Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác trong môn toán cho học sinh lớp 4 (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.99 KB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

DOÃN THỊ HẢI LINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Toán và PPDH Toán

HÀ NỘI – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

DOÃN THỊ HẢI LINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Toán và PPDH Toán

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



ThS. LÊ THU PHƢƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, ThS. Lê Thu Phương, người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô trường Tiểu
học Tiến Thắng A – huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong thời gian thực tập và thực nghiệm sư phạm.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã cố gắng nhưng do thời
gian và năng lực có hạn nên tôi vẫn chưa đi sâu khai thác hết được, vẫn còn
nhiều thiếu xót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự tham gia góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Sinh viên

Doãn Thị Hải Linh


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài khóa luận: “ Tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng
lực hợp tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4” được tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo, ThS. Lê Thu Phương. Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tôi có sử
dụng các tài liệu của một số tác giả đã được trích dẫn đầy đủ. Kết quả thu
được trong đề tài hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu
của tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Sinh viên

Doãn Thị Hải linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 3
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 4 ............ 5

1.1. Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển
năng lực hợp tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4 ....................................... 5
1.1.1. Đặc điểm học sinh lớp 4 ......................................................................... 5
1.1.1.1. Đặc điểm sinh lí.................................................................................... 5
1.1.1.2. Tư duy .................................................................................................. 5
1.1.1.3. Ngôn ngữ .............................................................................................. 6
1.1.1.4. Chú ý .................................................................................................... 6
1.1.1.5. Trí nhớ .................................................................................................. 7
1.1.1.6. Quan sát ................................................................................................ 7
1.1.1.7. Tưởng tượng ......................................................................................... 8
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm ............................................................................ 8
1.1.2.1. Hoạt động ............................................................................................. 8
1.1.2.2. Trải nghiệm .......................................................................................... 9
1.1.2.3. Hoạt động trải nghiệm ........................................................................ 10


1.1.2.4. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm................................................... 11
1.1.2.5. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm ....................................... 12
1.1.2.6. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm .................................... 14
1.1.3. Năng lực hợp tác ................................................................................... 15
1.1.3.1. Khái niệm hợp tác .............................................................................. 15
1.1.3.2. Khái niệm năng lực hợp tác ............................................................... 16
1.1.3.3. Các biểu hiện năng lực hợp tác của học sinh lớp 4 ............................ 17
1.1.3.5. Các mức độ đánh giá năng lực hợp tác .............................................. 18
1.1.4. Chương trình môn Toán lớp 4 .............................................................. 20
1.1.4.1. Mục tiêu chương trình môn Toán lớp 4 ............................................. 20
1.1.4.2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 4 ............................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển
năng lực hợp tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4 ..................................... 22
1.2.1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển

năng lực hợp tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4 ..................................... 22
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................. 23
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN CHO HỌC SINH
LỚP 4 ............................................................................................................ 26
2.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác trong
môn Toán cho học sinh lớp 4 .......................................................................... 26
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp
tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4 ........................................................... 26
2.1.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, nội dung bài học ............................... 26
2.1.1.2. Nguyên tắc đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo ...................... 26
2.1.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................... 26
2.1.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ...................................................... 27


2.1.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của hoạt động trải nghiệm ............ 27
2.1.2. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp
tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4 ........................................................... 27
2.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác trong
môn Toán cho học sinh lớp 4 .......................................................................... 34
2.2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp
tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4 ........................................................... 34
2.2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học ............................................... 34
2.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ động của học sinh
và vai trò định hướng của giáo viên ................................................................ 34
2.2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh ...... 35
2.2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể cùng tham
gia hoạt động ................................................................................................... 35
2.2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp

tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4. .......................................................... 36
2.2.3. Một số ví dụ minh họa .......................................................................... 37
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 45
KẾT LUẬN .................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của nền giáo dục nước ta được xác định rất rõ trong bộ luật
giáo dục. Tại điều 2 Luật giáo dục 2005 đã nêu “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong quá trình giáo dục, ngoài việc hoàn thiện cho học sinh những tri
thức đã học ở trên lớp còn giúp các em hình thành những thái độ đúng đắn,
các kĩ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ xã hội về chính trị,
đạo đức, pháp luật... Thông qua đó, hình thành cho học sinh các năng lực,
phát huy hết khả năng tư duy sáng tạo. Một trong những giải pháp giáo dục
hiện đại giúp định hướng tối đa năng lực người học là tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo. Trong dạy học Toán việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sẽ tạo cơ hội cho học sinh được chủ động tham gia vào tất cả các
khâu của quá trình hoạt động từ việc huy động được những tri thức cũ, kiến
thức cá nhân có liên quan đến tình huống học tập đặt ra. Từ đó, học sinh nhìn
nhận vấn đề từ nhiều góc độ, tránh bị áp đặt một hướng nhìn duy nhất, tạo cơ
hội đưa ra các giải pháp mang tính sáng tạo, mang dấu ấn cá nhân.
Hiện nay, giáo dục đang quan tâm đến việc phát triển năng lực hợp tác
trong thực tiễn cho học sinh. Điều này giúp các em nắm vững kiến thức, biết

