Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NGUYÊN PHỤ LIỆU DỆT MAY BÌNH AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.44 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG, THƯỞNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NGUYÊN PHỤ LIỆU
DỆT MAY BÌNH AN

NGÔ TRƯƠNG NGỌC BÍCH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH & THƯƠNG MẠI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp Đại học Khoa Kinh Tế, Trường
Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Hoàn thiện công tác
trả lương, thưởng tại Công ty Cổ Phần Nguyên phụ liệu Dệt May Bình An” do Ngô
Trương Ngọc Bích, sinh viên khoá 31, ngành Quản Trị Kinh Doanh và Thương Mại,
đã bảo vệ thành công trước Hội đồng ngày……………..

T.S Phạm Thanh Bình
Người hướng dẫn

Ngày

tháng


năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Ngày

năm

tháng

năm

tháng


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ba mẹ, người đã
sinh ra và không quản ngại vất vả, khó khăn để nuôi dưỡng con khôn lớn như ngày
hôm nay.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô Khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm TP.HCM đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em
học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian học tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn thầy Phạm Thanh Bình, người đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn em hoàn
thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Nguyên Phụ Liệu
Dệt May Bình An,cùng tất cả các anh chị nhân viên của Công ty, đặc biệt là các anh

chị Phòng Nhân sự đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt
khóa luận.
Cuối cùng, em xin chúc Quý Thầy Cô, Ban Lãnh Đạo cùng toàn thể
CBCNV trong Công ty Cổ Phần Nguyên Phụ Liệu Dệt May Bình An được dồi dào sức
khoẻ, gặp nhiều may mắn và thành công trong sự nghiệp.

TPHCM, ngày 10/06/2009
Sinh viên thực hiện

Ngô Trương Ngọc Bích


TÓM TẮT
Ngô Trương Ngọc Bích, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh. Tháng 06 năm 2009. “Hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng tại công ty
Cổ Phần Nguyên Phụ Liệu Dệt May Bình An”.
Ngo Truong Ngoc Bich, Faculty of Economics, Nong Lam University Ho Chi
Minh City. 06/2009. “Paying and rewarding improvement of Binh An Texco”.
Cơ chế trả lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong
doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy tín của doanh
nghiệp, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến… Một cơ chế trả lương phù hợp có tác
dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì
được những người lao động giỏi. Cơ chế tiền lương vừa đáp ứng được yêu cầu tham
gia thúc đẩy sự phát triển thị trường sức lao động vừa góp phần vào quá trình phân bổ
nguồn lực lao động hợp lí và nâng cao hiệu quả sử dụng lực lượng lao động cho các
ngành, các vùng lãnh thổ của đất nước. Đề tài: “ Hoàn thiện công tác trả lương, thưởng
tại Công ty Cổ phần nguyên phụ liệu dệt may Bình An” ra đời nhằm nghiên cứu vấn
đề này. Thông qua đề tài đã phản ánh được thực trạng về công tác trả lương, thưởng
mà công ty đang áp dụng. Từ đó đánh giá hiệu quả công tác trả lương, thưởng của
công ty, nêu bật những ưu, khuyết điểm. Đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác trả lương, thưởng sao cho đạt được kết quả tốt nhất.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


1

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc luận văn

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CỦA CÔNG TY

3

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần nguyên phụ liệu dệt may
3

