Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

2Tiểu luân biến đổi hôn nhân từ truyền thống đến hiện đại ngày nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.53 KB, 59 trang )

Xã hội học Gia Đình

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật BHXH 2014.
2. Luật Hôn nhân gia đình sửa đổi 2014.
3. Luật Hộ tịch năm 2014
4. Luật Hôn nhân và gia đình 2000

Page 1


Xã hội học Gia Đình
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỀ GIA ĐÌNH

Các khái niệm cơ bản
1. Khái niệm về Chính sách:
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm chính sách xã
hội(CSXH), tùy theo cách tiếp cận của từng nhà nghiên cứu thuộc các môn
khoa học xã hội khác nhau.

I.

Từ góc độ quản lý vĩ mô, chính sách xã hội là sự cụ th ể hóa và th ể
chế hóa của Nhà nước các đường lối, quan điểm, ch ủ tr ương c ủa Đ ảng v ề
việc giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến con người, nhóm
người, hoặc toàn thể cộng đồng dân cư, nhằm trực tiếp tác động vào
quan hệ con người, thành viên xã hội, để điều chỉnh quan hệ lợi ích gi ữa
họ, bảo đảm phát triển con người, thiết lập sự công bằng xã h ội, tr ật t ự
an toàn xã hội, phát triển và tiến bộ xã hội.
Chính sách xã hội là chính sách của Nhà n ước đề cập và gi ải quy ết
các vấn đề xã hội tức là giải quyết các vấn đề phát sinh từ các quan hệ xã


hội, liên quan đến lợi ích và sự phát triển con người, cộng đồng dân c ư, đó
là những vấn đề có ý nghĩa chính trị cốt lõi của mỗi quốc gia. Do đó, chính
sách xã hội phải dựa trên các quan điểm, chủ trương của Đảng, đ ồng th ời
các quan điểm, chủ trương đó được thể chế hoá để tác động vào các quan
hệ xã hội nhằm giải quyết những vấn đề xã hội, góp phần th ực hiện công
bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người.
Chính sách xã hội là tổng hợp các phương th ức, các bi ện pháp c ủa
nhà nước, nhằm thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân
dân, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã h ội, chính tr ị, góp
phần thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đ ất
nước.

Page 2


Xã hội học Gia Đình

Các chính sách xã hội về gia đình gồm có:
Luật hôn nhân gia đình
Luật bình đẳng giới
Luật phòng chống bạo lực gia đình
Chính sách xã hội chính là một thiết chế xã hội, và nó có ch ức năng đi ều
hòa các mối quan hệ cũng như kiểm soát các mối quan hệ của các
thành viên trong một gia đình. Có thể nói Chính sách xã h ội v ề gia đình
có những đóng góp to lớn trong việc tạo nên một thiết chế xã h ội b ền
chặt. Đặc biệt nó còn giúp cho thiết chế xã hội kết cấu cụ th ể và rõ
ràng hơn trong việc phân công vai trò, nhiệm vụ của từng thành viên
trong gia đình. Của từng gia đình trong nhóm gia đình và trong xã h ội
nói chung.
Các chính sách gia đình được thống kê và tìm hiểu từ trước cho

đến nay:

2.


II.

Các luật liên quan đến ch ức năng sinh đ ẻ
Luật mang thai hộ
Từ năm 2003, kỹ thuật mang thai hộ đã bị cấm th ực hiện ở Vi ệt Nam
theo Nghị định của Chính phủ. Tháng 6/2014 vừa qua, Quốc hội đã thông qua
Luật Hôn nhân gia đình sửa đổi, trong đó có vi ệc cho phép mang thai h ộ vì
mục đích nhân đạo ở Việt Nam. Luật này bắt đầu có hiệu lực từ ngày
1/1/2015. Để hướng dẫn thi hành những điều liên quan đến vấn đ ề mang
thai hộ, ngày 28/01/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2015/NĐCP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều
kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, Ngh ị định này có hi ệu l ực t ừ ngày
15/3/2015. Có thể thấy, những vấn đề pháp lý liên quan đến mang thai h ộ đi
vào cuộc sống chưa lâu, bản thân những quy phạm pháp lu ật này cũng ch ưa
bộc lộ hết những hiệu quả cũng như những hạn chế của nó. Ở ph ương di ện
lý luận, cần thiết phải hiểu và hiểu đúng điều mà nh ững quy phạm pháp lu ật
này chứa đựng, bởi lẽ, quan hệ xã hội mà nó điều ch ỉnh hết s ức ph ức t ạp và
nhạy cảm, nó liên quan đến các quyền và lợi ích h ợp pháp, các quy ền nhân

Page 3


Xã hội học Gia Đình
thân của con người, đến các mối quan hệ xã hội của con ng ười trong đ ời s ống
thực tiễn.
Mang thai hộ là gì?

