Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

NGHIÊN CỨU NHỮNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ DV ĐÔNG TÂY TRONG THỜI KỲ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.87 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

NGHIÊN CỨU NHỮNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ DV ĐÔNG TÂY TRONG THỜI
KỲ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ HIỆN NAY

NGUYỄN THỊ THÙY MIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Nghiên cứu những
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM và DV Đông Tây
trong thời kì khủng hoảng kinh tế hiện nay ” do Nguyễn Thị Thùy Miên, sinh viên khóa
31, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
___________________ .

LÊ VĂN LẠNG
Người hướng dẫn,

________________________
Ngày
tháng
năm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên con xin tỏ lòng thành kính tri ân bố mẹ, ông bà, những người thân
trong gia đình đã nuôi con nên người, cho con sức mạnh cả tinh thần và nghị lực để
vào đời.
Chân thành biết ơn sâu sắc thầy Lê Văn Lạng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa Kinh Tế trường Đại Học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh đã truyền thụ kiến thức quí báu cho tôi trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, anh chị ở các phòng ban trong công ty
đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn và chỉ dẫn những
kinh nghiệm thực tiễn cho tôi.

Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các anh chị khóa trước, bạn bè đã giúp đỡ và
tạo nguồn động viên lớn cho tôi trong quãng thời gian học tập và thực tập để hoàn
thành khóa luận này.

Xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Thùy Miên


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THÙY MIÊN. Tháng 07 năm 2009. “Nghiên Cứu Những
Chiến Lược Phát Triển Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty TNHH và DV Đông
Tây Trong Thời Kỳ Khủng Hoảng Kinh Tế Hiện Nay”
NGUYEN THI THUY MIEN. July 2009. “A Study on Development
Strategics of Eastwest Trade_Service CO.,LD under Global Economic Crisis
Situation”
Khóa luận phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm duy trì và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện
nay với các nội dung chủ yếu: Phân tích tình hình chung của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt trong khóa luận
này tôi đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty. Từ đó đưa ra các chiến lược: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến
lược phân phối, chiến lược xúc tiến, chiến lược tài chính, để hạn chế những tồn tại,
phát huy những ưu điểm, tận dụng cơ hội và tiềm năng của công ty để mở rộng và phát
triển sản xuất. Các phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu trong khóa luận:
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp lấy ý kiến của các
chuyên gia, sử dụng các ma trận: ma trận IFE, ma trận EFE, ma trận SWOT.


MỤC LỤC
Trang

Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1. Tổng quan về công ty TNHH TM và DV Đông Tây

3

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

4

2.2.1. Chức năng

4


2.2.2. Nhiệm vụ

5

2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

5

2.3.1. Sơ đồ tổ chức

6

2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc

7

2.3.3. Phòng kế toán

7

2.3.4. Phòng tổ chức hành chánh

8

2.3.5. Phòng kế hoạch kinh doanh

8

2.3.6. Phòng thu mua


8

2.3.7. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

8

2.3.8. Xưởng

9

2.4. Tình hình lao động của công ty năm 2008
v

10


CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lí luận

12
12

3.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

12

3.1.2. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất

14


kinh doanh
3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

15

3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh

16

của công ty
3.1.4. Các khái niệm

20

3.1.5. Các công cụ dùng để phân tích chiến lược

21

3.2. Phương pháp nghiên cứu

24

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

26
26

trong nền kinh tế suy thoái
4.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.


29

4.2.1. Kết quả hoạt động SXKD của công ty

29

4.2.2. Cơ cấu DT BH và DV

34

4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty

35

4.3.1. Nhân tố bên trong

35

4.3.2. Nhân tố bên ngoài

40

4.4. Phân tích các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của

54

công ty bằng cách sử dụng các ma trận
4.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài


54

4.4.2. Ma trận SWOT

58

4.5. Một số chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD

60

của công ty
4.5.1. Chiến lược sản phẩm

60

4.5.2. Chiến lược giá

61

4.5.3. Chiến lược phân phối

62

4.5.4. Chiến lược xúc tiến

62

4.5.5. Chiến lược tài chính

63

vi


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

5.1. Kết luận

64

5.2. Kiến nghị

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH

Bán hàng

CP


Chi phí, cổ phần

CPBH

Chi phí bán hàng

CPHĐTC

Chi phí hoạt động tài chính

CONT

Xe container

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DT

Doanh thu


DTT

Doanh thu thuần

DTTBH

Doanh thu thuần bán hàng

DTTHĐTC

Doanh thu thuần hoạt động tài chính

DV

Dịch vụ

KD

Kinh doanh

LN

Lợi nhuận

NK

Nhập khẩu

NVL


Nguyên vật liệu

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XNK

Xuất nhập khẩu

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty năm 2008


10

Bảng 4.2.1.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của công ty

30

Bảng 4.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD

31

Bảng 4.2.2. Cơ cấu DT BH VÀ DV

34

Bảng 4.3.1.2. Một số sản phẩm của công ty

38

Bảng 4.3.2.1.a. Giá thu mua nguyên liệu gỗ

43

Bảng 4.3.2.1.b. Giá bán một số mặt hàng gỗ của công ty năm 2008

48

Bảng 4.4.1.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

54


Bảng 4.4.1.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

56

Bảng 4.4.2. Ma trận SWOT

58

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.3.1. Sơ đồ tổ chức công ty Đông Tây

6

Hình 3.2. Mô thức nghiên cứu

25

Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2000-2008

27

Hình 4.2.2. Cơ cấu DT BH và DV

34


Hình 4.3.1.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty

39

Hình 4.3.2.1.a. Giá thu mua nguyên liệu gỗ

43

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phục lục. Hình ảnh sản phẩm của công ty

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hơn bao giờ hết, xu thế hội nhập kinh tế thế giới đang phát triển từng ngày từng
giờ. Nền kinh tế Việt Nam cũng không đứng ngoài cuộc, chúng ta đã tích cực đàm
phán và thực hiện những cam kết với các tổ chức kinh tế, thương mại thế giới như
WTO, AFTA…… sự mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế như trên đã làm cho nền kinh
tế nước ta trong gần 2 năm qua đạt được những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng.
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt, quyết liệt hơn
từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình

độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tìm được
cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Một trong số các giải pháp cần
phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý, có những định hướng
chiến lược, phương án kinh doanh phù hợp đồng thời có những chiến lược hạn chế rủi
ro, tận dụng tối đa các cơ hội có thể phát triển của doanh nghiệp. Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Đông Tây cũng không nằm ngoài vòng xoáy này. Công ty
TNHH TM và DV Đông Tây là một công ty mới thành lập nên quá trình tồn tại và
phát triển cũng gặp không ít khó khăn. Là doanh nghiệp tư nhân nhưng công ty đã tạo
nhiều công ăn việc làm cho người dân ở tỉnh Bình Dương. Sản phẩm và dịch vụ của
công ty đã được tiêu thụ rất nhiều trong nước cũng như nước ngoài từ đó nâng cao thu
nhập cho công nhân toàn công ty. Tuy nhiên để công ty có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường nội địa cũng như quốc tế trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, công ty phải có
những chiến lược kinh doanh phù hợp để giúp công ty có thể phát triển bền vững hơn.
Đây cũng là vấn đề hết sức cấp bách đối với các công ty Việt Nam hiện nay.


Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa kinh tế trường Đại Học
Nông Lâm và công ty TNHH TM và DV Đông Tây dưới sự hướng dẫn của thầy Lê
Văn Lạng tôi đã thực hiện đề tài “ Nghiên cứu những chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH TM và DV Đông Tây trong thời kì khủng hoảng kinh
tế hiện nay ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm giúp doanh nghiệp
xác định những thuận lợi cũng như khó khăn của công ty, từ đó đưa ra những chiến
lược kinh doanh phù hợp giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn trong thời
điểm nền kinh tế khó khăn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty.
Sử dụng công cụ hoạch định chiến lược để đề xuất những giải pháp, chiến lược
kinh doanh phù hợp.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH TM và DV Đông Tây.
1.3.2. Phạm vi thời gian: Từ ngày 1/3/2009 đến ngày 1/5/2009.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Cấu trúc khóa luận gồm 5 chương:
Chương 1: Nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu và cấu trúc khóa luận.
Chương 2: Tổng quan.
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả thảo luận .
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về công ty TNHH TM và DV Đông Tây
Công ty TNHH TM và DV Đông Tây được thành lập năm 2005 theo quyết
định số 4602001708 ngày 1/9/2005 được thay đổi theo quyết định số 4602001708
ngày 21/12/2006 của giám đốc công ty TNHH TM và DV Đông Tây.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và gia công đồ gỗ gia dụng, đồ trang trí nội
thất bằng gỗ các loại, kính trang trí các loại, mua bán gỗ, dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng hóa bằng đường bộ.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 267 người, trong đó số
lao động có trình độ đại học cao đẳng là 16 người.

Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐÔNG TÂY.
Tên giao dịch quốc tế: EASTWEST TRADE_SERVICE CO.,LTD
Địa chỉ: tổ 3, ấp Bà Tri, xã Tân Hiệp, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại: 0650.816895

Fax: 0650.816896

Email:
Tổng diện tích mặt bằng là 16.000m2 trong đó diện tích nhà xưởng chiếm
6.000m2, diện tích khu vực văn phòng là 3.500m2. Công ty được chia làm 5 khu vực:
khu vực văn phòng, xưởng kính, xưởng gỗ, khu vực xe container, khu vực nhà ăn.
Các khách hàng chính của công ty: BAILLIE LUMBER COMPANY và SA
MARKETING SDN BHD, Fong Chien(vn) Furniture, Furntrade PTE LTD, Fortune(vn)

Furniture Co.,.ltd, Hsien Yang Industries SDN.BHD, công ty gỗ TNHH Phồn Vinh,
công ty TNHH CB gỗ Phong Toàn…..


2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.2.1. Chức năng
Công ty có chức năng quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất đai
và tài nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp với
mục tiêu và nhiệm vụ của công ty. Phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị
trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, áp dụng các phương pháp quản lý
khoa học, hiện đại để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các khách
hàng trong và ngoài nước, trực tiếp xuất nhập khẩu theo yêu cầu hoạt động kinh
doanh của công ty và phù hợp với qui định hiện hành của pháp luật.

Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả
kinh doanh của công ty .
Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty ở trong nước, ở nước ngoài
theo qui định của pháp luật.
Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, công nhân viên của công ty đi
công tác nước ngoài phù hợp với chủ trương mở rộng hợp tác của công ty và các qui
định của nhà nước .
Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu,
trừ những sản phẩm và dịch vụ do nhà nước định giá.
Được ủy quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm: Các sáng chế,
giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng
hóa theo qui định của pháp luật Việt Nam .
Đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp khác theo qui định của pháp luật với mục đích phát triển sản
xuất, kinh doanh.
Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình
thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu quả sản
xuất kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo qui định của
Bộ Luật Lao động và các qui định khác của pháp luật .
4


Thực hiện các hoạt động và kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không
cấm.
2.2.2. Nhiệm vụ
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước các
khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện .
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của công ty và nhu cầu thị trường .

Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với đối tác .
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao
Động, quan hệ với người lao động bằng thỏa ước lao động tập thể, ưu tiên sử dụng
lao động trong nước và quan tâm đến lợi ích của người lao động .
Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường an
ninh quốc gia và công tác phòng cháy chữa cháy .
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và báo cáo bất
thường theo quy định của nhà nước và theo quyết nghị của đại hội cổ đông và chịu
trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo .
Tuân thủ các quy định về kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty TNHH TM và DV Đông Tây xây dựng mô hình tổ chức theo cơ cấu
quan hệ trực tuyến_chức năng giữa người lãnh đạo cao nhất (Giám đốc) và các cấp.
Các bộ phận quản lý chức năng hình thành một mối quan hữu cơ chặt chẽ, các phòng
ban chức năng đóng vai trò tham mưu giúp các cấp lãnh đạo điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh được toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.

