Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

113 hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 91 trang )

Phần I
lý luận chung về kế toán
lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh
hởng đến công tác kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc
thông qua hành vi mua và bán trên phạm vi toàn thế giới.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn, không
giới hạn giữa nhiều nớc với nhau có ảnh hởng lớn đến sự phát triển sản xuất kinh
doanh trong và ngoài nớc. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp đ-
ợc chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo yêu cầu của thị tr-
ờng và phù hợp với quy định chế độ luật pháp Nhà nớc. Tuy vậy hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu có những đặc điểm vi mô riêng vì vậy việc hạch toán các
nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá nhập khẩu cũng có những nét riêng biệt.
1.1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh
tế thị trờng.
Đặc trng cơ bản của nền kinh tế thế giới hiện nay là xu hớng quốc tế hoá và
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng quan hệ hợp tác kinh tế của các nớc
ngày càng phát triển. Ngày nay không có một quốc gia nào có thể tự phát triển nền
kinh tế nớc mình bằng những nguồn lực tự có bởi vì các quốc gia trên thế giới luôn
tồn tại sự khác biệt về điều kiện tự nhiên - điều kiện sản xuất. Vì vậy muốn nền
kinh tế phát triển thì trớc hết phải mở cửa nền kinh tế, phải tiến hành các hoạt động
ngoại thơng. Kinh doanh ngoại thơng có thể cho phép các quốc gia mở rộng khả
năng sản xuất và tiêu dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt
bằng trong nớc không thể sản xuất đợc, sản xuất cha đáp ứng nhu cầu hay chi phí
quá cao. Với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá của xã hội ngời ta có thể thấy
rõ lợi ích của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo ra xu hớng hợp tác hoá toàn cầu,
các nớc có điều kiện liên kết và hợp tác quốc tế với nhau đồng thời phát huy những
thế mạnh của mình và tận dụng điều kiện các nớc khác để phục vụ cho quá tình
phát triển kinh tế của nớc mình. Vì vậy muốn phát triển nhanh mỗi nớc không chỉ


dựa vào nguồn lực sẵn có mà phải dựa vào một nền kinh tế mở để tạo ra hớng phát
triển mới, tạo điều kiện khai thác lợi thế, tiềm năng của đất nớc kết hợp với nhập
khẩu công nghệ mới, sản phẩm mới...có nh vậy mới thúc đẩy đợc sự phát triển cân
đối của nền kinh tế quốc dân.
ở Việt Nam: Hiểu đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng, Đảng và
Nhà nớc ta nhận định: "Không ngừng mở rộng phân công và hợp tác quốc tế trên
các lĩnh vực kinh tế, khoa học -kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu.
Đó là những đòi hỏi khách quan và thời đại". Và thực tế đã cho thấy từ khi nớc ta
thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên của
ASEAN lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ đợc xoá bỏ thì việc hợp tác hoá các mối quan
hệ kinh tế ngày càng mở rộng. Đặc biệt lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng đợc coi
trọng. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lu thông
hàng hoá là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế với chức năng
luân chuyển hàng hoá giữa trong và ngoài nớc.
Nhập khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thơng.
+ Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, bổ sung kịp thời những mặt mất
cân đối đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối và ổn định.
+ Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân vì họ đ-
ợc tự do lựa chọn những loại hàng hoá phù hợp với thu nhập, sở thích thẩm mỹ mà
chất lợng vẫn đợc đảm bảo.
+ Nhập khẩu giúp ta tranh thủ khai thác tiềm năng thế mạnh về hàng hoá
công nghệ của nớc ngoài, giúp mở rộng quan hệ thơng mại trên thị trờng thế giới,
tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
+ Nhập khẩu tạo ra sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc đồng thời là đầu
vào cho việc sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu là một mặt của lĩnh vực ngoại thơng là sự trao đổi hàng
hoá dịch vụ giữa trong và ngoài nớc.

Lu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất
tới nơi tiêu thụ thông qua hoạt động mua bán trên thị trờng. Thực hiện lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu chính là hoạt động kinh doanh hàng hoá bao gồm cả quá trình
mua và dự trữ hàng hoá.
Về cơ bản hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
+ Thị trờng nhập khẩu rộng lớn, mặt hàng đa dạng, phức tạp về phơng tiện
thanh toán.
+ Thời gian giao nhận hàng và thanh toán thờng kéo dài hơn các đơn vị kinh
doanh hàng hoá trong nớc vì điều kiện về địa lý về phơng tiện vận tải hay thủ tục
hải quan thờng phức tạp hơn.
+ Quá trình lu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo một công khép kín và phải
trải qua hai giai đoạn: mua và bán hàng nhập khẩu.
+ Việc nhập khẩu hàng hoá đòi hỏi phải qua nhiều khâu làm nhiều thủ tục do
đó thời gian thu hồi vốn chậm. Do thời gian vận chuyển hàng hoá thờng kéo dài nên
khi có những biến động về nhu cầu tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng thì có thể làm
ảnh hởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
+ Việc thanh toán hàng nhập khẩu thờng bằng ngoại tệ do đó việc ghi chép,
hạch toán, kết quả kinh doanh còn chịu sự chi phối của sự biến động tỷ giá ngoại tệ.
+ Bên đối tác của hoạt động nhập khẩu là phía nớc ngoài nên có trình độ
quản lý, cách thức kinh doanh và chính sách ngoại thơng khác so với nớc ta.
+ Nhập khẩu thờng đợc thực hiện theo hai phơng thức: nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu uỷ thác.
+ Thời điểm để xác định hàng hoá nhập khẩu tuỳ theo phơng thức giao nhận
và phơng tiện chuyên chở.
1.2.2. Đối tợng nhập khẩu và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
a. Đối tợng nhập khẩu:
Đối tợng nhập khẩu là các mặt hàng phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm
nhập khẩu và những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hay sản xuất ch-

a đáp ứng đợc nhu cầu ngời tiêu dùng đặc biệt là các trang thiết bị máy móc, công
nghệ hiện đại.
Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam hiện nay là dây chuyền
sản xuất, thiết bị toàn bộ, phụ tùng, hàng tiêu dùng...
b. Điều kiện kinh doanh nhập khẩu
- Quyền kinh doanh nhập khẩu: là các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, đợc quyền nhập khẩu hàng hoá theo
ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký
mã số tại Cục hải quan thành phố theo quy định.
- Quyền đợc nhận uỷ thác nhập khẩu: Các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu có quyền đợc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá có hạn ngạch và hàng hoá
có giấy phép của Bộ Thơng mại, doanh nghiệp chỉ đợc nhận uỷ thác nhập khẩu
trong phạm vi số lợng và giá trị đã ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan
có thẩm quyền.
1.2.3. Quy trình cơ bản của hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
Xin
giấy phép
nhập khẩu
Mở
L/c hoặc
chuyển tiền
Thu
ê phương
tiện vận
chuyển
Mua bảo
hiểm
hàng
hoá