Từ mang thai hộ (surrogacy) đã tồn tại từ lâu, nhưng việc mang thai h ộ
thật sự chỉ có thể được thực hiện sau khi con người thực hiện thành công kỹ
thuật thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Trước khi kỹ thuật thụ tinh trong
ống nghiệm ra đời, khi người vợ không thể có con hay mang thai, người
chồng có thể giao hợp với một người phụ nữ khác hoặc bơm tinh trùng tử
cung của phụ nữ này để có thai và việc này thời đó cũng đ ược xem là “mang
thai hộ”. Người phụ nữ này có thể có thai, sau đó trao con lại cho cặp v ợ
chồng có nhu cầu. Khi này, thật ra, đứa trẻ là con sinh học gi ữa ng ười ch ồng
và người phụ nữ mang thai hộ. Ngày nay, với sự phát triển của kỹ thuật h ỗ
trợ sinh sản, sự việc trên thường ít được luật pháp và đạo đức xã h ội ch ấp
nhận.
Tóm lại Mang thai hộ được hiểu là một người phụ n ữ này mang thai cho
một cặp vợ chồng khác trên cơ sở lấy trứng (noãn) của người vợ và tinh
trùng của người chồng bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm phát
triển thành phôi, phôi này được cấy trở lại dạ con của người ph ụ n ữ mang
thai hộ, sau khi sinh, người phụ nữ này phải trao lại con cho cặp v ợ ch ồng
nhờ mang thai hộ. Về mặt sinh học, mang thai hộ không có sự di truy ền gi ữa
người phụ nữ mang thai và đứa trẻ, đứa trẻ sẽ mang gen của cặp vợ chồng
nhờ mang thai hộ, là máu mủ, ruột thịt, là huyết thống của cặp vợ chồng nh ờ
mang thai.
Các qui định pháp luật liên quan đến kỹ thuật mang thai hộ
Cặp vợ chồng có nhu cầu mang thai hộ cung cấp noãn và tinh trùng,
chính là cha mẹ sinh học thật sự của đứa trẻ, được gọi là “v ợ ch ồng nh ờ

Page 4


Xã hội học Gia Đình
mang thai hộ”. Cặp vợ chồng có người vợ là người nhận mang thai h ộ g ọi là
“vợ chồng người mang thai hộ”.

Pháp luật Việt Nam (theo Luật Hôn nhân gia đình sửa đổi 2014) ch ỉ cho
phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. “Mang thai hộ vì m ục đích nhân
đạo” được giải thích là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích
thương mai giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không th ể mang
thai và sinh con ngay cả khi đã áp dụng các kỹ thu ật h ỗ tr ợ sinh s ản. Cách
thực hiện là lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng đ ể TTTON
để tạo phôi, sau đó cấy phôi vào tử cung của người ph ụ n ữ tự nguy ện mang
thai để người này mang thai và sinh con. Đứa trẻ sinh ra đ ược trao lại cho b ố
mẹ sinh học là cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. Con sinh ra trong tr ường h ợp
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của c ặp v ợ ch ồng nh ờ mang
thai hộ, kể từ thời điểm con được sinh ra.
Điều kiện để một cặp vợ chồng có quyền nhờ mang thai hộ:
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người v ợ không th ể
mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ tr ợ sinh s ản.
- Cặp vợ chồng đang không có con chung
- Đã được tư vấn đầy đủ về y tế, pháp lý, tâm lý
Luật bảo hiểm về chế độ thai sản
Về thời gian nghỉ thai sản giành cho lao động nữ
. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con 6 tháng( Thay vì 4
tháng)
. Trường hợp LĐ nữ sinh đôi trở lên thì tính t ừ con th ứ 2 tr ở đi, c ứ m ỗi
con người mẹ được nghỉ thêm 1 ngày. Thời gian nghỉ trước khi sinh t ối đa
không quá 2 tháng.
Page 5


Xã hội học Gia Đình
LĐ nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc h ưởng chế độ
thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc.

- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con d ưới 32
tuần tuổi.
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, t ừ sinh ba tr ở
lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14
ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng th ời
gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Chế độ thai sản của LĐ nữ mang thai hộ và người mẹ nh ờ mang
thai hộ
LĐ nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, n ạo,
hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và ch ế độ khi sinh con cho đ ến
thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không v ượt
quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật BHXH 2014. Trong
trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà th ời gian h ưởng
chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ v ẫn đ ược h ưởng ch ế
độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày ngh ỉ l ễ, ngh ỉ T ết, ngày ngh ỉ
hằng tuần.
Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ th ời đi ểm
nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Page 6


Xã hội học Gia Đình
NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc h ưởng
chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện h ưởng chế
độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH 2014 thì ch ỉ cha
hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì NLĐ được h ưởng chế đ ộ thai
sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Th ời gian
nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 07 ngày đối với LĐ nữ đặt vòng tránh thai.
- 15 ngày đối với NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần.
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
LĐ nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì
được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng LĐ
nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha đ ược tr ợ
cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho m ỗi con.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
LĐ nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy đ ịnh tại Đi ều 33,
Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014, trong khoảng th ời gian

Page 7


Xã hội học Gia Đình
30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì đ ược ngh ỉ d ưỡng s ức,
phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian ngh ỉ d ưỡng s ức, ph ục
hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì th ời gian
nghỉ đó được tính cho năm trước.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều
này do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường h ợp

đơn vị sử dụng LĐ chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quy ết đ ịnh.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định nh ư sau:
- Tối đa 10 ngày đối với LĐ nữ sinh một lần t ừ hai con tr ở lên.
- Tối đa 07 ngày đối với LĐ nữ sinh con ph ải ph ẫu thu ật.
- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một
ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Các chính sách liên quan đến tình cảm: luật kết hôn v ới ng nc ngoài, k ết hôn
đồng giới, phòng chống bạo lực gđ, bình đẳng giới...
1. Luật kết hôn với người nước ngoài:
* Về thẩm quyền đăng ký kết hôn:
- Trước đây:
Theo quy định tại điều 102 Luật Hôn nhân gia đình; điều 3, điều 12
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn
gồm: UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam; cơ quan
đại diện ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán VN) ở nước ngoài; UBND
Page 8


Xã hội học Gia Đình
cấp xã nơi khu vực vùng biên giới thực hiện đăng ký k ết hôn cho công
dân thường trú trong khu vực biên giới kết hôn với công dân n ước láng
giềng thường trú ở khu vực biên giới.
Như vậy nếu bạn muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì ph ải căn
cứ vào việc bạn có hộ khẩu thường trú tại tỉnh nào thì UBND tỉnh đó
sẽ có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cho bạn.
- Hiện nay:
Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2016, các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được

thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam c ư trú.
Cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam th ực hi ện
đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người n ước ngoài; gi ữa
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam đ ịnh c ư
ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở n ước ngoài v ới nhau;
giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài v ới công dân
Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu c ầu đăng ký
kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huy ện n ơi c ư trú c ủa m ột
trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
* Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn:
- Trước đây:
Bắt buộc cả hai vợ chồng cùng có mặt để nộp hồ sơ. Trường hợp
một người vắng mặt thì phải có giấy ủy quyền. Trong gi ấy ủy
quyền (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) cũng phải nêu rõ lý
do vì sao không thể có mặt để nộp hồ sơ. Việc này gây không ít khó
khăn cho những người nước ngoài hoặc Việt kiều đang định c ư ở
nước ngoài vì phải sắp xếp thời gian để có mặt nộp hồ s ơ kết hôn
hoặc phải đi làm giấy ủy quyền.
Sở Tư pháp phải thực hiện thủ tục niêm yết tại trụ sở của Sở T ư
pháp trong vòng bảy ngày, đồng thời đề nghị UBND ph ường, xã n ơi
Page 9


Xã hội học Gia Đình
đương sự thường trú thực hiện việc niêm yết bảy ngày đ ể xem có
khiếu nại, tố cáo gì về việc kết hôn không...
- Hiện nay:
Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn chỉ cần vợ hoặc chồng đến n ộp h ồ

sơ. Đến giai đoạn phỏng vấn thì cả hai người mới cần ph ải có m ặt.
Theo nghị định 24, không phải thực hiện thủ tục niêm yết n ữa.
2. Kết hôn đồng giới:
Trên thế giới:
Đã có 11 nước trên thế giới cho phép người đồng tính đăng kí k ết hôn
bao gồm: Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Nam Phi, Na uy, Th ụy điển, Bồ Đào Nha,
Mexico, Aegentina, một số bang tại Mỹ... M ới đây nh ất, Ireland đã tr ở
thành quốc gia đầu tiên trên thế giới công nhận hôn nhân đồng giới bằng
cách tổ chức trưng cầu dân ý.
Ở Việt Nam:
Trước đây, việc kết hôn giữa những người cùng giới tính không đ ược cho
phép.
Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định “cấm kết hôn giữa nh ững người
cùng giới tính”
Bây giờ:
Kể từ ngày 1/1/2015, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sủa đổi bỏ quy
định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” nhưng có quy định cụ
thể: “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính” (khoản
2 Điều 8).
Như vậy, những người đồng giới tính vẫn có thể kết hôn, nh ưng sẽ không
được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.
3. Bình đẳng giới
Luật Bình đẳng giới là đạo luật mang số 73/2006/QH11 được Quốc hội
nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua vào ngày 29
tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Luật này quy định về bình đẳng giới ở Việt Nam.
Page 10