5


Hình 2.3.1. Sơ đồ tổ chức công ty Đông Tây
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng
Kế
Toán


Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng
thu
mua

Xưởng
kính

Xe
cont

Phòng
kinh
doanh
XNK

Nhà ăn

Xưởng


Xưởng
gỗ

Cấp liệu
Cưa
Chà nhám
Sơn
Ráp

Nguồn tin: Phòng tổ chức hành chính

6


2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc
2.3.2.1. Giám đốc
Giám đốc có chức năng tổ chức, điều hành và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh theo kế hoạch đề ra.
Thu thập và xử lý thông tin để hoạch định chiến lược và mục tiêu hoạt động
của công ty.
Chủ trì lập kế hoạch và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Quyết định giá bán sản phẩm đầu ra và giá nguyên vật liệu đầu vào.
Đề ra quyết định và chỉ thị ra các vấn đề phù hợp trong hệ thống quản lý chất
lượng của công ty qua các buổi họp chuyên đề, giao ban.
Chủ trì phiên họp xem xét của lao động, các buổi họp giao ban hàng tuần. Dự
họp giao ban với công ty, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất của công ty.
Cung cấp nguồn lực cần thiết cho các đơn vị để thực hiện mục tiêu sản xuất
của công ty.
Tạo điều kiện tốt nhất cho các thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát
công ty trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại công ty.

Chịu trách nhiệm trực tiếp trước hội đồng cổ đông về kết quả sản xuất kinh
doanh.
2.3.2.2. Phó giám đốc
Chịu trách nhiệm về tài chính, xây dựng các dự toán tài chính, theo dõi việc
thực hiện dự toán, phân tích tài chính, đảm nhiệm việc kinh doanh, duyệt kế hoạch
đầu tư.
Trợ giúp cho giám đốc trong việc quảy lý và được phép giải quyết công việc
thay cho giám đốc khi được sự ủy quyền của giám đốc hay khi giám đốc vắng mặt.
2.3.3. Phòng kế toán
Đây là cơ quan tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong việc thực hiện công
tác kế toán tài chính thống kê của công ty. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
Ghi chép phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn và kết quả trong quá trình hoạt động kiểm soát kinh doanh của công ty.
Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi
tài chính, thực hiện thu chi nộp và thanh toán với các đối tượng.
7


Tổng hợp, phân tích, xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, cung cấp
cho Giám đốc những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định trong điều hành
SXKD.
Kiểm soát việc giữ gìn, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, ngăn chặn
kịp thời các hành động vi phạm chế độ tài chính của nhà nước.
Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của công tác thống kê và thông tin kinh
tế đối với các đơn vị kế toán và cơ quan chủ quản cấp trên.
2.3.4. Phòng tổ chức hành chánh
Quản lý mọi thủ tục hành chính, tổ chức phục vụ đời sống cán bộ công nhân
viên, xây dựng các định mức lao động, tiền lương, tham mưu cho giám đốc trong việc
quản lý lao động và thực hiện các chế độ chánh sách bảo hiểm xã hội theo luật định.
2.3.5. Phòng kế hoạch kinh doanh

Là cơ quan tham mưu giúp cho giám đốc trong hoạt động SX và KD. Có
nhiệm vụ lập, xây dựng kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch SXKD của
công ty. Quản lý, định mức, cấp phát nhu cầu vật tư cho SXKD. Ngoài ra Phòng Kinh
Doanh còn tìm kiếm, tiếp xúc với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
giao dịch, bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
2.3.6. Phòng thu mua
Quản lý và mua bán các loại gỗ chưa qua tinh chế.
2.3.7. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
a) Nhập khẩu
Khai thác mở rộng và tìm kiếm nguồn cung ứng NVL chủ yếu tại nước ngoài.
Điều tiết tiến độ nhập nguyên liệu, vật tư để đáp ứng tiến độ kế hoạch sản xuất
kinh doanh của nhà máy.
Lập các thủ tục để nhập khẩu nguyên liệu vật tư sao cho nhanh chóng và đạt
hiệu quả.
Thiết lập các nhà cung ứng nước ngoài trên cơ sở các loại nguyên vật liệu, vật
tư tương ứng theo yêu cầu chất lượng từng sản phẩm của công ty.
Tiến hành giao dịch, phân tích so sánh các nhà cung ứng để mang lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất.