Kiểm tra
Tiến hành
giao nhận
hàng
Làm thủ
tục hải
quan
Thanh toán

- Bớc 1: xin giấy phép nhập khẩu là biện pháp quan trọng để Nhà nớc quản lý
xuất nhập khẩu. Đối với mỗi doanh nghiệp trớc khi nhập khẩu đều phải làm đơn xin
phép nhập khẩu. Khi giấy phép đợc duyệt mới tiến hành các thủ tục khác để nhập
khẩu hàng hoá.
- Bớc 2: Mở L/C
Doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng kinh tế làm thủ tục xin mở 1
tài khoản tín dụng chứng từ tại ngân hàng. Ngời bán kiểm tra L/C nếu L/C thoả mãn
các điều kiện thì sẽ giao hàng cho ngời mua. Sau khi giao hàng, ngời bán lập chứng
từ thanh toán nhờ ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho ngời mua đồng thời thu tiền
của ngời mua.
- Bớc 3: Thuê phơng tiện vận chuyển: Phải căn cứ vào các điều khoản của
hợp đồng và đặc điểm hàng mua, điều kiện vận tải.
- Bớc 4: Mua bảo hiểm: Do hàng hoá phải vận chuyển qua đờng biển, hàng
không thời gian vận chuyển dài dễ gặp rủi ro tổn thất vì vậy việc mua bảo hiểm là
rất cần thiết.
- Bớc 5: Làm thủ tục hải quan: Mỗi chủ hàng phải có nghĩa vụ khai báo và
thực hiện nghiêm túc các quyết định của hải quan.
- Bớc 6: Giao hàng nhận: Việc giao nhận hàng phải đợc thực hiện theo những
quy định của hoạt động.
- Bớc 7: Kiểm tra hàng nhập khẩu: quá trình kiểm tra phải có sự chứng kiến
của các bên cơ quan giao thông, đơn vị đặt mua hàng.

- Bớc 8: Làm thủ tục thanh toán.
Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ kiểm tra bộ chứng từ xem có phù hợp với L/C và
tiến hành thanh toán theo các điều kiện nh đã ký trong hợp đồng.
1.3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá.
Trong kinh doanh nhập khẩu có các hình thức nhập khẩu sau:
1.3.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị kinh doanh đợc
Nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, trực tiếp tổ chức quan hệ đàm phán
giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức các doanh nghiệp nớc ngoài.
Phơng thức trực tiếp đợc tiến hành khi doanh nghiệp am hiểu thị trờng cũng
nh mặt hàng nhập khẩu.
1.3.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với các đơn vị đợc
Nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu nhng cha có đủ điều kiện để tổ chức giao dịch
trực tiếp với nớc ngoài để tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng và giao nhận hàng
nên phải uỷ thác cho đơn vị khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp để họ nhập khẩu
hàng hoá cho mình.
Trong hình thức này doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu là doanh nghiệp đ-
ợc tính doanh số, doanh nghiệp nhận uỷ thác đóng vai trò đại lý và đợc hởng một tỷ
lệ hoa hồng tính trên giá trị của lô hàng nhập khẩu theo tỷ lệ hai bên thoả thuận
trong hợp đồng.
Việc kinh doanh nhập khẩu theo hình thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp nhng đều nhằm mục đích có hiệu quả cao hơn bảo đảm cho
doanh nghiệp có thể phát triển. Thông thờng các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai
hình thức trên khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá.
1.4. Các phơng thức kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
1.4.1. Phơng thức nhập khẩu theo nghị định th:
Nhập khẩu theo nghị định th là phơng tác mà doanh nghiệp tiến hành nhập
khẩu dựa theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Nhà nớc ta ký kết với chính phủ các
nớc khác những nghị định th hoặc hiệp định th về trao đổi hàng hoá giữa hai nớc và

giao cho một số đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thực hiện.
Trong điều kiện hiện nay số lợng các doanh nghiệp kinh doanh theo phơng
thứ này rất ít trừ những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt.
1.4.2. Phơng thức nhập khẩu ngoài nghị định th.
Là phơng thức các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập
khẩu của mình. Doanh nghiệp phải tự cân đối về tài chính và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc. Doanh nghiệp phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao dịch, ký kết
và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ các chính sách chế độ kinh tế của Nhà n-
ớc. Nhập khẩu theo phơng thức này tạo cho doanh nghiệp sự năng động sáng tạo
độc lập trong kinh doanh, mang lại hiệu quả cao và thích ứng với thị trờng.
1.5. Các phơng thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá.
Phơng thức thanh toán là một điều khoản quan trọng trong các hợp đồng
ngoại và nó cũng có ảnh hởng lớn tới việc hạch toán kế toán hoạt động nhập khẩu
hàng hoá. Trong buôn bán, ngời ta có thể lựa chọn nhiều phơng thức khác nhau để
thu và trả tiền nhng dù lựa chọn phơng thức nào cũng đều xuất phát từ yêu cầu của
ngời bán là thu tiền nhanh và đủ, và yêu cầu của ngời mua là nhập hàng đúng số l-
ợng, chất lợng và đúng thời hạn.
Trên thực tế có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nhng các doanh
nghiệp thờng sử dụng 3 phơng thức chủ yếu sau đây
1.5.1. Phơng thức chuyển tiền:
Là phơng thức trong đó ngời mua yêu cầu ngân hàng của mình chuyển tiền
cho ngời bán bằng phơng tiện chuyển tiền do ngời mua yêu cầu.
Phơng thức chuyển tiền thờng là hai hình thức chủ yếu sau:
* Điện báo : Là hình thức mà ngân hàng thực hiện chuyển tiền bằng cách lệnh
cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.

