Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỈNH XƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.11 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QỦA KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỈNH XƯƠNG

PHÙNG THỊ HÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2008


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa kinh tế, trường đại
học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Lưu Chuyển
Hàng Hóa Và Xác Định Kết Qủa Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Đỉnh
Xương” do Phùng Thị Hà, sinh viên khóa 31, ngành kế toán, chuyên ngành kế toán tài
chính, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

GV.Bùi Công Luận
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Con xin cảm ơn Bố Mẹ đã vì con, vì muốn con được học hành nên người có
công việc ôn định mà Bố Mẹ đã vất vả, phải xa quê hương, xa anh em họ hàng thân
thuộc để vào nam bôn ba kiếm sống, chỉ với một mục đích là lo cho con có cơm ăn áo
mặcvà được học hành như người ta. Con thật sự rất thương Bố Mẹ và sẽ không bao
giờ quên công ơn sinh thành và dạy dỗ con nên người. Chị cảm ơn em, đứa em duy
nhất mà chị thương yêu, em đã luôn là động lực để tự nhủ với lòng phải cố gắng vượt
qua tất cả.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy Cô Trường Đại Học
Nông Lâm TP. HCM, cùng toàn thể các Thầy Cô Khoa Kinh Tế đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu để em làm hành trang cho con đường sự nghiệp sau này. Đặc

biệt, em xin gửi lời cảm ơn Thầy Bùi Công Luận đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo em
trong suốt quá trình học tập và hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Cháu chân thành cảm ơn ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Đỉnh Xương
đã tạo điều kiện cho cháu được thực tập tại công ty. Em cũng gửi lợi cám ơn chị
Nguyễn Thị Hoa - Kế Toán Trưởng cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo em trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng mình muốn nói lời cảm ơn đến tất cả các bạn, những người đã luôn
sát cánh bên mình, hỗ trợ mình trong học tập và cả trong việc làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 24 tháng 06 năm 2009
Sinh Viên
Phùng Thị Hà


NỘI DUNG TÓM TẮT
PHÙNG THỊ HÀ. Tháng 07 năm 2009. “Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hóa Và
Xác Định Kết Qủa Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Đỉnh Xương”.
PHUNG THI HA. July 2009. “Accounting For Turnover Of Goods And The
Defination Of Business Result At The Investment Dinh Xuong Joint Stock
Company”.
Nội dung chính của đề tài là mô tả công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Đỉnh Xương.
Dựa trên cơ sở tìm hiểu, phỏng vấn, thu thập và phân tích các số liệu thu thập
được từ các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán. Đề tài đã mô tả khái quát quá trình
lưu chuyển hàng hóa, lưu chuyển chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, … ,những
ưu nhược điểm trong quá trình lưu chuyển. Từ kết quả đạt được trong quá trình tìm
hiểu, đưa ra những nhận xét và đề xuất của bản thân để nhằm hoàn thiện hơn công tác
kế toán tại công ty.



MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt

Trang
vii

Danh mục các hình

viii

Danh mục phụ lục

ix

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2


1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. Đặc điểm tổng quát của địa bàn nghiên cứu

