Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ ANH TUẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.19 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH NHÀ ANH TUẤN

NGUYỄN THỊ KHÁNH LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng và Kinh doanh Nhà Anh
Tuấn” do Nguyễn Thị Khánh Linh, sinh viên khóa 31, ngành Kế toán, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng vào ngày ___________________.

NGUYỄN Ý NGUYÊN HÂN
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)

Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


tháng

năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký, họ tên)

Ngày

tháng

năm

(Chữ ký, họ tên)

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin cảm ơn Ba, Mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng, để cho con có
được như ngày hôm nay. Con cũng xin cảm ơn những người thân đã bên cạnh giúp đỡ
trong suốt thời gian qua.
Em xin cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh đã nhiệt tình truyền đạt cho em những kiến thức kiến thức quý báu làm hành
trang cho em tự tin bước vào đời. Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới cô
Nguyễn Ý Nguyên Hân đã hết lòng giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình học

và thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Xây dựng và Kinh
doanh Nhà Anh Tuấn đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại công ty. Em cũng xin
cảm ơn chị Chính, kế toán trưởng, và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty đã quan
tâm giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại công ty.
Xin chân thành cảm ơn!


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ KHÁNH LINH. Tháng 07/2009. “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng và Kinh doanh Nhà Anh
Tuấn”.
NGUYEN THI KHANH LINH. July 2009. “Production cost accounting and
production cost price determination at Anh Tuan House Constructing - Business
Ltd Company”.
Đề tài tìm hiểu và phản ánh công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng và Kinh doanh Nhà Anh Tuấn. Bao gồm
việc xác định đối tượng hạch toán chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành,
cách thức tập hợp và phân bổ các loại chi phí và tính giá thành thực tế tại công ty.
Khóa luận mô tả trình tự lưu chuyển chứng từ, cách ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh
tế, tính giá thành sản phẩm xây lắp từ đó rút ra nhận xét và đưa ra một số đề xuất nhằm
hoàn thiện hệ thống kế toán tại công ty.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

vii


Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của luận văn


2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

4
4

2.1.1. Giới thiệu về công ty

4

2.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty

4

2.2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của công ty

5

2.2.1. Chức năng

5

2.2.2. Nhiệm vụ

5

2.2.3. Hoạt động


6

2.2.4.Thuận lợi và khó khăn của công ty

7

2.2.4.1. Thuận lợi

7

2.2.4.2. Khó khăn

8

2.3. Cơ cấu tổ chức tại công ty

8

2.3.1. Cơ cấu tổ chức

8

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

9

2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.

10


2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

10

2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán

10

2.5. Chế độ kế toán áp dụng
2.5.1. Chế độ chứng từ kế toán áp dụng

11
11


2.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo kế toán

11

2.5.3. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán

12

2.5.4. Những nguyên tắc và chính sách kế toán áp dụng tại công ty

13

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14


3.1. Một số đặc điểm của sản xuất xây lắp, chi phí xây lắp và giá thành sản
phẩm xây lắp

14
3.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp

14

3.1.2. Phương thức của hoạt động xây lắp

15

3.1.3. Chi phí sản xuất xây lắp

16

3.1.4. Giá thành sản phẩm xây lắp

17

3.1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành19
3.1.6. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

19
20
20


3.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

21

3.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

23

3.2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

25

3.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

29

3.2.1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phụ và xây
lắp phụ

32
3.2.1.6. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp
3.2.2. Kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí

32
34

3.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành

38

3.2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang

38

3.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành

39

3.3. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

40
41

4.1. Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty TNHH Xây dựng và Kinh doanh Nhà Anh Tuấn
4.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty

41
41


4.1.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí

41

4.1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí

41


4.1.2. Đối tượng, phương pháp và kỳ tính giá thành tại công ty

42

4.1.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

42

4.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

42

4.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

47

4.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

51

4.1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

53

4.3.1.5. Kế toán sản xuất kinh doanh phụ

57

4.3.1.6. Kế toán chi phí thiệt hại trong sản xuất


57

4.1.4. Kế toán tổng hợp, kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp

57
4.1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí

57

4.1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

59

4.1.4.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty

59

4.2. Thảo luận
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Tình hình tổ chức công tác kế toán

61
62
62
62

5.1.2. Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty.