*Th chuyển tiền: là hình thức ngân hàng chuyển tiền bằng cách gửi th ra lệnh
cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.
Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, phí thanh toán không cao, tiết kiệm thời gian và

thờng đợc sử dụng khi nhận những lô hàng có giá trị không lớn.
Nhợc điểm: Đơn vị nhập khẩu có thể gặp rủi ro bộ chứng từ giả và không thể
sử dụng với những lô hàng có giá trị lớn.
1.5.2. Phơng thức tín dụng chứng từ:
Theo phơng thức này, ngời mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế làm thủ tục xin
mở một tài khoản tín dụng chứng từ tại một ngân hàng theo thoả thuận yêu cầu,
ngân hàng này phải trả tiền cho ngời bán khi ngời bán nộp đủ bộ chứng từ phù hợp
với quy định trong L/C, nếu L/C thoả mãn các điều kiện thì sẽ giao hàng cho ngời
mua. Sau khi giao hàng, ngời bán lập chứng từ thanh toán nhờ ngân hàng chuyển hộ
bộ chứng từ cho ngời mua đồng thời thu tiền của ngời mua để trả tiền cho ngời bán:
- Ưu điểm : Phơng thức này có tính bảo đảm cao và đợc sử dụng rộng rãi
nhất. Thờng sử dụng khi lô hàng có giá trị lớn.
- Nhợc điểm: Phí thanh toán cao.
1.5.3 Phơng thức nhờ thu
Là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán giao hàng cho khách hàng uỷ
thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra.
Có hai loại phơng thức nhờ thu chủ yếu:
- Nhờ thu phiếu trơn : Ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền ngời mua qua hối
phiếu còn chứng từ thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Phơng thức này đơn giản thờng áp dụng với ngời bạn hàng tin cậy và có quan
hệ liên doanh lẫn nhau.
- Nhờ thu kèm chứng từ: Ngời bán nhờ ngân hàng thu tiền ở ngời mua căn cứ
vào cả hối phiếu và bộ chứng từ kèm theo với điều kiện nếu ngời mua trả tiền hoặc
chấp nhận trả hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ gửi hàng cho ngời mua
để nhận hàng.
1.5.4. Phơng thức ghi sổ.
Theo phơng thức này ngời bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ
ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng, đến kỳ ngời mua trả tiền cho
ngời bán.
Đây là phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với

chức năng là ngời mở tài khoản và thực hiện thanh toán.
Ngoài ra còn có các phơng thức thanh toán khác nh phơng thức thanh toán bằng
séc, phơng thức uỷ thác mua, phơng thức th bảo đảm trả tiền ...
1.6.Các phơng thức tiêu thụ hàng chủ yếu trong đơn vị kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá:
1.6.1- Các mặt hàng nhập khẩu đợc tiêu thụ:
Hàng nhập khẩu là hàng hóa mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nớc ta mua từ
nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán ngoại thơng đã ký kết với các nớc bạn.
- Vật t phục vụ cho phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
- Hàng tiêu dùng thiết yếu
- Thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất, máy móc, công nghệ mới,...

1.6.2- Quy trình bán hàng nội địa:
- Trực tiếp: Trớc khi nhập hàng, đơn vị nhập khẩu đã ký kết với ngời mua
một hợp đồng nội tức là hàng đã đợc ngời mua đặt trớc khi nhập khẩu và
họ sẽ nhận hàng ngay tại cảng hoặc đợc vận chuyển đến tận nơi với số lợng
theo thoả thuận trong hợp đồng (số lợng thờng rất lớn) gọi là giao hàng trực
tiếp không qua kho Khi hàng giao cho ngời mua xong thì hàng hóa đó đợc
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bị mất quyền sở hữu.
-
Nhận hàng
tại cảng
Ký hợp
đồng nội
Thanh toán
- Gián tiếp: Có ba hình thức cơ bản.
Hàng bán tại kho (hoặc cửa hàng): Hàng sau khi làm xong thủ tục hải quan đợc
đơn vị nhập khẩu chuyển về kho hoặc cửa hàng bán lẻ hoặc bán buôn cho ngời
mua.
Hàng gửi bán: Đợc chuyển cho ngời mua tới một địa điểm ghi trong hợp đồng và

số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời bán cho tới khi đợc ngời mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới đợc coi là tiêu thụ.
Hàng gửi đại lý: Đây là hình thức xuất hàng giao cho các đại lý hoặc chuyển đến
cho các đại lý (coi nh gửi đi bán). Các đại lý đợc hởng chênh lệch giá hoặc đợc
chủ hàng trả hoa hồng tùy theo thỏa thuận giữa hai bên khi tiêu thụ xong số
hàng.
1.6.3- Các phơng thức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trờng nội địa:
Có hai phơng thức tiêu thụ hàng mà các doanh nghiệp nhập khẩu hay áp
dụng:
-Bán buôn: Đây là phơng thức tiêu thụ hàng với số lợng lớn và là phơng thức bán
chủ yếu nhất trong kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm: bán buôn theo phơng thức
trực tiếp (qua kho hoặc chuyển thẳng), bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ
chấp nhận, bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Ưu điểm: Bán đợc nhiều hàng trong một thời gian ngắn, không tốn chi phí vận
chuyển vì hàng thờng đợc bán ngay tại cảng.
Nhợc điểm: Giá không cao nh hình thức bán lẻ và thờng phải cho ngời mua hởng
giảm giá hoặc chiết khấu khi bán hàng.
- Bán lẻ: Đây là phơng thức tiêu thụ hàng với số lợng nhỏ bao gồm: bán hàng
thu tiền tập trung, bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn...
Ưu điểm: Bán đợc hàng với mức giá cao.
Nhợc điểm: Hàng tiêu thụ chậm, tốn chi phí thu

2. hạch toán kế toán lu chuyển hàng nhập khẩu.
Nhận hàng
nhập khẩu
Người mua
Kho (Cửa hàng)
Đại lý hoặc
nơi gửi
bán

