Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á HỘI SỞ BIÊN HÒA ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á
HỘI SỞ BIÊN HÒA ĐỒNG NAI

NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán nghiệp vụ huy
động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á Hội Sở Biên Hòa Đồng Nai” do
Nguyễn Thị Thanh Phương, sinh viên khóa 31, khoa Kinh Tế,chuyên ngành Kế Toán,
đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày__________________.

GV.Hoàng Oanh Thoa
Người hướng dẫn

__________________________
Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


___________________________
Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

_______________________
Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trước hết con xin gửi lời cảm tạ và lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ đã sinh
thành, nuôi dưỡng và dạy dỗ con nên người.Con xin gửi lời kính trọng và lòng biết ơn
đến những người thân, chú bác đã khuyên răn và ủng hộ con trong suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông
Lâm TP.Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu để em có đủ hành trang bước vào đời. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc và
lòng thành kính đến cô Hoàng Oanh Thoa đã nhiệt tình, giúp đỡ em rất nhiều trong
suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành quyển luận văn này.

Em xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Đại Á, cùng toàn thể các anh chị trong Hội Sở, các anh chị trong phòng Kế Toán Tài
Chính và Dịch Vụ Khách Hàng đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, tạo điều
kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Sau cùng, cám ơn tất cả bạn bè đã luôn bên cạnh, ủng hộ và giúp đỡ tôi những
lúc khó khăn nhất.
Kính chúc quý thầy cô, các anh chị dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc
trên con đường sự nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn!

.


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG. Tháng 07 năm 2009. “Kế toán nghiệp vụ
huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á Hội Sở Biên Hòa Đồng
Nai”.
NGUYỄN THỊ THANH PHƯƠNG. July 2009. “Account of mobilization at
DaiA Commercial Joint Stock Bank Bien Hoa Dong Nai”.
Trong xu thế toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, để tồn tại, mỗi ngân hàng đã và
đang xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh nhằm giữ vững và mở rộng thành
phần.Trong đó, huy động vốn là một trong những hình thức nhằm đảm bảo cho nhu
cầu kinh doanh của chính mình đồng thời đáp ứng nhu cầu đầu tư cho nền Thương
Mại.
Với số vốn huy động được, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các Doanh
Nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng sản xuất và các mục đích cá nhân khác.
Khóa luận tập trung thông tin và mô tả công tác hạch toán kế toán liên quan đến
nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Đại Á,Hội Sở Biên Hòa Đồng Nai.Cụ
thể như sau:
-Nghiên cứu các hình thức của nghiệp vụ tiền gửi tại ngân hàng, bao gồm: tiền

gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
-Mô tả cách hạch toán các nghiệp vụ tiền gửi tại ngân hàng.
-Qua đó nhận xét công tác kế toán tại đơn vị, rút ra những ưu điểm và nhược
điểm, đồng thời làm rõ tác động của các nghiệp vụ đến phương thức quản lý và hoạt
động của ngân hàng.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG I MỞ ĐẦU

1


1.1.Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1

1.3.Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4.Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

3

2.1.Giới thiệu chung về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á

3

2.1.1.Quá trình ra đời và phát triển

3

2.1.2.Phương hướng hoạt động và mục tiêu kinh doanh năm 2009


4

2.2.Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á Hội sở chính

6

2.2.1.Những thuận lợi và khó khăn

8

2.2.2.Bộ máy tổ chức

8

2.2.3.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong Hội sở

10

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

12

3.1.Những nét chung về nghiệp vụ huy động vốn

12

3.1.1.Khái niệm

12


3.1.2.Các hoạt động huy động vốn

12

3.1.3.Thủ tục Mở tài khoản – Gửi tiền

13

3.1.4.Thủ tục Rút tiền – Đóng tài khoản

14

3.1.5.Quy trình gửi tiền, rút tiền

14

3.2.Các hình thức huy động vốn

15

3.2.1.Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)

