Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.77 KB, 70 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
[2] Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tầm nhìn -ứng xử -hành động...........................66

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DNVVN
SME (Small and medium enterprise)
NHTM
NHNN
WTO (World Trade Organization)
TMCP
MB (Military Bank)


DN
ASEAN

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng nhà nước
: Tổ chức thương mại thế giới
: Thương mại cổ phần
: Ngân hàng TMCP Quân Đội
: Doanh nghiệp
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
DANH MỤC BẢNG
[2] Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tầm nhìn -ứng xử -hành động...........................66

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B


Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình theo xu hướng của thời đại, xu
hướng của hội nhập và phát triển. Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với
việc Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của tổ chức WTO đã mở ra một cơ hội cho
các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực Ngân
Hàng một lĩnh vực rất quan trọng đối với một nền kinh tế. Tuy nhiên việc thực hiện
các cam kết mở cửa của tổ chức WTO cùng với việc chúng ta đang cố vượt qua
cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra khiến các doanh nghiệp, ngân hàng đứng
trước rất nhiều khó khăn và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng
thách thức cũng không nhỏ.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ truyền thống , nền tảng, chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu tài sản, cơ cấu thu nhập của Ngân hàng thương mại. Đặc biệt ở Việt
Nam số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhu cầu vốn của đối tượng này rất lớn
nên hoạt động tín dụng ngân hàng dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai
trò quan trọng kinh doanh của ngân hàng. Trong điều kiện mới của nền kinh tế đã
và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng cũng
như nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhân thức được vấn đề này trong quá trình tìm hiểu về hoạt động tín dụng
của Ngân hàng TMCP Quân Đội, em mạnh dạn chọn đề tài :
“Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội”
Để làm chuyên đề nghiên cứu của mình.

Chuyên đề của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng TMCP Quân Đội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân Đội
Do nhận thức của bản thân còn có hạn nên chuyên đề có nhiều hạn chế, thiếu
sót. Em mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và mọi người để đề tài được hoàn
chỉnh, mang tính thực tiễn và khả thi hơn.

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
CHƯƠNG 1
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.1.1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn , lao
động, doanh thu. Theo nghị định 56/2009/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20/8/2009

và thay thế cho nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa quy định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)” theo đó doanh nghiệp được xếp vào doanh
nghiệp vừa và nhỏ tuỳ theo lĩnh vực hoạt động mà có quy mô tổng nguồn vốn và
lao động khác nhau nhưng thường thì DNVVN có quy mô vốn nhỏ hơn 100 tỷ hoặc
số lao động bình quân hàng năm dưới 300 người.
Theo luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hoạt động
trên mọi lĩnh vực được pháp luật không cấm và có thể hoạt động theo các hình thức
khác nhau. Các hình thức doanh nghiệp mà doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lựa
chọn là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty cổ phần, công ty
nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài .
Cụ thể phân loại DNVVN theo nghị định 56/2009 như sau:

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

1

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS


Vò Duy Hµo
Quy mô

Khu vực

Doanh nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Số lao động

Tổng
Số lao động
nguồn vốn

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao động

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

từ trên 10 từ trên 20 tỷ
từ trên 200
10 người trở 20 tỷ đồng người đến đồng đến 100 người đến 300
xuống

trở xuống 200 người
tỷ đồng
người
từ trên 10 từ trên 20 tỷ
từ trên 200
II. Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng
người đến đồng đến 100 người đến 300
và xây dựng
xuống
trở xuống
200 người
tỷ đồng
người
từ trên 10 từ trên 10 tỷ
từ trên 50
III. Thương mại 10 người trở 10 tỷ đồng
người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến 100
và dịch vụ
xuống
trở xuống
người
đồng
người
Nguồn : Nghị đinh 56/2009/NĐ-CP
1.1.1.2 .Vai trò, đặc điểm của DNVVN
DNVVN có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia,
kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh đang chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, DNVVN đã và
đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt: Đảm bảo nền tảng ổn định và bền vững
của nền kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đáp ứng một

cách linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải thiện thu nhập và giải
quyết việc làm cho một bộ phận đông đảo dân cư; góp phần xoá đói, giảm nghèo,
nâng cao mức sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng đất nước.
Các hoạt động của các DNVVN đã và đang góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các DN này đã tạo ra một mạng lưới liên kết
giữa các thành phần kinh tế với nhau, thúc đẩy và lưu thông các nguồn lực sẵn có
trong xã hội như: vốn, nhân lực...
Vai trò của các DNVVN gần đây cũng đã được nhấn mạnh trong cộng đồng
các nhà tài trợ. Cùng với vai trò tạo việc làm của mình, có thể nói các DNVVN
cũng là nhân tố chính trong việc giảm nghèo, đặc biệt là tại khu vực nông thôn. Với
việc giảm nghèo là mục tiêu phát triển chính yếu hiện được ưu tiên của cộng đồng
các nhà tài trợ, đang nhận được nhiều sự khích lệ trong chính sách thúc đẩy sự phát
triển DNVVN của mình.