5.2. Đề nghị

63
64


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC

Bộ tài chính

CP NC TT

Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVL TT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP SD MTC

Chi phí sử dụng máy thi công


CP SXC

Chi phí sản xuất chung

CPSX

Chi phí sản xuất

DNXL

Doanh nghiệp xây lắp

GTGT

Giá trị gia tăng

HMCT

Hạng mục công trình

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KT Thuế-CN

Kế toán Thuế- Công nợ

KT VT-HH-TSCĐ-CCDC


Kế toán vật tư-hàng hóa-tài sản cố đinh-công
cụ dụng cụ

KTCNI

Kế toán chi nhánh

KTTH

Kế toán tổng hợp

SPDD

Sản phẩm dở dang

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XD

Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

XL


Xây lắp

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.6. Bảng tính giá thành công trình nhà ở đường Xuân Diệu

ix

59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Tại Công Ty

8

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công Ty

10

Hình 2.3. Sơ Đồ Hình Thức Ghi Sổ Trên Máy Vi Tính

13

Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

23


Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp

25

Hình 3.3. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung

30

Hình 3.4. Sơ Đồ Hạch Toán Các Khoản Thiệt Hại Phá Đi Làm Lại

33

Hình 3.5. Sơ Đồ Hạch Toán Các Khoản Thiệt Hại Do Ngừng Sản Xuất

34

Hình 3.6. Sơ Đồ Hạch Toán Kết Chuyển Chi Phí

37

Hình 4.1. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp tại công ty

46

Hình 4.2. Sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty

50

Hình 4.3. Sơ đồ hạch toán Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty


52

Hình 4.4. Sơ đồ hạch toán Chi phí sản xuất chung tại công ty

56

Hình 4.5. Sơ đồ kết chuyển chi phí phát sinh của công trình nhà ở đường Xuân Diệu58
Hình 4.7. Sơ đồ hạch toán doanh thu của công trình nhà ở đường Xuân Diệu

x

60


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 2. Hợp Đồng Thi Công Xây Dựng Nhà Ở
Phụ lục 3. Phụ Lục Hợp Đồng
Phụ lục 4. Biên Bản Nghiệm Thu Bàn Giao Công Trình

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỉ trọng
lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. Hơn nữa,
nền kinh tế của nước ta đang ngày càng phát triển nên có một cơ sở hạ tầng vững chắc

là điều kiện không thể thiếu. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực XDCB để họ có thể tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của mình đồng thời mang lại lợi nhuận cao nhất.Và Công
ty TNHH Xây dựng – Kinh doanh Nhà Anh Tuấn là một trong số đó.
Nhưng trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt ngày nay, công ty có thể đứng
vững được hay không phụ thuộc vào việc kinh doanh có tự bù đắp được chi phí đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và có lãi hay không? Chính vì vậy công ty phải
phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất bởi lẽ chi phí và giá thành là hai chỉ
tiêu kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc tính
đúng tính đủ chi phí xác định giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn, giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn để đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chi phí và giá thành tôi đã chọn
“Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” làm đề tài
nghiên cứu trong quá tình thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng – Kinh doanh Nhà
Anh Tuấn.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình thực tế về công tác tổ chức hạch toán kế
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Mô tả trình tự luân chuyển chứng từ, cách ghi sổ kế toán và các nghiệp vụ kinh
doanh liên quan đến CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Từ kết quả nghiên cứu đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất góp phần
làm cho công tác kế toán tại đơn vị hợp lý và hoàn thiện hơn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Xây dựng – Kinh doanh Nhà Anh
Tuấn, địa chỉ số 66 Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM.
Đề tài được thực hiện từ 02/03/2009 đến 15/05/2009. Các số liệu minh họa cho
việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được lấy trong kỳ kế toán năm

2008.
Do đặc điểm của ngành xây lắp là thời gian thi công tương đối dài, trong cùng
một thời gian có thể thi công nhiều công trình ở nhiều địa điểm khác nhau…Vì vậy để
tiện cho việc nghiên cứu tôi đã chọn một công trình cụ thể để nghiên cứu đó là: Công
trình nhà ở phố, 76/9A Xuân Diệu, Phường 4, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
1.4. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có 5 phần
Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận
văn.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Xây dựng – Kinh doanh Nhà Anh Tuấn.
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trình bày các khái niệm, lý luận và phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tìm hiểu, phân tích và phản ánh kết quả nghiên cứu thực tế tại công ty về công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình thực tế tại công
ty. Từ đó đưa ra một vài ý kiến nhận xét, đề xuất phù hợp.
2


Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Kết luận chung lại vấn đề và trên cơ sở đó đề xuất các ý kiến góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tại đơn vị.