15

3.2.2.Tiền gửi có kỳ hạn

16

3.2.3.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn


18

v


3.2.4.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

19

3.3.Phương pháp tính trả lãi

20

3.3.1.Đối với tiền gửi thanh toán

20

3.3.2.Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

21

3.3.3.Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

21

3.4.Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng

21

3.4.1.Cấu trúc tài khoản


22

3.4.2.Những tài khoản liên quan đến việc hạch toán

23

3.5.Phương pháp nghiên cứu

23

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

24

4.1.Tình hình huy động vốn tại Hội Sở ngân hàng TMCP Đại Á

24

4.2. Tình hình huy động tiền gửi chung tại Ngân hàng TMCP Đại Á

25

4.3.Phân tích tình hình huy động vốn theo danh mục

27

4.3.1.Phân tích tình hình huy động vốn theo kì hạn

27


4.3.2.Phân tích tình hình huy động vốn theo loại khách hàng

29

4.4. Tình hình lãi suất huy động giữa các ngân hàng cùng địa bàn

30

4.5.Tiền gửi không kỳ hạn(tiền gửi thanh toán)

31

4.5.1.Thủ tục mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn

31

4.5.2.Thẻ ATM

35

4.5.3.Thủ tục thanh toán

38

4.5.4.Đóng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn

46

4.6.Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn


48

4.7.Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

48

4.7.1.Mở tài khoản

48

4.7.2.Rút tiền, đóng tài khoản

49

4.8.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

51

4.8.1.Thủ tục mở sổ

51

4.8.2.Thủ tục thanh toán

52

4.8.3.Đóng tài khoản

52


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

58

5.1.Kết luận

58
vi


5.1.1.Ưu điểm

58

5.1.2.Nhược điểm

59

5.2.Kiến nghị

59

5.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ cung cấp

59

5.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị
trường


61
5.2.3. Củng cố công tác Marketing

61

5.2.4. Nâng cao năng lực chất lượng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý,
hiệu quả

62

5.2.5. Mở rộng mạng lưới ngân hàng
Tài liệu tham khảo

63
64

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMND

Chứng minh nhân dân

CKH

Có kỳ hạn

KKH


Không kỳ hạn

NHTMCPNT

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

NHNN

Ngân Hàng Nhà nước

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TGTT

Tiền gửi thanh toán


TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình huy động vốn qua các năm 2006, 2007, 2008

24

Bảng 4.2. Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi của DaiABank qua 3 năm: 2006,
2007, 2008

25

Bảng 4.3.Tình hình huy động vốn theo kì hạn của DaiABank qua các năm: 2006,
2007, 2008

27

Bảng 4.4. Bảng lãi suất tiền gửi tiết kiệm của một số ngân hàng TMCP

30

ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng

9

Hình 3.1.Quy trình gửi tiền, rút tiền

15

Hình 4.1. Biểu đồ tình hình huy động vốn qua các năm 2006, 2007, 2008

25

Hình 4.2.Biểu đồ tình hình huy động vốn theo kì hạn

28

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mẫu đăng ký mở tài khoản Doanh Nghiệp
Phụ lục 2. Đơn đăng ký mở tài khoản/phát hành thẻ
Phụ lục 3. Biêu lãi suất huy động vốn bằng VND tại ngân hàng TMCP Đại Á áp dụng
ngày 25/04/2009.
Phụ lục 4. Biểu lãi suất huy động vốn bằng USD tại ngân hàng TMCP Đại Á áp dụng
từ ngày 23/03/2009.

xi



CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề
Trong môi trường hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, đồng thời để hội
nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi hệ thống ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng phải
giữ vai trò quan trọng, phải thay đổi sao cho phù hợp, vì nó được xem như là hệ thần
kinh của cả nền kinh tế.Hệ thống Ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh sẽ là
tiền đề cho các nguồn tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích
cho sự tăng trưởng kinh tế cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng kinh
doanh, quan hệ với tất cả các châu lục và quốc gia trên thế giới.
Nước ta đang trong tiến trình thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước nhằm phát triển toàn diện nền kinh tế.Cùng với sự phát triển ấy, Ngân hàng
TMCP Đại Á đang từng bước vươn lên và khẳng định mình trong nền kinh tế đất
nước. Đại Á là ngân hàng TMCP đầu tiên hoạt động tại tỉnh Đồng Nai, được thành lập
và đi vào hoạt động từ năm 1993, do đó ngân hàng không thể tránh khỏi những khó
khăn trong những năm đầu hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn vì cuộc
chạy đua lãi suất cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau là rất quyết liệt.
Nhận thấy được điều này, ngân hàng TMCP Đại Á đã quan tâm hơn đến công tác huy
động vốn, tìm ra các giải pháp để mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ huy động vốn tại
ngân hàng mình. Với khẩu hiệu: “Đại Á Bank - Điểm tựa thành công”, ngân hàng
Đại Á đã từng bước khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong đời sống người dân
và trong các doanh nghiệp.
Do đó, tôi chọn đề tài “Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Đại Á Hội Sở Biên Hòa Đồng Nai” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu



Nghiên cứu các hình thức của nghiệp vụ tiền gửi tại ngân hàng như: nhận tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng đồng
Việt Nam và bằng đồng ngoại tệ của các cá nhân và các đơn vị kinh tế.
Mô tả cách hạch toán kế toán nghiệp vụ tiền gửi tại ngân hàng.Qua đó nhận xét
công tác kế toán thực tế tại đơn vị, rút ra những ưu nhược điểm đồng thời làm rõ tác
động của các nghiệp vụ đến phương thức quản lý và hoạt động của ngân hàng.
1.3.Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu như sau:
-Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đại Á, Hội sở Biên Hòa Đồng Nai.
-Về thời gian: Từ tháng 03 đến tháng 06 năm 2009.
-Về nội dung: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Á
Hội sở chính Biên Hòa Đồng Nai.
1.4.Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương
Chương 1: Mở đầu
-Nêu lý do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan
-Giới thiệu sơ lược Ngân hàng TMCP Đại Á về các mặt:
+ Quá trình hình thành và phát triển.
+ Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
+ Hình thức kế toán áp dụng
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
-Trình bày một số khái niệm, lý luận cơ bản và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
-Mô tả công tác nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Á Hội Sở chính
Biên Hòa Đồng Nai.Từ đó nhận xét về công tác kế toán.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
-Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu và nhược điểm về công tác kế toán, trên
cơ sở đó đề xuất ra những ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động.


2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á.
2.1.1.Quá trình ra đời và phát triển.
Tên gọi: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á.
Tên giao dịch quốc tế: DAI A COMMERICAL JOINSTOCK BANK.
Tên viết tắt: Dai A Bank.
Trụ sở chính: 56-58 Cách Mạng Tháng 8, TP.Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Website: www.daiabank.com.vn
Mã số thuế: 3600251642.
Vốn điều lệ: 1000.000.000.000 đồng.
Đại Á ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 30/07/1993 theo
giấy phép số 0036/NH-GP do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước cấp ngày 26/03/1993,
với tên giao dịch là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Đại Á (NH
TMCPNT Đại Á).
Ngân hàng TMCP Đại Á là Ngân hàng TMCP đầu tiên của tỉnh Đồng Nai có
vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng.
-Năm 2001 sáp nhập Quỹ tín dụng Quang Vinh vào Đại Á Ngân hàng, tăng vốn
điều lệ lên 8 tỷ VNĐ.
-Năm 2002 tăng vốn điều lệ 16 tỷ VNĐ, với mạng lưới hoạt động 01 hội sở
chính, 04 chi nhánh tại Thành phố Biên Hòa và Thị xã Long Khánh.
-Năm 2003 tăng vốn điều lệ 25 tỷ VNĐ, thuộc sở hữu của 70 cổ đông trong đó
có 02 cổ đông pháp nhân là Ngân hàng Đầu tư phát triển Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai và
Công ty Tín Nghĩa.
-Tháng 07 năm 2003 khai trương Phòng giao dịch Tam Phước tại huyện Long
Thành.