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

2

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
Các DN trong quá trình hoạt động và sản xuất của mình đã cung cấp hàng
hoá, tạo ra sự lưu thông hàng hoá trong thị trường. Tuy nhiên để đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả thì các DN phải có một chiến lược phát

triển cụ thể trong quá trình kinh doanh của mình. Ở các DNVVN chủ yếu tập trung
vào các ngành thương mại, sửa chữa thủ công nghiệp (chiếm 40,6% DN của cả
nước), tiếp đến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn
lại như kinh doanh bất động sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%).
Có nhiều loại hình DN khác nhau, nếu phân loại DN theo hình thức sở hữu thì
có DN tư nhân, DN nhà nước, DN liên doanh, DN cổ phần… Nếu phân loại theo quy
mô nguồn vốn thì có DN lớn và DNVVN. Trong đề tài này, tôi muốn đề cập đến
DNVVN vì đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống các DN và đây
cũng là những DN đóng góp một vai trò không nhỏ trong nền kinh tế. Nếu chúng ta
có một định hướng đúng đắn đối với các DNVVN thì sẽ có một sự thúc đẩy phát triển
kinh tế to lớn, từ đó làm điểm tựa vững chắc để đưa đất nước phát triển.
Hiện nay, các DNVVN tập trung chủ yếu ở thành thị ,chủ yếu ở các thành
phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng ... và các tỉnh
thuộc khu vực đồng bằng bắc bộ.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, số lượng DNVVN ngày càng
tăng mạnh. Như tên gọi của mình, DNVVN mang những đặc điểm riêng rất khác
biệt so với các DN lớn trên thị trường. DNVVN mang nhưng đặc trưng cơ bản sau:
• Các DNVVN chiếm số lượng lớn trên thị trường, và tốc độ gia tăng cao.
Theo luật DN quy định, việc thành lập DNVVN yêu cầu số vốn thành lập
nhỏ, vì vậy số lượng DNVVN chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Với ưu
điểm là vốn điều lệ thấp, điều này đã tạo một động lực to lớn cho các tổ chức kinh
tế tư nhân đứng ra thành lập DN của mình. Mặt khác, từ trước đó đã tồn tại không ít
các DN nhà nước có quy mô vốn nhỏ, lao động ít như các hợp tác xã, các DN nhà
nước mới thành lập hoặc được tách ra…Với đặc điểm là vốn pháp định nhỏ như
vậy, số lượng các DNVVN đã chiếm phần lớn về số lượng trong nền kinh tế và có
tốc độ gia tăng cao.
• Các DNVVN có quy mô vốn nhỏ, lao động ít.
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các
DNVVN trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 10 tỷ
đồng/DN. Theo quy định của Luật DN, DNVVN là các DN có số vốn pháp định


SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

3

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
không vượt quá 100 tỷ, có số lao động không vượt quá 300 lao động. Với số vốn
nhỏ như vậy, các DN gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhất là khó khăn trong việc cạnh tranh với các DN
lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm trong thị trường. Nhất là khi nền kinh tế có
biến động lớn, ví dụ biến động về đầu vào, DNVVN khó có khả năng chống đỡ và
dễ dẫn đến bị phá sản. Đồng thời, với số lao động ít, các DNVVN sẽ gặp nhiều cản
trở trong quá trình sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhất là với
tình trạng ít lao động, DNVVN sẽ khó có được các lao động với tay nghề cao. Với
số lao động ít như vậy, sẽ khó mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho
các nhân viên. Mặt khác đa số người lao động, nhất là người lao động có tay nghề
nghiệp vụ, trình độ chuyên môn giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn
vào các DN lớn trên thị trường, điều này khiến các DNVVN gặp khó khăn trong
quá trình tuyển dụng lao động và phải đầu tư nhiều hơn cho công tác marketing
tuyển dụng lao động.
• Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều.
Không kể các DN nhà nước vừa và nhỏ đã thành lập lâu đời và hoạt động

ổn định, đa số các DNVVN đều là các DN tư nhân được thành lập trong hoặc sau
thời kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các DN Nhà nước vừa được tách ra. Với
những DNVVN thành lập khá lâu mà hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu
quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn của mình và đứng vào hàng ngũ những
DN lớn. Như vậy, kinh nghiệm hoạt động của loại hình DN này chưa nhiều. Với
số vốn ít và bề dày kinh nghiệm hạn chế, các DNVVN gặp khó khăn trong việc
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chống đỡ với những thay đổi trong quá
trình hoạt động của mình.
• Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu.
Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các DN của nước ta do đặc điểm nền
kinh tế chưa thực sự phát triển. Ở các doanh nghiệp hiện nay, một thực trạng phổ
biến trong các DNVVN là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 10-15 năm
trong ngành điện tử, 15 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may
đã sử dụng được 15 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của chỉ
ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao
1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí
đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

4

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS


Vò Duy Hµo
lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp.
Nhiều DNVVN rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ
chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý DN, một phần là
do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật nên chưa theo
kịp diễn biến của thị trường.
Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm và
phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất các DNVVN của trước áp lực cạnh tranh
quốc tế.
• Các DNVVN hoạt động linh hoạt, năng động.
Trong nền kinh tế, các DNVVN là những thành phần hoạt động linh hoạt
nhất. Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các DNVVN đều chịu tác động và
phải điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp với mỗi biến đổi đó. Với tính năng
động như vậy, các DNVVN đã đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình và đóng
góp không nhỏ vào nền kinh tế. Sự đa dạng về loại hình hoạt động, phương thức
quản lý, sản phẩm của các DNVVN giúp cho họ đứng vững được trong thị trường.
1.1.1.3. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• Nhu cầu vốn ngắn hạn.
Xuất phát từ đặc điểm của DNVVN là quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu ít nên
nhu cầu về vốn của DNVVN là thường xuyên nhằm trang trải chi phí sản xuất
doanh nghiệp như chi phí lương, nguyên vật liệu ... ngoài ra còn vốn ngắn hạn còn
được dùng để thuê máy móc, thiết bị và trang trải các chi phí phát sinh trong hoạt
động sản xuất, bán hàng ...
• Nhu cầu vốn trung và dài hạn
Do đặc điểm về vốn nhỏ nên các DNVVN rất khó đủ tiềm lực để thay đổi
công nghệ, tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như mở rộng quy mô. Để tồn tại
và phát triển thì việc đầu tư cải tiến công nghệ và mở rộng sản xuất là việc làm bắt
buộc với các doanh nghiệp. Chính vì vậy nhu cầu vốn trung và dài hạn luôn cần
thiết với các DNVVN, đây là chìa khoá giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng

cao khả năng cạnh tranh.
1.1.2.Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

