Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.63 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tiền thân là ngân hàng thương
mại cổ phần Nông thôn Hải Hưng, được thành lập cuối năm 1993 với vốn điều
lệ là 300 triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân
trên địa bàn nông thôn Hải Dương.
Sau 14 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng chính thức
được chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết
định 104/QĐ-NHNN ngày 09/01/2007 của Ngân hàng nhà nước và được đổi tên
thành Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank).
Từ một ngân hàng nông thôn với vốn điều lệ 300 triệu đồng năm 1993,
năm 2004 Ocean Bank bắt đầu lộ trình với bước phát triển tăng lên
5.188.000.000 đồng, rồi 8,8 tỷ, 17 tỷ. Đặc biệt năm 2006 vốn điệu lệ của Ocean
Bank tăng nhanh theo các mốc 71 tỷ, 111 tỷ, 170 tỷ. Tháng 6/2007 Ocean Bank
hoàn thành tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ. Cuối năm 2008, Ocean Bank kỷ niệm
sinh nhật lần thứ 15 với những con số biết nói. Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt
Nam trở thành cổ đông chiến lược và Ocean Bank được ngân hàng nhà nước
chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
Ngay sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động Ocean Bank đã ký kết hợp tác
với nhiều đối tác chiến lược và xây dựng được hệ thống khách hàng truyền
thống để tạo đà tăng trưởng vượt bậc. Ocean Bank đã đầu tư cho vay nhiều đối
tượng khách hàng và phát triển dịch vụ đa dạng để trở thành một ngân hàng đa
năng. Đến ngày 31/12/2008, tổng tài sản của Ocean Bank đã đạt 14.093 tỷ đồng.
Năm 2007 và 2008 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của Ocean Bank về tổng
tài sản và mạng lưới. Trong hoàn cảnh khó khăn chung của hệ thống ngân hàng
năm 2008, Ocean Bank vẫn hoàn thành tốt các chi tiêu hoạt động của mình.
Trong nămg 2007 Ocean Bank là doanh nghiệp có đóng góp cao nhất cho ngân
sách tỉnh Hải Dương.
Hệ thống mạng lưới hoạt động của Ocean Bank không ngừng lớn mạnh kể


cả về quy mô và chất lượng dịch vụ. Hiện Ocean Bank có tất cả 57 Phòng giao
dịch và các chi nhánh ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam và dự kiến sẽ tiếp tục tăng
trong năm 2009.
Ngày 04/06/2007 Ocean Bank cho ra mắt tấm thẻ ATM đầu tiên đánh dấu
một bước phát triển mới của ngân hàng. Theo kế hoạch Ocean Bank sẽ sơm gia
nhập liên minh thẻ Smart Link, Bank Net và VNBC để mở ra cổng kết nối với
các ngân hàng khác.
Ocean Bank đã đầu tư phần mềm Core Banking hiện đại với phiên bản
quốc tế nhằm đưa Ocean Bank trở thành ngân hàng có công nghệ cao trong thời
gian ngắn nhất. Phần mềm Core Banking đã được triển khai thành công, và đi
vào ứng dụng đáp ứng nhu cầu khắt khe của hệ thống tài chính hiện đại, đặc biệt
là trong vấn đề quản lý rủi ro ở tầm vĩ mô, kiểm soát an toàn, xử lý giao dịch tự
động, giúp cho Ocean Bank đưa ra sản phẩm mới trên thị trường một cách
nhanh nhất.
Với sự tăng trưởng và phát triển bền vững Ocean Bank đã vinh dự được nhận
biểu tượng vàng về sự nghiệp văn hóa doanh nhân. Ocean Bank đã lọt vào bảng
công bố xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2007. Được bạn đọc
của Thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn là thương hiệu mạnh năm 2007 cùng với
hơn 100 doanh nghiệp hàng đầu của cả nước. Ngày 20/3/2008 Ocean Bank đã
nhận được giải thưởng doanh nghiệp hội nhập và phát triển, đây là giải thưởng do
Ban tuyên giáo trung ương, Báo điện tử của Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ công
thương, Bộ văn hóa thể thao vào du lịch, Ủy ban quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế,
Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và một số các tổ chức khác bình
chọn nhằm tôn vinh các doanh nghiệp Việt Nam.
Ocean Bank chủ trương mở rộng hợp tác song phương và đa phương trở
thành đối tác chiến lược hiệu quả và tin cậy đối với các đối tác tài chính mạnh
trong và ngoài nước.
Tháng 11/2008, Ocean Bank đã ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược với
Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam PVN để PVN trở thành đối tác chiến lược
của Ocean Bank. Hai bên đã được Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng Nhà

