Tải bản đầy đủ (.doc) (301 trang)

Giáo án ngữ văn 8 kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 301 trang )

Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

HỌC KÌ II
Ngày soạn: 31/12/2017

Tiết 73

Văn bản NHỚ RỪNG
- Thế Lữ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: giúp Hs nắm được
1. Kiến thức
- Sơ giản kiến thức về phong trào Thơ mới.
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù
túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách
thú.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực
tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa, bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm
của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kĩ năng
+ Nhận biết được tác phâm thơ lãng mạn.
+ Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại theo bút pháp lãng mạn.
3. Thái độ
- Bổi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước.
- Tích hợp GD đạo đức: tình yêu thiên nhiên, non sông đất nước; sống chân thật, không
giả dối => giáo dục về giá trị YÊU THƯƠNG, TRÁCH NHIỆM, TỰ DO...
- Tích hợp GD môi trường: bức tranh thiên nhiên kì vĩ, rộng lớn trong nỗi nhớ khôn
nguôi của “chúa sơn lâm” là sự chứa đựng thầm kín tâm trạng và tình yêu đất nước của
nhà thơ Thế Lữ và lớp thanh niên đương thời.
- Tích hợp GD KNS:


+ KN tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về màu sắc lãng mạn và hiện đại của bài
thơ, về vẻ đẹp của nỗi buồn, nỗi uất ức và chán ghét thực tại của con hổ trong vườn
bách thú thể hiện trong bài thơ;
+ Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, tình cảm cá nhân trước hình ảnh con
hổ và cũng là cảm xúc, tâm trạng của tác giả qua bài thơ. (Sử dụng các PP: động não,
hỏi - trả lời...)
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học.
- Năng lực giao tiếp, sử dụng Tiếng Việt.
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II. CHUẨN BỊ
- GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, sưu tầm tranh ảnh...
- Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. PHƯƠNG PHÁP
- Phân tích, bình giảng, thuyết trình, gợi mở, đọc diễn cảm...
- Động não: suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản.
- Thảo luận nhóm: trao đổi, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Đọc diễn cảm bài thơ.
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

1


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)

Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
8A
35
2. Kiểm tra bài cũ: (3’) kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới: (1’) Giới thiệu bài
Những năm 30 của thế kỉ trước, xuất hiện một trào lưu văn học mạnh mẽ, phóng
khoáng, tự do, xóa bỏ mọi ràng buộc của niêm luật chặt chẽ trong thơ trung đại. Trào lưu
văn học ấy chính là Thơ mới (1932 – 1945). Tuy chỉ tồn tại trong khoảng 15 năm, nhưng
những thành tựu nghệ thuật mà trào lưu này mang lại thật vô cùng giá trị. Trong phong
trào ấy, chúng ta không thể không nhắc đến Thế Lữ - người được coi là “người cắm
ngọn cờ chiến thắng” là người tiêu biểu nhất. Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ được tìm hiểu
một trong những bài thơ hay nhất của ông, bài thơ Nhớ rừng.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (5’) HDHS tìm hiểu chung văn bản
- Mục tiêu: HS năm được thông tin về tác giả, tác phẩm
- Hình thức tổ chức: Học tập trên lớp, hoạt động cá nhân
- PP: thuyết trình, vấn đáp
- KT: hỏi và trả lời, trả lời 1 phút
HS: đọc chú thích *SGK - 5.
I. Tìm hiểu chung:
? Những hiểu biết của em về tác giả Thế Lữ? Các 1. Tác giả:
sáng tác của ông có đặc điểm gì?
- Thế Lữ (1907 – 1989), tên thật
HS trả lời, nhận xét
là Nguyễn Thứ Lễ.
GV chốt kiến thức, cung cấp ảnh chân dung tác giả. - Quê: Bắc Ninh (Gia Lâm,

- Thế Lữ được đánh giá là ngôi sao sáng nhất của HN).
phong trào thơ mới (1932 – 1945). Ông đã góp phần - Là nhà thơ tiêu biểu nhất của
làm nên thắng lợi hoàn toàn của thơ mới với thơ cũ. phong trào thơ mới.
Thơ Thế Lữ tràn đầy chất lãng mạn, lời thơ giàu hình - Được tặng giải thưởng HCM
ảnh, màu sắc và nhạc điệu.
về VHNT năm 2000.
- Ngoài sáng tác thơ ông còn viết truyện, ông còn
là người có công xây dựng nền kịch nói nước ta.
GV cung cấp thêm một số thông tin về phong trào thơ
mới.
? Xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc thể loại nào? 2. Tác phẩm:
HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
- Nhớ rừng (1934)
- Nhớ rừng là một trong những tác phẩm tiêu - Thể thơ: thơ 8 chữ tự do.
biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm mở đầu cho thắng
lợi của phong trào thơ mới. Bài thơ “là tiếng thở dài u
uất mang đậm tinh thần của chủ nghĩa lãng mạn, là tấn
bi kịch của chúa sơn lâm”.
* Hoạt động 2: (17’) HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn bản
- Mục tiêu: Đọc hiểu vb, nắm được bố cục và kết cấu của vb.
- Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân, học tập trên lớp.
- PP: Đọc diễn cảm, vấn đáp, gợi mở…
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

2


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018


- KT: Động não, hỏi và trả lời…
GV nêu yêu cầu đọc: giọng đọc rõ ràng, chính xác, II. Đọc - hiểu văn bản:
diễn cảm theo tâm trạng của con hổ phù hợp với từng 1. Đọc - tìm hiểu chú thích:
khổ thơ.
GV đọc mẫu, yêu cầu HS đọc tiếp, HS khác nhận xét.
GV nhận xét.
GV yêu cầu HS đọc các chú thích trong SGK, tìm
hiểu 1 số chú thích là từ Hán Việt và từ cổ.
2. Kết cấu, bố cục:
? Em hãy chia bố cục của văn bản cho hợp lí?
- Bố cục: 3 phần.
HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
Bố cục: 3 phần
Đoạn 1, 4: Khối căm hờn và niềm uất hận.
Đoạn 2, 3: Nỗi nhớ thời oanh liệt.
Đoạn 5: Khao khát giấc mộng ngàn.
Thảo luận nhóm (3’)
? Hãy quan sát bài thơ và chỉ ra những điểm mới
của hình thức bài thơ này so với các bài thơ Đường
luật đã học?
- Không hạn định số lượng câu, chữ, đoạn.
- Mỗi dòng thường có 8 tiếng.
- Ngắt nhịp tự do.
- Vần không cố định.
- Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng.
Hoạt động 3 (16’) HDHS phân tích;
- Mục tiêu: Giúp HS cảm nhận được tâm trạng của con Hổ trong vườn bách thú, từ
đó liên hệ với XH đương thời. Nắm được giá trị NT của văn bản.
- Hình thức tổ chức: Học tập trên lớp

- PP: thảo luận, đàm thoại, giảng bình, phân tích…
- KT: động não, trình bày 1 phút, hỏi và trả lời…
Cho HS đọc đoạn thơ đầu.
3. Phân tích:
? Em hãy cho biết, trong đoạn thơ đầu, hổ rơi vào a, Khối căm hờn và niềm uất
cảnh ngộ nào?
hận:
- Sa cơ, bị tù hãm, không được hoạt động.
- Nỗi nhục khi bị biến thành trò chơi cho thiên Qua hai khổ thơ, chúng ta đã
hạ tầm thường (Giương mắt bé giễu oai linh rừng thấy được sự căm hờn, nhục nhã,
thẳm).
tù túng, khinh miệt hiện thực tầm
- Nỗi bất bình khi phải ở chung cùng bọn thấp thường, giả dối của con hổ khi
kém (chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, cặp báo phải sống tù hãm trong vườn
chuồng bê).
bách thú.
? Trong cảnh ngộ đó, hổ có tâm trạng gì? Những từ
ngữ nào thể hiện tâm trạng đó?
- Gậm một khối căm hờn.
- Nằm dài đợi ngày tháng dần qua.
? Em hiểu thế nào là “Gậm một khối căm hờn”?
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