3


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH Xây dựng – Kinh doanh Nhà Anh Tuấn là công ty tham gia
hoạt động trong các lĩnh vực: kinh doanh bất động sản, xây dựng, thương mại và dịch
vụ. Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh nhà, xây dựng dân dụng, cung cấp các
dịch vụ về nhà đất, tư vấn đầu tư (trừ tư vấn về tài chính, kế toán). Bên cạnh đó, với
phương châm năng động và mong muốn phát triển ngày một lớn mạnh, Công ty đang
mở rộng kinh doanh sang các loại trang thiết bị, máy móc, hàng điện tử, điện gia dụng,
vật liệu xây dựng và văn phòng phẩm.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG – KINH DOANH NHÀ ANH
TUẤN
Tên giao dịch: ATU CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 66 Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM
Điện thoại: 08. 3 8441 833 - 3 8449 319
Fax: 08. 3 8478 728
Email:
Công ty có một chi nhánh đảm trách việc thực hiện các mảng dịch vụ bao gồm tư vấn,
thực hiện các thủ tục về pháp lý nhà đất và quảng cáo, môi giới địa ốc.
Địa chỉ: 413 Lê Văn Sỹ, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM
Điện thoại: 08. 3 8424 860 - 6 2921 388 , Fax: 08. 3 991 2284
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập vào năm 2001 căn cứ theo quyết định ngày 18/04/2001
tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư TP HCM. Công ty hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102004592 đã đăng ký thay đổi lần 8


vào ngày 06/12/2008 và được Cục thuế TP HCM cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
với mã số thuế: 0302464600 vào ngày 11/12/2001.

Khi mới thành lập, vốn điều lệ của công ty là 2.000.000.000 đ. Đến nay, số vốn
điều lệ đã tăng lên 100.000.000.000 đ.
Công ty có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty có
con dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại các ngân hàng trong nước Việt
Nam, được hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã tạo được uy tín với khách hàng, các sản
phẩm, dịch vụ cung cấp đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng, thái độ phục vụ tận tình luôn
làm hài lòng khách hàng. Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh và sự phát triển của
công ty ta có thể khẳng định công ty hoạt động rất hiệu quả và đang từng bước khẳng
định vị thế của mình trên thị trường, hòa nhịp với sự phát triển của đất nước.
2.2. Chức năng nhiệm vụ và hoạt động của công ty
2.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Xây dựng – Kinh doanh Nhà Anh Tuấn là công ty chuyên kinh
doanh đầu tư bất động sản; thiết kế, xây dựng các dự án mang tầm cao cả về tính mỹ
thuật lẫn phong cách sống năng động, giá cả hợp lý nhưng đầy đủ tiện nghi, đáp ứng
nhu cầu thực tế của cuộc sống hiện đại như các khu dân cư cộng đồng, khu du lịch,
công nghiệp, khu nhà cao tầng, biệt thự,... Ngoài ra, lĩnh vực thương mại và dịch vụ tư
vấn đầu tư, tài chính cũng được sự quan tâm khá đặc biệt trong chiến lược kinh doanh.
2.2.2. Nhiệm vụ
– Hoạt động theo đúng ngành nghề, chức năng đã đăng ký trong giấy đăng ký
kinh doanh và theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
– Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, quản lý tài sản, các quỹ,
chế độ kế toán đúng theo chuẩn mực kế toán hiện hành, chịu trách nhiệm về các
báo cáo tài chính do công ty lập ra. Tổ chức thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký
kết với khách hàng và đối tác.
– Thực hiện đầy đủ các khoản thuế nộp và các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà
nước.