5

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể, mà thuật ngữ
tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể theo các
nghĩa sau:
• Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
• Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
• Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Nói tóm lại trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì
tín dụng được hiểu như sau:

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân doanh nghiệp và
các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả về
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.2.Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cấp cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Theo
các nghiệp vụ tín dụng thì hiện nay có 4 hình thức cấp phát tín dụng bao gồm :
Chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho thuê và bảo lãnh.
a) Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay nghiệp vụ cho vay vẫn là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong các
nghiệp vụ của ngân hàng. Ngân hàng thường cho vay đối với DNVVN theo 5 cách :
• Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình một giới hạn nhất định và
trong thời gian xác định. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập
uỷ nhiệm chi, mua thẻ... vượt quá số dư tài khoản tiền gửi để thanh toán. Khi khách
hàng có tiền về tài khoản thì ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi về.
Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
không có đảm bảo, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài tháng để doanh nghiệp

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

6

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp


GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, và nâng cao khả năng thanh toán bổ sung vốn
lưu động của mình như chi trả lương, chi các khoản phải trả, phải nộp ...
Thường thì hình thức này chỉ cấp cho doanh nghiệp có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
• Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng
đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu vốn thường xuyên, không có điều kiện
để cấp hạn mức thấu chi. Một số doanh nghiệp khi có nhu cầu vốn thời vụ và có dự
án thì mới vay ngân hàng theo hình thức này, hình thức này vốn ngân hàng chỉ tham
gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào tài sản đảm bảo.
• Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức ngân hàng thoả thuận cấp cho
doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức được cấp dựa trên kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
Trong điều kiện có thể dự báo tốt dòng tiền của doanh nghiệp thì đây là hình
thức cho vay thuận tiện có hiệu quả cho những khách hàng có như cầu vốn thường
xuyên. Trong nghiệp vụ này thì ngân hàng không ấn định ngày trả nợ, khi doanh
nghiệp có thu nhập thì ngân hàng sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành kỳ hạn nợ cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử sử dụng từng lần vay.
• Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng
hoá của doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay
mua hàng và thu tiền khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân
chuyển hàng hoá nên buộc cả doanh nghiệp và ngân hàng phải nghiên cứu kế hoạch
luân chuyển hàng hoá. Khi vay doanh nghiệp chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng

từ, hoá nhập hàng và số tiền cần vay.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực
hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời
nhưng rủi ro cho ngân hàng khi hàng khó tiêu thụ do thời hạn khoản vay không
được quy định rõ ràng.
b) Chiết khấu thương phiếu.
Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ ngân hàng ký với doanh

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

7

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
nghiệp một hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng một hạn mức chiết khấu). Khi
cần chiết khấu, khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu
ngân hàng sẽ kiểm tra và thực hiện chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả
tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao. Hơn nữa
NHTM có thể tái chiết khấu cho NHNN với để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với
chi phí thấp.
c) Cho thuê tài sản.
Đây là nghiệp vụ ngân hàng cho các khách hàng thuê tài sản của mình, vì là
tài sản ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi

người thuê không trả được nợ. Bình thường ngân hàng thường cho vay để doanh
nghiệp mua tài sản, tuy nhiên trong một số trường hợp do không đủ điều kiện để
cho vay, mà vẫn để đáp ứng nhu cầu khách hàng thì ngân hàng có thể mua các tài
sản theo yêu cầu để cho thuê. Hoạt động cho thuê gồm 2 hình thức cho thuê tài
chính và thuê hoạt động tuy nhiên với NHTM thì hoạt động cho thuê chủ yếu là cho
thuê tài chính.
Ngân hàng có thể mua tài sản để cho thuê hoặc mua tài sản của người đi thuê
để cho thuê lại hoặc thuê tài sản để cho thuê hoặc mua trả góp để cho thuê.
d) Bảo lãnh.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho doanh nghiệp của ngân hàng, khi
doanh nghiệp không thực hiện đúng như nghĩa vụ cam kết. Theo đó, bảo lãnh là
nghiệp vụ tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có thể tìm
được nguồn tài trợ mới, mua hàng hoá hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thu lời. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín, bảo lãnh của
ngân hàng tạo mối liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro.
Ngân hàng sẽ cố gắng tìm kiếm các khoản thu từ bảo lãnh nhằm bù đắp chi
phí. Phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền bảo lãnh. Ngoài phí,
ngân hàng có thể yêu cầu các doanh nghiệp phải ký quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán
cho ngân hàng với mức lãi suất thấp. Các loại bảo lãnh ngân hàng thực hiện:
Bảo lãnh bảo đảm tham gia dự thầu
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
• Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước
• Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn)