-Năm 2004 Ngân hàng Đầu tư Phát triển Chi nhánh Đồng Nai hợp đồng liên kết
hỗ trợ Đại Á Ngân hàng trong lĩnh vực: phát triển dịch vụ, công nghệ thông tin, nâng
cao nghiệp vụ, cấp tín dụng.
-Tháng 05 năm 2004, tham gia dự án Tài chính Nông thôn II do Hiệp hội Phát
triển Quốc tế (IDA) tài trợ.
-Năm 2004, tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ đồng với số cổ đông sở hữu vốn là 73.
-Tháng 03 năm 2005, khai trương chi nhánh Trảng Bom tại huyện Trảng Bom.
-Ngày 31/12/2006 tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng với mạng lưới hoạt động
gồm Hội sở chính, 05 chi nhánh và 01 phòng giao dịch.
-Ngày 02/01/2007 khai trương Phòng giao dịch Thạnh Phú, trụ sở tại xã Thạnh
Phú - huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai.
-Ngày 27/01/2007 khai trương Phòng giao dịch Thống Nhất, trụ sở tại xã
Quang Trung - huyện Thống Nhất - Đồng Nai.
-Ngày 12/04/2007 khai trương Phòng giao dịch Thanh Bình, trụ sở tại phường
Thanh Bình - Tp. Biên Hòa - Đồng Nai.
-Năm 2007 Đại Á Ngân hàng thực hiện thành công công tác chuyển đổi mô
hình hoạt động và chính thức được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi sang
mô hình Ngân hàng TMCP đô thị tại Quyết định số 2402/QĐ-NHNN ngày
10/11/2007.
-Ngày 11/12/2007 Đại Á Ngân hàng khai trương PGD Tân Hiệp.
-Ngày 26/2/2008 Sở Giao dịch I TP. Hồ Chí Minh chính, đơn vị ngoại tỉnh đầu
tiên sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình chính thức đi vào hoạt động.
-Ngày 27/03/2009, tăng vốn điều lệ của Đại Á ngân hàng lên thành 1.000 tỷ
đồng.
-Ngày 22/04/2009 khai trương 2 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội là Phòng
giao dịch Hà Huy Tập và Phòng giao dịch Nguyễn Chí Thanh.
-Ngày 28/04/2009 khai trương Phòng giao dịch Tân Phú tại chi nhánh TPHCM,
đã nâng tổng số chi nhánh,Phòng giao dịch của DaiABank lên thành 26 đơn vị trong

toàn hệ thống
2.1.2.Phương hướng hoạt động và mục tiêu kinh doanh năm 2009:

4


Năm 2009, nền kinh tế thế giới và Việt Nam được dự báo vẫn còn nhiều khó
khăn, tình hình suy thoái kinh tế tiếp tục tác động xấu đến lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, và Đại Á ngân hàng không là ngoại lệ.Với nhận định như trên, Hội Đồng Quản
Trị xác định phương hướng quản trị trong năm 2009 như sau:
a.Mục tiêu kinh doanh đến cuối năm 2009:
Trên cơ sở định hướng chiến lược “Phát triển thận trọng và vững chắc;
chú trọng yếu tố an toàn và tăng cường quản trị” của Đại Á ngân hàng trong năm
2009. Hội Đồng Quản Trị đề ra các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2009 như sau:
ĐVT: Tỷ đồng
STT

Chỉ tiêu

Kế hoạch 2009

01

Tổng tài sản

7.500

02

Vốn huy động


4.850

03

Dư nợ tín dụng

4.500

04

Lợi nhuận trước thuế

170

05

Dự kiến chia cổ tức

12%

06

Nợ quá hạn

<2%

07

Mạng lưới chi nhánh/PGD


08

Tỷ lệ an toàn vốn

>8%

09

Ngân sách đầu tư TSCĐ

360,4

15 điểm

b.Các mục tiêu công việc sẽ thực hiện trong năm 2009:
a.Sắp xếp và phân công công tác giữa các thành viên Hội Đồng Quản
Trị nhằm mục đích kiểm soát tốt an toàn hoạt động của Đại Á ngân hàng.
b.Rà soát và điều chỉnh quy chế tổ chức, hoạt động của Hội Đồng
Quản Trị, Ban Kiểm Soát phù hợp với vốn điều lệ mới của Đại Á ngân hàng và môi
trường kinh doanh mới.
c.Đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tình hình tài
chính của Đại Á ngân hàng phải luôn được đặt trong trạng thái lành mạnh, an toàn và
hiệu quả.