liên hệ giữa các kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc
sống, công việc. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá
nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để
cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là năng lực rất cần thiết trong xã

1


hội hiện đại. Vì vậy, việc phát triển năng lực hợp tác thông qua hoạt động trải
nghiệm có vai trò rất quan trọng trong dạy học ở tiểu học.
Thực tế cho thấy rằng, học sinh tiểu học thích được tham gia vào hoạt
động ngoại khóa, giao lưu văn hóa.... Qua đó, các em có dịp học hỏi các kĩ
năng giao tiếp, ứng xử, những thói quen tốt trong học tập cũng như trong đời
sống. Tuy nhiên, môi trường xã hội cũng có tác động xấu đến các em, nên
lãnh đạo nhà trường gặp nhiều khó khăn trong việc ra kế hoạch, nội dung hoạt
động sao cho có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tập thể của học
sinh.Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm còn mang tính hình thức do chưa
nắm rõ quy trình, hiểu đơn giản về việc tổ chức các hoạt động mà chưa thực
hiện cụ thể trong từng môn học. Hơn nữa, trong môn Toán đòi hỏi học sinh
phải chủ động phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa cao hơn so
với môn khác. Song các em vẫn gặp nhiều khó khăn khi giải toán như: kĩ
năng đọc đề, phân tích đề còn hạn chế, kĩ năng nhận dạng toán, chưa biết cách
lập kế hoạch giải toán và tính toán còn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy, việc tổ
chức hoạt động ngoài môn học trong nhà trường Tiểu học là rất cần thiết.
Để góp phần cho việc dạy và học nội dung môn toán trong chương
trình lớp 4 đạt hiệu quả, kết hợp với những hiểu biết đã có và những điều mới
mẻ đã lĩnh hội được, trong khuôn khổ cho phép của một đề tài khóa luận tôi
quyết định chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển
năng lực hợp tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu

Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp
tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả của việc dạy học môn Toán ở Tiểu học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

2


Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác
trong môn Toán cho học sinh lớp 4.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình Toán Tiểu học cho học sinh lớp 4.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh một cách hợp lý thì từ đó có thể nâng cao chất lượng dạy học
Toán và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 4.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm
phát triển năng lực hợp tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4.
- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân thực trạng của việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh lớp 4.
- Đưa ra quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực
hợp tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: đọc sách, báo, các công trình nghiên
cứu có liên quan từ đó phân tích tổng hợp xây dựng phần lý luận của đề tài.
- Phƣơng pháp quan sát: dự giờ, quan sát học hỏi từ việc dạy học của
GV và HS trong giờ học.
- Phƣơng pháp điều tra: điều tra, phỏng vấn thực tế tổ chức hoạt động

trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác trong môn toán cho học sinh lớp
4.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 2 chương:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
nhằm phát triển năng lực hợp tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4
Chương 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác
trong môn Toán cho học sinh lớp 4

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 4
1.1. Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển
năng lực hợp tác trong môn Toán cho học sinh lớp 4
1.1.1. Đặc điểm học sinh lớp 4
1.1.1.1. Đặc điểm sinh lí
Ở lớp 4, đặc điểm về mặt cơ thể của trẻ phát triển khá toàn diện:
Hệ cơ đang trong thời kì phát triển mạnh nên các em rất thích hoạt
động, muốn tự mình khám phá, ưa trải nghiệm thông qua nhiều hoạt động
khác nhau để thỏa mãn ham muốn và sự tò mò. Do vậy, các hoạt động cần
đảm bảo sự an toàn cho trẻ.