Xã hội học Gia Đình

Về cơ sở pháp lý, Hiến pháp năm 1946 có quy định: "Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt nam không phân bi ệt nòi gi ống,
gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo" và "Đàn bà ngang quyền với đàn ông
về mọi phương diện" hay "Tất cả công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên
không phân biệt gái trai đều có quyền bầu cử…" Tiếp đến Điều 63 Hiến
pháp năm 1992 quy định: "Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về
mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình. Nghiêm cấm mọi
hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ". Từ Điều 53 đến Điều 74 Hiến pháp
năm 1992 quy định các quyền, nghĩa vụ công dân, trong đó, quy đ ịnh quy ền
bình đẳng nam, nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Về chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam có nêu "Đối với phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp và chính sách
bình đẳng giới, bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao h ọc vấn; có c ơ
chế, chính sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các c ơ quan lãnh
đạo và quản lý ở các cấp, các ngành, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ
và trẻ em, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người mẹ,
xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc".
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng nêu "Nâng cao
trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần th ực hiện bình đ ẳng gi ới.
Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của người công dân,
người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người".
- Văn kiện Đại hội XII của Đảng (tháng 01-2016) xác định ph ương h ướng:
Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của ph ụ n ữ.
Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp, chính sách đối v ới lao đ ộng
nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của
mình. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và x ử lý nghiêm minh
theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân ph ẩm ph ụ n ữ.
4. Bạo lực gia đình:
Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã h ội, là “hành vi c ố ý c ủa

thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn h ại v ề th ể chất,
tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình” (Đi ều 1 Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình 2007).
Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình,
nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình gồm: “ Kết hợp và thực hiện
Page 11


Xã hội học Gia Đình
đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo l ực gia đình, l ấy phòng ng ừa là
chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, t ư v ấn, hoà
giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán t ốt đ ẹp c ủa
dân tộc Việt Nam”.
Những hành vi bị nghiêm cấm
“1. Các hành vi bạo lực gia đình quy định tại Điều 2 c ủa Luật này.
2. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác th ực hi ện hành vi
bạo lực gia đình.
3. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nh ằm kích đ ộng b ạo
lực gia đình.
4. Trả thù, đe doạ trả thù người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, ng ười
phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
5. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo l ực gia đình.
6. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình đ ể tr ục l ợi ho ặc th ực
hiện hoạt động trái pháp luật.
7. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy đ ịnh c ủa pháp
luật đối với hành vi bạo lực gia đình.”
Các biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình:
Cần thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình: Bi ện pháp
này nhằm mục đích thay đổi nhận thức, hành vi về bạo lực gia đình.

Việc thông tin, tuyên truyền phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, đ ơn gi ản,
thiết thực; phù hợp với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, gi ới tính, truy ền
thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo; không làm ảnh h ưởng đến bình
đẳng giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của n ạn nhân bạo l ực gia đình và
các thành viên khác trong gia đình.
Hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình
là trách nhiệm của gia đình, người đứng đầu hoặc người có uy tín trong
dòng họ, trong cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ ch ức nơi công tác ho ặc
nơi sinh sống của các thành viên gia đình; của tổ hòa gi ải ở c ơ s ở.
Nhà nước cần tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiến
hành các hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở cho các thành viên trong
cộng đồng dân cư, trong đó tập trung vào các đối tượng: người có hành vi
bạo lực gia đình; nạn nhân bạo lực gia đình; người nghi ện r ượu, ma túy,
đánh bạc; người chuẩn bị kết hôn.
Page 12


Xã hội học Gia Đình
Nội dung tư vấn chủ yếu là cung cấp thông tin, kiến th ức, pháp luật về
hôn nhân, gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; h ướng d ẫn kỹ năng
ứng xử trong gia đình; kỹ năng ứng xử khi có mâu thuẫn, tran
Điều 2.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam
khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009.
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà n ước ta nh ằm
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu h ẹp
khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và gi ữa các
dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong nh ững năm
qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và th ực hiện công b ằng

xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết qu ả gi ảm
nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm
dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo
cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động – Th ương binh và Xã h ội đ ến
cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và th ị trấn) thuộc 20
tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà n ước ta đã có nhi ều chính
sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nh ưng
mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số
vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân c ả
nước.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ y ếu là do các huy ện
này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích t ự nhiên r ộng,
nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện th ời tiết không thu ận l ợi,
thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu người, trong
đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nh ập
thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp
nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, v ừa
kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 t ỷ đ ồng/năm.
Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hi ệu qu ả
thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ c ơ
sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; ch ưa thu hút đ ược các
doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng
ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán
bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy n ội l ực và s ự n ỗ l ực
vươn lên.
Page 13


