Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN XĂNG DẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THỦ ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN XĂNG DẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THỦ ĐỨC

NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Lưu Chuyển
Xăng Dầu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức” do
Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh viên khóa 31, ngành kế toán, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày

HUỲNH VŨ BẢO TRÂM
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày


tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với ba mẹ, những người đã sinh
ra và nuôi dưỡng con khôn lớn, luôn bên cạnh giúp đỡ và hỗ trợ con cả về vật chất lẫn
tinh thần. Em cảm ơn chị Thanh đã luôn bên em, chia sẻ và động viên tinh thần em. Con
cũng gửi lời biết ơn đến những người thân đã luôn ủng hộ, động viên con trong suốt thời
gian qua.
Em xin cảm ơn quí Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh nói
chung, quí Thầy Cô khoa Kinh tế nói riêng đã tận tình chỉ dạy em trong suốt bốn năm
học. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô Huỳnh Vũ Bảo Trâm đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
Thủ Đức, cùng các Anh Chị ở Phòng Kế toán, Phòng Kinh doanh xăng dầu, Phòng Hành
chính…đã hết lòng chỉ dẫn và tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm và hoàn thành

tốt đề tài. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến Anh Bình - kế toán trưởng Công Ty, Chị
Phượng - kế toán tiền mặt đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này cũng như giúp
em có được những kiến thức bổ ích, kinh nghiệm quý báu phục vụ cho công việc trong
tương lai của mình.
Và cuối cùng xin cảm ơn tất cả bạn bè - những người luôn bên cạnh giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2009.
Người viết
NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN. Tháng 06 năm 2009. “Kế Toán Lưu Chuyển
Xăng Dầu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức”.
NGUYEN THI THANH TUYEN. June 2009. “Accounting for Turnover of
Petro at Thu Duc Trading and Import Export Joint Stock Company”.
Trước hết, đề tài mô tả một cách khá rõ nét về tình hình thực tế tại Công Ty Cổ
Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức và dựa trên việc trình bày có hệ thống các lý
thuyết để làm cơ sở cho việc phân tích, so sánh, hoàn thiện công tác kế toán thực tế tại
Công ty.
Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế
toán lưu chuyển xăng dầu ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức
trên cơ sở quan sát, tìm hiểu, mô tả, phân tích các quy trình của quá trình luân chuyển
xăng dầu, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quy trình lưu chuyển chứng từ, ghi sổ liên quan
đến quá trình lưu chuyển xăng dầu. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra nhận xét và kiến nghị một
số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

viii

DANH MỤC PHỤ LỤC

ix

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận


2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

3

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

3

2.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu

4

2.2.2. Nhiệm vụ

5

2.2.3. Mục tiêu chủ yếu

5

2.3. Mạng lưới kinh doanh của công ty

5

2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

6


2.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

6

2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

7

2.4.3. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác

9

2.5. Tổ chức công tác kế toán

10

2.5.1. Hình thức tổ chức và bộ máy kế toán

10

2.5.2.Hình thức sổ kế toán áp dụng

12

2.5.3. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng

13

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

15
15

3.1.1. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa

15
v


3.1.2. Các phương thức mua – bán hàng hóa

15

3.1.3. Kế toán quá trình mua hàng (áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên) 17
3.1.4. Kế toán quá trình bán hàng

23

3.1.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

33

3.1.6. Kế toán hàng tồn kho

34

3.2. Phương pháp nghiên cứu


36

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xăng dầu

37

4.2. Kế toán nghiệp vụ mua hàng

38

4.3. Kế toán bán hàng

51

4.4. Phương pháp theo dõi hàng tồn kho tại công ty

63

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

5.1. Kết luận

64


5.2. Đề nghị

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DTBH

Doanh thu bán hàng

GTGT

Giá trị gia tăng


HĐKT

Hợp đồng kinh tế

HH

Hàng hóa

KH

Khách hàng

NCC

Nhà cung cấp

NXT

Nhập xuất tồn

PNK

Phiếu nhập kho

PKD

Phòng Kinh doanh

PXK


Phiếu xuất kho

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND TP

Ủy ban nhân dân thành phố

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Kế Toán

11

Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán tại Công Ty

13

Hình 3.1. Quy Trình Kế Toán Mua HH theo Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên

23


Hình 3.2. Quy Trình Kế toán Bán HH theo Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên

32

Hình 4.1. Sơ Đồ Quá Trình Mua Hàng

39

Hình 4.2 Lưu Đồ Trình Tự Lưu Chuyển Chứng Từ của Quá Trình Mua Hàng

42

Hình 4.3. Sơ Đồ Sổ Kế Toán Nghiệp Vụ Mua Hàng

45

Hình 4.4. Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Hợp Quá Trình Mua Hàng

47

Hình 4.5. Quá Trình Bán Hàng tại Công Ty

54

Hình 4.6.Quy Trình Luân Chuyển Chứng Từ Quá Trình Bán Hàng tại Công Ty

56

Hình 4.7. Quá Trình Bán Lẻ tại Trạm


58

Hình 4.8. Sơ Đồ Sổ Kế Toán Nghiệp Vụ Bán Hàng

59

Hình 4.9. Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Hợp Quá Trình Bán Hàng

60

Hình 4.10. Sơ Đồ Kế Toán Theo Dõi Hàng Tồn Kho

63

viii


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu đặt hàng và đề nghị xuất hàng đến Công ty Thương Mại Kỹ Thuật và
Đầu Tư Petec.
Phụ lục 2. Đơn đặt hàng của Công ty Nitto Denko Vietnam
Phụ lục 3. Phiếu xuất kho của Công ty Thương Mại Kỹ Thuật và Đầu Tư Petec.
Phụ lục 4. Nhật ký mua hàng tháng 04/2009.
Phụ lục 5. Liệt kê chi tiết nhập vật tư tháng 04/2009.
Phụ lục 6. Sổ cái TK 1561 trong tháng 04/2009.
Phụ lục 7. Sổ cái TK 5111 trong tháng 04/2009.
Phụ lục 8 . Bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ bán ra trong tháng 04/2009.

ix



CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sau gần hai năm gia nhập WTO, các DN thương mại Việt Nam đã dần khẳng định
mình và tìm được những vị trí nhất định trên nhiều lĩnh vực. Điều này vừa là cơ hội vừa
là thách thức với các DN, khi hiện tại trên thế giới xảy ra liên tiếp nhiều sự kiện kinh tế
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của DN.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, cơ cấu kinh tế cũng dịch chuyển theo
hướng phát triển những ngành công nghiệp và dịch vụ có hàm lượng cao về khoa học và
công nghệ. Hướng phát triển này đòi hỏi một nhu cầu không nhỏ về dầu khí. Tuy nhiên,
tình hình giá dầu trên thế giới tăng giảm không ổn định như hiện nay đã ảnh hưởng rất
nhiều tới giá cả các mặt hàng nhiên liệu trong nước. Đứng trước thách thức này, các DN
kinh doanh xăng dầu cần xác định phương thức hoạt động kinh doanh, lựa chọn phương
pháp giao dịch, mua bán sao cho phù hợp với khả năng, điều kiện của mình để thu được
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó, nhiệm vụ của kế toán trong việc theo dõi quá
trình mua bán xăng dầu góp một phần không nhỏ trong việc cung cấp những thông tin
quan trọng cho DN, giúp DN phân tích, đánh giá cũng như lựa chọn các phương án kinh
doanh tối ưu.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác lưu chuyển hàng hóa trong các DN kinh
doanh xăng dầu, đồng thời được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế Trường ĐH Nông Lâm Tp.
Hồ Chí Minh, cùng sự hướng dẫn tận tình của Cô Huỳnh Vũ Bảo Trâm, em xin chọn đề
tài “Kế toán lưu chuyển xăng dầu tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu
Thủ Đức” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả hạch toán quá trình lưu chuyển xăng dầu tại Công Ty Cổ Phần Thương

Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức, từ đó đưa ra nhận xét về ưu và nhược điểm của hệ
thống kế toán hiện hành, đề xuất những biện pháp để hoàn thiện hơn công tác kế toán
của đơn vị.
- Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận thực tế tại Công ty sẽ tạo cơ hội để em
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Qua đó, điều này còn giúp em lĩnh hội
những kiến thức quý báu, bổ ích phục vụ cho nghề nghiệp sau này.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
- Phạm vi không gian: tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
- Phạm vi thời gian: từ 03/2009 đến 06/2009.
Khóa luận nghiên cứu công tác hạch toán lưu chuyển xăng dầu.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận bao gồm 5 chương
Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2 : Tổng quan
Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức, bao gồm
quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức, đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm, phương pháp hạch toán của quá trình kế toán lưu
chuyển hàng hóa và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả công tác kế toán lưu chuyển xăng dầu tại Công ty, từ đó rút ra những nhận
xét, phân tích, đánh giá.
Chương 5: Kết luận và đề nghị
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu nhược điểm, trên cơ sở đó đề xuất ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
2


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
™ Giới thiệu sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức.
- Tên giao dịch: Thu Duc Trading and Import Export Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: TIMEXCO
- Địa chỉ: 740A Quốc lộ 52, Phường Hiệp Phú, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (08) 389 66819

Fax: (08) 389 63210

- Email:
- Hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần.
- Lĩnh vực kinh doanh: thương mại – dịch vụ.
- Mã số thuế: 0 3 0 1 4 4 4 6 2 6
- Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 4103000025 đăng ký lần
đầu ngày 27/03/2000, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 07/01/2009 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp.
™ Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức tiền thân là Công ty
Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức, được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa Công Ty
Vật Tư Tổng Hợp Thủ Đức và Công Ty Thương Mại Tổng Hợp Thủ Đức theo quyết định
số 728/QĐ-UB-NCVX ngày 07/02/1995 của UBND TP.
- Năm 2000, công ty chuyển sang hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty cổ
phần theo quyết định số 09/2000/QĐ-TTG ngày 17/01/2000 của thủ tướng chính phủ.
Vốn điều lệ của công ty lúc cổ phần hóa là 14 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước chiếm 40%.


- Tháng 08/2002, công ty thực hiện phát hành cổ phiếu nâng vốn điều lệ lên 18

tỷ đồng, nhằm mục đích cân đối lại nguồn vốn và đầu tư nâng cấp một số địa điểm
kinh doanh.
- Tháng 07/2004, theo chỉ đạo của UBND TP tại công văn số 4081/UB-CNN
ngày 15/07/2004 về việc tiếp tục bán cổ phần vốn nhà nước trong công ty, công ty đã tiến
hành bán đấu giá thành công 40% vốn cổ phần thuộc Nhà nước. Do vậy, đến nay công ty
không có cổ phần thuộc phần vốn nhà nước.
- Tháng 05/2006, đại hội đồng cổ đông thường niên đã quyết định tăng vốn điều lệ
công ty thêm 9 tỷ đồng bằng cách thưởng cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu từ lợi nhuận
giữ lại và các quỹ, nâng tổng vốn điều lệ của công ty lên 27 tỷ đồng.
- Tháng 12/2006, theo giấy phép số 79/GP Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, công ty
niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh với mã giao dịch là TMC.
- Tháng 03/2007, đại hội đồng cổ đông thường niên đã quyết định tăng vốn điều lệ
công ty thêm 8.547.100.000 đồng, nâng tổng vốn điều lệ của công ty lên 35.547.100.000
đồng. Trong năm 2009, vốn điều lệ của công ty là 40 tỷ đồng theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thay đổi lần thứ 10 ngày 07/01/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hồ Chí Minh cấp.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu
2.2.1. Chức năng
Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủ Đức chủ yếu kinh doanh các
mặt hàng sau:
- Kinh doanh xăng dầu: xăng ôtô, diesel, nhiên liệu đốt lò, dầu hoả. Hiện công ty
có 16 trạm xăng dầu bán lẻ tại quận 2, quận 9, quận Thủ Đức, tỉnh Bình Dương, ngoài ra
còn có trên 20 đại lý là các trạm xăng dầu tư nhân. Doanh thu chiếm hơn 1/2 tổng doanh
thu bán hàng của công ty.
- Kinh doanh sắt thép: thép gân, thép tròn trơn, thép cuộn…
- Kinh doanh điện tử, điện máy, hàng gia dụng.
- Kinh doanh xe máy: là đại lý ủy nhiệm của Honda Việt Nam.
4