Hệ thần kinh cao cấp đang hoàn thiện về mặt chức năng, tư duy của các
em đang chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy
trừu tượng. Trẻ luôn liên kết sự việc với nhau và có trí tưởng tượng vô cùng
độc đáo sáng tạo để giải quyết vấn đề. Do vậy, mà khi tổ chức các hoạt động
giáo viên cần sử dụng các câu hỏi mang tính gợi mở, khơi gợi trí tò mò nhằm
phát triển tư duy của trẻ.
Tuy nhiên, ở độ tuổi này hệ xương của các em còn nhiều mô sụn,
xương sống, xương hông, xương chân, xương tay,… đang trong thời kì phát
triển nên dễ bị cong vẹo, gẫy gập. Vì vậy, các hoạt động cần phải chú ý quan
tâm để đảm bảo sự lành mạnh, an toàn cho các em.
1.1.1.2. Tƣ duy
Tư duy trừu tượng đang dần chiếm ưu thế, nghĩa là học sinh tiếp thu
khái niệm dựa vào các khái niệm đã biết được thay thế bằng ngôn ngữ kí hiệu.

5


Tuy nhiên, tư duy trừu tượng giai đoạn này vẫn phải dựa vào tư duy cụ thể.
Khả năng khái quát hóa và suy luận của học sinh phát triển cao hơn. Các em
đã biết căn cứ vào các dấu hiệu bản chất của đối tượng để khái quát thành
khái niệm và không chỉ suy luận từ nguyên nhân ra kết quả mà còn suy luận
được từ kết quả ra nguyên nhân. Do vậy, sự am hiểu về các sự vật, sự việc,
hiện tượng diễn ra xung quanh cuộc sống hằng ngày của trẻ cũng sâu sắc hơn,
tạo tiền đề cho mọi sự sáng tạo của trẻ, khơi gợi cho trẻ nhiều ý tưởng mang
tính đột phá. Chính vì thế, trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh lớp 4, giáo viên cần tiến hành tổ chức các hoạt động theo một cách
thức đặc biệt để trẻ chủ động suy nghĩ, động não, trí tuệ của trẻ ngày một phát
triển.
1.1.1.3. Ngôn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1

bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 4 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và
bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể
đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng nên thông qua các hình thức tổ chức
hoạt động trải nghiệm trẻ được tự do đưa ra ý kiến, sáng kiến, bàn luận....Tất
cả đều có thể giúp trẻ có được một vốn ngôn ngữ phong phú, đa dạng.
1.1.1.4. Chú ý
Đối với học sinh lớp 4, chú ý không chủ định vẫn phát triển, những gì
mang tính mới lạ, hấp dẫn thì dễ dàng làm xuất hiện ở học sinh sự chú ý
không chủ định. Tuy nhiên, ở giai đoạn này chú ý có chủ định đã được hình

6


thành và phát triển mạnh mẽ. Nếu ở giai đoạn lớp 1, 2, 3 chú ý có chủ định
chưa bền vững và còn non yếu thì ở giai đoạn lớp 4 loại chú ý này bắt đầu ổn
định và bền vững. Các em đã biết chú ý vào nội dung cơ bản của tài liệu đồng
thời bắt đầu hình thành phân phối chú ý nghĩa là vừa nghe giảng, vừa nhìn
bảng, vừa ghi bài. Mặc dù vậy, chú ý của các em vẫn còn hướng ra bên ngoài,
hướng vào hành động vật chất, khả năng chú ý vào bên trong còn yếu.
1.1.1.5. Trí nhớ
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá
nhân dưới hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn và làm xuất hiện
lại những điều con người đã trải qua.
Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ưu thế, nên ở học
sinh tiểu học thì trí nhớ trực quan – hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ

ngữ - logic. Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa nhưng đến giai đoạn lớp 4, 5 ý
nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Tuy nhiên, hiệu quả của
ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình
cảm hay hứng thú của các em.
1.1.1.6. Quan sát
Học sinh ở đầu tiểu học khả năng quan sát chưa bao quát chỉnh thể,
thường chú ý tới đặc điểm bề ngoài mà không thấy được đặc trưng bản chất ý
nghĩa của sự vật. Ở giai đoạn cuối tiểu học trẻ có mục đích rõ ràng hơn vì trẻ
đã hiểu được nhiệm vụ học tập của mình. Tính sâu sắc trong quan sát đã nâng
cao rõ rệt, thể hiện ở khả năng phân biệt, phán đoán và hệ thống hóa đối với
sự vật quan sát.