nước chấp thuận để PVN góp vốn 20% vào Vốn điều lệ của Ocean Bank. Sự
tham gia của PVN – Tập đoàn kinh tế lớn nhất Việt Nam là một cơ hội lớn cho
sự phát triển của Ocean Bank trong thời gian tới. Nắm bắt cơ hội này Ocean
Bank đang nỗ lực hết mình để nâng cao chất lượng phục vụ và công nghệ để
cung cấp các sản phẩm tài chính , ngân hàng cho PVN nói riêng và cho khách
hàng nói chung.
Thương hiệu Ocean Bank ngày càng được khẳng định trong môi trường
phát triển của hệ thống ngân hàng. Mục tiêu đến năm 2010 xây dựng Ocean
Bank trở thành một ngân hàng hiện đại, phát triển toàn diện, có năng lực tài
chính vững mạnh, mạng lưới rộng, nhân lực và công nghệ đủ mạnh, là một ngân
hàng bán lẻ hàng đầu trong nước và đạt tiêu chuẩn ngân hàng trung bình trong
khu vực.
Sau 15 năm xây dựng và trưởng thành, Ocean Bank đã có những bước
phát triển ấn tượng, trở thành một thương hiệu trẻ có uy tín trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ, là đối tác tài chính tin cậy của nhiều tập đoàn kinh tế, của các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh và đông đảo nhân dân cả nước. Ocean Bank đã,
đang và sẽ tiếp tục lộ trình tăng vốn để nâng cao nội lực, tăng cường khả năng
cạnh tranh, đáp ứng nhu của thị trường và hội nhập quốc tế
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
• Kinh doanh tiền tệ, huy động vốn để cho vay;
• Kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ;
• Kinh doanh các dịch vụ thanh toán, chi trả tiền nhanh đối với khách hàng;
• Ủy thác và nhận ủy thác vốn để cho vay;
• Làm đại lý thu đổi ngoại hối cho các tổ chức tín dụng khác;
• Kinh doanh vàng theo qui định hiện hành của pháp luật;
• Hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoại hối (cung ứng dịch vụ thanh
toán quốc tế, thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ trên thị trường nước
ngoài)
2.1.3. Tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Đại Dương
2.1.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đại Dương

2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
Đại hội đồng cổ đông
Chức năng
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong ngân hàng
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng Đại
Dương và tất cả các cổ đông có tên trong danh sách đăng ký cổ đông đều có quyền
tham dự. Đại hội đồng cổ đông thường được tổ chức mỗi năm một lần và thời gian
cách nhau không quá 15 tháng giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị
• Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Ngân hàng Đại Dương, có toàn quyền
nhân danh Ngân hàng Đại Dương để quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Ngân hàng Đại Dương, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
• Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng Đại
Dương, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm
tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Đại Dương.
• Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật
về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng Đại Dương.
• Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các
thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của Ngân hàng được bầu,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm phải được Thống đốc NHNN chuẩn y.
Ban kiểm soát
• Sau Đại hội đồng cổ đông đầu tiên, những người được bầu làm trưởng ban và
thành viên Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc triển khai
kiểm soát công việc thành lập Ngân hàng Đại Dương.
• Những người được bầu giữ chức Trưởng ban và thành viên Ban kiểm
soát có trách nhiệm tiếp nhận bàn giao và đảm nhiệm công việc của chức danh
được bầu. Những người bị miễn nhiệm, bãi nhiệm có trách nhiệm bàn giao công
việc cho những người mới được bầu; đồng thời phải chịu trách nhiệm cá nhân
đối với các quyết định của mình trong thời gian có tư cách đảm nhiệm chức