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

8


Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
• Bảo lãnh đảm bảo thanh toán.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp nói chung cũng như DNVVN nói riêng. Tín dụng ngân hàng
chẳng những thúc đẩy sự phát triển của DNVVN mà qua đó còn tác động trở lại
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng ,đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn
thiện cơ chế chính sách về tín dụng ...
Một số vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển tồn tại
của DNVVN là :
• Tín dụng ngân hàng giúp các hoạt động sản xuất , kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục
Việc không cần bằng, điều chỉnh tốt vốn lưu động dẫn đến việc thiếu vốn lưu
động trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là điều không thể tránh
khỏi. Việc có được nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng là rất quan trọng của các
doanh nghiệp, nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp vượt qua những thời điểm khó
khăn duy trì hoạt động sản xuất, giúp các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội đầu tư tái
sản xuất, đổi mới công nghệ .
• Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Thông thường muốn có được các khoản tín dụng từ phía ngân hàng, các
doanh nghiệp phải đề trình được một phương án kinh doanh hợp lý. Bên cạnh đó
trong quá trình sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp còn phải chịu một

sự giám sát từ ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, phải
cam kết hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng
mục đích thoả thuận với ngân hàng . Do đó các doanh nghiệp phải tìm cách sử dụng
vốn có hiệu quả, đảm bảo tỷ suất sinh lời phải lớn hơn lãi suất đi vay để trả được nợ
và có lợi nhuận.
• Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp.
Công cụ đòn bẩy tài chính là một công cụ mạnh giúp ích rất nhiều cho các
doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay bé đều phải
sử dụng vốn từ bên ngoài, việc kết hợp nguồn vốn đi vay và vốn tự có của doanh
nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu, phát huy lợi thế đòn bẩy tài

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

9

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
chính từ đó tối đa hoá được lợi nhuận với mức chi phí vốn bình quân rẻ nhất .
• Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp tập trung vốn, nâng cao khả năng
cạnh tranh.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối

với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu
thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một vấn
đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh,
liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng
sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong
khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện
được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp úng kịp
thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín
dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của mình là
mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2.Hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại.
1.1.2. Khái niệm.
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân hàng.
Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu
kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoà trả nợ vay đúng
hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích luỹ do đầu tư tín
dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn
tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả
năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng …) khách quan (mức độ an
toàn vốn tín dụng ,lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội …). Do đó
hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng, khách
hàng vay vốn, nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải
xem xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Tuy nhiên trong chuyên đề
này chỉ đề cập đến đánh giá hiệu quả từ phía ngân hàng .
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNVVN


SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

10

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
Để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại trước hết ta phải
đánh giá được kết quả và chi phí từ hoạt động tín dụng, bởi vì mọi hoạt động của
ngân hàng đều hướng đến mục tiêu sinh lời. Những yếu tố tác động tới doanh thu và
chi phí từ tín dụng đều tác động đến hiệu quả tín dụng. Dưới đây là một số chỉ tiêu
cơ bản đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chỉ tiêu về kết quả hoạt động tín dụng.
Hệ số chênh lệch lãi ròng (NIM=Net Interest Margin)


Hệ số chêch lệch lãi ròng(%) =
Chỉ tiêu này giúp đánh giá phần lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản sinh lời của ngân hàng.
Mức sinh lời của vốn tín dụng DNVVN


(trong đó thì thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng SME là kết quả của thu
nhập gộp từ các hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ DNVVN)

Chỉ tiêu này cho biết bất cứ đồng dư nợ tín dụng DNVVN sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập thuần cho ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả tín
dụng DNVVN, khả năng sinh lời càng cao thì hiệu quả tín dụng càng cao. Tuy nhiên
cũng phải đánh giá dựa trên các nguồn hình thành nên mức sinh lời của vốn tín dụng
DNVVN đó là thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng DNVVN và tổng dư nợ
DNVVN.
Như ta biết thì ngân hàng theo đuổi mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Vì thế
đây là chỉ tiêu mà các ngân hàng hướng tới trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên
không phải lúc nào mức sinh lời vốn tín dụng cũng làm cho các ngân hàng hoạt
động tốt, bởi vì luôn có sự đánh đổi lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro, vì vậy mà để có
hiệu quả trong hoạt động ngân hàng cũng cần xem xét đến nhiều yếu tố khác về
mức độ an toàn .
Chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro.
Chỉ tiêu về nợ quá hạn


SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

11

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo


Tỷ lệ nợ quá hạn(%) =
Tổng dư nợ quá hạn bao gồm cả gốc và lãi trong đó lãi ở đây không bao gồm
lãi treo. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ an toàn của hoạt động tín dụng
và tác động tới hiệu quả tín dụng. Tỷ lệ này càng cao chứng toả hiệu quả tín dụng
ngân hàng thấp, ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cơ bản trong khi cấp tín dụng.
Theo quy định chung của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ dưới 5% thì
ngân hàng được đánh giá có nghiệp vụ tín dụng tốt, tỷ lệ này mà trên 7% thì được
xem là ngân hàng yếu kém.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được gốc hoặc lãi khi đến
hạn trong hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là thấp
kém. Có thể ngân hàng đã vi phạm một số quy tắc cơ bản khi cấp tín dụng là không
phân tích kỹ khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản thế chấp không đúng quy định,
thiếu kiểm soát, kiểm tra .
Tỷ lệ nợ quá hạn mà ở mức quá thấp, thể hiện quan điểm của ngân hàng khi
cấp tín dụng là nếu không đủ tin tưởng không cấp tín dụng, cho vay thực hiện đúng
các nguyên tắc tín dụng .
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh rủi ro đối với các khoản cho vay và hậu quả có thể
xảy ra với ngân hàng từ các khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên tỷ lệ này chỉ xem xét đến
tổng dư nợ đã quá hạn chứ không xem xét đến tổng dư nợ có nguy cơ quá hạn. Nếu
khoản vay tăng nhanh thì việc sử dụng sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn có thể phản ánh
mức độ rủi ro từ hoạt động tín dụng là không chính xác cho ngân hàng thương mại.
Số dư cho vay tăng cùng với số tiền cho vay được giải ngân trong khi đó số dư nợ
đến hạn chỉ tăng khi các khoản nợ đến kỳ hạn trả nợ. Tốc độ tăng nhanh các khoản
tín dụng có thể che dấu đi phần nợ quá hạn, nó không tính đến chỉ số đánh giá an
toàn hoạt động tín dụng. Do vậy các ngân hàng thương mại khi cấp tín dụng phải
xem xét thận trọng về mức độ an toàn hoạt động tín dụng bằng việc xác định kỳ hạn
nợ hợp lý.




Chỉ tiêu nợ xấu

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

12

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo

Tỷ lệ nợ xấu(%) =
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 mất khả năng hoàn trả do gặp khó
khăn.Ngân hàng thường phải gia hạn nợ. Và những món nợ này có nguy cơ mất vốn.
Thông thường theo quyết định 457/2005 của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu phải dưới 3%
trên tổng dư nợ.
Chỉ tiêu mất vốn, tổn thất


Tỷ lệ nợ tổn thất =
Chỉ tiêu thể hiện tỷ lệ tổn thất các khoản tín dụng của ngân hàng. Nợ tổn thất
là các khoản nợ thuộc nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) sau khi được xoá nợ sẽ đưa
ra ngoại bảng quản lý. Tỷ lệ này càng cao thì mức hiệu quả cũng như tính an toàn sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng .

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại.
1.3.1.Nhân tố chủ quan.
a) Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một NHTM là hệ thống các chính sách biện pháp
liên quan tới việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định.
Chính sách tín dụng bao gồm các chính sách khách hàng, chính sách quy mô, giới
hạn tín dụng ... nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Một chính sách
đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động
tín dụng. Một chính sách thiếu đúng đắn hoặc không được thực thi hiệu quả sẽ dẫn
đến vốn tín dụng cấp sai đối tượng, mục đích và không khả thi khi đó những dự án
khả thi, hiệu quả sẽ không được cấp vốn.
Chính sách tín dụng có nội dung bao quát mọi vấn đề :
• Khách hàng: Phân loại được khách hàng thông qua các tiêu thức phân loại
khác nhau để ngân hàng dễ dàng quản lý từ đó mà với từng đối tượng khách hàng
nâng hàng có những chính sách riêng về lãi suất , ưu đãi ... phù hợp
• Quy mô, hạn mức tín dụng: Ngân hàng chỉ cam kết cấp tín dụng cho

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

13

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS


Vò Duy Hµo
khách hàng trên cơ sở phù hợp chính sách pháp luật và quy định cũng như khả năng
của ngân hàng. Với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau thì hạn mức tín dụng của
ngân hàng cũng khác nhau cho phù hợp từng đối tượng.
• Lãi suất: Ngân hàng thì đều có mức lãi suất riêng đối với từng loại tín
dụng, từng khách hàng. Lãi suất đa phần dựa trên lãi suất quy định của NHNN và
biến động theo hình thức thả nổi của thị trường cũng như có chính sách ưu đãi lãi
suất với từng thời kỳ và đối tượng.
• Tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là nhân tố không thể thiếu trong hoạt
động cấp tín dụng, mỗi loại tín dụng có yêu cầu tài sản đảm bảo riêng, căn cứ vào tài
sản đảm bảo mà ngân hàng xem xét quyết định vay vốn. Loại hình tài sản đảm bảo
phải phù hợp quy đinh trong các văn bản luật và được ngân hàng đánh giá một cách
hợp lý.
Bên cạnh đó chính sách tín dụng còn phải đề cập đến xử lý nợ có vấn đề, nợ
xấu, quy trình cấp phát và thu hồi vốn, thời hạn tín dụng ...
b) Hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thông tin chính là chìa
khoá thành công, khi ta nắm bắt được thông tin về đối tác, đối thủ cạnh tranh, khách
hàng chúng ta mới có quyết định đúng đắn. Hệ thống thông tin tín dụng là hệ thống
thông tin về khách hàng, các mối quan hệ liên quan nó một trong những nhân tố giúp
ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay, cách tính lãi... Hệ thống thông tin hoàn
chỉnh là một trong những điều kiện quyết định đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.
c) Quy trình tín dụng và phân tích tín dụng.
Quy trình tín dụng là thứ tự sắp xếp các công đoạn của tín dụng từ tiếp xúc
khách hàng để chuẩn bị lập hồ sơ đến khi thu hồi nợ và lưu thông tin khách hàng.
Hiệu quả tín dụng có được đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào quy trình tín
dụng và phân tích tín dụng. Việc đưa ra và làm theo quy trình giúp các ngân hàng
kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản tín dụng, tránh gặp những sai lầm không đáng có.
Trong quy trình tín dụng thì có những bước hết sức quan trọng mà luôn luôn phải
theo sát nó để tránh ảnh hưởng đến hiệu quả các khoản tín dụng như tiếp xúc khách

hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn và thu hồi nợ
gốc, lãi.
Tiếp xúc khách hàng là giai đoạn đầu trong quy trình, trong giai đoạn này các
chuyên viên tiếp xúc, thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng từ đó có được những