3
3

2.1.1. Những thông tin tổng quát về địa bàn nghiên cứu

3

2.1.2. Đặc điểm công ty

3

2.2. Chức năng, mục tiêu và hoạt động của công ty

4

2.2.1. Chức năng

4

2.2.2. Mục tiêu

4


2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

4

2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

4

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

5

2.4. Hình thức tổ chức kế toán và cơ cấu bộ máy tổ chức

6

2.4.1. Hình thức công tác kế toán

6

2.4.2. Chế độ kế toán và hình thức kế toán công ty sử dụng

6

2.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của công ty

8

2.5.1. Thuận lợi


8

2.5.2. Khó khăn

8

2.5.3. Phương hướng hoạt động

9


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

10
10

3.1.1. Tổng quan về kinh doanh thương mại

10

3.1.2. Kế toán lưu chuyển hàng hoá

10

3.1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

18

3.2. Phương pháp nghiên cứu


28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

29

4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

29

4.2. Kế toán lưu chuyển hàng hóa

30

4.2.1. Kế toán mua hàng

32

4.2.2. Kế toán quá trình bán hàng

40

4.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

52

4.3.1. Kế toán doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

52


4.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán

53

4.3.3. Kế toán chi phí bán hàng

55

4.3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

58

4.3.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính

60

4.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

62

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

64

5.1. Kết luận

64

5.2. Đề ghị


66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TK

Tài Khoản

DN

Doanh Nghiệp

KT

Kế Toán

NCC

Nhà Cung Cấp

HH


Hàng Hóa

HĐGTGT

Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng

GVHB

Giá Vốn Hàng Bán

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

CPBH

Chi Phí Bán Hàng

CPQLDN

Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp

CPTC

Chi Phí Tài Chính

TNDN

Thu Nhập Doanh Nghiệp


TSTTNDNHL

Tài Sản Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hoãn Lại

XĐKQKD

Xác Định Kết Qủa Kinh Doanh

BPBH

Bộ Phận Bán Hàng

BPKT

Bộ Phận Kế Toán

KH

Khách Hàng

PXK

Phiếu Xuất Kho

PNK

Phiếu Nhập Kho

DANH MỤC CÁC HÌNH



Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ máy nhân sự của công ty

4

Hình 2.2.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung

7

Hình 4.1. Sơ đồ quá trình mua hàng

34

Hình 4.2. Sơ đồ Lưu chuyển chứng từ quá trình mua hàng

35

Hình 4.3. Sơ đồ quy trình bán lẻ hàng hóa

41

Hình 4.4. Quy trình luân chuyển chứng từ quá trình bán hàng lẻ

43

Hình 4.5.Sơ đồ quá trình bán hàng theo hợp đồng

44


Hình 4.6.Quy trình luân chuyển chứng từ quá trình bán hàng sĩ

46

DANH MỤC PHỤ LỤC


Phụ lục 1. Phiếu Xuất Kho
Phụ lục 2. Hợp Đồng Ký Gửi
Phụ lục 3. Phiếu Giao Nhận Xe Máy
Phụ lục 4. Phiếu yêu cầu xuất hàng
Phụ lục 5. Hợp Đồng Kinh Tế
Phụ lục 6. Biên Bản bàn Giao
Phụ lục 7. Biên Bản Xác Nhận Công Nợ
Phụ lục 8. Tờ Khai Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tạm Tính
Phụ lục 9. Kết Qủa Hoạt động sản xuất kinh doanh
Phụ lục 10. Sổ Nhật Ký Chung

CHƯƠNG 1


MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hội nhập vào nên kinh tế thế giới,các doanh nghiệp ở nước ta đã
chịu ảnh hưởng rất nhiều, do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các
doanh nghiệp nước ngoài tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển vì cạnh tranh là
cần thiết cho sự đổi mới và sản xuất hiệu quả,do đó các nhà sản xuất muốn khẳng định
vị thế của doanh nghiệp mình thì cần phải cố gắng vươn lên không ngừng tạo động lực
mạnh mẽ để cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp mình. Nổi trội trong xu thế phát triển đó là lĩnh vực thương mại.
Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại là chuyên về kinh doanh mua bán, xuất
nhập khẩu các loại hàng hóa dịch vụ. Vì vậy, việc quản lý vốn và nguồn hàng mua bán
được xem là nhiệm vụ hàng đầu nhằm mục đích đạt lợi nhuận mong muốn, điều mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm.
Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải lập cho mình một phương thức quản lý hiểu
hiệu nguồn hàng hóa của mình, qua đó phản ánh rõ ràng, kịp thời, chính xác các yếu tố
khách quan như :Quan hệ cung – cầu, mặt bằng giá cả, tình trạng cạnh tranh, môi
trường kinh doanh và việc mua bán, dự trữ hàng hóa. Các thông tin số liệu này chỉ có
kế toán mới thu thập và tổng hợp được. Qua đó, giúp cho ban lãnh đạo hiểu được tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình để lập nên những kế hoạch, mục tiêu mới nhằm
đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, và điều kiện thực tế tại công ty, em
xin chọn đề tài “Kế Toán Lưu Chuyển Hàng Hoá Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Đỉnh Xương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm phục vụ cho khoá luận văn tốt nghiêp .
Tìm hiểu quy trình hoạt động thực tế tại công ty, mô tả cách hạch toán kế toán
qua đó đưa ra các nhận xét về việc vận dụng chế độ kế toán trong điều kiện hoạt động
thực tế của công ty có hợp lý và hiệu quả hay không.


Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những thiếu sót nhằm nâng cao công tác
kế toán ở công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Đỉnh
Xương
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 30/12/2008.
1.4. Cấu trúc của khoá luận
Đề tài gồm 5 chương

Chương 1:Mở đầu
Nêu rõ sự cần thiết của đề tài, mục đích và giới hạn của đề tài .
Chương 2:Tổng quan
Nêu ra các đặc trưng tổng quan về các vấn đề nghiên cứu. Cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý, bộ máy kế toán, chức năng, nhiệm vụ, hình thức kế toán áp dụng tại đơn
vị.
Chương 3:Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày chi tiết về những cơ sở lý luận và lý thuyết có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu như những kiến thức về kế toán mua hàng, kế toán bán hàng, kế toán xác
định kết quả kinh doanh. Đồng thời nêu lên các phương pháp nghiên cứu mà luận văn
sử dụng.
Chương 4:Kết quả và thảo luận
Mô tả quá trình hạch toán về kế toán mua hàng, kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh thực tế tại đơn vị.
Chương 5:Kết luận và kiến nghị
Trình bày những nhận xét về nội dung, quy trình kế toán tại công ty. Đồng thời
đưa ra một số đề nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại đơn vị.

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN


2.1. Đặc điểm tổng quát của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Những thông tin tổng quát về địa bàn nghiên cứu
Công ty thành lập theo quyết định số 4703000578 ngày 05/09/2008 và đăng ký
thay đổi lần thứ 2 vào ngày 07/03/2009 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp.Biên Hòa –
Phòng đăng ký kinh doanh cấp.
Tên công ty:Công ty Cổ Phần Đầu Tư Đỉnh Xương
Tên giao dịch: Dinh Xuong Investment Joint Stock Company.
Tên viết tắt: DXC

Địa chỉ: C1C tổ 2 KP4 phường Tân Hiệp – Biên Hòa - Đồng Nai
Điện thoại: 0618.8878387
Fax:0618.8878386
Mã số thuế: 3 6 0 1 0 4 7 4 9 5
Số tài khoản: 591-3201000-270 tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm công ty
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (mười tỉ đồng) - hiện kim.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp:
Số cổ phần:100.000
Giá trị cổ phần: 10.000.000 đồng
Danh sách cổ đông sáng lập:
1) Bùi thạch Sanh
2) Nguyễn Thị Lan Hoa
3) Nguyễn Văn Công
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
• Họ và tên: Lê Văn Hòa
• Chức danh: Giám đốc


Công ty hạch toán độc lập tới kết quả cuối cùng, thực hiện trách nhiệm đối với
ngân sách theo từng kỳ hạch toán .
Công ty sử dụng con dấu riêng, hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp
việt nam ban hành.
2.2.Chức năng, mục tiêu và hoạt động của công ty
2.2.1.Chức năng
Là công ty chuyên kinh doanh các loại xe gắn máy trên thị trường. Và là nhà
phân phối độc quyền xe điện nhãn hiệu electronic việt nam tại khu vực phía nam.ngoài

ra còn cung cấp các loại phụ tùng xe máy, xe điện
2.2.2.Mục tiêu
Xây dựng, thực hiện kế hoạch kinh doanh,các chính sách, đường lối phát triển
mở rộng thị trường kinh doanh của công ty và các hình thức khác có liên quan đảm
bảo kinh doanh có lời theo chế độ hiện hành.
Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh doanh, pháp luật về kế toán thống
kê, thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ký gửi.
Công ty có nghĩa vụ phải làm tròn nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước
Phải đảm bảo thu nhập và không ngừng nâng cao đời sống của nhân viên.
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Do công ty mới thành lập nên bộ máy nhân sự của công ty tương đối đơn giản
không rườm rà. Tuy nhiên đội ngũ nhân viên của công ty là những người có tay ghề
cao, và rất nhiệt tình năng nổ trong công việc.
Hình 2.1.Sơ đồ bộ máy nhân sự của công ty


Hội đồng quản trị

Giám đốc

P.Kinh doanh

BP.giao
vận

BP.bán
hàng

Phó giám đốc


P.Kế toán

Kế toán
thuế

Kế toán
kho

Bộ phận kho

Thủ quỹ

Thủ

BP kỹ

Kho

thuật

Nguồn tin: P.Kế toán
2.3.2.Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
a) Phòng kinh doanh: Tại phòng kinh doanh có hai bộ phận nhỏ: Bộ
phận bán hàng và bộ phận giao vận.
Có nhiệm vụ nghiên cứu khảo sát thị trường, nghiên cứu thực trạng, tiềm năng
triển vọng của các ngành kinh tế có liên quan, thu thập và xử lý các thông tin kinh tế
về nhu cầu hàng hóa, lập kế hoạch kinh doanh cho toàn công ty, tham gia đàm phán,
ký kết các hợp đồng kinh tế ,thu thập và nghiên cứu các chính sách để mang lại hiệu
quả cao nhất.