Viết hóa đơn
bán hàng
2.1 ý nghĩa tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa:
NK là hoạt động cơ bản và chủ đạo trong quan hệ kinh tế đối ngoại, là hoạt
động có ý nghĩa chiến lợc đối với quá trình hiện đại hoá-công nghiệp hoá của đất n-
ớc. Bởi vậy, mọi quốc gia đều coi trọng và có những chính sách, biện pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động NK, đặc biệt công nghệ kỹ thuật hiện đại. Song đây lại là một
công việc hết sức khó khăn do tính chất phức tạp và đa dạng của nó. Đó là sự đa
dạng về đối tợng, phơng thức NK, giá hàng NK, phơng thức thanh toán, thị trờng
nhập, đối tác xuất khẩu, pháp luật điều chỉnh. Đó là sự phức tạp có trong mọi khâu
của quá trình NK, từ tìm hiểu thị trờng, nhu cầu, đối tác xuất khẩu đến việc giao
dịch, ký kết hợp đồng với những kỹ thuật nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn sâu phức
tạp trong khâu tổ chức thực hiện hợp đồng NK ( ký hợp đồng NK, tiến hành NK,
thanh quyết toán hợp đồng NK ), rồi có thể phải giải quyết những tranh chấp, khiếu
nại.Một sai sót nhỏ trong công tác NK cũng có thể gây ra những thiệt hại rất lớn,
nhiều khi không chỉ đơn thuần là thiệt hại về kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của NK đối với nền kinh tế quốc dân cũng nh
tính chất và đặc điểm của nó, việc kiểm soát quản lý một cách toàn diện, chặt chẽ
hoạt động NK là công việc cần thiết. Điều này đặc biệt quan trọng đối với một nớc
đang phát triển nh Việt Nam. NK là con đờng để có thể đón đầu phát triển công
nghệ hiện đại, hội nhập với thế giới song đó cũng có thể là con đờng để những biến
động của thế giới tác động xấu đến nền kinh tế thị trờng còn non trẻ của Việt Nam.
Do đó yêu cầu quản lý và đẩy mạnh hoạt động NK càng trở nên cần thiết.
Hoạt động NK là hoạt động phức tạp nên công việc quản lý NK cũng không
kém phần khó khăn, đòi hỏi nhà quản lý phải sử dụng và phối hợp nhiều công cụ
quản lý khác nhau.Với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, thực hiện công việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt
động kinh tế tài chính phát sinh cũng nh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động NK. Kế toán hoạt
động NK sẽ thu thập và cung cấp những thông tin, số liệu đã đợc tổng hợp và hệ

thống hoá toàn bộ quá trình kinh doanh NK, về hiệu quả của quá trình này. Các nhà
quản lý doanh nghiệp phải nắm chắc công cụ này để phục vụ tốt công tác quản lý
hoạt động NK, để có những quyết định, điều chỉnh, định hớng và có những biện
pháp thích hợp cho hoạt động NK mang lại hiệu quả cao.
Do tầm quan trọng của kế toán, của hoạt động NK mà ngoài việc bảo đảm
những nguyên tắc cơ bản của kế toán doanh nghiệp nói chung, kế toán hoạt động
NK còn phải vận dụng đúng đắn hình thức tổ chức kế toán thích hợp, xây dựng hệ
thống sổ sách chứng từ một cách khoa học tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô hoạt
động NK và đặc điểm công tác quản lý doanh nghiệp. Phải xác định một cách đúng
đắn thời điểm, quy mô hoạt động NK để đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động NK. Tổ chức kế toán phải kết
hợp với những chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán trong mối liên hệ chặt chẽ của
một hệ thống mới có thể cung cấp thông tin chính xác,toàn diện về tình hình hoạt
động NK nói chung cũng nh tình hình và kết quả của hoạt động NK theo từng thơng
vụ nói riêng.
2.2.Nhiệm vụ hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.

Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa
nói riêng, hạch toán kế toán là công cụ cho việc quản lý tài sản, quản lý kinh doanh
và thực hiện hạch toán kinh tế. Để làm tốt công tác kế toán về lu chuyển hàng hoá
thì các đơn vị kinh doanh cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ.
- Thanh toán kịp thời công nợ của các thơng vụ nhập khẩu để đảm bảo cán cân
ngoại thơng.
- Phản ánh và giám đốc các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa:
+ Kế toán việc đảm bảo an toàn hàng hóa nhập khẩu cả về số lợng và giá trị.
+ Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu và các
nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ một cách hợp lý, phù hợp đặc điểm kinh doanh của
đơn vị.

+ Phản ánh chi tiết và tổng hợp các khoản chi phí, thu nhập phát sinh trong
kinh doanh nhập khẩu. Trên cơ sở đó, tính toán chính xác, trung thực các khoản thu,
chi.
+ Ghi chép số lợng chủng loại, giá phí mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ
thống sổ thích hợp.
+ Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
+ Phản ánh kịp thời số hàng bán và các chỉ tiêu liên quan khác.
+ Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán đảm bảo chỉ tiêu
lãi gộp hàng hoá.
+ Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo
cáo bán hàng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán phải tổ chức kế toán nhập khẩu
hàng hóa sao cho từ việc thu thập xử lý, kiểm tra về chứng từ ban đầu đợc đảm bảo
tính hợp lệ, hợp pháp từ khâu mua (sử dụng ngoại tệ hiệu quả và tiết kiệm) đến khâu
bán (đảm bảo thu đợc tiền không những thu hồi đủ vốn mà còn có lãi). Bên cạnh đó,
kế toán phải áp dụng phơng pháp hạch toán đợc quy định trong chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐKT của Bộ trởng
Bộ Tài chính và các quy định đợc ban hành khác có liên quan. Căn cứ vào các quy
định này, kế toán ghi sổ sách kế toán và lập báo cáo để cung cấp tin tức cho lãnh
đạo, giúp họ đa ra những quyết định đúng đắn phục vụ cho quá trình nhập khẩu và
bán hàng
Do tầm quan trọng đó mà kế toán nhập khẩu phải vận dụng đúng đắn hình
thức tổ chức kế toán thích hợp, xây dựng hệ thống sổ sách chứng từ một cách khoa
học tuỳ vào đặc điểm quy mô hoạt động nhập khẩu. Tổ chức kế toán phải kết hợp
với chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán trong mỗi liên hệ chặt chẽ của một hệ
thống mới, có thể cung cấp những thông tin chính xác toàn diện về tình hình thực
hiện cũng nh kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
2.3.Hệ thống chứng từ sử dụng cho kế toán nhập khẩu
Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá
nói riêng, hạch toán kế toán là công cụ cho việc quản lý tài sản, quản lý kinh doanh