8


Chịu trách nhiệm tiến hành các thủ tục cần thiết để chuyển hàng về công ty
đúng chất lượng, số lượng, tiến độ. Khiếu nại và yêu cầu khắc phục, bồi thường đối
với nhà cung ứng nếu vi pham hợp đồng.
Tiến hành nghiên cứu, cải tiến nhằm tối đa hóa các khâu giao nhận trong nhập
khẩu.
b) Xuất khẩu
Thực hiện các nghiệp vụ cần thiết để làm thủ tục xuất khẩu các lô hàng theo
hợp đồng và theo tiến độ qui trình sao cho đảm bảo đúng thời hạn giao hàng.

Thực hiện giao dịch với khách hàng, tiếp nhận thông tin đơn hàng, thiết lập
hợp đồng ngoại.
Căn cứ trên kế hoạch và đề xuất, xuất hàng để lập bảng tổng hợp xuất hàng
theo căn cứ cho việc lập chứng từ thanh toán.
Theo dõi và phân phối với các phòng ban liên quan để thanh toán các đơn
hàng, lô hàng xuất khẩu.
Lập bảng định mức nguyên phụ liệu để khai báo hải quan.
Giám sát việc nhập hàng vào kho ngoại quan.
Thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu để đảm bảo giao hàng
đúng tiến độ theo hợp đồng.
2.3.8. Xưởng
Gồm 4 khu vực chính
- Xưởng kính
Hỗ trợ cho xưởng sản xuất kính, nhận gia công các sản phẩm có nguồn nguyên
liệu từ kính cho các công ty hay hoàn thành sản phẩm để bán trực tiếp ra thị trường
trong nước và nước ngoài. Nguồn NVL chủ yếu nhập từ Trung Quốc kết hợp với các
sản phẩm từ tinh chế.
- Xưởng tinh chế gỗ
Sản xuất và chế biến các mặt hàng đồ gỗ phục vụ cho xuất khẩu và 1 phần bán
ở thị trường nội địa, gồm 6 xưởng.
Xưởng 1: Cấp liệu.
Xưởng 2: Cưa.
Xưởng 3: Tạo phôi, tạo dáng, chà nhám thô.
9


Xưởng 4: Bả bột, sơn lót, sơn sealer, chà nhám tinh.
Xưởng 5: Lắp ráp.
Xưởng 6: Đóng kiện và vào thùng.
- Bộ phận xe Container

Chức năng kinh doanh kéo các container cho các công ty, cá nhân có nhu cầu.
- Khu vực nhà ăn
Cung cấp thức ăn cho cán bộ công nhân viên của công ty.
2.4. Tình hình lao động của công ty năm 2008
Lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất
kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức nào đó. Có thể nói để thực hiện tốt việc sản xuất
kinh doanh thì việc quản trị lao động đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Sau đây là
tình hình lao động hiện nay của công ty.
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty năm 2008
Chỉ tiêu

Số lượng (người)

Tổng số lao động

Cơ cấu (%)

267

100

Khối lao động gián tiếp

64

24%

Khối lao động trực tiếp

203


76%

Đại học cao đẳng

16

5,99%

Trung cấp

21

7,87%

Công nhân kỹ thuật

26

9,73%

Công nhân có tay nghề

89

33,33%

115

43,07%


1. Cơ cấu lao động

2. Trình độ chuyên môn

Lao động phổ thông

Nguồn tin: Phòng tổ chức hành chính

Như đã trình bày ở bảng 3.1 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm
2008 là 267 người. Công ty TNHH TM và DV Đông Tây là một công ty tư nhân, mới
thành lập với vốn điều lệ 18.000.000.000 đồng, nhưng chỉ gần 4 năm hoạt động, công
ty đã mở rộng được qui mô sản xuất, tuyển dụng được nhiều lao động có tay nghề 89
10


người chiếm 33,33% trong tổng số lao động. Do ngành nghề sản xuất của công ty chủ
yếu là lao động chân tay nên lao động phổ thông chiếm đa số 115 người chiếm
43,07%.
Số lượng nhân viên có trình độ đại học cao đẳng chiếm tỷ lệ nhỏ 5,99% điều
này cho thấy sự khó khăn về điệu kiện giao thông, vị trí địa lý của công ty nên không
thu hút được nhân tài.
Phân theo cơ cấu lao động thì khối lao động trực tiếp là 203 người chiếm 76%.
Hiện nay hệ thống dây chuyền máy móc của công ty hiện đại nhưng không phải tất cả
đều tự động hóa, nhiều công đoạn sản xuất cần đến sự khéo léo của con người nên
khối lao động trực tiếp là lực lượng không thể thiếu trong quá trình công ty hoạt động
sản xuất tạo ra sản phẩm. Khối lao động gián tiếp chủ yếu là đội ngũ cán bộ, nhân
viên văn phòng.