danh đó.
Tổng Giám đốc
• Điều hành hoạt động Ngân hàng Đại Dương là Tổng giám đốc, giúp việc cho
Tổng giám đốc, có một hoặc một số Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ
máy chuyên môn nghiệp vụ.
• Hội đồng quản trị bổ nhiệm trong số thành viên của mình hoặc một người khác
làm Tổng giám đốc và sẽ ký một hợp đồng lao động quy định lương, bồi thường và
các quyền lợi và các điều khoản khác đối với Tổng giám đốc. Lương, bồi thường
và các quyền lợi của Tổng giám đốc phải được báo cáo với Đại hội đồng cổ đông
và ghi tại báo cáo năm của Ngân hàng Đại Dương.
• Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật
về việc điều hành hoạt động hàng ngày Ngân hàng Đại Dương.
Khối nguồn vốn
• Quản lý tập trung, điều hòa vốn toàn hệ thống đảm bảo an toàn, duy trì
thanh khỏan và hiệu quả.
• Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong việc xây dựng kế hoạch huy động
vốn, tổ chức triển khai thực hiện trong toàn hệ thống.
• Trực tiếp kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng, thị trường ngoại hối
và đầu tư, kinh doanh các khoản đầu tư có thu nhập cố định
• Theo dõi, phân tích, đánh giá thị trường tiền tệ, định kỳ báo cáo tham
mưu cho Ban lãnh đạo về tình hình thị trường.
• Tổ chức xây dựng và triển khai công tác huy động vốn trên thị trường trong
nước và quốc tế trên cơ sở chiến lược và định hướng kinh doanh của Ngân hàng.
• Trực tiếp kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng và thị trường ngoại hối.
• Trực tiếp tham gia thị trường đấu thầu tín phiếu, trái phiếu, thị trường mở…đầu
tư, kinh doanh, mua bán các chứng khoán nợ theo qui định cua pháp luật.
• Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh nguồn vốn.
• Phối hợp với các phòng nghiệp vụ kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình hoạt động của các chi nhánh và giải quyết những vấn đề khác có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Khối nguồn vốn,…

Khối thanh toán
• Quản lý điều hành hệ thống, trực tiếp xử lý nghiệp vụ trong lĩnh vực
thanh toán qua ngân hàng và thực hiện các nghiệp vụ phát sinh của Khối nguồn
vốn.
• Tổ chức, hướng dẫn và quản lý việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong
nước và quốc tế trong toàn hệ thống Ocean Bank
• Thiết lập qui trình, thực hiện các lệnh chuyển tiền đi và đến của khách
hàng và trong nội bộ Ocean Bank và các tổ chức tín dụng khác.
• Quản lý tiền gửi thanh toán của khách hàng mở tại hội sở chính.
• Là đầu mối xử lý các nghiệp vụ thanh toán giữa Ocean Bank và các
TCTD khác.
• Là đầu mối xử lý các nghiệp vụ thanh toán LC, nhờ thu giữa Ocean Bank
và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
• Thiết lập qui trình và hướng dẫn việc thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương
mại trọng hệ thống Ocean Bank.
• Quản lý tài khỏan Nostro của Ocean Bank hội sở chính mở tại các TCTD
trong và ngoài nước.
• Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài khoản Nostro
• Thực hiện các qui định khác của Ocean Bank liên quan đến tài khoản
Nostro,…
Khối công nghệ thông tin
• Hỗ trợ duy trì hoạt động phần cứng, phần mềm công nghệ thông tin nhằm
phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh trên toàn hệ thống.
• Phát triển, triển khai các giải pháp về CNTT nhằm phục vụ tốt hơn cho
công việc kinh doanh, phát triển sản phẩm mới và mở rộng mạng lưới cho Ngân
hàng.
• Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên kênh phân phối điện tử.
• Đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của khố CNTT từ triển khai, phát triển, hỗ trợ đến việc kinh doanh các sản
phẩm dịch vụ qua kênh phân phối điện tử.