và thực hiện hạch toán kinh tế.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình kế toán phải tổ chức sao cho từ việc thu
thập xử lý kiểm tra chứng từ ban đầu đợc đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp từ khâu mua
đến khâu bán hàng.
Chứng từ kế toán là căn cứ để kiểm tra việc chấp hành chính sách quy định tài
chính và là bằng chứng để giải quyết cácvụ tranh chấp nếu có. Khi một nghiệp vụ
phát sinh chứng từ chính là phơng tiện minh chứng tính hợp pháp của nghiệp vụ
đồng thời là phơng tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ đó.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu ngoài chứng từ thông thờng nh các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nội địa, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu còn có loại
chứng từ riêng biệt. Đó là chứng từ của quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng, các
chức từ về giao nhận chuyên chở, bảo hiểm, thủ tục hải quan ...
Căn cứ vào chức năng nội dung các chứng từ của hoạt động nhập khẩu đợc
chia thành nhiều loại:
* Chứng từ liên quan hàng nhập khẩu:
- Hoá đơn thơng mại (vận đơn nớc ngoài)
- Vận đơn trong nớc.
- Chứng từ bảo hiểm
- Biên lai kho hàng
- Chứng từ hải quan bao gồm tờ khai hải quan và giấy phép nhập khẩu.
* Chứng từ liên quan bán hàng nội địa
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu - chi
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng.
- Bảng kê tính thuế
- Giấy báo nợ, có
- Tờ khai hải quan ..
2.4.Phơng pháp xác định giá hàng nhập khẩu.
a/ Xác định thời điểm hàng hoá đợc coi là nhập khẩu :

Theo quy định chung của quốc tế thì thời điểm hàng đợc coi là nhập khẩu liên
quan đến phơng tiện vận chuyển và đợc xác định cụ thể nh sau:
* Đối với hàng hoá tính theo giá CIF:
- Vận chuyển bằng đờng biển: Tính từ ngày hàng đến địa phận ngời mua và
đợc hải quan ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Vận chuyển bằng đờng không, đờng bộ tính từ ngày đến sân bay có xác
nhận của hải quan hay đến trạm biên giới có xác nhận của hải quan cửa khẩu.
* Đối với hàng hoá tính theo giá FOF:Thời điểm hàng đợc coi là nhập khẩu
tính từ ngày hàng rời khỏi địa phận ngời bán
b/ Xác định giá nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu theo quy định đợc tính theo giá thực tế.
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Giá thực tế
hàng hoá nhập
khẩu
=
Giá mua
hàng nhập
khẩu
+
Chi phí thu
mua hàng
+
Thuế nhập
khẩu
-
Giảm giá
hàng
mua
* Đối với doanh nghiệp áp dụng tính GTGT theo phơng pháp trực tiếp :

Giá thực
tế hàng
nhập khẩu
=
Giá mua
hàng nhập
khẩu
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu
+
Thuế GTGT
nhập khẩu
đầu vào
-
Giảm giá
hàng mua
- Giá mua hàng nhập khẩu : Trị giá tuỳ thuộc vào loại hàng. Theo quy định
nhập khẩu hiện nay, giá mua hàng nhập khẩu đợc tính theo giá CIF và đây là căn
cứ để hải quan tính thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu phải nộp.
Giá CIF = Giá mua hàng +
Chi phí vận chuyển bảo hiểm đến ga,
cảng, sân bay nớc ta
Ngoài ra CIF còn có giá FOB là giá giao tại biên giới nớc bán.
- Thuế nhập khẩu:
Số thuế
nhập khẩu

phải nộp
=
Số lợng hàng
nhập khẩu
x
Giá tính thuế
nhập khẩu
x
Thuế suất
nhập khẩu
x Tỷ giá
- Tỷ giá : Là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền các nớc khác nhau. Tỷ giá để
tính giá nhập khẩu theo quy định là tỷ giá do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố
tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu.
- Thuế GTGT nhập khẩu đầu vào:
( )
suấtThuếxNKThuếCIFáGiNKhàngGTGTThuế
+=
Theo quy định hiện hành thuế suất GTGT hàng nhập khẩu có 3 mức :
5%;10%; 20%.
- Chi phí thu mua hàng hoá là loại chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện
nhập khẩu hàng hoá bao gồm quá trình tìm kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê
kho tại biên giới (cảng), bảo quản, kiểm định, lệ phí hải quan, vận chuyển hàng về
kho...Đặc biệt, chi phí thuê kho bãi khi hàng chờ hoàn thành xong thủ tục hải quan
thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí thu mua do sự rờm rà, phức tạp trong
khi làm thủ tục hải quan của nớc ta vì vậy các doanh nghiệp nhập khẩu cần hết sức
chú ý cố gắng giảm bớt loại chi phí này để hạ giá thành hàng nhập khẩu.
- Giảm giá hàng mua : Là khoản tiền bên bán hàng chấp nhận giảm cho bên
mua nếu mua nhiều hay để khuyến khích tiêu thụ lợng hàng tăng nhanh.
2.5. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá

2.5 .1. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu
Trong chế độ kế toán có hệ thống tài khoản đợc thống nhất sử dụng để phản ánh
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh. Do vậy doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu sử dụng các tài khoản thuộc hệ thống tài khoản kế toán dnn ban hành
theo quyết định 1141/TK/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và bổ sung thêm một số tài
khoản theo thông t số 10/TT/CĐKT ngày 20/3/97 .
- Những tài khoản sử dụng đối với hoạt động nhập khẩu: TK 1112- Tiền mặt
tại quỹ là ngoại tệ, 1122- Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ, TK 133- Thuế GTGT đầu
vào, TK 144- Thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, TK 151- Hàng mua đang đi đ-
ờng, TK1561- Trị giá hàng mua, TK1562- Chi phí mua hàng, TK 331- Phải trả ngời
bán (chi tiết), TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK
6112- Mua hàng hóa, TK 007- Ngoại tệ các loại (Nguyên tệ) .....Đặc biệt, TK 6112
chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Những tài khoản sử dụng đối với hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu:
TK 131- Phải thu khách hàng (chi tiết), TK 157-Hàng gửi bán, TK 3331- Thuế
GTGT hàng NK, TK 511-Doanh thu bán hàng hóa, TK 531- Hàng bán bị trả lại, TK
532- Giảm giá hàng bán, TK 641- Chi phí bán hàng, TK 642- Chi phí quản lý doanh
nghiệp, TK 911- Xác định kết quả kinh doanh .....
2.5.2.Kế toán nhập khẩu trực tiếp
a/ Doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến
động tăng giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phơng pháp này, giá vốn hàng nhập khẩu
xuất kho đợc hạch toán vào TK 632.
Trình tự hạch toán theo phơng pháp này nh sau:
Mở L/C : Hạch toán nhập khẩu trực tiếp hàng hóa, vật t, TSCĐ thờng đợc thực
hiện bắt đầu bằng nghiệp vụ mở L/C theo hợp đồng thơng mại đã ký kết. Có hai
trờng hợp xảy ra:

- Nếu đơn vị có tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ để mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi
tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C.
- Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở L/C thì sẽ tiến hành kí quỹ một tỷ
lệ nhất định theo giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ bằng ngoại tệ đợc theo dõi trên
TK 144. Khi kí quỹ số tiền theo % quy định, kế toán ghi :
a/ Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Có các TK 111( 1112), 112(1122) ...
b/ Có TK 007- Nguyên tệ
và khi ngân hàng báo Có tiền vay mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng .
Có TK 311- Vay ngắn hạn
- Nếu đơn vị NK dùng tiền mặt bằng ngoại tệ nộp vào ngân hàng để mở L/C
a/ Nợ TK 112 (1122)
Có TK 111 (1112)
b/ Nợ TK 007- USD TGNH
c/ Có TK 007- USD TM
Phí doanh nghiệp phải trả ngân hàng để mở L/C
a/ Nợ TK 641
Có TK 111,112. . .
b/ Có TK 007
- Khi hàng NK về biên giới, cảng, doanh nghiệp làm thủ tục tiếp nhận hàng.
Căn cứ các chứng từ có liên quan, kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:
* Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp.
(Theo phơng pháp KKTX và tính GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 331, 1112 TK151 TK1561

Giá CIF Hàng đang Hàng đi đờng kỳ trớc
(Tỷ giá thực tế) đi đờng về nhập kho kỳ này


Hàng nhập khẩu đã kiểm nhận
nhập kho kỳ này
TK 3333


TK157
Thuế nhập khẩu
phải nộp Hàng nhập khẩu chuyển
đi tiêu thụ kỳ này
` TK632
Hàng nhập khẩu tiêu thụ ngay
TK33312 TK!331
Thuế GTGT của hàng
nhập khẩu

* Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Phản ánh số thuế của hàng nhập khẩu đợc tính vào giá thực tế hàng nhập
khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 1561, 151,157,632 - Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế
(Cả thuế nhập khẩu và VAT).
Có TK 331, 111(1112), 112(1122)-giá mua hàng.
Có TK 333(3333)- thuế NK phải nộp
Có TK 3331(33312)- thuế GTGT hàng NK (TGTT)
b. Doanh nghiệp áp dụng hạch toán theo phơng phơng pháp KKĐK.
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên liên
tục sự biến động của hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn đầu kỳ, cuối kỳ trên
cơ sở kiểm kê định kỳ xác định số lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng.
TK sử dụng là TK 611 - Mua hàng .
Giá trị hàng
xuất kho

=
Giá trị
hàng nhập
+
Giá trị hàng
tồn đầu kỳ
-
Giá trị hàng
tồn cuối kỳ
Trị giá
mua hàng
nhập khẩu
tính theo
tỷ giá
thực tế
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ mua hàng và xác định giá vốn
hàng bán theo phơng pháp KKĐK
Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt ngoài các bút toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp
kế toán xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và ghi tăng trị giá mua hàng.
- Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Nợ TK 151, 156, 157 ...
Có TK 333 (3332) - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu phải nộp đợc tính:
Thuế TTĐB
của hàng NK
phải nộp
= Giá NK +
Thuế NK
phải nộp

x
Thuế xuất
TTĐB
2.5.3. Kế toán nhập khẩu uỷ thác.
a. Tại doanh nghiệp nhận uỷ thác.
Đơn vị nhập khẩu uỷ thác trực tiếp thực hiện ký kết hợp đồng, tiếp nhận hàng
nhập khẩu, thanh toán với nhà cung cấp nớc ngoài. Kết thúc dịch vụ uỷ thác, doanh
nghiệp đợc hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định thoả thuận. Số tiền hoa hồng này
đợc coi là doanh thu của đơn vị.

TK 151, 156, 157
TK 331,111, 112, 411
TK 6112 TK 151, 156, 157
TK 632
TK 331, 111, 112
Kết chuyển trị giá vốn
hàng tồn kho, tồn quầy,
hàng mua đang đi đường,
hàng gửi bán, ký gửi chưa
tiêu thụ đầu kỳ
Kết chuyển trị giá vốn hàng
mua
đang đi đường, hàng tồn
kho, tồn quầy, hàng gửi
bán, ký gửi, đại lý
Các nghiệp vụ phát sinh làm
tăng
Trị giá vốn hàng hóa trong kỳ
(Kể cả thuế nhập khẩu, phí thu
mua)

Trị giá vốn
hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
Các khoản giảm giá
hàng
mua , hàng mua trả lại
trong kỳ.
Sơ đồ hạch toán NKUT tại đơn vị nhận NKUT
b. Tại doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu
Đơn vị giao uỷ thác là đơn vị đặt hàng trao quyền nhập khẩu cho bên nhận uỷ
thác. Bên giao uỷ thác có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản chi phí dịch vụ và hoa
hồng cũng nh phí mở L/C phí tổn giao dịch khác cho bên nhận uỷ thác.
* Trình tự hạch toán đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán NKUT tại đơn vị giao uỷ thác NK
TK 131
Nhận tiền của
bên giao uỷ thác
TK 111,112
Thanh toán tiền
hàng cho người
bán
TK 331
Giá hàng
nhập khẩu
TK 151,156
Xuất trả cho bên
giao uỷ thác
TK 131