7


1.1.1.7. Tƣởng tƣợng
Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh cái chưa từng có trong
kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng sẵn có.
Ở đầu Tiểu học, tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững, dễ thay đổi.
Với học sinh lớp 4, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những kiến
thức cũ trẻ đã suy luận ra những kiến thức mới. Đặc biệt tưởng tượng của các
em trong độ tuổi này bị chi phối mạnh mẽ bởi các cảm xúc, tình cảm, những
hình ảnh, sự việc, hiện tượng gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Hình ảnh tưởng tượng của trẻ ngày càng phát triển theo xu hướng rút gọn và
khái quát hơn.
Bởi vậy, khi thiết kế hoạt động trải nghiệm giáo viên cần thiết kế các
hoạt động khơi gợi sự sáng tạo, tìm tòi, khám phá của trẻ. Bên cạnh đó các

câu hỏi được đặt ra phải mang tính gợi mở, thu hút sự chú ý của các em vào
hoạt động của nhóm, hoạt động của tập thể lớp để các em có cơ hội phát triển
quá trình nhận thức một cách toàn diện và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ phát
triển trí tưởng tượng sáng tạo ở các giai đoạn tiếp theo.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Hoạt động
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động
Theo từ điển Tâm lý học của Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Viện Tâm lí học: “Hoạt động là một hệ thống năng động các mối tác động qua
lại giữa chủ thể và môi trường, nơi nảy sinh hình ảnh tâm lí về khách thể qua
đó các quan hệ của chủ thể trong thế giới đối tượng được trung gian hóa”.
Theo sinh lí học: “Hoạt động là sự tiêu hao năng lượng, thần kinh và cơ
bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu
của mình”.

8


Theo tâm lý học duy vật biện chứng: “Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người, là sự tác động một cách tích cực giữa con người và hiện thực,
thiết lập mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan nhằm tạo ra sản
phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người”.
Có thể thấy các quan niệm định nghĩa nêu ra ở trên đều chỉ phản ánh
một phần, một khía cạnh của hoạt động. Hoạt động là sự tác động của con
người vào thế giới khách quan, tạo ra sản phẩm hoặc ngược lại hoạt động là
sự tác động của thế giới khách quan tới con người và tạo ra sản phẩm.
Trong khóa luận của mình, tôi đồng ý với định nghĩa hoạt động theo từ
điển Tâm lý học của Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn – Viện Tâm lí học
đó là: “Hoạt động là một hệ thống năng động các mối tác động qua lại giữa
chủ thể và môi trường, nơi nảy sinh hình ảnh tâm lí về khách thể qua đó các

quan hệ của chủ thể trong thế giới đối tượng được trung gian hóa”.
1.1.2.2. Trải nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Đà Nẵng 2004 - Hoàng Phê (chủ
biên): “Trải nghiệm hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là những gì con người đã
từng trải qua thực tế, từng biết, từng chịu”.
Theo từ điển bách khoa tâm lý học giáo dục Việt Nam, NXB GD, 2013,
do Phạm Minh Hạc (chủ biên), trải nghiệm để phục vụ lại cuộc sống. Chúng
ta sống trong thực tại, trao đổi thông tin với thực tại nhờ đó chúng ta thu được
những kiến thức và những kinh nghiệm sống cho riêng bản thân chúng ta.
Nhờ nó, con người sẽ tự hoàn thiện mình, cải tạo được thực tại và sống tốt
hơn. Như vậy, sống và trải nghiệm là hai khía cạnh luôn song hành cùng với
nhau, bổ sung, hoàn thiện cho nhau.
Theo nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải
nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức

9


và kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế
giới, được quyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối
tượng nghiên cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một
vài ý nghĩa sau:
- Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ
sở giáo dục, thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, qua những tài
liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường.
- Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những
phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết
lập hoặc mimh họa cho một quan điểm lí luận cụ thể.
Như vậy, qua những quan điểm đưa ra ở trên, tôi đồng ý với định nghĩa trải

nghiệm theo từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Đà Nẵng 2004 - Hoàng Phê
(chủ biên): “Trải nghiệm hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là những gì con người
đã từng trải qua thực tế, từng biết, từng chịu”.
1.1.2.3. Hoạt động trải nghiệm
Theo TS Ngô Thị Tuyên (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam), hoạt
động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có
đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh,
được thực hiện trong thực tế, được sư định hướng, hướng dẫn của nhà trường.
Đối tượng được trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn,
người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng
tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong các tình huống mới,
không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống
tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích
được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập

10


tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để
đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề....
Định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy
khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh tổng
kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống
và phát triển tiềm năng của bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng
đồng và xã hội.”
Học tập qua trải nghiệm là một cách học thông qua làm, với quan niệm
việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa
trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Học

thuyết này gắn liền với David Kolb (1939).
Mặt khác, dựa trên nhiều khía cạnh góc độ nghiên cứu khác nhau, có
thể đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động trải nghiệm như sau:
Nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm là một hình thức tổ chức hoạt
động thì có thể hiểu hoạt động trải nghiệm là một trong những hình thức dạy
học, giáo dục, để tổ chức các hoạt động giáo dục mà học sinh được tham gia
trực tiếp để chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hình thành và phát triển năng
lực của bản thân.
Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm là một nội dung giáo dục thì có thể
hiểu hoạt động trải nghiệm là tổng hòa các nội dung giáo dục, bao gồm: Đời
sống xã hội, văn hóa – nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kĩ thuật
công nghệ, lao động hướng nghiệp, được nhà giáo dục thiết kế theo mục tiêu
phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
1.1.2.4. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm
Tạo cơ hội cho học sinh được tham gia vào đời sống cộng đồng, bước
đầu vận dụng kiến thức đã học vào trong cuộc sống thực tiễn.

11


Tạo cơ hội cho học sinh thực hành, trải nghiệm, bước đầu phát triển ở
học sinh những kĩ năng cần thiết cho các lĩnh vực của cuộc sống hằng ngày,
phù hợp với lứa tuổi.
Phát triển năng khiếu của học sinh trong một số lĩnh vực nghệ thuật, thể
thao và phát triển tình cảm đạo đức giữa con người với con người và thế giới
xung quanh, giáo dục lối sống lành mạnh, tiết kiệm, chia sẻ, tự do, có văn
hóa,…
Về kiến thức:
+ Góp phần củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến thức đã học trong
giờ học các môn văn hóa.

+ Nâng cao hiểu biết các lĩnh lực đời sống xã hội, về những giá trị
truyền thống của dân tộc, tiếp tục những giá trị tốt đẹp của nhân loại và của
thời đại.
Về kĩ năng:
+ Có các kĩ năng cơ bản theo mục tiêu giáo dục của cấp học, góp
phần hình thành những năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng
lực hợp tác, năng lực giao tiếp, ứng xử…
Về thái độ:
+ Có ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, có ý
thức lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
+ Có hứng thú và nhu cầu tham gia các hoạt động chung.
+ Có tình cảm, đạo đức trong sang, biết trân trọng cái tốt, cái đẹp.
+ Tích cực, chủ động và linh hoạt trong các hoạt động tập thể.
1.1.2.5. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ
chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao

12


các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự
lực, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.
Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm học sinh được
phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản
thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả của
hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em
được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn
ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá
và đánh giá kết quả hoạt động của mình, của nhóm và của bạn bè. Từ đó, hình

thành và phát triển cho các em những giá trị cuộc sống và các năng lực cần
thiết
Hoạt động trải nghiệm có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo
dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống,… Vì vậy,
nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm thiết thực và gần gũi với cuộc
sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận
dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ
dàng, thuận lợi.
Như vậy, thông qua các hoạt động trải nghiệm trong môn Toán, học
sinh sẽ thấy Toán là một môn học đầy thú vị. Trẻ được bổ sung các kiến thức
và một số kĩ năng cần thiết như: Kỹ năng tính toán nhanh, kĩ năng xử lý tình
huống một cách thông minh thay vì việc chăm chú học thuộc bài, khả năng
liên tưởng và hình dung về hình học không gian, kĩ năng hệ thống hóa kiến
thức, kỹ năng quan sát, so sánh, kỹ năng phân tích, lập luận,... Khi trẻ làm chủ
được các yếu tố xung quanh thì chắc chắn trẻ sẽ tự tin hơn, nhanh nhẹn hơn
và có điều kiện để nảy sinh sự sáng tạo.