- Liên doanh, hợp tác sản xuất và kinh doanh kho bãi.
2.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức kinh doanh các ngành hàng theo chức năng đã đăng ký trong đó mặt
hàng chủ yếu là xăng dầu và sắt thép.
- Tổ chức dịch vụ thương mại, hợp tác đầu tư liên doanh, liên kết các đơn vị trong
nước theo quy định của nhà nước và UBND TP.
- Tự tạo nguồn vốn cho công ty, tự hoàn vốn, bù đắp chi phí, bảo đảm việc hạch
toán kinh tế tự trang trải nợ đã vay và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nuớc.
- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
đúng các quy định của pháp luật.
- Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác.
- Quản lý cán bộ công nhân viên của công ty theo chính sách hiện hành của nhà
nước, đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động.
2.2.3. Mục tiêu chủ yếu
- Xác định xăng dầu, sắt thép là những ngành hàng chủ lực, tiếp tục duy trì và mở
rộng mạng lưới phân phối xăng dầu và ổn định hệ thống cửa hàng kinh doanh sắt thép.
- Duy trì ngành hàng kim khí điện máy, hàng gia dụng, xe máy.
- Đầu tư vào xây dựng và kinh doanh các trung tâm thương mại.
2.3. Mạng lưới kinh doanh của công ty
™ Về kinh doanh xăng dầu: Hiện tại, công ty có 16 trạm xăng dầu bán lẻ trên khắp
các quận 2, quận 9, quận Thủ Đức, tỉnh Bình Dương, trong đó có 14 trạm xăng dầu công
ty quản lý (trạm 1, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, Linh Xuân, Hiệp Bình Phước, Bình Thọ,
Long Trường) và 2 trạm xăng dầu liên doanh (trạm Tăng Nhơn Phú, Long Bình).
™ Về kinh doanh sắt thép: Công ty có 3 cửa hàng kinh doanh sắt thép và vật liệu
xây dựng, gồm cửa hàng sắt 191, cửa hàng sắt thép số 1, cửa hàng sắt thép số 2.
™ Về kinh doanh điện tử, điện máy, hàng gia dụng: Công ty có cửa hàng kinh
doanh 30/4 tại quận Thủ Đức.
5



™ Về kinh doanh các loại xe máy và phụ tùng xe máy do hãng Honda ủy nhiệm:
Công ty có cửa hàng Honda tại quận Thủ Đức.
™ Về liên doanh hợp tác sản xuất và kinh doanh kho bãi:
- Liên kết làm siêu thị Coop-mark xa lộ Hà Nội với hợp tác xã thương mại TP.
HCM (Saigon Co-op).
- Hợp tác sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu với công ty TNHH gỗ Ngọc Thành.
- Cho thuê kho bãi, nhà xưởng với DNTN sản xuất thương mại Đại Tiến, xí
nghiệp may xuất khẩu Linh Phượng.
- Cho thuê kinh doanh xe máy với cửa hàng xe máy Vinh Hiền.
2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