Xã hội học Gia Đình

Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp
ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã th ảo luận và quy ết ngh ị v ề
việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số h ộ nghèo trên 50% (sau
đây gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo) nh ư sau:
Phần I
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
I. QUAN ĐIỂM
1. Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nh ất quán của Đ ảng, Nhà
nước và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn l ực của Nhà
nước, của xã hội và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng,
lợi thế của từng địa phương, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp
để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền v ững. Cùng v ới
sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã h ội, s ự n ỗ l ực ph ấn
đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quy ết
định thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo.
2. Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huy ện nghèo là
nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo tr ực tiếp
của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các c ấp
chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm ch ủ của ng ười dân
từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức th ực hiện, giám sát, đánh giá
hiệu quả của Chương trình.
3. Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung
trong cả nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn l ực đ ể đ ầu
tư, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn
cứ vào tinh thần của Nghị quyết này, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chọn thêm một số huyện nghèo khác trên đ ịa bàn, nh ất là
các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung đ ể huy đ ộng
nguồn lực của địa phương đầu tư hỗ trợ các huyện này giảm nghèo

nhanh và phát triển bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh th ần c ủa
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo
đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu v ực. H ỗ tr ợ
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo h ướng sản xuất
hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết c ấu
hạ tầng kinh tế - xã hội phù với đặc điểm của từng huy ện; chuy ển đ ổi
Page 14


Xã hội học Gia Đình
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy
hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đ ảm
vững chắc an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định t ại
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); c ơ bản
không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao
rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở những nơi không có điều
kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống.
Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên c ơ sở đẩy m ạnh
phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy m ạnh m ột
bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng c ường
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thu ật, t ạo b ước đ ột
phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây d ựng
nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào t ạo, t ập hu ấn, hu ấn

luyện đạt trên 25%.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình c ủa t ỉnh.
Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả
các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy
lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; b ước đ ầu
phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và v ừa,
người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ
sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn d ưới 60% lao
động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào t ạo, t ập hu ấn, hu ấn
luyện đạt trên 40%.
4. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình c ủa khu
vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng
cao đời sống của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 – 6 l ần so v ới hi ện
nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao đ ộng xã h ội, t ỷ l ệ lao
động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, tr ước hết là hệ th ống th ủy l ợi b ảo
đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có th ể trồng 2 vụ,
mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đ ảm giao
thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và c ơ bản có đ ường ô tô t ới
Page 15


Xã hội học Gia Đình
các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho h ầu hết
dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập; ch ữa bệnh, sinh ho ạt văn
hóa, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Phần II

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
I. TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HI ỆN HÀNH VỀ
HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI NGHÈO Ở CÁC HUYỆN NGHÈO CÓ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THEO HƯỚNG MỞ RỘNG ĐỐI TƯỢNG THỤ
HƯỞNG VÀ NÂNG MỨC HỖ TRỢ, MỨC ĐẦU TƯ.
II. MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC
HUYỆN NGHÈO
A. HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
1. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao r ừng
và giao đất để trồng rừng sản xuất:
a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (r ừng đặc dụng, r ừng
phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình
nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền khoán chăm sóc, bảo v ệ r ừng
200.000 đồng/ha/năm;
b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại r ừng sau khi quy
hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng không thuộc loại r ừng đ ược khoán
chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất đ ể trồng r ừng s ản xu ất
theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau:
- Được hưởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất đ ược
giao và trồng;
- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng r ừng
sản xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống
của từng địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân t ỉnh, thành ph ố tr ực
thuộc Trung ương quyết định);
c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao r ừng
và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách đ ược h ưởng theo
quy định tại các điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:
- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được
lương thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7

năm);
- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất
lương thực trong khu vực diện tích nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, r ừng
và đất được giao để trồng rừng sản xuất;
Page 16