• Thực hiện đào tạo đối tượng sử dụng phần mềm, các qui trình thủ tục liên
quan đến CNTT, đảm bảo chất lượng cao nhất có thể.
• Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ CNTT và duy trì, phổ biến
hệ thống chất lượng trên toàn hệ thống.
• Các nhiệm vụ khác do TGĐ giao.
Khối đầu tư
• Tham vấn, xây dựng chính sách, chiến lược đầu tư của Ngân hàng trình
các cấp có thẩm quyền thông qua phê duyệt.
• Nghiên cứu các qui định của Pháp luật, của ngân hàng để xây dựng các
quy định về đầu tư, cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
• Đầu mối quản lý về hoạt động đầu tư trên toàn hệ thống ngân hàng. Xây
dựng hệ thống quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư, đề xuất TGĐ phương án
xử lý.
• Đầu mối cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính theo chức năng và
nhiệm vụ đã qui định
• Thực hiện đầu tư và quản lý các Dự án đầu tư, các phương án đầu tư đã
được phê duyệt.
• Thực hiện quản lý và đầu tư cổ phiếu, chứng chỉ Quỹ trên thị trường OTC,
niêm yết, có chaéc năng hoạt động tự doanh chứng khoán cho ngân hàng.
Ban khách hàng doanh nghiệp
• Xây dựng, triển khai chinh sách tín dụng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ
cho khách hàng và quản lý việc thực hiệnt trên toàn hệ thống.
• Xây dựng triển khai kê hoạch kinh doanh liên quan đến các chỉ tiêu của Ban.
• Hỗ trợ các đơn vị trong hệ thống phát triển khách hàng.
• Giám sát, phân tích, quản lý tín dụng trong toàn hệ thống.
• Tổ chức quản lý việc đánh giá trực tiếp, xếp hạng và tổng hợp xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp trên toàn hệ thống.
• Phối hợp với các phòng, ban chức năng trong hoạt động phát triển và
cung cấp các sản phẩm tín dụng, huy động vốn và các sản phẩm dịch vụ khác

cho khách hàng doanh nghiệp.
• Tổ chức thực hiện cấp tín dụng, quản lý tín dụng an toàn, hiệu quả đối với
khách hàng tại Hội sở.
Ban kế toán
• Chỉ đạo và quản lý công tác hạch toán, xử lý thông tin tài chính, kế toán
và ngân quỹ trong toàn hệ thống từ Hội sở đến các Chi nhánh.
• Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính, kế toán cũng như quá trình sử
dụng vốn trong toàn hệ thống nhằm đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn và
hiệu quả, tuân thủ pháp luật, qui định của Ocean Bank.
• Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong công tác quản lý tài chính, kinh
doanh có hiệu quả và cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu cho TGĐ và các
cơ quan quản trị của Ocean Bank.
• Các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của TGĐ.
2.1.4. K t qu ho t đ ng s n xu t kinh doanh c a ngânế ả ạ ộ ả ấ ủ
hàng th i gian quaờ
2.1.4.1.Huy động vốn
Với các hoạt động kinh doanh phong phú và linh hoạt của mình, Ngân
hàng Đại Dương đã đạt được những kết quả khả quan. Tổng vốn hiện nay của
Ngân hàng bao gồm tiền mặt, trái phiếu chính phủ đặc biệt, và tài sản khác của
Ngân hàng nhận được từ chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Vốn của
Ngân hàng cũng được bổ sung từ quỹ bổ sung Vốn điều lệ, các quỹ khác được
trích lập từ lợi nhuận của Ngân hàng theo qui định của Chính phủ và thu lãi từ
trái phiếu chính phủ đặc biệt.
Công tác huy động vốn trong vòng 03 năm từ 2007-2009 được thể hiện như sau:
Bảng 2.1: Bảng kết quả huy động vốn 2007 – 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008
2009
Tổng vốn huy động
12.332.411 12.431.304 31.146.544