3


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018


Khối căm hờn ấy thể hiện thái độ sống và nhu cầu
sống như thế nào?
- Gậm một khối căm hờn: vô cùng căm uất,
ngao ngán. (cách diễn đạt độc đáo, biến cái trừu
tượng thành cái cụ thể để có thể đo dếm được, khắc
họa rõ nét tâm trạng con hổ). Cảm xúc căm hờn kết
đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không cách
nào giải thoát.
- Thái độ sống: chán ghét cuộc sống tầm
thường, tù túng. Khát vọng tự do, được sống
đúng với phẩm chất của mình.
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả ở
câu thơ này?
- Cách dùng từ độc đáo:
Gậm: niềm đau khổ, cay đắng, chua xót, nung nấu
căm hờn.
Khối: căm hờn đã tích tụ thành khối, thành tảng, đè
nặng nhức nhối.
Nằm dài: chán ngán, buông xuôi
? Qua khổ thơ này em thấy tâm trạng con hổ ở vườn
bách thú như thế nào?
- Tâm trạng căm uất, chán ngán, bất lực.
GV: đoạn thơ đã thể hiện tâm trạng của con hổ trong
cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. Từ chỗ là chúa
tể sơn lâm, đang tung hoành chốn nước non hùng vĩ,
nay bị nhốt chặt trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi
của đám người nhỏ bé mà ngạo mạn, ngang bầy với
bọn “dở hơi”, “vô tư lự” – những hạng tầm thường,
vô nghĩa lí. Con hổ vô cùng căm uất, ngao ngán.
Nhưng không có cách nào thoát ra khỏi môi trường tù

túng, tầm thường, chán ngắt ấy, con hổ cũng đành
buông xuôi, bất lực “nằm dài trông ngày tháng dần
qua”.
HS: đọc thầm lại đoạn thơ 4
? Cảnh vườn bách thú được diễn tả qua những chi
tiết nào?
Cảnh vườn bách thú: hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây
trồng – Dải nước đen giả suối – những mô gò thấp
kém – Dăm vừng lá hiền lành (biện pháp liệt kê).
? Dưới cái nhìn của vị chúa sơn lâm thì đó là cảnh
như thế nào?
- Cảnh đơn điệu, tù túng, nhàm chán, tầm thường, giả
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

4


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

dối. Tất cả là do bàn tay con người tira tót, sửa sang
tạo ra, không đời nào thay đổi, hoàn toàn trái ngược
với thế giới tự nhiên bao la rộng lớn ngoài kia.
? Cảnh tượng ấy đã gây nên phản ứng gì trong tình
cảm của vị chúa sơn lâm?
- Niềm uất hận ngàn thâu => căm giận, uất ức
dồn nén trong lòng.
- Chán ghét cuộc sống tầm thường, giả dối.
- Bực bội, u uất, khao khát cuộc sống tự do, chân

thật.
? Em có nhận xét gì về giọng điệu, cách ngắt nhịp
trong đoạn thơ này? Giọng điệu đó góp phần bộc lộ
điều gì?
- Giọng giễu nhại, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập.
=> bộc lộ tâm trạng chán chường, khinh miệt của con
hổ khi sống trong cảnh tầm thường, giả dối, mất tự do.
? Cảnh vườn bách thú tầm thường, giả dối và tù túng
dưới con mắt của vị chúa sơn lâm có ý nghĩa như thế
nào? Cảm nhận của vị chúa sơn lâm đó là cảm nhận
của ai?
- Cảnh vườn bách thú đó chính là thực tại xã hội
đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng
mạn.
- Cảm nhận của vị chúa sơn lâm đó cũng chính là cảm
nhận của một thế hệ thanh niên trí thức Việt Nam,
trong đó có tác giả, đối với thực tại xã hội đương thời.
4. Củng cố: (2’)
- Gv đánh giá tiết học
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Ghi nhớ những nét chính về tác giả, tác phẩm, bố cục văn bản.
- Nắm được nội dung của đoạn 1 thơ 1, 4.
- Chuẩn bị cho tiết 2: theo hệ thống câu hỏi sau đây
PHIẾU HỌC TẬP
Khổ 2, 3:
? Cảnh núi rừng ngày xưa hiện lên trong nỗi nhớ của con hổ được miêu tả qua những chi
tiết nào? Những chi tiết ấy đã vẽ lên cảnh sơn lâm như thế nào?
? Trên nền thiên nhiên hoang sơ, dữ dội ấy, chúa sơn lâm hiện lên như thế nào?
? Trong khổ thơ thứ 3, tác giả đã miêu tả vẻ đẹp của con hổ trong những hoàn cảnh như
thế nào? Trong mỗi thời gian khác nhau thì vẻ đẹp, tư thế của con hổ được miêu tả như

thế nào?
? Nghệ thuật đặc sắc của 2 khổ thơ này là gì? Tác dụng của chúng?
? Qua nghệ thuật miêu tả của tác giả, ta thấy thiên nhiên và vị chúa tể rừng xanh hiện
lên với vẻ đẹp như thế nào?
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

5


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

? Em có nhận xét gì về hai cảnh tượng: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị giam cầm và
cảnh núi non hùng vĩ nơi con hổ từng ngự trị ngày xưa?
? Miêu tả 2 cảnh tượng đối lập nhau như vậy có tác dụng gì trong việc miêu tả tâm trạng
của con hổ ở vườn bách thú?
- Sự tương phản gay gắt giữa hai cảnh tượng, hai thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi
bất hòa sâu sắc với thực tại, sự căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối, khát
vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả và chân thật.
Khổ thơ cuối.
? Câu thơ mở đầu và kết thúc khổ thơ có ý nghĩa như thế nào?
? Qua khổ thơ này, ta thấy giấc mộng ngàn của con hổ hướng về không gian nào?
? Nỗi đau từ giấc mộng to lớn ấy phản ánh khát vọng gì của con hổ? Đó còn là khát
vọng của ai?
Tổng kết:
? Cảm xúc trong bài thơ được diễn tả bằng phương thức biểu đạt nào? Cảm xúc đó được
bộc lộ trực tiếp hay gián tiếp?
? Chủ đề của bài thơ là gì? Tại sao tác giả lại mượn lời con hổ để gửi gắm cảm xúc của
mình?

V. RÚT KINH NGHIỆM
- Thời gian: + từng phần:………………………………………………………………
+ toàn bài:…………………………………………………………………
- Nội dung:………………………………………………………………………...........
- Phương pháp:…………………………………………………………………………
- Thái độ: ……………………………………………………………………………….

Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

6


Giáo án ng ữ văn 8

Ngày soạn: 31/12/2017

Năm h ọ c 2017 - 2018

Tiết 74

Văn bản NHỚ RỪNG (tiếp theo)
- Thế Lữ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: như tiết 73
II.CHUẨN BỊ: như tiết 73
III. PHƯƠNG PHÁP: như tiết 73
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng

8A
35
2. Kiểm tra bài cũ: (3’)
? Em hãy nêu những nét chính về tác giả Thế Lữ? Trình bày nội dung chính của 2
khổ thơ 1 và 4?
Trả lời:
- Thế Lữ (1907 – 1989), tên thật là Nguyễn Thứ Lễ. Quê: Bắc Ninh (Gia Lâm, HN). Là
nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới. Được tặng giải thưởng HCM về VHNT
năm 2000.
- Qua hai khổ thơ, chúng ta đã thấy được sự căm hờn, nhục nhã, tù túng, khinh miệt hiện
thực tầm thường, giả dối của con hổ khi phải sống tù hãm trong vườn bách thú.
3. Bài mới: (40’) Giới thiệu bài (1’)
Tiết học trước, các em đã được nghiên cứu, tìm hiểu tâm trạng của con hổ khi phải
sống trong cảnh ngục tù. Hôm nay, chúng ta tiếp tục đi tìm hiểu phần còn lại của bài thơ.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (24’) HDHS phân tích văn bản
- Mục tiêu: Giúp HS cảm nhận được tâm trạng của con Hổ trong vườn bách thú, từ
đó liên hệ với XH đương thời. Nắm được giá trị NT của văn bản.
- Hình thức tổ chức: Học tập trên lớp
- PP: thuyết trình, vấn đáp, bình giảng
- KT: động não, trình bày 1 phút, hỏi và trả lời…
HS: đọc diễn cảm hai khổ thơ 2, 3
3. Phân tích
? Cảnh núi rừng ngày xưa hiện lên trong nỗi nhớ của b. Nỗi nhớ thời oanh liệt
con hổ được miêu tả qua những chi tiết nào?
- Cảnh sơn lâm bóng cả cây già, tiếng gió gào
ngàn, giọng nguồn hét núi.
? Những chi tiết ấy đã vẽ lên cảnh sơn lâm như thế
nào?

HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
- Cảnh sơn lâm lớn lao, mạnh mẽ, phi thường,
hoang vu, đầy bí hiểm.
? Trên nền thiên nhiên hoang sơ, dữ dội ấy, chúa sơn
lâm hiện lên như thế nào?
- Bước chân lên dõng dạc, đường hoàng; Lượn tấm thân
như sóng cuộn nhịp nhàng; Vờn bóng âm thầm, lá gai,
cỏ sắc; Trong hang tối mắt thần khi đã quắc; là khiến
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

7


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

cho mọi vật đều im hơi.
GV: trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, hình ảnh
con hổ hiện lên nổi bật với một vẻ đẹp oai phong, lẫm
liệt. Khi rừng thiêng tấu lên “khúc trường ca dữ dội” thì
con hổ cũng bước chân lên với một tư thế “dõng dạc,
đường hoàng” và nó:
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,
Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc
Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình, đã diễn tả
chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, vừa dũng mãnh, mềm
mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.
GV: nếu như trong khổ thơ thứ 2 miêu tả vẻ đẹp của
con hổ ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rừng uy nghiêm,

hùng vĩ thì trong khổ thơ thứ 3 tác giả miêu tả vẻ đẹp
của con hổ như thế nào, chúng ta cùng tìm hiều.
? Trong khổ thơ thứ 3, tác giả đã miêu tả vẻ đẹp của
con hổ trong những hoàn cảnh như thế nào? Trong mỗi
thời gian khác nhau thì vẻ đẹp, tư thế của con hổ được
miêu tả như thế nào?
- Cảnh: những đêm vàng bên bờ suối, say mồi đứng
uống ánh trăng tan. => như một thi sĩ mơ màng uống
ánh trăng tan.
- Cảnh: những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
đứng lặng ngắm giang sơn đổi mới. => Như đế vương
lặng ngắm giang sơn.
- Cảnh: Bình minh cây xanh nắng gội, Giấc ngủ tưng
bừng. => Như một đế vương ngủ giữa tiếng chim ca
tưng bừng.
- Cảnh: Buổi chiều lênh láng máu, chiếm lấy phần bí
mật. => Như một chúa tể rừng xanh đợi chết để chiếm
lấy riêng phần bí mật.
? Nghệ thuật đặc sắc của 2 khổ thơ này là gì? Tác dụng
của chúng?
- Nghệ thuật: sử dụng biện pháp so sánh, điệp từ,
câu hỏi tu từ, câu cảm thán.
- Tác dụng: bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối quá khứ
oai hùng của con hổ.
- Dùng đại từ “ta”: thể hiện khí phách ngang tàng,
làm chủ tất cả của con hổ
? Qua nghệ thuật miêu tả của tác giả, ta thấy thiên
nhiên và vị chúa tể rừng xanh hiện lên với vẻ đẹp như
thế nào?
- Như một bức tranh tứ bình đẹp lộng lẫy: cảnh

hùng vĩ, thơ mộng và bí ẩn; con hổ lẫm liệt, kiêu
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

8


Giáo án ng ữ văn 8

hùng, đầy uy lực.
GV: Đoạn thơ thứ 3 có thể coi như một bức tranh tứ
bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi
rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tế.
Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong
nỗi nhớ da diết tới đau đớn của con hổ. Một loạt điệp
ngữ: nào đâu, đâu những... cứ lặp đi lặp lại, diễn tả
thấm thía nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ đối với
những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. Và giấc mơ
huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: “Than
ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”
? Em có nhận xét gì về hai cảnh tượng: cảnh vườn
bách thú nơi con hổ bị giam cầm và cảnh núi non
hùng vĩ nơi con hổ từng ngự trị ngày xưa?
- Hai cảnh tượng hoàn toàn đối lập:
+ Cảnh vườn bách thú: nhàm chán, tẻ nhạt, đáng
khinh, đáng ghét, tầm thường, giả dối.
+ Cảnh rừng lúc xưa: đại ngàn lớn lao, phi
thường, mạnh mẽ, hùng vĩ, oai linh đầy bí hiểm
? Miêu tả 2 cảnh tượng đối lập nhau như vậy có tác
dụng gì trong việc miêu tả tâm trạng của con hổ ở
vườn bách thú?

- Sự tương phản gay gắt giữa hai cảnh tượng, hai
thế giới, nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc
với thực tại, sự căm ghét cuộc sống tầm thường,
giả dối, khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống
tự do, cao cả và chân thật.
GV: Tâm trạng bất hòa sâu sắc với thực tại, sự căm
ghét cuộc sống tầm thường, giả dối, khát vọng mãnh
liệt về một cuộc sống tự do là của nhà thơ lãng mạn,
đồng thời là tâm trạng của người dân Việt Nam khi đó.
Khi họ phải sống trong cảnh “bị nhục nhằn tù hãm”,
tiếc nhớ thời oanh liệt xa xưa với những chiến công
chống xâm lược vẻ vang trong lịch sử dân tộc. Họ cảm
thấy, lời con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu
kín của họ.
GV yêu cầu HS đọc thầm khổ thơ cuối.
? Câu thơ mở đầu và kết thúc khổ thơ có ý nghĩa như
thế nào?
- Sử dụng câu cảm thán, bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ
tiếc da diết cuộc sống huy hoàng ngày xưa.
? Qua khổ thơ này, ta thấy giấc mộng ngàn của con hổ
hướng về không gian nào?
- Cảnh nước non hùng vĩ, nơi con hổ đã từng ngự
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

Năm h ọ c 2017 - 2018

Cảnh tượng núi rừng hùng vĩ,
tráng lệ với chúa sơn lâm uy
nghi hiện lên trong nỗi nhớ
khôn nguôi, da diết của con hổ

được thể hiện xuất sắc bằng
một loạt biện pháp nghệ thuật:
so sánh, điệp từ, từ ngữ phong
phú, giàu hình ảnh.