5


d.Tiếp tục tái cấu trúc mô hình tổ chức tại Hội sở và Kênh phân phối,
tổ chức xây dựng các quy chế giám sát và quản lý hoạt động kinh doanh của Đại Á

ngân hàng.
e.Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng
cho việc tăng quy mô, mở rộng mạng lưới kinh doanh, có cơ chế đãi ngộ cán bộ nhân
viên có trình độ, năng lực nhằm đảm bảo ổn định nguồn nhân lực và thu hút được
nguồn nhân lực mới, nhất là những nhân sự có trình độ chuyên môn cao.
f.Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin để đáp ứng
việc phát triển mạng lưới, tăng quy mô hoạt động, phát triển các sản phẩm đặc trưng
của ngân hàng điện tử, đồng thời hoàn chỉnh hạ tầng hệ thống thông tin quản lý.
g.Tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm tín
dụng và cho vay, tăng cường công tác triển khai các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng
công nghệ cao.
h.Triển khai thành lập các công ty trực thuộc của Đại Á ngân hàng
như: Công ty tài chính. Công ty quản lý và khai thác tài sản, Công ty cho thuê tài
chính….
i.Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để tiếp tục lộ trình tăng vốn
điều lệ theo mục tiêu đề ra, việc tăng vốn điều lệ phải đi kèm thu hút thêm lực lượng
cổ đông chiến lược, tạo tiền đề để đạt mức vốn điều lệ pháp định 3.000 tỷ đồng vào
năm 2010.
j.Tăng cường liên kết, hợp tác với các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy nhanh tốc độ phát triển của Đại Á
ngân hàng an toàn và hiệu quả.
2.2.Giới thiệu về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Á Hội Sở chính
Ngân hàng TMCP Đại Á ở Hội sở là trụ sở chính, được hình thành đầu tiên ở
tỉnh Đồng Nai.Trải qua một thời gian hoạt động,Đại Á Hội sở đã ngày càng khẳng
định được vai trò và vị trí của mình, thể hiện qua các kết quả đạt được trong năm 2008
như sau:
-Tổng tài sản đến 31/12/2008 đạt 3.090 tỷ đồng, tăng 48% so với năm trước,
bằng 78,23% kế hoạch năm.

6



-Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.802 tỷ đồng, tăng 53% so với năm trước, bằng
72% kế hoạch cả năm.
-Tổng dư nợ cho vay đạt 1.842 tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm trước, bằng 84%
kế hoạch cả năm.
-Thu nhập về dịch vụ đạt 2,56 tỷ đồng, tăng 96,92% so với năm 2007, bằng
10,86% so với kế hoạch năm.
-Đầu tư tài chính đến cuối năm đạt 383 tỷ đồng, đạt 63,80% so với kế
hoạch.Trong đó trái phiếu chính phủ là 127 tỷ đồng.
-Lợi nhuận đạt 66,2 tỷ đồng, giảm 34% so với năm trước, đạt 44,11% so với kế
hoạch.
-Các chỉ tiêu về chất lượng hoạt động ngân hàng:
+Tý suất lợi nhuận trên vốn điều lệ bình quân(ROE) đạt 13,20%
+Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân(ROA) đạt 2,53%
+Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 48,68% tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng
Nhà nước (>8%).
+Tỷ lệ cho vay/huy động là 122%, giảm 21% so với năm 2007.
+Tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn là 0%, tỷ
trọng vốn cho vay trung, dài hạn/tổng dư nợ là 32,64%.
+Tỷ lệ nợ quá hạn 0,58%, thấp hơn mức cho phép là là 2%.
-Số điểm giao dịch của ngân hàng đến cuối năm 2008 là 24 điểm giao dịch,
tăng 13 điểm giao dịch so với đầu năm.
-Phát hành 18.284 thẻ ATM “Chìa khóa đa năng”, lắp đặt 10 máy rút tiền tự
động tại các điểm giao dịch của ngân hàng.
Nhận xét:
Ta thấy ngân hàng đã thực hiện rất tốt và hoạt động kinh doanh có lãi, thể hiện
qua tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng luôn ở mức cao so với quy định, tổng tài sản,
tổng vốn huy động và tổng dư nợ cho vay luôn đạt kết quả cao hơn năm trước, nợ quá
hạn nằm trong mức kiểm soát và được trích dự phòng rủi ro tương ứng.Sản phẩm thẻ