Tiền gửi và vay của các TCTD khác 9.750.756 6.018.383
7.238.305
Tiền gửi của khách hàng 2.419.582 6.411.983
23.376.979
Phát hành giấy tờ có giá 162.071 938
53.126
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Đại Dương 2007-2009)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng vốn huy động của Ngân hàng năm 2008 tăng
không đáng kể so với năm 2007, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2008 hệ lụy của
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã làm ảnh hưởng tới thị trường tài chính
Việt Nam dẫn đến việc toàn bộ hệ thống Ngân hàng của Việt Nam đều gặp khó
khăn trong việc huy động vốn. Tuy nhiên sang năm 2009 tổng nguồn vốn huy
động đã tăng trưởng vượt bậc tới 150.54% so với năm 2008 do thời kỳ hậu khủng
hoảng Ngân hàng bắt đầu ổn định lại hệ thống, áp dụng các biện pháp đa dạng để
tăng cường huy động vốn và gia tăng khả năng cạnh tranh với các Ngân khác
khác. Nhờ có chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn đã làm gia tăng đáng kể
lượng tiền gửi của khách hàng từ 6.41 tỷ lên 23.376 tỷ đồng vào cuối năm 2009.
Chi tiết về tiền gửi và huy động được của các tổ chức kinh tế và người dân cụ
thể như sau:
Bảng 2.2: Bảng kết quả huy động vốn từng hạng mục năm 2007-2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tiền gửi của TCKT 1.514.348 2.655.614
18.265.843
Doanh nghiệp NN - 2.356.640
3.898.606
Doanh nghiệp không thuộc sở hữu NN và Doanh nghiệp
khác
1.514.348 298.974
14.351.500

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - -
15.737
Tiền gửi của cá nhân 905.234 3.756.368
5.111.135
(Nguồn: báo cáo tài chính Ngân hàng Đại Dương 2007-2009)
Công tác huy động vốn của Ngân hàng luôn được quan tâm và triển khai
bằng nhiều biện pháp, từ việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá, áp
dụng hợp lý chính sách khách hàng, thực hiện chính sách lãi suất phù hợp, khai
thác, triển khai mở rộng kênh huy động vốn. Đặc biệt năm 2008 Ngân hàng
triển khai mở rộng hệ thống mạng lưới và thành lập them nhiều phòng giao dịch
tại tất cả các Chi nhánh, đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và công
nghệ, tao ra bộ mặt mới cho Ngân hàng. Ngoài ra công tác đào tạo, nâng cao
nghiệp vụ, tác phong giao dịch của đội ngũ cán bộ nhân viên cũng thường
xuyên được quan tâm. Do đó tổng vốn của Ngân hàng đến 31/12/2009 đạt
33.784 tỷ đồng tăng 139.75% so với 2008.
Trong đó:
Tiền gửi của các TCKT: Tiền gửi của các TCKT tăng nhanh qua các năm,
trong đó chủ yếu là chủ yếu là tiền gửi của doanh nghiệp không thuộc sở hữu
NN và Doanh nghiệp khác. Đối với tiền gửi của Doanh nghiệp thuộc sở hữu NN
năm 2007 và 2008 số dư là 0, tuy nhiên năm 2009 con số này đã đạt hơn 15tỷ
đồng. Điều này nói lên thương hiệu và uy tín của Ngân hàng đã được khẳng
định và chiếm được lòng tin của thị trường.
Mặc dù các doanh nghiệp luôn sử dụng vốn ở mức tối đa, nhưng số dư tiền
gửi của doanh nghiệp tại Ngân hàng vẫn luôn duy trì ổn định. Số dư tiền gửi của
doanh nghiệp đến 31/12/2009 đạt 18.265 tỷ đồng, chiếm 58.64% trong Tổng
nguồn vốn huy động và bằng 587.81% so với cùng kỳ năm trước.
Nguồn vốn huy động của cá nhân: Tính đến 31/12/2009 đạt 5.111 tỷ đồng
chiếm 1.64% trong Tổng nguồn vốn. Trải qua năm 2008 với nhiều khó khăn
Ngân hàng vẫn duy trì tốt số dư nguồn vốn huy động từ dân cư và giữ được mức
tăng trưởng qua các năm, cụ thể năm 2009 nguồn vốn huy động từ dân cư tăng