Bình An
2.2. Các cổ đông của Công ty

5

2.3. Các ngành nghề kinh doanh

5

2.4. Chức năng của Công ty

5


2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty

6

2.5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

6

2.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

6

2.6. Quy trình sản xuất

8

2.7. Thiết kế

9

2.7.1. Vải in Burn

9

2.7.2. Vải sợi màu

9

2.8. Hiện trạng sản xuất kinh doanh của công ty


9

2.8.1. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu

9

2.8.2. Tình hình sản xuất vải của công ty

10

2.8.3. Mạng lưới tiêu thụ

10

2.9. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty
2.9.1. Thuận lợi

11

11
v


2.9.2. Khó khăn

11

2.9.3. Phương hướng phát triển

12


CHƯƠNG 3 . NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13
13

3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Tiền lương

13

3.1.2. Tiền thưởng

23
27

3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

27

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

27

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

28

4.1. Thực trạng công tác trả lương tại Công ty Cổ phần nguyên phụ liệu

28

dệt may Bình an
4.1.1. Tổ chức quản lý lương

29

4.1.2. Nguyên tắc chung về việc chi trả lương cho CBCNV tại Công ty
Bình an Texco

29

4.1.3. Tiến trình trả lương cho CBCNV tại Công ty Binh An Texco

30

4.1.4. Cách tính lương tại công ty Bình An

32

4.1.5. Các khoản thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty Bình An

34

4.1.6. Chế độ lương ngoài giờ và chế độ nghỉ được hưởng lương

42

4.1.7. Chính sách tăng lương


45

4.1.8. Thực hiện bảo hiểm xã hội

46

4.1.9. Tình hình thực hiện pháp luật của công ty

46

4.1.10. Quỹ tiền lương

47
48

4.2. Tiền thưởng
4.2.1. Mục đích lập quỹ khen thưởng

48

4.2.2. Các hình thức khen thưởng của công ty

49

4.2.3. Tạo động lực trong lao động

53

4.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương, thưởng tại
55


công ty Bình An Texco
4.3.1. Hoàn thiện công tác trả lương

55

4.3.2. Hoàn thiện công tác trả thưởng

57

vi


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

59

5.1. Kết luận

59

5.2. Kiến nghị

60

5.2.1. Đối với công ty

60

5.2.2. Đối với chính phủ


61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

62

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV : Cán bộ công nhân viên
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

Cty

: Công ty

NLĐ


: Người lao động

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các Công Ty Góp Vốn Thành Lập Bình an Texco

5

Bảng 2.2. Kết Quả Sản Xuất Vải Của Công Ty

10

Bảng 3.1. Các Khoản Trích Theo Lương

15

Bảng 4.1. Đánh Giá Về Thời Hạn Trả Lương Của Người Lao Động

31

Bảng 4.2. Tỷ Lệ Người Lao Động Hiểu Cách Tính Lương Của Công Ty

33

Bảng 4.3. Thu Nhập Bình Quân Của Công Ty Qua 2 Năm

34


Bảng 4.4. Thu Nhập Bình Quân Của Người Lao Động

35

Bảng 4.5. Tỷ Lệ Người Lao Động Hài Lòng Với Mức Thu Nhập Hiện Tại

37

Bảng 4.6. Khả Năng Đáp Ứng Của Thu Nhập Với Đời Sống

38

Bảng 4.7. Mong Muốn Của NLĐ Đối Với Việc Trả Lương Của Doanh

39

Bảng 4.8. Các Mức Trợ Cấp Độc Hại

40

Bảng 4.9. Các Mức Trợ Cấp Điện Thoại

41

Bảng 4.10. Qui Định Ngày Nghỉ Lễ, Tết và Thời Hạn Nghỉ

43

Bảng 4.11. Nghỉ Việc Riêng Được Hưởng Lương


44

Bảng 4.12. Số Tiền Thưởng Qua 2 Năm

50

Bảng 4.13. Mức Thưởng Các Dịp Lễ, Tết

51

Bảng 4.14. Đánh Giá Của NLĐ Về Mức Thưởng Hiện Tại

52

Bảng 4.15. Hình Thức Thưởng Phù Hợp Với Người Lao Động

53

Bảng 4.16. Yếu Tố Quyết Định Gắn Bó Người Lao Động Với Công Ty

58

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty

6


Hình 2.2. Sơ Đồ Quy Trình Sản Xuất

8

Hình 2.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Thị Trường Của Công ty Bình An