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

14

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
đánh giá tổng quát, đầy đủ nhât về khách hàng để làm cơ sở cấp tín dụng sau này.
Bước thẩm định và phân tích tín dụng là một khâu quan trọng ảnh hưởng tới
chất lượng các khoản tín dụng. Đây là một khâu then chốt nên cần có đội ngũ cán bộ
có năng lực và khách quan để đảm bảo tính trung thực, chính xác như vậy mới tránh
được những rủi ro sau này cho ngân hàng.
Kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn, dựa trên hợp đồng tín dụng cũng như mục
đích của món tín dụng mà ngân hàng phải luôn theo sát, kiểm tra tiến độ giải ngân và
mục đích sử dụng vốn. Việc thiết lập có hiệu quả các hình thức kiểm tra sử dụng vốn
giúp ngân hàng phòng tránh, giảm thiểu tốn thất cho mình.
Thu hồi nợ gốc và lãi là khâu quan trọng đánh giá hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng có thực sự mang lại hiệu quả hay không ? Ngân hàng có lợi nhuận hay
tổn thất gì. Từ đó rút ra những bài học quan trọng.

1.3.2.Nhân tố khách quan.
a) Đường lối, chính sách của đảng và hệ thống pháp luật của Nhà Nước.
Là một ngành đặc biệt nên các hoạt động của ngân hàng phải chịu sự kiểm
soát chặt chẽ của nhà nước mà trực tiếp là NHTW, thông qua các công cụ pháp luật
bao gồm các quy định, chính sách điều tiết của NHNN, bộ Tài chính còn có các luật
chung và riêng như bộ luật Dân Sự, luật Doanh nghiệp ... Bên cạnh hệ thống pháp
luật thì các hoạt động của NHTM còn chịu sự ảnh hưởng của đường lối, chủ trương
chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Những ngành nghề có chính sách phát
triển thì hoạt động của NHTM liên quan đến các ngành nghề khu vực đó sẽ được tạo
mọi điều kiện mở rộng và phát triển.
Trong các hoạt động của NHTM, hoạt động tín dụng là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro vì vậy nó càng phải được kiểm soát chặt chẽ hơn để đảm bảo cho hoạt
động này được diễn ra bình thường trong khuôn khổ pháp lý quy định. Một hệ thống
pháp luật đầy đủ, đồng bộ và thống nhất điều chỉnh hoạt động tín dụng ngân hàng
liên quan đến cấp tín dụng cho DNVVN sẽ thực sự là kim chỉ nam giúp các ngân
hàng có cơ sở tiến hành hoạt động của mình một cách có hiệu quả nhất cũng như tạo
điều kiện để mở rộng hoạt động tín dụng cho các DNVVN.
b) Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp.
Dù cố gắng đến đâu thì ngân hàng cũng không thể kiểm soát hết các nguồn
thông tin tín dụng mà doanh nghiệp cung cấp cũng như quá trình sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Mà điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả các khoản tín dụng vì

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

15

Líp:



Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
vậy vấn đề đạo đức trong kinh doanh cần được các doanh nghiệp nói chung và
DNVVN nói riêng tôn trọng, tuân thủ. Các thông tin doanh nghiệp cung cấp sẽ quyết
định rất lớn đến hiệu quả các khoản tín dụng chỉ cần một sự thiếu trung thực trong
khai báo các thông tin tài chính và mục đích sử dụng vốn sẽ là công tác thẩm định tín
dụng sai lệch và hậu quả sẽ tác động đến cả ngân hàng và doanh nghiệp. Vấn đề đạo
đức cũng là lý do thận trọng của ngân hàng trong quan hệ với các doanh nghiệp mới
điều này gây khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu và khó khăn mở
rộng tín dụng của ngân hàng.
c) Môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sự phát triển kinh tế của đất nước có tác động rất lớn tới hoạt động tín dụng,
bởi tăng trưởng cao đi đôi với nhu cầu vốn phát triển lớn vì vậy sự biến động tốt hay
xấu của nền kinh tế cũng tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng.
Bên cạnh đó những nhân tố như địa lý, các nhân tố xã hội cũng ảnh hưởng
đến môi trường hoạt động của ngân hàng qua đó tác động tới hiệu quả các hoạt động
của ngân hàng trong đó có tín dụng.

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

16

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp


GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

2.1.Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân Đội
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân Đội
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng
anh “Military commercial jont stock bank” là ngân hàng thương mại cổ phần được
thành lập theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994 và quyết định số 00374/GP-UB của
uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Thời gian hoạt động theo giấy phép là 50 năm và
ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 14 tháng 9 năm 1994.
Trong hơn 15 năm hình thành và phát triển của mình từ một ngân hàng mới
thành lập với số vốn ít ỏi 20 tỷ và 25 cán bộ nhân viên đến nay ngân hàng đã có
mạng lưới chi nhánh gấp 100 lần với quy mô vốn điều lệ gấp 265 lần và số lượng
nhân viên cũng gấp hơn 130 lần.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội có trụ sở chính đặt tại số 3 Liễu
Giai, Ba Đình, Hà Nội. Hiện nay ngân hàng có một hội sở chính, 1 sở giao dịch, 35
chi nhánh, 66 phòng giao dịch trên cả nước, 103 điểm giao dịch, 250 máy ATM và
1100 POS, 5 công ty con và 3 công ty liên kết ... cùng với 2424 cán bộ nhân viên
toàn hệ thống với hơn 88% đạt trình độ đại học và trên đại học.
Các Cổ đông chính của MB hiện nay là :
• Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;
• Tổng Công ty Viễn thông Quân đội;
• Tổng Công ty bay dịch vụ Việt Nam.
Cùng với đó ngân hàng cũng nắm quyền kiểm soát nhiều công ty tài chính.