36.06% so với năm 2008 và tăng 406.62% so với năm 2007. Kết quả này có
được là nhờ vào hệ thống quản lý thanh khoản tốt của Ngân hàng, cùng với việc
Ngân hàng duy trì tốt chính sách lãi suất huy động và có các chiến lược sản
phẩm đa dạng thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
Nguồn vốn vay: Tính đến 31/12/2009 nguồn vốn vay của Ngân hàng là
7.238 tỷ đồng. Đây là kênh huy động rất quan trọng, trong năm 2009 Ngân hàng
đã triển khai tốt công tác mở rộng quan hệ với các tổ chức có nguồn tiền nhàn
dỗi lớn để huy động, thời điểm cao nhất số vốn khai thác từ các định chế tài
chính tại chi nhánh đạt trên 2.500 tỷ đồng, mang lại lợi nhuận không nhỏ cho
Ngân hàng.
Với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn Ngân hàng và bằng những biện pháp
cụ thể, Ngân hàng đã duy trì được việc phát triển nguồn vốn ổn định, đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng.
OceanBank được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt và hoàn thành
việc tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng vào tháng 6 năm 2007, tăng gấp 5,9 lần
năm 2006. Ngày 18/01/2009, OceanBank ký kết và công bố cổ đông chiến lược
là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam). Tháng 4/2009, OceanBank đã
tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2010, số vốn điều lệ của
OceanBank sẽ tăng lên 3.000 tỷ đồng và đến năm 2013 là 5.000 tỷ đồng.
2.1.4.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng
Bên cạnh hoạt động huy động vốn phải kể đến hoạt động cho vay Ngân
hàng. Dư nợ cho vay của Ngân hàng tăng đột biến vào năm 2008 với tỷ trọng
731,56% so với năm 2007 do chiến lược mở rộng kinh doanh và đẩy mạnh phát
triển hoạt động của Ngân hàng sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động. Năm
2009 dư nợ tín dụng chỉ tăng 22,05% do chịu ảnh hưởng khó khăn chung của
nền kinh tế toàn cầu. Trong thời gian này Ngân hàng không mở rộng cho vay
mà tập chung vào khắc phục nợ xấu. Công tác quản trị rủi ro tín dụng được
nâng cao và chú trọng, do đó tỷ lệ nợ xấu đã được khắc phục đáng kể. Năm
2008 và 2009 thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của TGĐ đối với hoạt
đồng đầu tư đảm bảo an toàn và hiệu quả, không chạy theo số lượng, Ngân hàng