TK 511
Hoa hồng
được hưởng
TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra
TK 111,112,131
TK1122
Chuyển tiền mở
L/C,thanh toán các khoản
chi hộ
TK 331
Tiếp nhận hàng do đơn vị
nhận uỷ thác chuyển đến
TK 151,156
TK 111,112
TK 133
Thanh toán tiền hoa hồng
Thuế
GTGT
2.6. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu
Nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu là hai mặt của quá trình luân chuyển
hàng hoá. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá là hoạt động quan trọng chủ yếu quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi Công ty. Vì tiêu thụ hàng hoá là quá trình luân
chuyển thu hồi nguồn vốn và các chi phí đã bỏ ra nhằm đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Kết quả của hoạt động tiêu thụ là khoản lỗ hay lãi và có ý nghĩa rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu do dó việc doanh nghiệp phải có ph-
ơng pháp xác định giá phù hợp nhất, nhanh nhất và chính xác để từ đó giúp cho các
nhà quản lý đề ra các quyết kinh doanh một cách đúng đắn.

2.6.1. Phơng pháp tính giá xuất kho hàng nhập khẩu
Có nhiều phơng pháp tính giá, doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng
hoá và lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc(FIFO) theo phơng pháp này dựa trên giả
định hàng hoá nhập kho trớc sẽ là hàng xuất ra trớc. Giá vốn của hàng bán sẽ đợc
tính hết theo giá của đợt hàng nhập đầu tiên sau đó mới tính theo giá cuả đợt tiếp
theo.
Nhợc điểm của phơng pháp này là giá vốn của hàng bán không thích ứng với
giá cả của hàng hoá trên thị trờng.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO) : phơng pháp này ngợc với phơng
pháp FIFO nghĩa là hàng hoá nhập kho sau sẽ đợc xuất bán trớc. Phơng pháp này có
u điểm là giá vốn của hàng bán phản ứng kịp thời với giá cả hàng hoá trên thị tr-
ờng.Tuy nhiên việc xác định giá vốn gặp nhiều khó khăn vì số lợng hàng nhập trong
kỳ nhiều.
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho lô
hàng nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh lô hàng ấy.
Ưu điểm của phơng pháp này là việc xác định giá vốn hàng bán một cách
chính xác và dễ dàng.
- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: kế toán căn cứ vào tình hình tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ rồi tính ra giá bình quân của đơn vị hàng hoá. Sau đó căn cứ vào
giá đơn vị bình quân và lợng xuất trong kỳ để tính giá thực tế.
Giá đơn vị
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
bình quân Lợng hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá thực tế
=
Số lợng hàng x Giá đơn vị
hàng xuất xuất bán bình quân
Theo phơng pháp này giá hàng bán cố định trong một kỳ thuận tiện trong

việc tính toán tuy nhiên lại không thích ứng với thị trờng.

- Phơng pháp giá đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập)
Theo phơng pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân của
từng loại hàng hoá. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng hàng xuất bán giữa hai
lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế hàng hoá xuất kho.Vì vậy việc
xác định giá thờng phức tạp hơn.
- Phơng pháp hệ số giá: Để tính giá theo phơng pháp này kế toán phải sử
dụng giá hạch toán để theo dõi hàng nhập - xuất trong kỳ và căn cứ vào chứng từ
mua nhập kho hàng hoá cuối kỳ để xác định tổng giá thực tế nhập kho. Trên cơ sở
đó kế toán tính đợc hệ số giá cho từng loại mặt hàng theo công thức:
Hệ số giá
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
hàng hoá Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Dựa vào hệ số giá kế toán có thể tính đợc giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ
nh sau:
Giá thực tế = Hệ số giá x Giá hạch toán
hàng xuất kho hàng xuất kho
Ngoài ra để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ, kế toán còn phải phân bố chi
phí thu mua cho hàng tiêu thụ đó. Công thức phân bổ nh sau:
Phí thu mua = Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ
trong kỳ và tồn cuối kỳ
Việc lựa chọn phơng pháp tính giá hàng hoá nào cho phù hợp phụ thuộc vào
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng dù theo cách nào thì vẫn phải đảm
bảo nhất quán trong niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi thì phải đợc giải quyết trên
báo cáo thuyết minh tài chính về những ảnh hởng của việc thay đổi này đến kết quả

kinh doanh của đơn vị.
2.6.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu :
Mua hàng và bán hàng là hai mặt của quá trình luân chuyển tiền-hàng,trong
đó mua hàng là quá trình vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái tiền tệ sang
hình thái hàng hoá,còn bán hàng nhằm thu hồi đợc nguồn vốn đã bỏ ra trang trải đ-
ợc chi phí và có lãi.Hoạt động tiêu thụ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu quan trọng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá là doanh thu bán
hàng.Đó là toàn bộ khoản tiền về bán sản phẩm hàng hoá đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế(IS18) thì doanh thu bán hàng đợc
công nhận khi thoã mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá cho ngời mua.
+ Doanh ngiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác dịnh đợc các chi phí liên quan đến bán hàng.
Để xác định chính xác doanh thu doanh nghiệp phải xác định đợc thời điểm
tiêu thụ hàng hoá.
Mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là tối
đa hoá lợi nhuận do vậy tuỳ thuộc vào từng quy mô,loại hình kinh doanh,tuỳ thuộc
vào mặt hàng và phơng thức tiêu thụ mà các doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp
hạch toán theo phơng pháp kê khai thơng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
a/Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Việc tiêu thụ hàng nhập khẩu đợc thực hiện theo các phơng thức khác nhau
nh : bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp.
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá theo sơ đồ sau:
Trình tự hạch toán bán buôn hàng hoá

theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1. Trị giá hàng gửi bán không qua kho
2. Giá vốn hàng bán.
3. Kết chuyển giá vốn.
4. Doanh thu bán hàng-hoa hồng môi giới đợc hởng.
5. Thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
Bán lẻ hàng hoá đợc thực hiện dới các hình thức: Bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán
lẻ thu tiền tập trung; thu tiền tự chọn.
TK151, 156
TK157
TK632
TK911 TK511
TK111, 112, 131
(1) (2) (3) (4)
TK3331
(5)
(2)
Trình tự hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì quy
trình hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
chỉ khác phần doanh thu TK511, TK512 có cả thuế GTGT.
b/ Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Đối với doanh nghiệp này hàng nhập khẩu tiêu thụ trong kỳ không đợc theo
dõi một cách thờng xuyên liên tục mà chỉ đợc xác định vào cuối kỳ thông qua kết
quả kiểm kê cuối kỳ đó. Từ đó kế toán mới xác định giá vốn hàng bán và hàng cha
tiêu thụ cuối kỳ.
Quá trình hạch toán theo sơ đồ nh sau:
Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng nhập khẩu
theo phơng pháp KKĐK