Xã hội học Gia Đình
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng
thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất.
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch s ản xu ất nông, lâm,
ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp v ới điều
kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có đi ều kiện t ự
nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai;
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, ph ục hóa hoặc tạo
ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu
đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha
ruộng bậc thang;
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuy ển
đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ tr ợ trồng lúa lai,
ngô lai;
d. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng
thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu t ư c ơ
sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản;
đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy đ ịnh tại
khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ tr ợ phát tri ển chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:
- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong
thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm

chăn nuôi tập trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu
đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi tr ồng
thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia
súc;
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hi ểm đ ối v ới
gia súc, gia cầm;
- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát tri ển
ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05
triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).
3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong th ời gian ch ưa
tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/kh ẩu/tháng.
4. Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuy ến ng ư,
dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn th ực phẩm cho các
huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuy ến lâm,
khuyến ngư thành những trung tâm chuy ển giao khoa học kỹ thu ật,
công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên đ ịa bàn. Bố trí
kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 l ần so v ới
Page 17


Xã hội học Gia Đình
mức bình quân chung các huyện khác; hỗ tr ợ 100% giống, vật t ư cho
xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân
tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở,
đi lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nh ất
một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ s ở.
5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang tr ại đ ầu t ư
sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:
a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy
định hiện hành của nhà nước;

b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các
huyện nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay t ại
ngân hàng thương mại nhà nước.
6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến th ương mại,
quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản c ủa địa
phương; thông tin thị trường cho nông dân.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các t ổ
chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuy ển giao tiến
bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuy ển chọn, chuy ển giao
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.
8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào t ạo ngo ại
ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm c ả ăn, ở, đi l ại,
trang cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi) … để lao
động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu m ỗi
năm đưa khoảng 7.500 – 8.000 lao động ở các huy ện nghèo đi làm vi ệc
ở ngoài nước (bình quân 10 lao động/xã).
B. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, NÂNG CAO DÂN TRÍ
1. Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: b ố trí đ ủ
giáo viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”,
nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trường Dân t ộc n ội trú
cấp huyện theo hướng liên thông với các cấp học ở huyện (có c ả hệ
phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ
tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cường, mở rộng chính sách đào t ạo
ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho h ọc sinh ng ười dân
tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y t ế,
kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn, bản, trợ giúp pháp lý đ ể
nâng cao nhận thức pháp luật.
2. Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi
huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi,
có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động

Page 18


Xã hội học Gia Đình
nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ngành nghề phi nông
nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc t ại
các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
3. Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên
môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các huyện nghèo t ại các tr ường
đào tạo của Bộ Quốc phòng; ưu tiên tuy ển chọn quân nhân hoàn thành
nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ
cho địa phương.
4. Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đ ội ngũ cán b ộ c ơ s ở: t ổ
chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ c ơ s ở
thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh tế - xã h ội; xây d ựng và
quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ ch ức th ực hiện k ế
hoạch.
5. Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình. Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết h ợp cung c ấp
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân s ố c ủa
các huyện nghèo.
C. CHÍNH SÁCH CÁN BỘ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO
1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huy ện
về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ ch ức tri ển khai
thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; th ực hiện chế đ ộ
trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền
lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
2. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuy ến
khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huy ện nghèo.

D. CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở CẢ THÔN, BẢN,
XÃ VÀ HUYỆN
1. Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có
điều kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đ ầu
tư.
2. Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng
năm (bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ t ừ ngân
sách trung ương), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn t ừ các ch ương trình,
dự án, vốn ODA để ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh t ế xã hội sau đây:
a) Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc nội
trú huyện (bao gồm cả nhà cho học sinh) có quy mô đáp ứng nhu c ầu
học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; c ơ s ở dạy
Page 19


Xã hội học Gia Đình
nghề tổng hợp huyện (bao gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện
huyện, bệnh viện khu vực, trung tâm y tế dự phòng huy ện đạt tiêu
chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngư nghiệp; các công
trình thủy lợi quy mô cấp huyện, liên xã; đường giao thông t ừ t ỉnh đ ến
huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm c ụm xã;
b) Đối với cấp xã và dưới xã: đầu tư các công trình hạ tầng c ơ s ở thi ết
yếu (gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo d ưỡng các công
trình đã được đầu tư) ở tất cả các xã trên địa bàn huyện (tr ừ th ị trấn),
bao gồm: trường học (lớp học, trường học, kể cả trường mầm non, l ớp
mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà ở cho giáo viên); tr ạm y t ế xã đ ạt
tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế); đường giao thông liên
thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung (gồm cả cầu,
cống); thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh
mương nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân sinh;