ATM được triển khai thành công góp phần quảng bá thương hiệu Ngân hàng và từng
bước mang tiện ích đến với khách hàng giao dịch.Tuy nhiên, lợi nhuận chỉ đạt 66,2 tỷ
đồng, giảm 34% so với năm trước; tổng tài sản, vốn huy động, vốn vay tuy có cao hơn
7


năm trước nhưng chưa đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra cho thấy kết quả kinh doanh của
ngân hàng còn ở mức thấp do còn gặp nhiều khó khăn trong năm qua.
2.2.1.Những thuận lợi và khó khăn:
a.Thuận lợi:
Vị trí nằm ở nơi tập trung dân cư đông đúc, tạo thuận lợi cho người
dân đến gửi tiền ,rút tiền.
Môi trường làm việc hiệu quả, thái độ phục vụ của nhân viên hòa nhã,
niềm nở, tạo niềm tin nơi khách hàng.
Công tác cải tiến quảng bá thương hiệu, quan hệ công chúng, thực hiện
tổ chức các sự kiện một cách bài bản chuyên nghiệp, tạo điều kiện nâng cao uy tín và
thương hiệu ngân hàng, góp phần thu hút khách hàng.
b.Khó khăn:
Tình hình kinh tế có nhiều chuyển biến phức tạp, lạm phát tăng cao,
chính sách thắt chặt tiền tệ đã ảnh hưởng xấu đối với ngân hàng.
Đại Á là ngân hàng mới ra đời từ những năm gần đây, chủ yếu hoạt
động trong tỉnh Đồng Nai nên thương hiệu vẫn chưa được quảng bá rộng rãi, nhiều
người dân còn chưa biết đến.
Đa số người dân có xu hướng gửi tiền ở những nơi có lãi suất cao, ở
những ngân hàng “có tiếng” như VietComBank, Agribank….Lãi suất ở DaiABank
tương đối còn thấp nên chưa thu hút được phần đông khách hàng dẫn đến việc huy
động vốn của ngân hàng chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác dự báo, phân tích biến động thị trường và các thay đổi trong
chính sách quản lý nhà nước trong từng thời kỳ còn thực hiện chậm, cập nhật thông tin
không kịp thời, từ đó chưa đưa ra được các phương án kinh doanh phù hợp làm ảnh

hưởng phần nào đến hiệu quả hoạt động.
Mạng lưới giao dịch còn ít và sản phẩm phục vụ còn đơn điệu, chưa đa
dạng, từ đó gây khó khăn trong việc cạnh tranh thu hút khách hàng, nhất là khách hàng
tiềm năng.
2.2.2.Bộ máy tổ chức

8


Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng

Đại Hội Đồng
Cổ Đông

Ban kiểm soát
P.Kiểm toán
nội bộ

Hội Đồng
Quản Trị
Văn phòng
HĐQT

Các hội đồng

Tổng giám đốc
P.Kiểm soát nội bộ

Phó Tổng
Giám Đốc


Phó Tổng
Giám Đốc

P.Hành
ChínhQuản trị

P.Quản
trị rủi ro

P.Tổ
chứcNhân sự

P.Xây
dựng cơ
bản

P.Công
nghệ
thông
tin

Phó Tổng
Giám Đốc
P.Ngân
quỹ

P.Kế toán
TC-Dịch
vụ KH


P.Quan
hệ KH

P.Tín
Dụng

Các chi
nhánh

Các phòng
giao dịch

Nguồn tin: Phòng Hành chính Ngân Hàng TMCP Đại Á

9


2.2.3.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong Hội sở
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.
Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân
hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông.Hội
đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm, chỉ
đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua ban điều hành và các hội đồng.
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt
động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt
động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng, thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm, báo cáo cho Đại hội đồng Cổ đông tính chính xác, trung thực, hợp
pháp báo cáo tài chính của Ngân hàng.