Tham mưu cho ban giám đốc trong việc hoạch định và thực hiện kế hoạch hoạt
động kinh doanh hàng hóa của công ty.
Thực hiện việc đặt hàng và việc phân phối hàng cho khách
Nhân viên phòng kinh doanh là những người có kinh nghiệm trong giao dịch
với khách hàng, am hiểu tất cả các mặt hàng của công ty cũng như giá cả của hàng
hoá.
b) Phòng kế toán:
Kế toán thuế: Quản lý, theo dõi tình hình tài chính của công ty. Có trách nhiệm
làm mọi thủ tục với cơ quan thuế, ngân hàng và thanh toán tiên hàng.
Chịu trách nhiệm chính trong việc theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn xe máy,
phụ tùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị theo từng kỳ hạch toán.


Theo dõi các khoản công nợ, khoản nợ đã thu, các khoản phải trả. Báo cáo để
kịp thời thanh toán và thu hồi các khoản nợ.
Sử dụng và quản lý việc sử dụng HĐGTGT. Lập báo cáo về tình hình sử dụng
HĐGTGT theo mẫu biểu của nhà nươc.
Ra báo cáo thuế từng tháng và làm sổ sách cho công ty. Cung cấp thông tin kịp
thời cho ban quản trị.
Kế toán kho: Chịu trách nhiệm quản lý số lượng hàng nhập - xuất - tồn xe máy,
phụ tùng thực tế, đồng thời chịu trách nhiệm kiểm kê kho hàng định kỳ. Theo dõi số
lượng xe còn tồn tại các đơn vị mà công ty ký gửi và các cửa hàng trực thuộc.
Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm thu chi, bảo quản tiền mặt, tình hình biến
động tiền mặt và thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên thông qua kế toán.
Chịu trách nhiệm quản lý xuất nhập tiền mặt tại quỹ của công ty, định kỳ kiểm
tra số tồn quỹ, đối chiếu số liệu của sổ quỹ và sổ kế toán.
c) Bộ phận kho
Thủ kho: Có nhiệm vụ nhập, xuất hàng hóa tại kho. Bảo quản và quản lý hàng
trong kho, sắp xếp hàng hóa theo từng mặt hàng, tho địa điểm quy định.
Bộ phận kỹ thuật: Lắp ráp các phụ kiện còn thiếu của xe cho hoàn chỉnh. Và khi

khách hàng cần bảo hành thì nhân viên thuộc bộ phận này có thể đến tận nơi sữa chữa
hoặc nhận hàng đem về kho tiến hành sữa chữa.
2.4. Hình thức tổ chức kế toán và cơ cấu bộ máy tổ chức
2.4.1. Hình thức công tác kế toán
Tại công ty CPĐT Đỉnh Xương sử dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ
công tác kế toán được tiến hành tại phòng kế toán, kế toán kho chịu sự chỉ đạo hướng
dẫn của kế toán trưởng.
2.4.2. Chế độ kế toán và hình thức kế toán công ty sử dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định 15/2006 – QD/BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật Ký Chung.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.


Phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa: FIFO (nhập trước xuất trước)
Phương pháp xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ:
Tồn kho cuối kỳ = Tồn kho đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Công ty không lập dự
phòng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật
ký mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật Ký để ghi sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các sổ công ty sử dụng:
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Hình 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký
Chung
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật Ký Chung