công trình nước sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây b ể);
chợ trung tâm xã; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn,
bản; xử lý chất thải, tạo mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.
III. CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các mức hỗ trợ và khi cần thiết sửa
đổi các mức hỗ trợ quy định trong Nghị quyết này cho phù hợp với tình
hình thực tế từng giai đoạn.
2. Đối với những địa bàn và những đối tượng thuộc 61 huyện nghèo,
nếu đang được hưởng các chính sách ưu đãi khác không trùng v ới các
chính sách quy định tại Nghị quyết này thì tiếp tục hưởng các chính
sách đó; nếu trùng với các chính sách trong Ngh ị quy ết này nh ưng v ới
mức ưu đãi khác nhau thì hưởng theo mức ưu đãi cao nhất. T ất c ả các
xã thuộc các huyện nghèo đều được hưởng các cơ chế, chính sách quy
định như đối với xã đặc biệt khó khăn thuộc Ch ương trình 135 giai
đoạn II.
3. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ định h ướng c ơ ch ế, chính
sách hỗ trợ giảm nghèo chung, xuất phát từ nhu cầu thực tế của người
dân ở từng thôn, bản, xã và căn cứ vào nguồn lực t ừ các ch ương trình,
dự án trên địa bàn để quyết định bố trí đầu tư cụ thể, bảo đảm đầu tư
đồng bộ và hiệu quả.
4. Ban hành các quy định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù h ợp
với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huy ện nghèo; nh ững
công trình quy mô nhỏ ở cấp thôn, bản giao cho các tổ, đ ội, h ội, nhóm ở
thôn, bản tổ chức thực hiện; phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả vốn đầu tư đồng thời xây dựng cơ chế thông thoáng, dễ làm, dễ
Page 20


Xã hội học Gia Đình
thực hiện tạo điều kiện cho cộng đồng và người dân tham gia th ực

hiện, tăng thu nhập.
5. Nguồn vốn của Chương trình gồm vốn ngân sách nhà n ước, v ốn ODA,
trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh
nghiệp và dân cư, vốn thực hiện các chương trình, dự án hiện hành
được ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.
Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ,
thực hiện nêu trong Đề án huyện nghèo đã được phê duyệt.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo ch ức năng của mình xây
dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản quy đ ịnh c ụ
thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm
nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.
2. Các Bộ ưu tiên nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc ph ạm vi
quản lý để đầu tư hoàn thành trước các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.
3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện từ các Ch ương trình gi ảm nghèo
hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và đ ịnh kỳ hàng
năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan th ường trực các
Chương trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan t ổ
chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Ch ương trình; xây d ựng
đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ tr ợ h ọc ngh ề
và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ
sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất kh ẩu lao
động.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo th ực hiện

các Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành đ ể
thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; ch ủ trì,
phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy đ ịnh
của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng l ực t ổ
chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ v ốn s ự
Page 21


Xã hội học Gia Đình
nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, c ơ quan
liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đ ặc thù và
năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.
4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai t ổ ch ức th ực hi ện và xây
dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo h ướng nâng cao
định mức các chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Ch ương trình
135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định
số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ
giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc
thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61
huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối h ợp v ới các B ộ
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huy ện
nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các c ơ ch ế, chính
sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ng ư k ết h ợp.
6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các đ ịa
phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thu ộc huy ện
nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối h ợp v ới Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí th ức
trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huy ện nghèo, các khu
kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa ph ương; ch ỉ đạo lực
lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các l ực l ượng
an ninh tham gia xây dựng các công trình h ạ tầng; xây d ựng tr ường
nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao đ ộng c ủa đ ịa
phương; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn ngh ệ, giúp dân xây d ựng
nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên c ứu, s ửa đ ổi pháp
luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ ch ức th ực hi ện ở
các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ương M ặt tr ật T ổ quốc Vi ệt
Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở
cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên đ ịa
bàn các huyện nghèo.
8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy đ ịnh quy
hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí
nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đ ường giao
thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên đ ịa
bàn các huyện nghèo.
Page 22


Xã hội học Gia Đình
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình,
ban hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đ ạo ưu tiên
bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 c ơ b ản hoàn
thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.
10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính

sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính ph ủ đ ể
đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huy ện và
bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng
cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đ ể nâng cao
chất lượng dân số.
11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành
chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thu ộc
huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí th ức tr ẻ, cán
bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huy ện nghèo.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và
các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối v ới các
hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, h ợp tác xã,
trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các đ ịa bàn
huyện nghèo.
13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban
hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát tri ển các
ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, gi ới
thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.
14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuy ển
giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, v ật nuôi có
hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa ph ương.
15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành
chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân t ộc thi ểu s ố
nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
II. CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huy ện nghèo, căn c ứ Ngh ị quy ết
này tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của Chương trình, bố trí đủ vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong t ổng
mức vốn được phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duy ệt kế ho ạch

hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng h ợp
báo cáo Chính phủ.
Page 23