c. Khao khát giấc mộng ngàn

9


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

trị, vùng vẫy, tung hoành ngày xưa.
- Đây là một giấc mơ mãnh liệt, to lớn nhưng
cũng rất đau xót, bất lực.
? Nỗi đau từ giấc mộng to lớn ấy phản ánh khát vọng Khổ thơ cuối bài đã thể hiện rõ
gì của con hổ? Đó còn là khát vọng của ai?
nét nỗi tiếc nhớ da diết quá khứ
- Thể hiện khát vọng cuộc sống tự do, chân thạt huy hoàng và khát vọng về một
của chính mình trong xứ sở của chính mình. Đó cuộc sồn tự do, chân thật của
cũng là khát vọng giải phóng, tự do của người con hổ trong vườn bách thú.
dân mất nước.
* Hoạt động 2: (5’) HDHS tổng kết
- Mục tiêu: Nắm được đặc sắc nội dung và nghệ thuật, tích hợp giáo dục đạo đức.
- Hình thức tổ thức: Hoạt động cá nhân, học tập trên lớp
- PP: vấn đáp, thuyết trình...
- KT: Động não, hỏi và trả lời...
4. Tổng kết

? Cảm xúc trong bài thơ được diễn tả bằng phương a. Nghệ thuật
thức biểu đạt nào? Cảm xúc đó được bộc lộ trực tiếp - Bài thơ tràn đầy cảm hứng
hay gián tiếp?
lãng mạn.
- PTBĐ: biểu cảm.
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo
- Cảm xúc bộc lộ gián tiếp. Hình tượng con hổ bị hình, đầy ấn tượng.
nhốt trong vườn bách thú là một biểu tượng đẹp - Ngôn ngữ đặc sắc, nhạc điệu
để tác giả thể hiện chủ đề của bài thơ.
phong phú.
? Chủ đề của bài thơ là gì? Tại sao tác giả lại mượn b. Nội dung: SGK - 7
lời con hổ để gửi gắm cảm xúc của mình?
- Không trực tiếp bộc lộ tâm trạng, cảm xúc mà
mượn lời con hổ trong vườn bách thú chính là
một đặc sắc quan trọng và là điểm thành công
nổi bật của bài thơ. Bởi nó rất phù hợp với bút
pháp lãng mạn.
- Hình ảnh con hổ được nhân hóa cao độ, trở
thành hình ảnh ẩn dụ để nói lên tâm tư, ước
vọng của nhà thơ, của một lớp người, của một
thời đại đã qua.
- Thể hiện nhân cách cao thượng, ước mơ cao
đẹp, nỗi buồn thực tạo, thể hiện tình cảm yêu
nước của tầng lớp thanh niên tiểu tư sản Việt
Nam trong những năm 30 của thế kỉ XX.
* Hoạt động 3: Luyện tập (5’)
- Mục tiêu: Hs nêu cảm nhận bản thân về văn bản.
- Hình thức tổ chức: Học tập trên lớp
- Phương pháp: vấn đáp
- KT: giao nhiệm vụ

? Em hãy hóa thân thành con Hổ trong bài thơ “Nhớ
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

10


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

rừng” và nêu cảm nhận bản thân?
HS tự bộc lộ
GV nhận xét
4. Củng cố: (3’)
? Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gì?
- Biểu cảm gián tiếp.
? Tại sao tác giả lại mượn hình ảnh con hổ để gửi gắm tâm sự của mình?
- Hình ảnh con hổ được nhân hóa cao độ, trở thành hình ảnh ẩn dụ để nói lên tâm
tư, ước vọng của nhà thơ, của một lớp người, của một thời đại đã qua.
- Thể hiện nhân cách cao thượng, ước mơ cao đẹp, nỗi buồn thực tạo, thể hiện tình
cảm yêu nước của tầng lớp thanh niên tiểu tư sản Việt Nam trong những năm 30 của thế
kỉ XX.
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Luyện đọc diễn cảm bài thơ.
- Nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Chuẩn bị bài “Ông đồ” theo hệ thống câu hỏi sau:
PHIẾU HỌC TẬP
? Dựa vào phần chú thích và sự chuần bị bài ở nhà, em hãy trình bày những hiểu biết
của em về nhà thơ Vũ Đình Liên.
? Xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc thể loại nào?

? Em hãy chia bố cục của văn bản cho hợp lí? Bố cục: 3 phần
? Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?
Cho HS đọc đoạn thơ đầu.
? Em hãy đọc thầm lại khổ thơ đầu và cho biết hình ảnh ông đồ xuất hiện gắn liền với
thời điểm hoa đào nở, điều đó có ý nghĩa gì?
? Các từ: mỗi năm…lại thấy nói lên điều gì?
? Vậy hình ảnh ông đồ có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống lúc bấy giờ?
? Em có nhận xét gì về giọng điệu của khổ thơ thứ hai? Trong mắt của công chúng, ông
đồ hiện lên là một người như thế nào và thái độ của công chúng trước tài năng ấy?
? Ông đồ có vị trí như thế nào trong bức tranh xuân ở hai khổ thơ đầu? Vì sao có thể
nói đây là thời kì đắc ý của ông đồ?
? Đoạn thơ đã thể hiện những tình cảm sâu kín nào của tác giả? Phải chăng đó là sự
khẳng định một nét đẹp văn hoá truyền thống, đề cao vai trò và ý nghĩa của ông đồ?
V. RÚT KINH NGHIỆM
- Thời gian: + từng phần:………………………………………………………………...
+ toàn bài:…………………………………………………………………...
- Nội dung:………………………………………………………………………..............
- Phương pháp:……………………………………………………………………… ......
- Thái độ: ………………………………………………………………………………....

Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

11


Giáo án ng ữ văn 8

Ngày soạn: 03/01/2017

Năm h ọ c 2017 - 2018


Tiết 75

Văn bản ÔNG ĐỒ
- Vũ Đình Liên I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: giúp Hs nắm được
1. Kiến thức
- Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của nhân vật ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm
thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ, người xưa gắn liền với
một nét văn hóa cổ truyền.
- Thấy được sức truyền cảm nghệ thuật đặc sắc của bài thơ.
- Thấy được hai nguồn cảm hứng chính trong thơ Vũ Đình Liên: Thương người, hoài cổ.
- Thấy được lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
2. Kĩ năng
+ Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ ngũ ngôn.
+ Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
+ Biết cách phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ trong thơ.
3. Thái độ
* Tích hợp giáo dục: giáo dục về các giá trị: TRÁCH NHIỆM, GIẢN DỊ, YÊU
THƯƠNG...
- Tích hợp GD môi trường: hình ảnh một sớm mai xuân phố xá thanh bình, nét văn
hóa truyền thống chơi chữ của dân tộc, hình ảnh con người vui xuân, trảy hội thật tao
nhã. Từ đó ta cần xây dựng môi trường sống gắn với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc.
- Tích hợp GD KNS:
+ Kĩ năng giao tiếp: trình bày suy nghĩ, nhận xét, bình luận về hình ảnh ông đồ trong
thời vàng son được tôn vinh, ca ngợi đối lập hoàn toàn với hình ảnh ông đồ của thời
gian bị lãng quên.
+ KN Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về nghệ thuật nhân hóa, so sánh, đối lập,
ẩn dụ.. của tác giả để thấy một nỗi buồn vì nét văn hóa đẹp của dân tộc đã bị quên
lãng;

+ KN tự nhận thức, xác định giá trị, bài học cho bản thân hãy biết trân trọng những giá
trị là nét đẹp truyền thống của văn hóa dân tộc. (Sử dụng các PP: động não, thảo luận,
trình bày 1 phút...).
- Tích hợp GD đạo đức: tình yêu, ý thức bảo vệ thiên nhiên, cuộc sống bình dị, trong
lành, yêu những nét văn hóa của dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
II. CHUẨN BỊ
- GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, sưu tầm tranh ảnh... Đọc
và tìm hiểu về nghệ thuật thư pháp, thú chơi chữ…
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

12


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

+ Chuẩn bị đồ dùng dạy học: ảnh Vũ Đình Liên, ảnh ông đồ viết chữ, một số bức
thư pháp viết chữ thảo, tranh chữ, câu đối chữ Hán, ảnh minh họa nghiên mực, bút lông,
thoi mực tàu, giấy hồng, bài hát Ông đồ.
- Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong phiếu học tập. Tìm hiểu nghệ thuật
thư pháp, thú chơi chữ. Tập đọc diễn cảm.