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Nguồn tin : P.kế toán


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Hằng ngày, căn cứ vò các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung . Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi
sổ Nhât ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan. Doanh nghiệp không sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt. Sổ Nhật ký chung và các sổ
thẻ kế toán chi tiết được tổ chức trên phần mềm excel. Nhưng không in ra.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số

phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập cácbáo cáo tài
chính.
Nhận xét: Công ty tổ chức sổ sách trên excel nên có nhiều thuận lợi trong việc
tổng hợp số liệu, tuy nhiên sổ sách không được in ra nên se khó đối chiếu.
Công ty không sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt, do khối lượng nghiệp vụ phát sinh
của công ty không nhiều lắm. Do đó phần nào giảm nhẹ khối lượng ghi sổ , đối chiếu
kiểm tra cho kế toán.
2.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của công ty
2.5.1. Thuận lợi
- Do công ty đã đăng ký độc quyền về phân phối xe điện nhãn hiệu electronic
trên thị trường phía nam nên tránh được sự cạnh tranh.
- Xe và phụ tùng do công ty phân phối có giá cả rẻ
- Có sự đoàn kết nhất trí cao cùng với sự cố gắng, nổ lực phấn đấu, chủ động
khắc phục khó khăc của toàn thể nhân viên và ban giám đốc của công ty.
2.5.2. Khó khăn
- Bị cạnh tranh quyết liệt bởi các thương hiệu khác như Honda, Yamaha, SYM


- Công ty chưa xây dựng bộ phận bảo hành và sữa chữa riêng trong khi các loại
xe công ty phân phối chất lượng không cao, nhất là xe điện khi bị hư khách hàng sẽ
khó tìm nơi sữa chữa.
- Khó khăn trong việc huy động vốn, chiếm dụng vốn của các đơn vị mà công t
ký gửi nên gặp nhiều hạn chế trong việc tự chủ vốn. Từ đó dẫn đến công ty bị động
trong việc đầu tư mở rộng kinh doanh.
2.5.3. Phương hướng hoạt động
- Tiếp tục phát triển và giữ vững thị trường hiện tại, mở rộng mạng lưới bán
hàng, không ngừng tìm kiếm thị trường tiêu thụ đẩy mạnh doanh thu.
- Nâng cao nguồn nhân lực: Nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhân viên

kinh doanh và nâng cao tay ghề cho các thợ sữa chữa.


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Tổng quan về kinh doanh thương mại .
Ngành kinh doanh thương mại thống nhất thực hiện chức năng nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng.Đối tượng kinh doanh của thương mại là hàng hóa .,đó là những sản
phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng
sx,tiêu dùng và xuất khẩu .
Thương mại là một quá trình mua,bán hàng hóa, là hoạt động kinh doanh chính
ở các doanh nghiệp thương mại.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng của
doanh nghiệp,được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn để nhập kho hoặc tiêu thụ.
Hàng hóa là những sản phẩm mà doanh nghiệp mua vào và dùng để bán ra.
Khái niệm quá trình lưu chuyển hàng hóa .Tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại gọi là
lưu chuyển hàng hóa .
Qúa trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện heo hai phương thức bán buôn
và bán lẻ.
Bán buôn là bán hàng hóa với số lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua, bán thì
hàng hóa chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn hàng hóa còn trong lĩnh vực lưu
thông hoặc lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi vào lĩnh vực lưu thông.
Đặc trưng của bán lẻ là hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, kết
thúc quá trình bán lẻ Là hàng hóa đó đã vào lĩnh vực tiêu dùng và thường bán với số
lượng hàng hóa ít hơn
3.1.2 Kế toán lưu chuyển hàng hóa
a) Kế toán quá trình mua hàng và nhập kho hàng hóa



Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Hàng hóa được coi là mua vào và thông qua quá trình mua bán và doanh
nghiệp phải nắm quyền sở hữu về hàng hóa.mục đích của việc mua hàng hóa là để bán
hoặc qua sản xuất gia công chế biến để bán.
Qua trình mua hàng chỉ ghi nhận là đã hoàn thành khi.
Đơn vị đã nhận được hàng hóa từ nhà cung cấp
Đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán
Có hai phương thúc mua hàng.
Mua hàng theo phương thức trực tiếp : Doanh nghiệp cử nhân viên của mình
trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về DN bằng phương
tiện tự có hoặc thuê ngoài
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: DN sẽ ký hợp đồng mua hàng với
bên bán, bên bán căn cứ Vò hợp đồng sẽ chuyển hàng hóa đến giao cho DN theo địa
điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hay thuê ngoài.
Nguyên tắc đánh giá:Giá nhập kho thực tế hoặc giá nhập bán tực tế của hàng
hóa mua bao gồm:
Giá mua gi trên hóa đơn – nếu có giản giá khi mua được hưởng sẻ giảm giá
mua và nợ phải trả cho nhà cung cấp. Giá hóa đơn gi vào hóa nhập hàng hóa mua,có
thể là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế - GTGT tính theo phương pháp tính
thuế trực tiếp,hoặc có thể là giá không có thuế GTGT đấu vào thong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
Các phí tổn mua hàng hóa khác(vận chuyển,bốc dỡ, dịch vụ phí,lệ ơhis kho
bãi…) do đơn vị mua chịu trách nhiệm chi.
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT (tùy theo phương pháp nộp thuế GTGT) hay hóa đơn bán hàng
thông thường(do bên bán lập).
Hóa đơn thu mua bán hàng nông,lâm,thủy,hải sản(do người mua lập):khi mua
hàng ở thị trường tự do hoặc từ các hộ sản xuất thì người mua lập hoa đơn này.