Công ty có trên 50% vốn cổ phần do MB nắm giữ:
• Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long;
• Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư MB;
• Công ty Quản lý tài sản Ngân hàng Quân đội;
• Công ty Cổ phần Địa ốc MB.

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

17

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
Đây là những con số ấn tượng ghi nhận chặng đường xây dựng và phát triển
hơn 15 năm qua của ngân hàng. Đây cũng là 1 tiền đề, nền tảng vững chắc giúp tạo
đà cho một giai đoạn chiến lược 2009 – 2014 với quy mô MB Group.
2.1.2. Mô hình tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội.
Mô hình tổ chức tại trụ sở chính
Đại Hội Đồng
Cổ Đông

Cơ quan kiểm
toán


nội bộ

Ban Kiểm

Soát

Hội Đồng Quản
Trị

Các uỷ ban
cao cấp
Ban Điều Hành

Kiểm soát
nội bộ

Hỗ trợ kinh
doanh

Phòng kế toán
tổng hợp
Phòng pháp chế
Phòng truyền
thông
Khối tài chính kế
toán

Kinh doanh

Khối hỗ trợ kinh

doanh

KhốiTREASURY

Khối hành chính và
quản lý chất lượng

Khối DN lớn & các
định chế tài chính
Khối DN vừa & nhỏ

Khối quản lý mạng
lưới và kênh phân
phối

Trung tâm CNTT

Khối tổ chức
nhân sự
Phòng chính trị

Khối khách hàng
cá nhân
Khối đầu tư

103 chi nhánh và các phòng giao dịch

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B


Cơ quan
nghiên cứu
phát triển
Khối quản trị
rủi ro

Quản lý hệ
thống

Văn phòng đại
diện phía nam

Văn phòng hội
đồng quản trị

18

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
2.1.3.Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Quân Đội từ 2007 đến Quý II
năm 2010.
2.1.3.1.Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh .
Một số chỉ tiêu kinh doanh chính của MB trong 3 năm gần đây đã thể hiện sự
lớn mạnh của MB .

Bảng 1. Các chỉ tiêu kinh doanh những năm gần đây.
( đv: tỷ đồng )
STT

Các chỉ tiêu

1

Tổng tài sản

2

Lợi nhuận trước thuế

3
4

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010
(6thángđầunăm)

29.624

44.346


69.008

91.800

609

861

1.505

1.200

Tổng vốn huy động

23.136

38.666

59.279

82.947

Tổng dư nợ

11.613

15.740

29.588


33.651

(Nguồn : BCTC hợp nhất năm 2008, 2009 đã được Ernst & Young kiểm toán
Báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm 2010 )
Mặc dù trong những năm qua nền kinh tế đối mặt với khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, khủng hoảng đã tác động rất lớn tới các thể chế tài chính nhưng ngân hàng Quân
Đội vẫn đạt được những kết quả kinh doanh rất ấn tượng. Các chỉ tiêu tài chính năm
sau đều cao hơn năm trước rất nhiều và đạt được những kế hoạch đã đề ra.
Năm 2007, ngân hàng có tổng tài sản đạt 29.624 tỷ, đến năm 2008 đạt 44.346
tỷ tăng 49,7%. Lợi nhuận trước thuế năm 2008 cũng tăng 41,4% so với năm 2007 từ
609 tỷ năm 2007 lên 861 tỷ năm 2008. Bên cạnh đó thì các hoạt động truyền thống
của ngân hàng như huy động vốn và cho vay cũng có mức tăng trưởng ấn tượng
trong năm 2008. Huy động vốn tăng 67,13% từ 23.136 tỷ năm 2007 lên 38.666 tỷ
năm 2008, còn dư nợ cho vay tăng 35,54% từ 11.613 tỷ năm 2007 lên 15.740 năm
2008. Đây là những con số thực sự ấn tượng.
Năm 2009, tổng tài sản đạt được 69008, tăng 56% so với đầu năm, tăng
133% so với năm 2007 .Tổng dư nợ 2009 là 29588 tăng 88% so với năm 2008 và
155% so với 2007. Tổng vốn huy động cũng tăng 53,31% so với năm 2008, và bằng
2,56 lần năm 2007, tổng vốn huy động năm 2009 đạt 59.279 tỷ. Ngoài ra năm 2009,