11



CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực có sẵn của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu
đặt ra. Hiểu 1 cách đơn giản nhất, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối
thiểu.
H=

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

3.1.1.1. Chi phí đầu vào
Là những chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong thời kì để tiến hành sản xuất sản phẩm. Nếu phân loại
theo khoản mục chi phí trong giá thành thì gồm 3 loại.
- Chi phí NVL trực tiếp: Gồm toàn bộ các chi phí về NVL chính, vật liệu
phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, các khoản chi phí
trích theo tỷ lệ tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, khai thác sản
phẩm.
- Chi phí chung: Là chi phí còn lại trong quá trình sản xuất sản phẩm.
3.1.1.2. Kết quả đầu ra
Được đo bằng các chỉ tiêu như giá thành sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận….
a) Giá thành sản phẩm
- Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao

phí về lao động có liên quan đến khối lượng công việc,sản phẩm hay lao vụ đã hoàn
thành.


- Vai trò: Giá thành sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong quá trình tái sản
xuất của 1 doanh nghiệp, nó phản ánh những hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
sản xuất sản phẩm và làm căn cứ để định giá bán. Ngoài ra việc thực hiện mục tiêu
giảm giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp không ngừng cải tiến qui trình sản xuất,
lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao tính
cạnh tranh trên thị trường.
- Ý nghĩa: Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở để xem xét tính hợp lý của
việc sử dụng các yếu tố chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
b) Doanh thu bán hàng
Là những giá trị được tính bằng tiền của những sản phẩm, hàng hóa đã được
xác định là tiêu thụ mà doanh nghiệp nhận được từ các cá nhân, đơn vị có nhu cầu.
Doanh thu là bộ phận chủ yếu trong thu nhập của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần mà doanh nghiệp nhận được thường thấp hơn doanh thu bán
hàng do doanh nghiệp phải nộp thuế gián thu hoặc chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán được tính theo doanh thu thực tế trong kỳ hoạch toán.
c) Lợi nhuận
Lợi tức gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Trong
khi lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần lợi tức còn lại sau khi
đã bù đắp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do kết quả lao động của công nhân mang lại. Là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó còn là nguồn vốn quan
trọng phục vụ mục đích tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngoài ra lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng, có tác dụng khuyến

khích người lao động và các đơn vị ra sức sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong kết quả đầu ra của doanh nghiệp, quan trọng nhất là lợi nhuận nhưng
chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ được coi là có hiệu quả khi
lợi nhuận thu được đó không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị
13


và của toàn xã hội. do đó hiệu quả mà đơn vị đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của
toàn xã hội. Đây là 1 đặc trưng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiệu quả sản xuất chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động
và chất lượng công tác. Để đạt được hiệu quả ngày càng cao và vững chắc đòi hỏi
các doanh nghiệp không những nắm chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư,
tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hóa trên thị trường, các đối thủ cạnh
tranh…..hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp để khai thác hết mọi tiềm lực
hiện có, tận dụng được những cơ hội của thị trường, có nghệ thuật kinh doanh và
ngày càng phát triển.
3.1.2. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện tới đâu,
rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc
phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều này cũng có
nghĩa là phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu
kì sản xuất kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp. Kết
quả phân tích của thời kì sản xuất kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân
tích điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể
hoạch định chiến lược phát triển và đề ra phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất

kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác
mua bán, quản lý tài chính giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể
với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban, chức năng từng bộ phận đơn vị trực thuộc
của doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ chung giúp doanh nghiệp hoạt động được ăn
khớp nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.

14


×