6


Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng Giám đốc

Phó Giám Đốc kinh doanh

Phòng kinh
doanh xăng
dầu


16
Trạm
bán
lẻ
xăng
dầu

Đội
xe

Phòng kinh
doanh sắt
thép

3 Cửa
hàng
kinh
doanh
sắt
thép

Phó Giám Đốc hành chính

Phòng
kế toán

Phòng
Đầu tư


Các liên
doanh
hợp tác
kinh
doanh
kho bãi

Tổ đầu
tư tài
chính, tổ
dự án, tổ
xây
dựng

Phòng tổ
chức
hành
chính

Cửa
hàng
Honda,
Cửa
hàng
30/4

Nguồn tin: Phòng Hành Chính – Nhân Sự
2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty, họp thường niên ít nhất mỗi năm 1 lần do chủ tịch

Hội Đồng Quản Trị triệu tập trong thời gian 45 ngày.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quản trị công ty giữa
2 kỳ đại hội cổ đông. Các thành viên Hội đồng quản trị do cổ đông bầu. Hội đồng quản trị
7


đại diện cho các cổ đông, toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích và quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản
trị và Ban Giám đốc. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp
luật về những việc thực hiện của Ban.
Tổng Giám đốc: là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề
liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Phó giám đốc hành chính: phụ trách phòng Kế toán tài chính và phòng Tổ chức
hành chính.
Phòng kinh doanh xăng dầu: có chức năng trong việc xác định mục tiêu, hoạch
định chiến lược cho hoạt động kinh doanh của Công ty, phụ trách toàn bộ hoạt động kinh
doanh của Công ty về kinh doanh xăng dầu, trực tiếp quản lý các trạm xăng dầu, điều
động đội xe vận chuyển.
Phòng kinh doanh sắt thép: có chức năng trong việc xác định mục tiêu, hoạch
định chiến lược cho hoạt động kinh doanh của Công ty, phụ trách toàn bộ hoạt động kinh
doanh của Công ty về kinh doanh sắt thép, trực tiếp quản lý 3 cửa hàng bán lẻ sắt thép,
thực hiện nhiệm vụ mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
Phòng đầu tư: có chức năng trong việc xác định mục tiêu, hoạch định chiến lược

cho hoạt động kinh doanh của Công ty trung và dài hạn, phụ trách hoạt động kinh doanh
tài chính, liên doanh liên kết, kinh doanh bất động sản, lập dự án xây dựng, quản lý cho
thuê mặt bằng..., trực tiếp quản lý tổ dự án, tổ xây dựng, tổ kinh doanh tài chính.

8


Phòng tổ chức hành chính:
- Quản lý lao động về số lượng, chất lượng; tổ chức, sắp xếp lao động một cách
khoa học nhằm tận dụng triệt để thời gian có ích cho lao động sống.
- Tổ chức quản lý tiền lương, kiểm soát việc thực hiện nội quy của cán bộ công
nhân viên.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác xây dựng cơ bản, quản lý tài sản hiện có tại
đơn vị, theo dõi công tác phòng cháy chữa cháy.
- Tổng hợp báo cáo, phân tích tình hình kinh doanh, công tác quản lý của công ty
theo định kỳ nhằm rút kinh nghiệm làm cơ sở cho công tác xây dựng kế hoạch và phương
hướng thực hiện trong tương lai.
Phòng kế toán: có chức năng quản lý tài chính của công ty, thực hiện nhiệm vụ kế
toán và thủ quỹ, thống kê nghiệp vụ ngân hàng, lập báo cáo quyết toán quý, năm và quyết
toán đầu tư, thực hiện lập báo cáo kế toán quản trị, phân tích và lập báo cáo tài chính năm.
Các đơn vị trực thuộc:
- Hoạt động dưới sự chỉ đạo của công ty, chịu trách nhiệm hoàn toàn với công ty
về mọi mặt hoạt động của đơn vị.
- Hằng tháng hạch toán, báo sổ về công ty và hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao.
2.4.3. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác
Ban giám đốc: kế toán cung cấp thông tin kinh tế cho ban giám đốc nhằm phục
vụ cho việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh: kế toán kết hợp với phòng kinh doanh để xây dựng và thực hiện kế
hoạch, bàn bạc ký kết hợp đồng kinh tế, trao đổi hàng hóa nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
Phòng tổ chức hành chính: kế toán kết hợp với phòng tổ chức hành chính báo cáo