Các hội đồng: do Hội đồng Quản trị thành lập, làm tham mưu cho Hội đồng
Quản trị trong việc quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh,
đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra.
Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, trước pháp
luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng.Giúp việc cho Tổng giám đốc và các Phó
tồng giám đốc, các Giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
Phòng hành chính: Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư, đảm
nhận công tác lễ tân, hậu cần, quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, kiểm kê tài sản.
Phòng tổ chức nhân sự: xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự, tổng hợp kết
quả thi thua của Hội sở, giải quyết tranh chấp lao động, kiểm tra tính tuân thủ các quy
chế, điều động, đề bạt và xử lý kỹ luật.
Phòng quản trị rủi ro: để thực hiện việc giám sát, tuân thủ và quản trị rủi ro
đối với các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày của ngân hàng.
Phòng xây dựng cơ bản: Quản lý việc thực hiện các công trình của các đơn vị
thi công, thiết kế kết cấu công trình, đo vẽ hiện trạng và thiết kế thi công cải tạo công
trình, giám sát thi công công trình, bóc tách khối lượng và kiểm tra khối lượng.
Phòng công nghệ thông tin: giám sát hệ thống công nghệ thông tin, bảo vệ
trang thiết bị công nghệ thông tin tại Hội sở.

10


Phòng ngân quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các quy định, quy chế về
nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, vận chuyển tiền từ Hội sở về chi nhánh và ngược lại.
Phòng kế toán tài chính và dịch vụ khách hàng: thực hiện công tác kế toán
và tổ chức quản lý tài chính, tài sản ,dịch vụ của ngân hàng.Là trung tâm hạch toán
điều chuyển vốn, xử lý giao dịch trực tuyến toàn hệ thống ngân hàng.Cung ứng các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Phòng quan hệ khách hàng: thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, thiết lập
và phát triển quan hệ với khách hàng.

Phòng tín dụng: nghiên cứu, xây dựng chiến lược tín dụng. Phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
hướng đầu tư tín dụng.Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp
ủy quyền.Thực hiện thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ cấp trên theo phân cấp ủy
quyền.Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, phòng ngừa rủi ro, tìm
hiểu nguyên nhân và xu hướng khắc phục.
Các phòng giao dịch: có chức năng như là một kênh huy động vốn và cho vay
của chi nhánh tại địa bàn nơi phòng giao dịch trú đóng.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.Những nét chung về nghiệp vụ huy động vốn
3.1.1.Khái niệm
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
Ngân hàng Thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng.
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem như
không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản
cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ
vốn để ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ. Để có vốn phục vụ cho các hoạt
động này thì ngân hàng phải huy động từ khách hàng. Hoạt động huy động vốn có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng.
3.1.2.Các hoạt động huy động vốn.
a. Nghiệp vụ tiền gửi.

Có nhiều loại hình tiền gửi nhưng xét về mục đích thì có thể xếp các
loại tiền gửi vào 2 nhóm: tiền gửi thanh toán (không kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi
tiết kiệm (không kỳ hạn và có kỳ hạn).
b.Nghiệp vụ phi tiền gửi
Bất cứ ngân hàng thương mại nào trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình cũng phải gặp rủi ro thanh khoản hoặc rủi ro vốn. Khi nhu cầu đầu tư
của khách hàng tăng thì nhu cầu vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng, khách hàng sẽ vay, hoặc
12