luôn đẩy mạnh tìm kiếm và khai thác những Dự án mới, khách hàng mới, phát
triển mạnh cho vay đối với khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
Dư nợ cho vay đối với các TCTD khác của Ngân hàng chỉ có tại thời điểm
năm 2008 do năm 2007 Ngân hàng mới chuyển đổi nên tập chung nguồn vốn
vào đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Còn năm 2009 Ngân hàng không cho
TCTD vay để tập chung nguồn vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh trong hoàn
cảnh khó khăn của thị trường tài chính trong nước và quốc tê. Do vậy dư nợ tín
dụng của Ngân hàng chủ yếu tập chung dư nợ vào hạng mục cho vay khách
hàng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Bảng kết quả dư nợ cho vay đối với khách hàng 2007-2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng dư nợ cho vay
khách hàng
4.713.442 5.938.759 10.188.901
Nợ ngắn hạn 1.523.276 3.237.325 5.775.680
Nợ trung hạn 1.784.940 1.219.806 1.386.347
Nợ dài hạn 1.405.225 1.481.627 3.026.873
(Nguồn: báo cáo tài chính Ngân hàng Đại Dương 2007-2009)
Qua bảng số liệu ta thấy, Dư nợ cho vay của Ocean Bank liên tục tăng
qua các thời kỳ, năm 2009 tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng đạt 10.188 tỷ
đồng tăng 71.56% so với năm 2008 và tăng 156.16% so với năm 2007. Trong
đó dư nợ cho vay chủ yếu tập chung vào ngắn hạn do thời kỳ này ngân hàng chủ
yếu huy động vốn từ nguồn vốn ngắn hạn, do đó việc tập chung vào dư nợ ngắn
hạn và giảm thiếu dư nợ trung, dài hạn để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
Xét về tỷ lệ cho vay đối với từng đối tượng khách hàng trong năm 2009
ta thấy: Dư nợ cho vay đối với tổ chức kinh tế đạt 8.888 tỷ đồng chiếm 87.24%
trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Dư nợ cho vay đối với cá nhân đạt 1.299 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 12.76% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.

2.1.4.3.Hoạt đồng đầu tư của Ngân hàng
a. Đầu tư vào chứng khoán
Ngân hàng Đại Dương đầu tư chủ yếu vào 2 loại chứng khoán là chứng
khoán đầu tư sẵn sàng để bán và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn.
Trong tổng vốn đầu tư chứng khoán đến 31/12/2009 là 6.022 tỷ đồng thì
chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chiếm tỷ trọng lớn (99,7%) và được chia làm 2
loại: Chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết. Cụ thể như sau:
Bảng 2.4: Bảng kết đầu tư chứng khoán theo từng hạng mục 2007-2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng vốn đầu tư CK 2.175.045 3.814.860 6.022.614
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 2.164.485 3.804.350 6.012.104
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo
hạn
10.560 10.510 10.510
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Đại Dương 2007-2009)
Năm 2007 là thời điểm thị trường chứng khoán Việt Nam đang hưng
thịnh, trong đó chứng khoán chưa niêm yết khá hấp dẫn đối với nhà đầu tư đặc
biệt là các loại chứng khoán của nghành tài chính Ngân hàng. Tại thời điểm
này, Ngân hàng Đại Dương tập chung chủ yếu nguồn vốn đầu tư vào chứng
khoán chưa niêm yết (chiếm tỷ trọng 99.2% tổng vốn đầu tư chứng khoán).
Sang năm 2008 nguồn vốn đầu tư chứng khoán đã được điều chỉnh sang chứng
khoán đã niêm yết do chứng khoán này có tính thanh khỏan tốt hơn và do thị
trường có xu hướng tập chung vào loại chứng khoán này. Đến năm 2009 tổng
vốn đầu tư tăng lên 6.022 tỷ đồng tăng gần gấp 2 lần so với năm 2008 do Ngân
hàng gia tăng đầu tư vào một số mã chứng khoán niêm yết có có nhiều tiềm
năng.
b. Góp vốn đầu tư dài hạn
Ngân hàng Đại Dương góp vốn đầu tư dài hạn chủ yếu dưới hình thức:
Đầu tư vào công ty con, góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết. Tỷ

trọng vốn đầu tư theo hạng mục này cũng gia tăng nhanh theo các năm: năm
2006 tổng vốn đầu tư chỉ đạt 5.5 tỷ đồng nhưng năm 2007 đã tăng lên 45 tỷ

×