(1a) Kết chuyển giá thực tế hàng tồn đầu kỳ
(1b) Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Kết chuyển giá vốn hàngbán
(4) Phản ánh doanh thu
(5) Thuế GTGT tính trên doanh thu bán hàng
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng
TK151, 156, 157 TK911TK611 TK511
TK111,112,131
TK3331
TK632
(1) a
(1) b
(2) (3)
(6)
(4)
(5)
TK156 TK632 TK911 TK511 TK131
TK111
TK3331
2.7. Hạch toán chi tiết hàng hoá nhập khẩu
Để phục vụ tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá nhập
khẩu thì ngoài việc theo dõi tổng hợp về mặt giá trị thì kế toán cần phải theo dõi chi
tiết. Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật của từng loại
hàng hoá và theo từng kho và đợc tiến hành cả ở kho và phòng kế toán.
Tuỳ vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà tiến hành một trong 3 phơng
pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ số d.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Sau đây là phơng pháp phổ biến mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu thờng sử
dụng:
a) hơng pháp thẻ song song:
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình xuất nhập tồn. hàng hoá
về mặt số lợng. Mỗi chứng từ đợc ghi trên một dòng của thẻ kho. Khi ghi xong thẻ
kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ hoặc mở sổ chi tiết hàng hoá cho từng loại
hàng tơng ứng với thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán cộng thẻ tính ra tổng
nhập - xuất - tồn của từng loại hàng hoá và đối chiếu với thẻ kho. Số d cuối kỳ về số
lợng trên thẻ chi tiết phải trùng với số d cuối kỳ trên thẻ kho. Số liệu của bảng kê
nhập - xuất - tồn đợc đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này đơn giản dễ làm song việc ghi chép còn trùng lặp tốn nhiều
thời gian và không phù hợp với đơn vị kinh doanh có quy mô lớn
BảNG TổNG HợP NHậP- XUấT TồN
Số
danh
điểm
Tên
hàng
hoá
Tồn đầu tháng Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
SL ST SL ST SL ST SL ST
Hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho

Thẻ kho
Thẻ và sổ
chi tiết
Bảng tổng hợp
N-X-T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Kế toán
tổng hợp




b)Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho:
Mở thẻ kho theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm hàng hoá
giông nh phơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán:
Mở đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của từng danh
điểm hàng hoá.
Sổ ĐốI CHIếU LUÂN CHUYểN
số
danh
điểm
tên
hàng
hoá
đơn
vị

tính
Đơn
giá
số d đầu
tháng 1
Luân chuyển tháng 1 Số d đầu
tháng 2
SL ST Nhập Xuất SL ST
SL ST SL ST
Trên cơ sở tổng hợp nhập,xuất kho phát sinh trong tháng của tng danh điểm
hànghoá,kế toánchỉ ghi vào sổ một lần và mỗi loại hàng hoá chỉ đợc ghi một
dòng.Cuối tháng số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển sẽ đợc đối chiếu với thẻ kho
về mặt số lợng và đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
SƠ Đồ HạCH TOáN CHI TIếT THEO PHƯƠNG PHáP Sổ
ĐốI CHIếU LUÂN CHUYểN
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
c)Phơng pháp sổ số d:
Tại kho:
Thủ kho mở thẻ kho theo dõi đối với tng loại hàng hoá.Hàng ngày hoặc định
kỳ,sau khi ghi thẻ kho,các chứng từ nhập kho và xuất kho đợc thủ kho tập hợp theo
từng nhóm quy định.Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ.
PHiếu GIAO NHậN CHứNG Từ
Từ ngày...Đến ngày. . .tháng. . .năm . . ..
Tên hàng hoá Số lợng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền

Ngời nhận Ngời giao
Cuối tháng căn cứ vào cấc thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra,thủ kho ghi số l-
ợng hàng hoá tồn kho cuối tháng vào sổ số d .

phiếu nhập
thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán
tổng hợp
Sổ Số D
Năm . . ... . . . . . . .. . . . .. . .. Kho. . . . . . .. . . . . .. .. . .. . .
Số
danh
điểm
Tên
hàng
hoá
Đơn
vị tính
Định
mức
dự trữ
Số d đầu năm D cuối tháng 1 D
cuối
tháng.
. . ...
Ghi
chú
SL ST SL
ST

Tại phòng kế toán:
Nhân đợc chứng từ nhập ,xuất hàng hoấ và phiếu giao nhận chứng từ,kế toán
kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc có liên quan rồi tính giá các chứng từ theo
giá hach toán ghi tổng cộng vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.Căn cứ
vào phiếu đó kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá.
BảNG LUỹ Kế NHậP XUấT TồN KHO HàNG HOá
Tháng. . .. .. ...năm . . . . .
kho . . . .. . .
Tên hàng
hoá
Tồn đầu
tháng
Nhập Xuất Tồn cuối
tháng
Từ ngày...
Đến ngày. .
Từ ngày...
Đến ngày. .
Từ ngày...
Đến ngày. .
Từ ngày...
Đến ngày. .
SƠ Đồ HạCH TOáN CHI TIếT THEO PHƯƠNG PHáP Sổ Số DƯ


2.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
2.8.1. Kế toán chi phí.
a. Kế toán chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu
Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan tới
hàng nhập khẩu trong nớc và chi phí mua ngoài nớc.

phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số d
Kế toán
tổng hợp
Bảng luỹ kế
nhập xuất tồn
Phiếu giao
nhận chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ

×