sẽ rút tiền nhiều nếu khách hàng có tiền gửi tại ngân hàng. Trong trường hợp này ngân
hàng sẽ phải chủ động tìm nguồn vốn khác để giải quyết khó khăn, ngân hàng có thể
vay tại ngân hàng Trung Ương, vay các ngân hàng khác, vay các thị trường tiền tệ.
3.1.3.Thủ tục mở tài khoản – gửi tiền
a.Đối với khách hàng
Khi người gửi tiền là cá nhân có nhu cầu gửi tiền phải xuất trình
CMND hoặc hộ chiếu(đối với người nước ngoài), viết giấy yêu cầu gửi tiền, ký và ghi
rõ họ tên vào giấy yêu cầu gửi tiền đồng thời đăng ký chữ ký mẫu vào mẫu thông tin
đăng ký khách hàng.
b.Đối với ngân hàng
Khi khách hàng có yêu cầu gửi tiền tại Ngân hàng Đại Á, kế toán viên
tư vấn cho khách hàng về bảng lãi suất tiền gửi, lãi suất, kỳ hạn gửi và hình thức lãnh
lãi.
Kế toán hướng dẫn khách hàng điền vào giấy yêu cầu gửi tiền như sau:
-Ghi đúng ngày, tháng, năm gửi tiền
-Ghi đúng kỳ hạn gửi và lãi suất theo khung lãi suất hiện hành
-Ghi đúng họ tên, số CMND, địa chỉ và số tiền thực nộp bằng chữ và
đơn vị tiền đồng
-Ký tên và ghi rõ họ tên của người gửi tiền
Nếu số tiền nộp nằm trong hạn mức của kế toán thì người gửi sẽ nộp

tiền ngay tại quầy kế toán.Nếu số tiền vượt quá hạn mức của kế toán thì kế toán phải
hướng dẫn cho khách hàng nộp tiền ở quầy ngân quỹ.
Kế toán viên ghi phiếu lưu tiền gửi tiết kiệm theo các thông tin khách
hàng đã đăng ký
Yêu cầu khách hàng ký chữ ký mẫu và ghi rõ họ tên.Thông tin của
phiếu lưu tiền gửi phải khớp đúng với thông tin của khách hàng đã đăng ký.
Kế toán tiến hành in sổ tiết kiệm cho khách hàng trên máy vi tính.Cần
kiểm tra kỹ số CMND, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ khách hàng.
Kế toán ký xác nhận trên sổ, tường trình phòng kế toán kiểm tra lại,
đóng dấu phòng kế toán, trường hợp Trưởng phòng kế toán vắng mặt trình Phó phòng
13


ký, đóng dấu ngân hàng chuyển thủ quỹ (thu tiền khách hàng lúc trước) ký tên.Sau, kế
toán nhận lại sổ tiết kiệm gửi khách hàng.
3.1.4.Thủ tục rút tiền – đóng tài khoản
a.Đối với khách hàng
Khách hàng xuất trình sổ tiết kiệm của Đại Á ngân hàng phát hành,
giấy CMND, hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác (nếu có).
Trường hợp lĩnh thay, người lĩnh thay nhất thiết phải xuất trình CMND
của mình kèm theo giấy ủy quyền của người gửi tiền.
b.Đối với ngân hàng
-Kế toán kiểm tra trên sổ tiết kiệm xem khách hàng rút tiền đúng hạn,
trước hạn hay quá hạn để xử lý
-Lập phiếu chi tiền gửi tiết kiệm
-Khách hàng ký và ghi rõ họ tên trên phiếu chi.Chữ ký của khách hàng
trên phiếu chi phải khớp đúng với chữ ký đã đăng ký trên mẫu trước đó.
-Kế toán hạch toán chi tiền cho khách hàng.
Trường hợp khách hàng rút tiền tại nơi khác trong cùng hệ thống Đại Á
ngân hàng:

-Khách hàng đến liên hệ tại đơn vị nào thì kế toán tại đơn vị đó tiếp
nhận sổ tiết kiệm
-Kế toán kiểm tra CMND hoặc các giấy tờ tùy thân khác của khách
hàng
-Thông tin bằng điện thoại cho bộ phận tiền gửi tiết kiệm tại đơn vị
phát hành sổ tiết kiệm được biết và yêu cầu fax phiếu lưu tiền gửi của khách hàng tới
nơi khách hàng yêu cầu rút tiền.
-Kiểm tra đối chiếu các thông tin trên phiếu lưu tiền gửi được fax tới so
với sổ tiết kiệm của khách hàng.Nếu khớp đúng thì tiến hành lập phiếu chi.Trường hợp
số tiền chi nằm trong hạn mức của kế toán thì kế toán tiến hành chi tiền cho khách
ngay tại quầy.Trường hợp số tiền vượt quá hạn mức của kế toán thì kế toán chuyển
qua thủ quỹ để chi tiền cho khách hàng.
3.1.5.Quy trình gửi tiền, rút tiền:

14


×