Xã hội học Gia Đình
2. Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ
chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây d ựng Đ ề án
hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu t ừ dưới
lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duy ệt;
chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; thành lập Ban Ch ỉ
đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các t ổ
chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có s ự tham gia
của người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duy ệt và t ổ ch ức th ực
hiện.
III. ĐỀ NGHỊ ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT
NAM: chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên ch ỉ đạo các cấp h ội
cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân
hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giúp đỡ các huy ện
nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững như phong trào ngày vì người
nghèo, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân c ư …,
xây dựng nông thôn mới; động viên, khích lệ tính t ự ch ủ c ủa ng ười dân
vươn lên thoát nghèo. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ ch ức
tốt cuộc vận động phong trào thanh niên, trí th ức trẻ tình nguy ện đ ến
công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội ngành ngh ề
chủ trì tổ chức vận động các thành viên tham gia các phong trào nh ận

đỡ đầu, kết nghĩa hỗ trợ các huyện nghèo về phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, dạy nghề, tạo việc làm …. khuyến khích các T ập đoàn kinh t ế,
các Tổng công ty nhà nước, mỗi đơn vị nhận hỗ tr ợ, giúp đ ỡ ít nhất 01
huyện nghèo để đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sản xuất, chuy ển giao kỹ
thuật; đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động vào làm vi ệc đ ể tăng
thu nhập cho hộ dân, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
Các phương tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truy ền, ph ổ
biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ thúc đẩy giảm
nghèo nhanh và bền vững ở các huyện có tỷ lệ nghèo cao, tạo s ự đ ồng
thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở
nước ta./.

Page 24


Xã hội học Gia Đình
Chức năng của gia đình
1. Các luật liên quan đến chức năng sinh đẻ
Luật mang thai hộ
Từ năm 2003, kỹ thu ật mang thai h ộ đã b ị c ấm th ực hi ện ở Vi ệt
Nam theo Ngh ị định c ủa Chính ph ủ. Tháng 6/2014 v ừa qua, Qu ốc h ội đã
thông qua Lu ật Hôn nhân gia đình s ửa đ ổi, trong đó có vi ệc cho phép
mang thai h ộ vì m ục đích nhân đ ạo ở Vi ệt Nam. Lu ật này b ắt đ ầu có hi ệu
lực từ ngày 1/1/2015. Để hướng dẫn thi hành những điều liên quan đến
vấn đề mang thai hộ, ngày 28/01/2015, Chính ph ủ đã ban hành Ngh ị đ ịnh s ố
10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật th ụ tinh trong ống
nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, Ngh ị đ ịnh này có
hiệu lực từ ngày 15/3/2015. Có thể thấy, nh ững vấn đ ề pháp lý liên quan đ ến
mang thai hộ đi vào cuộc sống chưa lâu, bản thân những quy ph ạm pháp lu ật

này cũng chưa bộc lộ hết những hiệu quả cũng như nh ững h ạn ch ế c ủa nó. Ở
phương diện lý luận, cần thiết phải hiểu và hiểu đúng điều mà nh ững quy
phạm pháp luật này chứa đựng, bởi lẽ, quan hệ xã hội mà nó điều ch ỉnh h ết
sức phức tạp và nhạy cảm, nó liên quan đến các quy ền và l ợi ích h ợp pháp,
các quyền nhân thân của con người, đến các mối quan hệ xã h ội c ủa con
người trong đời sống thực tiễn.
Mang thai hộ là gì?
Từ mang thai hộ (surrogacy) đã t ồn t ại t ừ lâu, nh ưng vi ệc mang thai
hộ thật sự chỉ có th ể được th ực hi ện sau khi con ng ười th ực hi ện thành
công kỹ thuật th ụ tinh trong ống nghi ệm (TTTON). Tr ước khi kỹ thu ật th ụ
tinh trong ống nghiệm ra đ ời, khi ng ười v ợ không th ể có con hay mang thai,
người chồng có thể giao h ợp v ới một ng ười ph ụ n ữ khác ho ặc b ơm tinh
trùng tử cung của phụ nữ này đ ể có thai và vi ệc này th ời đó cũng đ ược xem
là “mang thai hộ”. Ng ười ph ụ n ữ này có th ể có thai, sau đó trao con l ại cho
cặp vợ chồng có nhu cầu. Khi này, th ật ra, đ ứa tr ẻ là con sinh h ọc gi ữa
người chồng và người ph ụ n ữ mang thai h ộ. Ngày nay, v ới s ự phát tri ển c ủa
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, s ự vi ệc trên th ường ít đ ược lu ật pháp và đ ạo đ ức
xã hội chấp nhận.
Tóm lại Mang thai hộ được hiểu là một người phụ nữ này mang
thai cho một cặp vợ chồng khác trên cơ sở lấy trứng (noãn) c ủa ng ười
Page 25


×