III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Phân tích, bình giảng, thuyết trình, gợi mở, đọc diễn cảm...
- Động não.
- Thảo luận nhóm: trao đổi, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Đọc diễn cảm bài thơ.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
8A
35
2. Kiểm tra bài cũ: (3’) kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
3. Bài mới: (1’) Giới thiệu bài
GV cho HS xem một số hình ảnh đặc trưng của ngày tết cổ truyền của dân tộc
GV giới thiệu: Mỗi dịp tết đến xuân về, khi nhìn thấy những câu đối đỏ, khi nhìn
thấy những bức tranh thư pháp, lòng ta lại bâng khuâng nhớ về hình ảnh ông đồ xưa –
hình ảnh vô cùng thân thuộc trong ngày tết cổ truyền. Và bài học hôm nay chúng ta sẽ
đến với bài thơ Ông đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên để hiểu và thêm trân trọng những con
người đã từng tạo nên những giá trị tinh thần rất đỗi thiêng liêng của nền văn hóa dân
tộc.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (5’) HDHS tìm hiểu chung
- Mục tiêu: Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm, thấy được ngòi bút thương cảm của Vũ
Đình Liên
- Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân, học tập trên lớp.
- PP: Thuyết trình, vấn đáp, đàm thoại, gợi mở...
- KT: Động não, hỏi và trả lời, tóm tắt tài liệu...

HS: đọc chú thích *SGK - 5.
I.Tìm hiểu chung:
? Dựa vào phần chú thích và sự chuần bị bài ở 1.Tác giả:
nhà, em hãy trình bày những hiểu biết của em về - Vũ Đình Liên (1913 – 1996)
nhà thơ Vũ Đình Liên.
- Quê ở Hải Dương, nhưng chủ
GV chốt kiến thức, cung cấp ảnh chân dung tác giả. yếu sống ở Hà Nội.
Thơ mới là một phong trào thơ có tính chất lãng - Là một trong những nhà thơ lớp
mạn, xuất hiện và tồn tại trong khoảng thời gian đầu tiên của phong trào Thơ mới.
1932 – 1945. Thơ mới được coi là “một cuộc cách - Thơ ông thường mang nặng lòng
mạng trong thơ ca, một thời đại trong thi ca” (Hoài thương người và niềm hoài cổ.
Thanh), là đỉnh cao của thơ ca lãng mạn với sự
xuất hiện rõ nét của cái tôi cá nhân và nhiều cách
tân về nghệ thuật so với thơ ca cổ điển. Và một
trong 2 cảm hứng nổi bật của thơ mới chính là cảm
hứng thương người và cảm hứng hoài cổ.
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

13


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

Và rồi Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp
nhau và để lại cho chúng ta một bài thơ kiệt tác: 2. Tác phẩm:
Ông đồ (Hoài Thanh).
- Được sáng tác năm 1936, đăng
? Xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc thể thơ trên tạp chí Tinh Hoa.

nào?
- Thể thơ: thơ 5 chữ.
HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
- “Ông đồ” là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn
thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng
tác thơ không nhiều nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ
Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào
Thơ mới.
- GV: Thơ ngũ ngôn là một thể thơ bình dị,
gần gũi và khá phổ biến trong thơ hiện đại.
- GV giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác bài
thơ: Đây là thời kì mà văn hóa phương Tây bắt đầu
xâm nhập mạnh mẽ vào Việt Nam khiến cho nền
Hán học và chữ Nho mất dần vị thế của nó. Chế độ
khoa cử phong kiến bị bãi bỏ (Khoa thi Hương cuối
cùng ở Bắc Kì là vào năm 1915). Các nhà Nho như
ông đồ từ chỗ là nhân vật trung tâm của đời sống
văn hóa dân tộc trở nên lạc lõng trong thời đại mới.
* Hoạt động 2: (17’) HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn bản
- Mục tiêu: Đọc hiểu vb, nắm được bố cục và kết cấu của vb.
- Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân, học tập trên lớp.
- PP: Đọc diễn cảm, vấn đáp, gợi mở…
- KT: Động não, hỏi và trả lời…
GV nêu yêu cầu đọc: giọng chậm, ngắt nhịp 2/3 II. Đọc - hiểu văn bản:
hoặc 3/2. Đọc khổ 1,2 vui, phấn khởi. Khổ 3,4 1. Đọc - tìm hiểu chú thích:
giọng trầm, buồn, xúc động, khổ cuối buồn, lắng
đọng.
GV đọc mẫu, yêu cầu HS đọc tiếp, HS khác nhận
xét. GV nhận xét.
GV yêu cầu HS đọc các chú thích trong SGK, tìm 2. Kết cấu, bố cục:

hiểu 1 số chú thích là từ Hán Việt và từ cổ.
- Bố cục: 3 phần.
? Em hãy chia bố cục của văn bản cho hợp lí?
- Phương thức biểu đạt: Biểu
HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức
cảm (kết hợp tự sự và miêu tả)
- Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1: Ông đồ thời đắc ý (Hai khổ thơ đầu)
+ Phần 2: Ông đồ thời tàn (Hai khổ thơ tiếp theo)
+ Phần 3: Ông đồ vắng bóng và nỗi lòng của nhà
thơ ( Khổ thơ cuối)
? Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức
biểu đạt nào?
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (kết hợp tự sự
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

14


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

và miêu tả)
Hoạt động 3 (16’) HDHS phân tích;
- Mục tiêu: Giúp HS cảm nhận được hình ảnh của ông Đồ trong thời kì Nho học suy
tàn, đồng thời thấy được giá trị nhân đạo tác giả gửi gắm trong bài thơ. Nắm được
giá trị NT của văn bản.
- Hình thức tổ chức: Học tập trên lớp
- PP: đàm thoại, giảng bình, phân tích

- KT: động não, trình bày 1 phút, hỏi và trả lời
Cho HS đọc đoạn thơ đầu.
3. Phân tích:
? Em hãy đọc thầm lại khổ thơ đầu và cho biết a, Hình ảnh ông đồ xưa:
hình ảnh ông đồ xuất hiện vào thời điểm nào, điều
đó có ý nghĩa gì?
- Ông đồ và hoa đào: đồng hiện như những tín
hiệu báo mùa xuân về.
? Các từ: mỗi năm…lại thấy nói lên điều gì?
- Các từ: Mỗi, lại: cụm từ chỉ sự lặp lại của
thời gian. Thể hiện nhịp điệu xuất hiện đều đặn đã
thành thông lệ, như một quy luật, quen thuộc với
mọi người.
? Vậy hình ảnh ông đồ có ý nghĩa như thế nào với
cuộc sống lúc bấy giờ?
- Ông đồ với mực tàu giấy đỏ đã trở thành
một hình ảnh thân thuộc, là một phần không thể
thiếu tạo nên nét đẹp văn hóa cổ truyền của ngày
Tết. Hình ảnh ông đồ đã ăn sâu vào tâm thức người
Việt.
GV bình:
Hoa đào nở là dấu hiệu của mùa xuân, và tết cổ
truyền của dân tộc, mọi người, mọi nhà nô nức
chuẩn bị sắm tết, nào là
“Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh”
và ông đồ xuất hiện cùng với nghiên, bút, mực tàu,
giấy đỏ. Ở khổ 1, ta thấy hoa và người đồng hiện,
soi chiếu, tôn vinh nhau. Mỗi dịp đào nở hoa trước
đất trời mùa xuân là mỗi dịp ông đồ trổ tài hoa trước

công chúng. Sắc hoa đào rực rỡ hòa với sắc thắm
tươi của tờ giấy đỏ. Nếu hoa đào làm cho cảnh sắc
mùa xuân thêm rực rỡ, tươi tắn thì ông đồ cùng với
mực tàu giấy đỏ lại như một nén hương trầm làm
mùa xuân thêm thiêng liêng, ấm cúng.
GV gọi HS đọc khổ thơ 2
? Em có nhận xét gì về giọng điệu của khổ thơ thứ
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