các chỉ tiêu lao động, tiền lương, phân tích hiệu quả sử dụng lao động, lập kế hoạch các
chỉ tiêu hành chính, sữa chữa, mua sắm phục vụ công tác kinh doanh của công ty.
Các đơn vị trực thuộc: kế toán thường xuyên kiểm tra và giám sát việc chấp hành
nguyên tắc tài chính ở các đơn vị trực thuộc, cho ý kiến trong việc xây dựng công tác tại
cửa hàng.
9


2.5. Tổ chức công tác kế toán
2.5.1. Hình thức tổ chức và bộ máy kế toán
™ Hình thức tổ chức công tác kế toán
Do đặc điểm kinh doanh của công ty, vừa bán lẻ xăng dầu vừa có những cửa hàng
kinh doanh khác nhau nên bộ máy kế toán được tổ chức vừa tập trung, vừa phân tán:
- Tập trung: Ở những đơn vị trực thuộc (như các trạm xăng dầu) có quy mô tương
đối nhỏ thì công ty trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu thập
chứng từ ban đầu, định kỳ gửi lên công ty. Các chứng từ bao gồm: bảng kê bán hàng hằng
ngày, bảng kê nộp tiền bán hàng trong ngày, hóa đơn. Phòng kế toán của công ty (đơn vị
chính) theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, đồng thời tổng hợp tài liệu kế
toán phát sinh ở các đơn vị trực thuộc gửi về và lập báo cáo kế toán chung cho toàn công
ty, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán trong toàn DN. Bằng cách này
công ty có thể theo dõi chặt chẽ hoạt động của các đơn vị trực thuộc và phân phối vốn
hợp lý.
- Phân tán: Ở các đơn vị trực thuộc (như các cửa hàng) có quy mô lớn, hoạt động
tương đối độc lập, cán bộ quản lý về kế toán có trình độ chuyên môn cao thì cho tổ chức
công tác kế toán riêng. Những bộ phận kế toán này sẽ thực hiện công tác kế toán hoàn
chỉnh cho sự phân cấp hạch toán của phòng kế toán công ty. Hằng ngày, các cửa hàng
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối tháng nộp về cho công ty tờ khai chi tiết
các tài khoản, bảng cân đối tài khoản và báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán công ty sẽ
đối chiếu, lên bảng cân đối tài khoản tổng hợp các cửa hàng và báo cáo kết quả kinh
doanh. Trong quá trình hạch toán lên sổ, kế toán các đơn vị trực thuộc phải tuân thủ các

quy định nghiệp vụ, chịu sự giám sát, kiểm tra, lãnh đạo của kế toán trưởng và kế toán
tổng hợp của công ty.
™ Bộ máy kế toán

10


Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Kế Toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế
toán
sắt
thép