5



– Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, chấp hành đầy đủ các chế độ lao
động, trả lương đúng người, đúng việc, trả đúng, trả đủ.
2.2.3. Hoạt động
Công ty đang hoạt động trên 4 mảng chính:
Kinh doanh bất động sản:
Đây là một trong những chức năng chính của công ty. Bên cạnh việc trực tiếp
đầu tư kinh doanh trọn gói các Khu chung cư cao tầng, Khu dân cư mới, Khu du lịch
sinh thái, Công ty còn sở hữu hàng trăm biệt thự, nhà phố, căn hộ đã và đang triển
khai, giao dịch.
Xây dựng:
– Thiết kế, xây dựng công trình dân dụng và khu du lịch sinh thái, nhà xưởng.
– Giám sát thi công công trình.
– Thiết kế, thi công trang trí nội thất.
– Kinh doanh hàng hoá nội thất.
Thương mại:
– Kinh doanh thiết bị, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hóa chất, máy móc
điện tử, điện lạnh.
– Mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, mua bán gỗ
rừng trồng, gỗ nhập khẩu, văn phòng phẩm, phát hành sách báo, tạp chí thông
qua việc thành lập các đại lý.
– Ngoài ra, công ty còn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp như trồng cây ngắn hạn và lâu năm.
Dịch vụ:
• Dịch vụ pháp lý nhà đất
- Tư vấn pháp lý về Nhà - Đất
- Thực hiện các thủ tục pháp lý như:
+ Hợp thức hóa nhà
+ Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà

+ Trước bạ di sản Nhà - Đất
+ Các loại hợp đồng chuyển Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở
+ Đăng bộ nhà đất
6


• Dịch vụ xây dựng
- Thiết kế xây dựng – Hoàn công công trình
- Xin giấy phép xây dựng – Hoàn công
- Thiết kế các công trình xây dựng dân dụng (nhà phố - biệt thự), nhà xưởng, xí
nghiệp, sân vườn
- Thiết kế, xây dựng các khu dự án, chung cư, khu công nghiệp, cao ốc văn phòng
• Tư vấn đầu tư tài chính
- Tư vấn, đầu tư tài chính
- Tư vấn cho khách hàng muốn đầu tư vào các lĩnh vực như: xây dựng - kinh doanh
bất động sản, du lịch - thương mại
- Hỗ trợ vốn cho khách hàng khi mua nhà, hợp thức hóa nhà
• Tư vấn pháp lý và hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tư vấn thuế
- Tư vấn và soạn thảo các loại hợp đồng về các lĩnh vực: Xây dựng - Kinh doanh bất
động sản, Thương mại - Tài chính.
• Dịch vụ môi giới địa ốc
- Dịch vụ phân phối sản phẩm tại các dự án phát triển nhà ở
- Dịch vụ môi giới nhà đất riêng lẻ - Dịch vụ quảng cáo, rao mua, rao bán và cho thuê
Nhà - Đất. Trong đó, Công ty nhận rao bán, tìm mua, tìm thuê và cho thuê mặt bằng
kinh doanh, nhà phố, căn hộ, biệt thự, ...
2.2.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty
2.2.4.1. Thuận lợi
Ra đời chỉ khoảng tám năm gần đây, Nhà đất Anh Tuấn được coi là một công ty
non trẻ, vì vậy công ty có điều kiện để học hỏi kinh nghiệm từ các công ty đàn anh

trong nước cũng như thế giới. Bên cạnh đó, đây là thời gian thế giới hội nhập, nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng tăng cao cùng với việc nền kinh tế phát triển hơn trước nên
người dân có điều kiện cải thiện điều kiện sống như: xây dựng nhà cửa khang trang
hơn hoặc đi nghỉ ngơi ở những khu du lịch. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho công
ty phát triển. Và không kém phần quan trọng đó là công ty đang sở hữu một đội ngũ
nhân lực trẻ, có kiến thức, có trình độ, có quyết tâm phấn đấu cao và nhiệt tình.

7


2.2.4.2. Khó khăn
Công ty thành lập chưa lâu nên kinh nghiệm còn hạn chế. Cùng với điều đó,
công ty sẽ gặp phải sự cạnh tranh khắc nghiệt từ các đối thủ trên thương trường không
chỉ trong nước mà còn trên trường quốc tế. Và cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 và
sự xuống dốc của thị trường bất động sản cũng cản trở sự phát triển của công ty.
Tuy có nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn luôn song hành với
công ty. Vì vậy công ty vẫn đang từng bước phát huy các thuận lợi đồng thời khắc
phục khó khăn để có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường đang có sự cạnh
tranh gay gắt như hiện nay.
2.3. Cơ cấu tổ chức tại công ty
2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức tại công ty TNHH Xây dựng – Kinh doanh Nhà Anh Tuấn gồm
có ban giám đốc, 6 phòng ban và 1 chi nhánh.
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Tại Công Ty