15


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

hai? Trong mắt của công chúng, ông đồ hiện lên
là một người như thế nào và thái độ của công
chúng trước tài năng ấy?
+ Giọng điệu hân hoan, phấn chấn.
+ Ông đồ tài hoa: được thể hiện qua biện pháp so
sánh và thành ngữ:
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay
→ Nét chữ - nét người, nét chữ rồng bay phượng
múa - hồn người bay bổng phóng khoáng → Ông
đồ là một nghệ sĩ có tài hoa và có tâm hồn. Những
chữ của ông trở thành những họa phẩm của nghệ
thuật thư pháp.
+ Thái độ của mọi người:

. Tấm tắc ngợi khen: trầm trồ, thán phục, ngưỡng
mộ, quí trọng tài năng của ông đồ và yêu thích say
mê thú chơi chữ - một nét đẹp của truyền thống
văn hóa.
→ Sự gặp gỡ, giao cảm, đồng điệu
GV bình, chốt: Ở đây ta thấy có sự gặp gỡ, giao
cảm và đồng điệu giữa người thuê viết và người
viết thuê. Họ cùng tự nguyện tham gia một trò
chơi văn hóa. Người viết thuê thỏa thuê trong cái
thú chơi chữ, viết như một cuộc chơi, như một nhu
cầu giao cảm với con người và trời đất mỗi độ
xuân về. Cả người viết và người viết thuê đều biết
coi trọng cõi tinh thần, biết hướng đời sống vào
những vẻ đẹp thanh cao.
? Ông đồ có vị trí như thế nào trong bức tranh
xuân ở hai khổ thơ đầu? Vì sao có thể nói đây là
thời kì đắc ý của ông đồ?
Ông đồ là một hình ảnh trung tâm làm nên nét
đẹp văn hóa truyền thống dân tộc được mọi người
mến mộ. Ở đây, ta thấy sự hòa hợp giữa hoa đào
- ông đồ - công chúng cũng chính là sự hòa hợp
giữa thiên nhiên - con người - thời thế

Đoạn thơ đã tái hiện một nét đẹp
văn hoá, một thú chơi tao nhã mà
thanh lịch. Ẩn đằng sau câu chữ là
sự quý trọng ông đồ, quý trọng
một nếp sống văn hoá của dân tộc.

? Đoạn thơ đã thể hiện những tình cảm sâu kín

nào của tác giả? Phải chăng đó là sự khẳng định
một nét đẹp văn hoá truyền thống, đề cao vai trò
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

16


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

và ý nghĩa của ông đồ?
Chốt: Đoạn thơ đã tái hiện một nét đẹp văn hoá,
một thú chơi tao nhã mà thanh lịch.
- Ẩn đằng sau câu chữ là sự quý trọng ông đồ, quý
trọng một nếp sống văn hoá của dân tộc.
- Tích hợp GD môi trường: hình ảnh một sớm
mai xuân phố xá thanh bình, nét văn hóa truyền
thống chơi chữ của dân tộc, hình ảnh con người
vui xuân, trảy hội thật tao nhã. Từ đó ta cần xây
dựng môi trường sống gắn với việc giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc.
4. Củng cố: (2’)
- Gv đánh giá tiết học
5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Ghi nhớ những nét chính về tác giả, tác phẩm, bố cục văn bản.
- Nắm được nội dung của đoạn 1 thơ 1, 2.
- Chuẩn bị cho tiết 2: theo hệ thống câu hỏi sau đây
PHIẾU HỌC TẬP
? Khổ thơ thứ ba: ông đồ ở trong hoàn cảnh nào? Em có cảm nhận gì về khung cảnh

hiện lên trong khổ thơ này? - Khung cảnh hiu hắt, quạnh vắng.
HS thảo luận nhóm nhỏ: Tác giả đã khắc họa cảnh và tâm trạng bằng những từ ngữ và
biện pháp tu từ nào? Tác dụng của nó?
? Trước hoàn cảnh đó, tâm trạng của ông đồ được bộc lộ như thế nào? Em hãy chỉ ra và
nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Giấy đỏ buồn không
thắm/ Mực đọng trong nghiên sầu. - Tâm trạng buồn bã:
? Khổ thơ 4 đã khắc họa hình ảnh ông đồ qua nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của nghệ
thuật đó? + Nghệ thuật tương phản:
? Nhận xét khung cảnh trong hai câu thơ “Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài giời mưa bụi
bay có gì đặc biệt? Qua cảnh đó ta cảm nhận được tâm trạng gì?
Câu hỏi thảo luận nhóm: Nêu lên sự tương phản của phần một và phần hai. Qua sự
tương phản đó thấy được điều gì?
? Nhận xét về nét độc đáo trong kết cấu của khổ đầu và khổ cuối của bài thơ. Kết cấu đó
thể hiện điều gì? - Kết cấu đầu - cuối tương ứng, tương phản:
? Hai câu kết bài thơ gieo vào lòng người đọc những tình cảm gì?
V. RÚT KINH NGHIỆM
- Thời gian: + từng phần:…………………………………………………………………
+ toàn bài:……………………………………………………………………
- Nội dung:………………………………………………………………………..............
- Phương pháp:……………………………………………………………………………
- Thái độ: …………………………………………………………………………………

Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

17


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018


Ngày soạn: 03/01/2018

Tiết 76

Văn bản ÔNG ĐỒ (tiếp theo)
- Vũ Đình LiênI. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: như tiết 75
II.CHUẨN BỊ: như tiết 75
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT: như tiết 75
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
8A
35
2. Kiểm tra bài cũ: (3’)
? Đọc diễn cảm bài thơ Ông đồ. Em hãy nêu những nét chính về tác giả Vũ Đình
Liên?
Trả lời:
- Học sinh thuộc, diễn cảm bài thơ.
- Vũ Đình Liên (1913 – 1996)
- Quê ở Hải Dương, nhưng chủ yếu sống ở Hà Nội.
- Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới.
- Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
3. Bài mới: (40’) Giới thiệu bài (1’)
Vũ Đình Liên là một trong những nhà thơ mới lãng mạn đầu tiên ở nước ta, nhà
giáo, nhà nghiên cứu, dịch thuật văn học. Ông đồ là bài thơ nổi tiếng nhất của ông. Bài
thơ thể hiện tâm trạng ngậm ngùi, day dứt trước sự tàn tạ rồi vắng bóng của ông đồ, con

người một thời đã qua: “Ông đồ chính là cái di tích tiều tụy đáng thương của một thời
tàn”.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (24’) HDHS phân tích văn bản
PP: thuyết trình, vấn đáp, bình giảng
HS: đọc diễn cảm khổ thơ 3
3. Phân tích:
? Khổ thơ thứ ba: ông đồ ở trong hoàn cảnh nào? Em có cảm b. Hình ảnh ông đồ
nhận gì về khung cảnh hiện lên trong khổ thơ này?
thời nay:
- Khung cảnh hiu hắt, quạnh vắng.
+ Chữ nhưng gợi lên sự tương phản giữa quá khứ và hiện tại.
+ Điệp từ: mỗi: điểm nhịp bước đi của thời gian.
. Mỗi năm: thời gian trôi đi.
. Mỗi vắng: thời gian mang đến sự trống vắng, phôi pha.
GV cho HS thảo luận nhóm nhỏ: Tác giả đã khắc họa cảnh và
tâm trạng bằng những từ ngữ và biện pháp tu từ nào? Tác dụng
của nó?
+ Câu hỏi tu từ: người thuê viết nay đâu?
. Hỏi tìm về thời kì tươi đẹp đã qua.
. Hỏi buồn, cám cảnh trước thực tại.
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