13


1.1.2.6. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo
được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ
chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham qua dã ngoại, các hội thi,
hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, thể dục thể
thao,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
Hiện nay, hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm nhằm phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh Tiểu học được tổ chức nhiều hình thức như:
a. Tham quan, dã ngoại

Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh
được tìm hiểu, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa…ở xa nơi các em đang
sống, học tập. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối
với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giúp
các em có những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của
chính các em.
b. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn, là món ăn tinh
thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói
chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động
vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng
giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của
hoạt động trải nghiệm như: làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học
tập, củng cố và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả,… Trò chơi giúp phát huy
tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh dễ tiếp thu

14


kiến thức mới, tạo bầu không khí thân thiện, tạo cho các em phong cách
nhanh nhẹn.
c. Hội thi/cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp
dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục, rèn luyện và
định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá
nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục
tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ
chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường,

của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng
tạo.
d. Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà
giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các nhóm học
sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người khác. Hoạt
động câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết
của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển kĩ năng của
học sinh như: kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề,… Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ,
nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính
đáng của các em.
1.1.3. Năng lực hợp tác
1.1.3.1. Khái niệm hợp tác
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống lao động của
con người, nó diễn ra thường xuyên trong xã hội. Do vậy, hợp tác mang bản
chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội.

15


- Theo từ điển Tiếng Việt (1997): Hợp tác là cùng chung sức giúp nhau
trong một công việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục
đích chung.
- Theo từ điển Tâm lý học (2008): Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận
trong một nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả
chung.
- Các tác giả Johnson D, Johnson R, Holubee E. (1990), Johnson D.Ư. và
Johnson R.T (1991), Nguyễn Thanh Bình (1998) cũng đưa ra các định nghĩa

khác nhau về hợp tác. Các định nghĩa với những dấu hiệu cơ bản sau đây:
+ Có mục đích chung trên cơ sở mọi người cùng có lợi.
+ Công việc được phân công phù hợp với năng lực của từng người.
+ Bình đẳng, tự tin lẫn nhau, chia sẻ nguồn lực và thông tin, tự nguyện
hoạt động.
+ Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau, trên cơ sở trách
nhiệm cá nhân cao.
+ Cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ, khích lệ tinh thần tập thể và bổ sung
cho nhau.
Trong khóa luận của mình, tôi đồng ý với quan niệm hợp tác theo từ
điển Tiếng Việt (1997): Hợp tác là cùng chung sức giúp nhau trong một công
việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích chung.
1.1.3.2. Khái niệm năng lực hợp tác
Năng lực luôn gắn với một hoạt động cụ thể, năng lực gắn với hoạt
động hợp tác trong nhóm gọi là năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là khả
năng tổ chức và quản lí nhóm, thực hiện các hoạt động nhóm một cách thành
thạo, linh hoạt, sáng tạo, nhằm giải quyết nhiệm vụ chung có hiệu quả.

16


Theo L.X.Vugotxki đề xuất sự tương tác giữa người học và môi
trường, sự tương tác lẫn nhau giữa các học sinh, sự tác hợp với giáo viên đối
với sự phát triển các cấu trúc nhận thức.
Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá
nhân và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả
năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối
quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là
một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong
một môi trường, một không gian mở của quá trình hội nhập.

Trong môn Toán, năng lực hợp tác thể hiện ở việc học sinh cùng chia
sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học. Thông qua hoạt động nhóm, cặp, học
sinh thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đề đặt ra,
đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận nhóm để tự điều chỉnh cá
nhân mình. Đây là yếu tố quan trọng góp phần hình thành nhân cách của
người học sinh.
1.1.3.3. Các biểu hiện năng lực hợp tác của học sinh lớp 4
- Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhận nhiệm vụ của nhóm
trưởng phân công.
- Thực hiện tích cực có kết quả các nhiệm vụ dao nhóm giao cho theo cá
nhân, theo cặp hoặc nhóm nhỏ.
- Biết trình bày, chia sẻ kết quả với các thành viên trong nhóm.
- Biết lắng nghe các ý kiến của thành viên khác.
- Biết thảo luận để đưa ra kết luận chung của nhóm.
- Biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của thành viên trong nhóm và giữa
các nhóm với thái độ chia sẻ, xây dựng.

17


- Biết hợp tác, chia sẻ các nhiệm vụ và kinh nghiệm trong nhóm, trong
lớp, tiếp thu ý kiến của người khác một cách học tập tích cực.
1.1.3.5. Các mức độ đánh giá năng lực hợp tác
Đánh giá năng lực hợp tác phải dựa trên việc xem xét đánh giá tất cả
các tiêu chí. Năng lực của cá nhân thường được biểu hiện cụ thể theo các tiêu
chí và mức độ khác nhau. Theo đó, kết quả đánh giá cuối cùng cũng được
biểu hiện ở mức độ khác nhau.
Năng lực hợp tác được đánh giá theo 4 mức từ thấp nhất (mức độ 1)
đến mức cao nhất (mức độ 4) cụ thể như sau:


18


×