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG

HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG
DỰ ÁN

PHÒNG
KỸ
THUẬT
XÂY
DỰNG

PHÒNG
TÀI
CHÍNHKẾ
TOÁN

PHÒNG
MARKETING

CHI
NHÁNH
1


CÁC
BAN
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN

Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự

8


2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt
động của công ty, có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của
công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phó tổng giám đốc: Là người giúp Tổng giám đốc điều hành hoạt động tại công
ty khi Tổng giám đốc đi vắng và thực hiện các công việc do Tổng giám đốc giao.
Phòng hành chính – nhân sự: Phòng này xây dựng nội dung các quy chế, nội
quy, quy định, quy trình và biểu mẫu phục vụ cho hoạt động của công ty; xây dựng kế
hoạch về nhân sự; lên kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, ký kết hợp đồng; thực hiện các
chính sách chế độ đối với người lao động.
Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tình
hình hoạt động và kinh doanh; tìm kiếm cơ hội đầu tư; phân tích và đánh giá hiệu quả
của các dự án; nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh; thu thập, phân tích, tổng
hợp thông tin thị trường; thiết lập, xây dựng và duy trì các mối quan hệ với các đối tác.
Phòng dự án: Phòng dự án tìm kiếm và phân tích và đánh giá tính khả thi các dự
án đầu tư mới và các cơ hội hợp tác đầu tư; trực tiếp lập kế hoạch triển khai và thực
hiện các dự án khả thi; điều hành và quản lý chung các dự án đầu tư của công ty.
Phòng kỹ thuật xây dựng: Phòng kỹ thuật phụ trách công tác thiết kế; theo dõi

đánh giá tiến độ công việc thiết kế; quản lý và điều hành mọi hoạt động tại công trình;
nghiên cứu và áp dụng các giải pháp thi công tiến tiến; tiếp nhận và triển khai các hạng
mục thi công; chịu trách nhiệm tính hiệu quả, chất lượng.
Phòng tài chính – kế toán: Phòng kế toán ghi chép, hạch tóan đúng, đầy đủ;
quản lý tài chính, bảo vệ tài sản; tổng hợp doanh thu báo cáo; tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài
liệu và cung cấp số liệu cho các bộ phận có liên quan và cho các cơ quan theo quy
định.
Phòng marketing: Phòng này lập kế hoạch và đề ra phương án hoạt động; phân
tích biến động thị trường bất động sản; tổng hợp báo cáo công việc; báo cáo tình hình
thị trường, tình hình khách hàng, tình hình kinh doanh từ đó đề ra giải pháp phù hợp;
khảo sát thị trường; đánh giá nhu cầu, khả năng tài chính,phát hiện các cơ hội đầu tư;
tìm kiếm, đánh giá thị trường, xây dựng thương hiệu cho công ty.
9


Chi nhánh 1: Chi nhánh tiến hành các hoạt động của Sàn giao dịch, các hoạt
động tư vấn, đầu tư…
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công Ty
Kế Toán Trưởng

KTTH

Kế toán
CNI

KT VT-HHTSCĐ-CCDC

KT Thuế CN


KT TT NH

Thủ quỹ

Thủ quỹ CN
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán
Kế toán trưởng: Là người phụ giúp Tổng giám đốc trong công tác tổ chức, chỉ
đạo toàn bộ công tác tài chính - kế toán, điều hành phòng kế toán; kiểm tra và duyệt
các chứng từ, tài liệu, các bảng biểu và báo cáo tài chính có liên quan đến nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại công ty; tổ chức việc ghi chép chính xác, kịp thời và đầy đủ toàn
bộ tài sản của công ty.
Kế toán Tổng hợp: Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán
tổng hợp; kiểm tra, tổng hợp báo cáo của các chi nhánh, đơn vị thành viên, bảo đảm
tính chính xác, kịp thời; kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hằng ngày của các kế toán phần hành; lập, in các báo cáo tổng hợp, báo cáo
chi tiết; cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế toán trưởng và Ban Giám Đốc
khi được yêu cầu.
Kế toán vật tư, hàng hoá, công cụ dụng cụ, tài sản cố định:

10


– Kế toán vật tư, hàng hóa: Theo dõi tình hình nhập –xuất – tồn kho vật tư, sản
phẩm, hàng hoá; định kỳ đối chiếu số lượng với thủ kho và lập bảng tổng hợp
nhập- xuất – tồn kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá vào cuối tháng, theo dõi tình
hình tăng, giảm, tồn kho các loại vật tư, hàng hoá.
– Kế toán TSCĐ – công cụ: Tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp các báo cáo kiểm kê
định kỳ TSCĐ, công cụ, dụng cụ và các báo cáo các biến động TSCĐ hàng

tháng; tính, trích khấu hao TSCĐ và phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ định kỳ
hàng tháng; quản lý, theo dõi biến động tăng, giảm.
Kế toán Thanh toán – ngân hàng: Lập chứng từ thu- chi, phản ánh vào các sổ
sách liên quan; kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty hàng ngày và
cuối tháng; theo dõi các khoản tạm ứng; kiểm tra, tổng hợp quyết toán toàn công ty về
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản tạm ứng, lương, BHXH,
BHYT, chênh lệch tỷ giá.
Kế toán Thuế - công nợ: Theo dõi các khoản thuế của Công ty; làm báo cáo
thuế, công nợ phải thu, phải trả của khách hàng; theo dõi và đòi các khoản nợ chưa
thanh toán; phân tích tình hình công nợ; kiểm tra công nợ phải thu, phải trả của công
ty.
Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiến hành thực thu, thực
chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu chi trong ngày; cuối ngày, chuyển sổ
quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.5. Chế độ kế toán áp dụng
2.5.1. Chế độ chứng từ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chứng từ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC. Ngoài những chứng từ mang tính bắt buộc như: phiếu
thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, công ty còn sử dụng những chứng từ mang tính
hướng dẫn như: giấy đề nghị thanh toán, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên bản
nghiệm thu hợp đồng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
2.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo kế toán

11


Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, bên cạnh đó để phục vụ tốt cho công tác quản lý công
ty mở tài khoản chi tiết cấp 2.
Công ty lập báo cáo tài chính hàng năm theo yêu cầu quản lý. Báo cáo tài chính

gồm 4 biểu mẫu theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
– Bảng cân đối kế toán mẫu số B01-DN
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN
– Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN
2.5.3. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán
• Hình thức sổ kế toán
Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, công ty TNHH
Xây dựng- Kinh doanh Nhà Anh Tuấn lựa chọn hình thức sổ kế toán là nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự
thời gian phát sinh và theo định khoản kế toán của nghiệp vụ đó.
Các loại sổ kế toán công ty đang áp dụng gồm:
– Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng
– Sổ cái tài khoản
– Các sổ chi tiết như: Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết nhập-xuất-tồn vật tư
• Trình tự ghi sổ kế toán
Công việc ghi chép các số liệu vào sổ sách kế toán tại công ty được thực hiện
bằng máy vi tính. Công ty sử dụng chương trình Excel để thực hiện công tác kế toán.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán hợp lệ, kế toán xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được
thiết kế sẵn. Theo quy trình đã định, các thông tin được tự động cập nhật vào sổ nhật
ký chung, sổ cái và các sổ chi tiết liên quan. Cuối kỳ kế toán thực hiện các thao tác
12


khóa sổ(cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Cuối năm sổ nhật ký chung và các sổ kế
toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo
quy định.
Hình 2.3. Sơ Đồ Hình Thức Ghi Sổ Trên Máy Vi Tính


SỔ KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI

MÁY VI TÍNH

Số nhật ký chung,
sổ cái.

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
2.5.4. Những nguyên tắc và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
– Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung: Mọi chứng từ kế
toán đều được tập hợp đến phòng kế toán và phòng kế toán thực hiện kiểm tra
chứng từ gốc, định khoản, ghi sổ, lập báo cáo tài chính.
– Niên độ kế toán đang áp dụng: công ty bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01 tháng

01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
– Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
– Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử
dụng trong kế toán: Sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
– Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
– Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
13


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Một số đặc điểm của sản xuất xây lắp, chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm
xây lắp
3.1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia. XDCB tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, góp
phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Ngành XDCB có những đặc điểm riêng biệt khác với những ngành
sản xuất khác.
– Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt
thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì
vậy, mỗi sản phẩm XL đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và
biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Do sản
phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ
vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Việc tập
hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công XL cũng
được tính cho từng sản phẩm XL riêng biệt.
– Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài: Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ,

đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình. Do
thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm
khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh
toán theo giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả
năng về vốn của đơn vị xây lắp.


×