Phiếu nhập kho phản ánh số lượng và giá trị hàng hóa thực tế nhập kho?biên
bản kiểm nhận hàng hóa được dùng khi nhập kho với số lượng lớn hay các loại hàng


hóa có tính chất phức tạp, quý hiếm;phiếu chi,giấy báo nợ,phiếu thanh toán tạm
ứng…phản ánh việc thanh toán tiền mua hàng.
Phương pháp hạch toán quá trình mua hàng
Tài khoản sử dụng:151, 156, 133, 111, 112, 331…
DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sẽ
sử dụng tài khoản 156 để phản ánh tình hình và kết quả thu mua hàng hóa theo hai TK
cấp 2 là TK 1561 “giá mua hàng hóa ” và TK 1562 “chi phí thu mua”
(1)Khi mua hàng, căn cứ vào HD của bên bán, biên bản kiemr nghiệm và phiếu
nhập kho, KT ghi:
Nợ TK 156(1561): trị giá hàng mua
Nợ TK 133:thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331:trị gia thanh toán
Các chi phí thu mua HH thực tế phát sinh,KT ghi:
Nợ TK 156(1562)
Nợ TK 133 TK 111, 112, 331
Có TK 111, 112, 331
(2)Trường hợp DN được hưởng chiết khấu, giảm giá, KT ghi:
™

giảm giá hưởng chiết khấu thương mại
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 156(1561)

™

Chiết khấu thanh toán

Nợ TK 111, 112
Có TK 515 :Khoản chiết khấu dược hưởng

(3)Trường hợp mua hàng hóa có chứng từ,hóa đơn nhưng cuối tháng vẫn chưa
về nhập kho, KT ghi:
Nợ TK 151: trị giá hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
™

Khi hàng về nhập kho, KT ghi:
Nợ TK 156(1561)


Có TK 151
(4)Trường hợp hàng mua về đã nhập kho nhưng cuối tháng hợp đồng vẫn chưa
về, KT hạch toán bằng giá tạm tính. Đến khi chứng từ về KT điều chỉnh tăng hoặc
giảm heo giá thực tế và phản ánh khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
™

Trường hợp HH mua về làm thủ tục kiểm nhận nhập kho và phát sinh

thừa thiếu so với HĐ.
Thiếu so với hóa đơn, KT ghi :
Nợ TK 156 (1561)
Nợ TK 133
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 331
™


Nếu lỗi do bên bán giao thiếu và được bên bán giao thêm số HH, KT

ghi:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 138 (1381)
™

Nếu lỗi do bên vận tải và bắt bồi thường, KT ghi :
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 138 (1381)

Thừa so với hóa đơn
Nhập kho theo số lượng ghi trên HĐ, phần còn thừa giữ hộ người bán
Nợ TK 156 (1561) :Trị giá hàng mua thực nhập kho tính theo giá bán
chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331 : Tổng giá phải thanh toán
Đồng thời căn cứ biên bản kiểm nghiệm và HĐ – phản ánh gia trị hàng hóa
nhận gĩ hộ
Nợ TK 002
Khi xuất trả lại bên bán: có TK 002
b)Kế toán quá trình bán hàng
Bán hàng là giai đoạn lưu chuyển HH của KDTM.
Phương thức lưu chuyển HH trên thị trường bao gồm bán buôn và bán lẻ


Mặc dù HH dược lưu chuyển theo nhiều hình thức khác nhau nhưng HH chỉ
được xá định là tiêu thụ là doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mản
điều kiện theo VAS 14:
™


DN đả chuyển dao phần lớn dủi do và phần lớn lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sán phẩm hoặc HH cho người mua.’
™

DN không còn nắm dữ quyền quản lý HH như người sở hữu HH hoặc

người kiểm soát HH.
™

Doanh thu được xây dựng tương đối chắc chắn.