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

19

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp


GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 1505 tỷ tăng 74,8% so với năm 2008 và
bằng 247% năm 2007. Có thể nói rằng những năm qua, là những năm hoạt động
kinh doanh của MB rất phát triển, điều đó đang giúp MB dần dần trở thành một
ngân hàng TMCP có lợi nhuận hàng đầu Việt Nam.
Cũng chỉ trong 6 tháng đầu năm 2010, MB cũng có một sự tăng trưởng nỗi
bật. Cụ thể, về huy động vốn, MB đã đạt 82.947 tỷ đồng, tăng 114% so với cùng kỳ
năm ngoái và tăng 45% so với đầu năm. Trong đó huy động vốn từ tổ chức kinh tế
và dân cư là 52.903 tỷ đồng tăng 32% so với năm 2009 và lớn hơn mức trung bình
ngành (trung bình ngành là 9.2%), hoàn thành 77% kế hoạch năm 2010.
Về hoạt động tín dụng, tổng dư nợ của MB hiện nay đã đạt 33.651 tỷ đồng,
tăng 24% so với đầu năm, cao hơn mức trung bình ngành 10.5%. Kết thúc 6 tháng
đầu năm, MB đã đưa con số tổng tài sản lên 91.800 tỷ đồng, tăng 41% so với năm
2009 và lợi nhuận của MB cũng đạt 60% kế hoạch lợi nhuận của cả năm 2010.
Mấy năm trở lại đây, MB luôn là ngân hàng có lợi nhuận trước thuế cao
trong các ngân hàng thương mại. Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2010, ngân hàng đã đạt
1200 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế đạt 60 % kế hoạch đề ra. Lợi nhuận trước thuế
năm 2009 tăng 75% so với năm 2008.
Trong cơ cấu thu nhập của MB thu từ dịch vụ có bước tăng trưởng khá, năm
2009 thu từ hoạt động dịch vụ đạt 524,98 tỷ đồng tăng 2 lần so với năm trước trong
đó 1 số hoạt động dịch vụ chủ yếu sau :
• Bảo lãnh : Thu từ bảo lãnh đạt 110,7 tỷ tăng 45% so với năm 2008.
• Thanh toán quốc tế : Tổng kim ngạch thanh toán quốc tế đạt 3,1 tỷ đồng,
thu phí đạt 77,4 tỷ đồng tăng 84% so với cùng kỳ năm ngoái.
• Thẻ: Phát hành mới 101663 thẻ nâng số thẻ luỹ kế đạt 265379 thẻ. Trong
năm phát triển mới 484 POS luỹ kế đạt 1550 POS.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sinh lời.
Năm 2009, với kết quả kinh doanh của MB khả quan, đưa MB vào top 5

ngân hàng TMCP có lợi nhuận cao. Các chỉ tiêu phản ánh sinh lời cũng tăng khá
cao so với năm trước. Cụ thể, ROA đạt 2,66%, ROE đạt 26,6 %, lãi trên 1 cổ phiếu
(EPS) đạt gần 3000 đồng/cổ phiếu. Kết quả này là tăng cao so với các năm trước,
năm 2008 thì ROA đạt 2,41%, ROE đạt 24,5%. Năm 2007, ROA của ngân hàng đạt
2,82 và ROE đạt 24,7%.

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

20

Líp:


Chuyªn ®Ò thùc tËp

GVHD: PGS.TS

Vò Duy Hµo
Bảng 2 : Các chỉ tiêu phản ánh sinh lời
Đơn vị : %
STT

Các chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009


1

ROA(LNTT/TTS bình quân)

2,82

2,41

2,66

2

ROE(LNTT/VCSH bình quân)

24,7

24,5

26,6

Nguồn : BCTC hợp nhất năm 2009 đã được Ernst & Young kiểm toán.
Với kết quả kinh doanh năm 2009 MB đã tạm ứng cổ tức bằng tiền mặt cho
cổ đông với mức 18% tính trên vốn điều lệ bình quân và 5% cổ phiếu thưởng từ
nguồn chia thặng dư vốn. Bên cạnh chỉ tiêu sinh lời tốt thì các tỷ lệ đảm bảo an toàn
hoạt động của MB vẫn được duy trì. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) đạt 12 % (quy định tối
thiểu của NHNN là 8%). Tỷ lệ vốn ngắn hạn dùng cho vay trung và dài hạn đạt
25,77% (theo quy định của NHNN tối đa là 30%). Trong năm vừa qua, thị trường
tiền tệ nước ta đối mặt với những khó khăn từ khủng hoảng kinh tế thế giới chúng ta
phải đối mặt với hàng loạt rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản nhưng MB đã chủ

động kiểm soát rủi ro này. Ngân hàng tích cực tham gia vào thị trường liên ngân
hàng, tạo nguồn thu nhập và giữ vững sự ổn định. Với những kết quả trên năm 2009,
MB đã đạt và đón nhận nhiều giải thưởng cao quý: Huân chương lao động hạng ba,
cờ thi đua của chính phủ, bẳng khen của thống đốc NHNN, giải thương hiệu mạnh
.v.v.v..
2.2.Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Quân Đội.
2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Quân Đội.
Theo một thống kê chưa đầy đủ, thì hiện nay cả nước ta có khoảng 450.000
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, trong đó DNVVN chiếm 97%. Các
DNVVN đóng góp gần 40% GDP cả nước. Tuy nhiên lại có một thực tế rằng mới
chỉ có 1/3 số DNVVN tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng trong khi các
doanh nghiệp đặc biệt là DNVVN luôn gặp khó khăn về vốn, kể cả khi nền kinh tế
tăng trưởng nóng cũng như nền kinh tế suy thoái. Không ít dự án tốt bị chậm thực
hiện, bị gián đoạn, thậm chí không thực hiện được do thiếu vốn. Thực tế cũng cho
thấy rằng, nợ xấu của NHTM đối với các khoản tín dụng của DNVVN rất thấp.

SV: Ph¹m Hång Qu©n
Ng©n hµng 49B

21

Líp:


×