18


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018


. Hỏi buồn về nhân tình thế thái đổi thay
? Sự xuất hiện của ông đồ ở hai khổ thơ này có điểm gì giống và
khác với hai khổ thơ trên?
* Giống:
- Thời gian tuần hoàn, mùa xuân trở lại, vẫn hoa đào, vẫn phố
xưa.
- Ông đồ vẫn xuất hiện ở địa điểm cũ.
- Cảnh vật vẫn chừng ấy: giấy, mực, người qua đường.
* Khác : vắng dần những người thuê viết.
GV bổ sung: Nếu như ở hai khổ thơ đầu Vũ Đình Liên chỉ đứng
ngoài như một người tìm đến để thưởng thức, để ca ngợi tài năng
của ông đồ thì đến đây Vũ Đình Liên dường như đã hóa thân vào
ông đồ cất lên câu hỏi ngỡ ngàng đầy xót xa trước sự đổi thay của
thời thế, của lòng người. Câu thơ ngắn nhưng đã khái quát được
thực tế xã hội bấy giờ như Tú Xương đã viết:
Nào có ra gì cái chữ Nho
Ông nghè, ông cống cũng nằm co.
Mọi người thờ ơ và dần quay lưng với nền Hán học và thú chơi
chữ. Câu hỏi tu từ cất lên với biết bao nỗi buồn tủi, ngơ ngác
bàng hoàng trước sự đổi thay nghiệt ngã của cuộc đời.
? Trước hoàn cảnh đó, tâm trạng của ông đồ được bộc lộ như thế
nào? Em hãy chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu
từ trong hai câu thơ:
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
- Tâm trạng buồn bã:
+ Biện pháp nhân hóa:
. Giấy, mực (vốn là những sự vật thân thiết với ông đồ) cũng trở
nên có hồn và mang tâm trạng của con người: buồn, sầu.

. Giấy buồn vì bị bỏ quên nên màu đỏ của nó cũng trở nên bạc
phai cả sắc, bẽ bàng cả hồn.
. Mực không được đụng đến nên ngưng đọng lại bao sầu tủi,
lặng lẽ cô mình trong nghiên sầu.
GV bình, giảng: Các em chú ý hai từ: đỏ và thắm. Đó là từ chỉ
màu còn thắm mới là từ chỉ sắc. Màu chỉ là cái xác còn sắc mới
là linh hồn. Ở đây ta thấy giấy không còn được hài hòa thắm
duyên cùng mực nên dường như nó không còn sự sống. Giấy
buồn đến bạc phai cả sắc, buồn đến bẽ bàng, bã bời cả hồn. Còn
câu thơ Mực đọng trong nghiên sầu trĩu xuống, ứ lại, ngưng lại
ở chữ đọng. Đây là cái ứ đọng của mực lâu ngày không được
dùng đến hay cũng chính là niềm u uất của ông đồ đang kết đọng
lại thành một khối sầu.
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

19


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

Và hình ảnh thơ không còn mang ý nghĩa tả thực, không chỉ là
nhân hóa mà còn là một hình ảnh tượng trưng cho thấy tình trạng
ế ẩm, tâm trạng chán ngán, u uất của ông đồ. Vũ Đình Liên đã
không thể giấu nổi lòng thương xót đến vô hạn đối với ông đồ.
? Khổ thơ 4 đã khắc họa hình ảnh ông đồ qua nghệ thuật nào?
Nêu tác dụng của nghệ thuật đó?
+ Nghệ thuật tương phản:
. Ông đồ vẫn ngồi đấy >< không ai hay.

. Giấy nằm im bất động > < lá vàng rơi, mưa bụi bay.
→ Sự đối lập: Ông đồ với cuộc đời
⇒ Ông đồ vẫn ngồi đấy như xưa, nhưng cuộc đời đã hoàn toàn
khác xưa.
. Ông đồ vẫn cố gắng níu kéo, giữ gìn những giá trị văn hóa tinh
thần đẹp đẽ, thiêng liêng của dân tộc nhưng cuộc đời và thời cuộc
lại vô tình với ông.
GV bình: Phố vẫn đông, người qua đường vẫn nhộn nhịp, ông đồ
vẫn ngồi đó như xưa nhưng không còn ai để ý đến ông nữa rồi. Chữ
vẫn nén trong nó một lòng kiên nhẫn. Sự gắng gỏi của ông không
chỉ vì mưu sinh mà là sự cố công níu giữ những giá trị văn hóa tinh
thần thiêng liêng, đẹp đẽ đã từng tồn tại suốt nghìn đời. Thế nhưng
sự cố công đã tan thành vô vọng. Ông đồ đã bị bỏ rơi, bỏ quên
không phải sau lưng người đời mà ngay trước mặt người đời. Ông
bị lãng quên ngay khi còn hiện hữu. Ông ngồi đấy mà như một pho
tượng cổ không còn một chút giao cảm, đồng điệu với cuộc đời.
Hình ảnh ông đồ đã bị gạt ra bên lề cuộc đời, lặng lẽ, cô độc đến
đáng thương. Giọng thơ ngân lên chua chát, đau xót biết chứng
nào!
? Nhận xét khung cảnh trong hai câu thơ “Lá vàng rơi trên giấy/
Ngoài giời mưa bụi bay có gì đặc biệt? Qua cảnh đó ta cảm nhận
được tâm trạng gì?
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình + hình ảnh biểu tượng:
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
+ Khung cảnh thực ảm đạm:
. Lá vàng rơi: gợi sự úa tàn.
. Mưa bụi bay: mở ra một không gian lạnh lẽo, phủ mờ hình ảnh
ông đồ.
→ Cảnh được nhìn từ trong tâm tưởng của nhà thơ nên nhuốm

màu tâm trạng. ( Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình).
+ Tâm trạng: tê tái, xót xa.
→ Ông đồ từ chỗ là trung tâm của bức tranh cuộc sống được
mọi người ngưỡng mộ đã bị gạt ra bên lề cuộc đời, rồi dần dần
chìm vào quên lãng.
GV bình
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

Thời gian tuần
hoàn, mùa xuân trở
lại, vẫn hoa đào,
vẫn
phố
xưa.
Nhưng cuộc đời đã
thay đổi, ông đồ già
đã vắng bóng. Biện
pháp nhân hoá đã
diễn tả nỗi cô đơn,
hiu hắt, buồn tủi
của ông đồ trước sự
lãng quên của mọi
người.

20


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018


Thật quái lạ thay là cái cảnh mùa xuân này. Ta không thấy chồi
non lộc biếc, ta không thấy những đàn chim én phấp phới bay về
mà chỉ thấy lá vàng và mưa bụi. Dường như Vũ Đình Liên đã
linh cảm thấy rằng trong mùa xuân sinh sôi đã hiện hữu sự tàn
lụi.
GV nâng lên, chỉ ra nét hiện đại trong nghệ thuật tả cảnh ngụ
tình của Vũ Đình Liên - của một nhà Thơ mới.
* Nét hiện đại của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Vũ Đình
Liên:
- Qua cảnh thấy được thân phận cô đơn, lạc loài của con người
giữa xã hội đông đúc.
( : Tôi là con nai bị chiều đánh lưới/Không biết đi đâu đứng sầu
bóng tối
Lưu Trọng Lư: Bâng khuâng đứng giữa hai dòng nước/Chọn một
dòng hay để nước trôi đi?)
GV nêu câu hỏi thảo luận nhóm: Nêu lên sự tương phản của
phần một và phần hai. Qua sự tương phản đó thấy được điều
gì?
Phần 1: Ông đồ thời đắc ý
- Tươi tắn của cảnh vật
Mỗi năm hoa đào nở
Bày mực tàu, giấy đỏ
- Tươi mới của nét chữ
Như phượng múa rồng bay

Phần 2: Ông đồ thời tàn
- Tàn úa của cảnh vật
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay

- Tàn ế của giấy mực
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
- Nồng thắm của lòng người - Phai nhạt của lòng người
Bao nhiêu người thuê viết Người thuê viết nay đâu
Tấm tắc ngợi khen tài
Qua đường không ai hay.
⇒ Sự tương phản làm nổi bật thăng trầm của số phận, sự
tàn lụi của ông đồ, sự tàn phai của những nét đẹp văn hóa.
- Thể hiện cảm hứ
g thương người và tình hoài cổ của Vũ Đình Liên.