™

DN đả thu dược hoặc sẻ thu được lợi ích kinh tế từ dao dịch bán hàng.

™

Xác định dược chi phí có liên quan đến lợi ích bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa

Bán buôn HH là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc các đơn
vị sản xuất để tiếp tục sản xuất.
Đặc điểm của nó là HH chưa đến tay ngườib tiêu dùng, giá trị và giá trị sử
dụng của HH chưa được thực hiện đầy đủ.
Có hai phương thức bán buôn: bán hàng qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng
Bán hàng qua kho : HH được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới xuất ra
bán.

Có hai hình thức giao hàng:bán hàng tại kho và giaop hàng theo hình thức
chuyển hàng
Bán buôn vận chuyển thẳng :HH được mua đi bán lại ngay mà không phải qua
thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp. có hai phương thức thanh toán: DN có tham
gia thanh toán và DN không có tham gia thanh toán.
Kế toán bán lẻ hàng hóa
Bán hàng thu tiền tập trung:Trong phương thức này, nhân viên bán hàng phụ
trách việc quản lý hàng,giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm.
Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu lập tiền, nhân viên bán
hàng lập báo cáo bán hàng.Thực hiện đối chiếu giữa báo cao bán hàng và giấy nộp tiền
và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.


Bán hàng và thu tiền trực tiếp:Theo phương thứ này nhân viên bán hàng kiêm
luôn việc thu tiền, thích hợp với quy mô bán lẻ nhỏ.
Cuối ngày,cuối ca, định kỳ lập báo cáo bán hàng và lập phiếu nộp tiền chuyển
về phòng kế toán.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho hàng hóa
Phiếu chi tiền, bảng hanh toán tạm ứng
Hóa đơn thuế GTGT
Phiêu xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gởi bán đại lý
Báo cáo tình hình bán hàng:Bảng bán lẻ,dịch vụ.Bảng thanh toán hàng đại lý.
Thẻ quầy hàng,giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hằng ngày.
Các chứng từ khácnh:Phiếu thu, giấy báo có…
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1)Khi xuất HH gửi cho khách hàng hoặc gửi cho đại lý, KT ghi:
Nợ 157 : Hàng gởi di bán
Có TK 156(1561)

(2) Nếu khách hàng ứng trước tiền mua hàng,KT ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 :Khách hàng ứng trước
(3)Khi hàng gửi bán đả bán, KT ghi,giá vốn kết chuyển:
Nợ TK 632
Có TK 157
(1)

Doanh thu và thuế gia trị gia tăng đầu ra phải nộp:
Nợ TK 111, 121, 131 Tổng giá trị thanh toán phải thu
Có TK 551: DT bánhangdtheo gia không thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

(2)

Khi xuất bán trực tiếp HH,KT ghi giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156(1561)


(3)

Doanh thu và thuế GTGT đầu ra thu hộ phải nộp nhà nước:
Nợ TK 111.112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
c)Kế toán chi phí thu mua hàng hóa

Chi phí thu mua HH là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao phí về lao
đốn sống và lao động vật hóa mà DN đả bỏ ra có liên quan đến việc thu mua HH.

Do chi thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng HH trong kỳ và lượng HH
đầu kỳ, nên cần phân bổ chi phí thu mua chop lượng hàng đả ban ra trong kỳ và lượng
hàng còn lại cuối kỳ, nhằm xác định đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán, trên cơ sở đó
tính toán chính xác kết ủa bán hàng.Đồng thời phản ánh được trị gái vốn hàng tồn kho
trên báo cáo tì chính được chính xác.
Công thức tính toán:
Chi phí mua hàng
Chi phí mua

liên quan đến

hàng phân

hàng tồn kho đầu kỳ

bổ cho HH

Chi phí mua
+

hàng phát sinh

Trị giácủa

trong kỳ

HH đã xác

=


* định tiêu

đã tiêu thụ

Trị giá mua của hàng hiện còn cuối kỳ và

trong kỳ

HH đã xuất bán xác định tiêu thụ trong kỳ

thụ trong kỳ

Sơ đồ kế toán chi phí thu mua HH
TK 111,112,141,331

TK 156(1561)
(1)
TK 133

TK 111,112,331
(2)

TK 153, 1421

TK 632
(5)


×