Kế
toán
trạm
xăng

Kế toán
cửa hàng

Thủ
quỹ

Kế
toán

tiền
mặt

Kế
toán
ngân
hàng

Nguồn tin: Phòng Kế Toán
Nhiệm vụ của phòng ban kế toán
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về tài chính của công ty, phản ánh các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trên sổ sách, kiểm tra mọi hoạt động tài chính và
báo cáo lên cấp trên; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm chỉnh
các nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính, kiểm tra công tác hạch toán, giám sát tình hình
biến động vật tư, tiền của công ty, tham mưu cho giám đốc.
Kế toán tổng hợp: lập báo cáo quản trị tài chính hằng tháng, tổng hợp các loại
thuế, báo cáo kết quả kinh doanh chung, kiểm tra hạch toán kế toán các đơn vị trực thuộc,
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán sắt thép: lập báo cáo nhập xuất tồn về cửa hàng sắt thép, vật liệu xây
dựng; theo dõi, kiểm tra việc sử dụng và thực hiện lưu trữ chứng từ; định khoản các
nghiệp vụ có liên quan.
Kế toán trạm xăng: lập, ghi sổ mua hàng, xác định doanh số, thuế đầu vào; lên
báo cáo nhập xuất tồn xăng dầu; định khoản các nghiệp vụ có liên quan; theo dõi cấp
phát, thu hồi hóa đơn, kiểm tra hàng tháng việc sử dụng hóa đơn của các trạm, báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế; lưu trữ hóa đơn mua bán (chứng từ gốc).
11


Kế toán cửa hàng: kiểm tra tiền vốn, tính lãi và các khoản phải thu của công ty
giao xuống cửa hàng, phải kết hợp phòng ban thu hồi số liệu hằng tháng; tổng hợp các kết

quả, các chỉ tiêu báo cáo hằng tháng; theo dõi các khoản thu nộp về.
Thủ quỹ: kiểm tra thu chi tiền mặt; ghi sổ thu chi, đối chiếu kiểm tra quỹ, kiểm tra
tiền mặt tồn quỹ mỗi ngày.
Kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình thu chi quỹ hàng ngày, chịu trách nhiệm mở
sổ, giữ sổ, lên báo cáo thu chi hằng ngày.
Kế toán ngân hàng: theo dõi kiểm tra việc ghi chép tài khoản tiền gửi ngân hàng,
theo dõi công nợ phải thu, phải trả theo đối tượng cụ thể; kiểm tra doanh thu và tính thuế
phải nộp.
2.5.2.Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính theo hình thức ghi sổ Nhật ký
chung. Công tác kế toán tại công ty được thực hiện trên phần mềm AISYS. Phần mềm
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
™ Các loại sổ
- Sổ Nhật ký chung: là sổ kế toán căn bản, được dùng để ghi chép các nghiệp vụ
phát sinh theo trình tự thời gian phát sinh và theo định khoản kế toán của nghiệp vụ đó,
làm căn cứ để ghi vào sổ Cái.
- Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp, được dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp
vụ phát sinh của từng tài khoản tổng hợp. Số liệu của sổ Cái cuối tháng được dùng để ghi
vào Bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào Bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế
toán khác.
- Sổ Nhật ký đặc biệt: được dùng trong trường hợp nghiệp vụ phát sinh nhiều. Khi
dùng sổ Nhật ký đặc biệt, chứng từ gốc trước hết được ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt, sau đó
định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu ghi một lần vào sổ Cái.
- Các sổ kế toán chi tiết: được dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh. Việc ghi
chép này đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung. Định kỳ, cộng số liệu từ các sổ kế toán chi
12


tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết - cơ sở để đối chiếu với sổ Cái, lập các Báo cáo tài chính.

™ Trình tự ghi sổ
Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán tại Công Ty
Chứng từ gốc

Nhật ký
đặc biệt

Nhật ký
chung

Các sổ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo
tài chính
Nguồn tin: Phòng Kế Toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
2.5.3. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ

Trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của Bộ
Tài Chính.
13


Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc phản ánh ngoại tệ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế.
Hệ thống tài khoản: hiện công ty đang áp dụng HTTK theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Chế độ báo cáo tài chính: Công ty thực hiện việc lập báo cáo tài chính theo 4 biểu
mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B 01 – DN)
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B 02 – DN)
- Bảng lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B 03 – DN)
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09 – DN)
Nguyên tắc đánh giá và phương pháp khấu hao tài sản cố định
- Nguyên tắc đánh giá: ghi theo giá thực tế tại từng thời điểm.
- Phương pháp khấu hao áp dụng: khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ
dần nguyên giá tài sản cố định theo thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn
theo quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Nguyên tắc đánh giá và phương pháp hạch toán hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá: ghi theo giá thực tế tại từng thời điểm.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Phương pháp nộp thuế: Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

14



CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm lưu chuyển hàng hóa
Lưu chuyển HH là tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và
dự trữ hàng hóa trong DN thương mại. Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, các DN
thương mại cần tính toán, dự đoán khả năng kinh doanh để quyết định lượng HH mua
vào, cũng như đảm bảo mức dự trữ HH hợp lý, tránh để số lượng hàng tồn kho quá lớn,
kéo dài vòng lưu chuyển của HH.
Tùy vào đối tượng, khối lượng hàng bán và giá bán, lưu chuyển HH được thực
hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là bán với số
lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua bán thì phần lớn HH vẫn còn trong lĩnh vực lưu
thông, hoặc vào lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thông. Đặc trưng của
bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, kết thúc quá trình bán lẻ là HH đó đã vào
lĩnh vực tiêu dùng.
3.1.2. Các phương thức mua – bán hàng hóa
a) Phương thức mua
™ Mua sỉ: DN mua HH của các DN sản xuất, đầu mối thương mại với số lượng
lớn. Mua sỉ gồm hai phương thức: mua hàng nhập kho và mua hàng không nhập kho.
Mua hàng nhập kho được thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
- Phương thức nhận hàng trực tiếp: địa điểm nhận hàng là tại kho bên bán.
- Phương thức chuyển hàng: địa điểm nhận hàng là địa điểm do DN qui định và có
thoả thuận trên hợp đồng mua – bán (không phải kho bên bán).
Mua hàng không nhập kho cũng thực hiện theo một trong hai phương thức:


- Phương thức mua hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: DN mua hàng
của bên cung cấp và bán thẳng cho khách hàng, không chuyển về nhập kho doanh nghiệp.

DN có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp và thu tiền hàng của KH. Phương
thức này cũng chia làm hai trường hợp: phương thức nhận hàng trực tiếp và phương thức
chuyển hàng.
- Phương thức mua hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất
DN chỉ là bên môi giới mua – bán cho hai bên và hưởng hoa hồng môi giới. Trong trường
hợp này không ghi nhận nghiệp vụ mua, bán mà chỉ phản ánh hoa hồng môi giới DN
được hưởng.
™ Mua lẻ: DN mua HH với số lượng nhỏ của những người sản xuất cá thể hay
tiểu thương.
b) Phương thức bán
™ Bán sỉ: DN bán HH với số lượng lớn cho các DN sản xuất, đầu mối thương
mại. Bán sỉ cũng gồm hai phương thức như mua sỉ.
Bán hàng qua kho:
- Phương thức nhận hàng trực tiếp: địa điểm nhận hàng là tại kho DN.
- Phương thức chuyển hàng: địa điểm nhận hàng là địa điểm do bên mua qui định
và có thoả thuận trên hợp đồng mua – bán (không phải kho bên bán).
Bán hàng vận chuyển thẳng: nội dung giống như phương thức mua hàng không
nhập kho.
™ Bán lẻ: DN bán HH với số lượng nhỏ, người mua là người tiêu dùng cuối cùng,
có hai phương thức thu tiền trong bán lẻ.
Phương thức thu tiền tập trung: Việc thu tiền ở người mua và bán hàng cho người
mua tách rời nhau. Nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hoá đơn
giao cho KH để họ đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao.
Phương thức thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của KH và
giao hàng cho khách. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được thời gian mua hàng
đồng thời tiết kiệm lao động tại quầy hàng.
16



×