GV bổ sung thêm: Nghệ thuật tương phản là một trong những
thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu của Thơ mới. Sự tương phản góp
phần bộc lộ nỗi buồn, nỗi sầu của cái Tôi Thơ mới.
?Em hãy nhận xét về nét độc đáo trong kết cấu của khổ đầu và
khổ cuối của bài thơ. Kết cấu đó thể hiện điều gì?
- Kết cấu đầu - cuối tương ứng, tương phản:
+ Khổ đầu và khổ cuối đều xuất hiện hoa đào và ông đồ.
+ Hoa đào vẫn nở, mùa xuân lại đến > < ông đồ không còn nữa.
→ Tứ thơ: Cảnh cũ người đâu? → Tâm trạng hụt hẫng, nuối tiếc
của tác giả.
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

21


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018


- Giống: Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến. mùa xuân
đến là hoa đào nở, đó là quy luật bất di bất dịch
- Khác: Con người không giống thiên nhiên, họ có thể trở thành
xưa cũ, có thể mất đi.
(Nét ưu tư về sự hữu hạn của đời người trước sự vô hạn của cuộc
đời
? Sự thay đổi trong cách gọi ông đồ: Ông đồ già  Ông đồ xưa
cho em cảm nhận gì?
- Ông đồ già  Ông đồ xưa : Ông đồ xưa không phải là cụm từ
thay thế ông đồ già. Già là khái niệm về tuổi tác, xưa là khái
niệm về thời gian. Giữa hai tên gọi đó là cả một khoảng cách về
thời đại.
→ Ông đồ hoàn toàn vắng bóng, trở thành những con người của
một thời quá vãng.
? Hai câu kết bài thơ gieo vào lòng người đọc những tình cảm
gì?
- Những người muôn năm cũ:
- Câu hỏi tu từ: hồn ở đâu bây giờ?
+ Thể hiện niềm nuối tiếc, xót xa của tác giả.
+ Câu hỏi như một sự khắc khoải kiếm tìm.
+ Câu hỏi còn là một lời tự vấn, thể hiện nỗi lòng ân hận của cả
một thế hệ đã bỏ quên những giá trị văn hóa tinh thần thiêng
liêng, đẹp đẽ.
GV bình: Xác là thể phách, hồn là tinh anh. Hồn đây là hồn quá
khứ, hồn nghiên bút, hồn của những nhà Nho đã từng vang bóng
một thời. Xác có thể mất đi nhưng hồn là nét đẹp, vẻ tinh túy, cõi
thiêng liêng thì còn mãi muôn đời. Câu thơ kết vang lên chứa đầy
cảm xúc: nuối tiếc, xót xa, tìm kiếm … Đó cũng là một khát khao
gọi về những giá trị tinh thần đã bị bỏ quên. Câu hỏi còn là một lời

tự vấn, là nỗi lòng ân hận, sám hối của cả một thế hệ.
? Qua cả bài thơ,em thấy tình cảm của tác giả đối với ông đồ và cả
một thời đại văn hóa là gì?
- Tác giả đồng cảm sâu sắc với nỗi lòng tê tái của ông đồ, tiếc
thương cho một thời đại văn hóa đã đi qua.
? Đằng sau sự tiếc nuối thương cảm đối với “những người muôn
năm cũ”, bài thơ còn phản ánh hiện thực nào của xã hội đương
thời?
- Sự mai một những giá trị truyền thống là vấn đề của đời sống hiện
đại được phản ánh trong những lời thơ tự nhiên và đầy cảm xúc.
GV: khái quát hóa nội dung bài học băng sơ đồ và chốt:
- Cảm hứng hoài cổ: nuối tiếc những giá trị văn hóa cổ truyền
của dân tộc nay bị tàn tạ, lãng quên.
- Giá trị nhân văn của tác phẩm ở chỗ góp phần vừa khẳng định
giá trị vĩnh hằng của nét đẹp văn hóa dân tộc vừa như lời tự vấn,
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

c. Nỗi lòng của tác
giả dành cho ông
đồ:

Thiên nhiên vẫn tồn
tại đẹp đẽ và bất
biến, nhưng con
người thì đã khác.
Tác giả xót thương
cho những nhà Nho
danh giá một thời
nay bị lãng quên do
thời cuộc đổi thay,

thương tiếc những
giá trị văn hóa bị
lãng quên.

22


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

là nỗi ân hận của thế hệ sau vì đã vô tình quên lãng nó. Câu thơ
vang lên như tiếng gọi hồn, chiêu tuyết những ông đồ.
- Đó cũng chính là tinh thần dân tộc và tấm lòng yêu nước kín
đáo.
- Lời nhắn gửi tới thế hệ trẻ ngày hôm nay: phải biết quý trọng,
giữ gìn nền văn hóa mà cha ông để lại.
* Hoạt động 2: (10’) HDHS tổng kết
PP: vấn đáp, thuyết trình, động não
? Hãy nêu những nét chính về nội dung của bài thơ?

? Đặc sắc nghệ thuật của văn bản này là gì?

Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

4. Tổng kết:
a. Nội dung
- Niềm cảm thương
chân thành với một
lớp người đang tàn

tạ → thương người.
Tiếc
thương
những giá trị tình
thần đẹp đẽ bị lãng
quên → hoài cổ.
⇒ Giá trị nhân văn,
tấm lòng yêu nước
và tinh thần dân
tộc.
b. Nghệ thuật
- Thể thơ ngũ ngôn
được sử dụng, khai
thác có hiệu quả
nghệ thuật cao.
Giọng chủ âm của
bài thơ là trầm lắng,
ngậm ngùi, phù hợp
với việc diễn tả tâm
tư, cảm xúc của nhà
thơ.
- Kết cấu giản dị
mà chặt chẽ, có
nghệ thuật.
- Ngôn ngữ thơ rất
trong sáng, bình dị,
được chắt lọc và
tinh luyện nên hàm
súc, dư ba.
- Hình ảnh thơ đầy

sức gợi cảm.
23


Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

- Nghệ thuật: nhân
hóa, tương phản…
c.Ghi nhớ: SGK 10
Rút kinh nghiệm:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Củng cố: (3’)
Sơ đồ tư duy

5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’)
- Luyện đọc diễn cảm bài thơ.
- Nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Chuẩn bị bài “Câu nghi vấn” theo hệ thống câu hỏi sau:
PHIẾU HỌC TẬP
GV yêu cầu HS đọc ví dụ trong SGK-11 và trả lời câu hỏi:
1, Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? Những đặc điểm hình thức nào cho
biết đó là câu nghi vấn?
Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

24



Giáo án ng ữ văn 8

Năm h ọ c 2017 - 2018

? Câu nghi vấn trong đoạn trích dùng để làm gì?
? Em hãy đặt một vài câu nghi vấn?
? Vậy câu nghi vấn có đặc điểm và chức năng gì?

Phạm Quỳnh Anh – THCS Tân Việt

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×