11

Hình 4.1. Biểu Đồ Người Lao Động Đánh Giá Về Thời Hạn Trả Lương

31

Hình 4.2. Biểu Đồ Tỷ Lệ Người Lao Động Hiểu Cách Tính Lương Của Công Ty

33

Hình 4.3. Biểu Đồ Thu Nhập Bình Quân Của Công Ty Qua 2 Năm

35

Hình 4.4. Biểu Đồ Thu Nhập Bình Quân Của Người Lao Động

36

Hình 4.5. Biểu đồ Tỷ Lệ Người Lao Động Hài Lòng Với Mức Thu Nhập
Hiện Tại

37


Hình 4.6. Biểu Đồ Khả Năng Đáp ứng Của Thu Nhập Với Đời Sống

38

Hình 4.7. Biểu Đồ Tỷ Lệ Mong Muốn Của NLĐ Đối Với Việc Trả Lương Của Doanh
Nghiệp

39

Hình 4.8. Biểu Đồ Tỷ Lệ NLĐ Đánh Giá Về Chính Sách Trợ Cấp Của Cty

42

Hình 4.9. Sơ Đồ Tóm Tắt BHXH, BHYT Của Công Ty

46

Hình 4.10. Biểu Đồ Đánh Giá Của NLĐ Về Mức Thưởng Hiện Tại

52

Hình 4.11. Biểu Đồ Hình Thức Thưởng Phù Hợp Với Người Lao Động

53

Hình 4.12. Biểu Đồ Yếu Tố Quyết Định Gắn Bó Người Lao Động Với Công Ty

58

x



DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Chấm Công
Phụ lục 2. Phụ cấp lương trưởng, phó phòng và tương đương
Phụ lục 3. Hệ thống thang lương, bảng lương
Phụ lục 4. Bảng câu hỏi

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân
tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất.
Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao
động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho
xã hội, biểu hiện bằng tiền, nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù
đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện,
là thu nhập chính của công nhân viên. Bên cạnh đó, tiền lương cũng là vấn đề hết sức
quan trọng không thể thiếu ở mỗi doanh nghiệp vì nó là một loại hình vật chất kích
thích có tác dụng tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện tốt
công việc của mình. Thực hiện chế độ tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và
hợp lý sẽ tạo ra không khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đại
đoàn kết thống nhất trên dưới một lòng vào sự nghiệp phát triển chung của doanh
nghiệp và vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động lam việc bằng cả

lòng mê say nhiệt tình và có quyền tự hào về mức lương họ đạt được.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương đối với người lao động và nhận
thấy được tiền lương, tiền thưởng đang là mối quan tâm hàng đầu của người lao động
trong doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác trả lương, thưởng tại
Công ty Cổ phần nguyên phụ liệu dệt may Bình An” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng công tác trả tiền lương, thưởng tại công Công ty Cổ phần
nguyên phụ liệu dệt may Bình An.


Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương, thưởng tại Công ty
Cổ phần nguyên phụ liệu dệt may Bình An.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần nguyên phụ liệu
dệt may Bình An.
Phạm vi thời gian: thời gian thực hiện đề tài từ 02/03/2009 đến 02/06/2009.
1.4. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Mở đầu
Giới thiệu sơ lược về đề tài: sự cần thiết của đề tài, mục tiêu và phạm vi nghiên
cứu, tóm lược về cấu trúc luận văn.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu tổng quan lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
Tình hình cơ bản của Công ty: cơ cấu bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của
Công ty và các phòng ban.
Tình hình hoạt động của Công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng trả lương, thưởng tại Công ty.
Đề ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, thưởng tại Công ty
và những biện pháp cải tiến chế độ hiện áp dụng ở Công ty và những biện pháp Công

ty chưa áp dụng.
Chương 5: Kết luận và đề nghị
Nêu những kết quả phân tích được qua thực tế Công ty.
Nêu những kiến nghị về những biện pháp và chính sách Công ty có
thể áp dụng.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CỦA CÔNG TY

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần nguyên phụ liệu dệt may Bình An
Dệt may vốn là một trong những ngành chiếm giá trị cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian gần đây dệt may Việt Nam đang
phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ một số nước nhất là Trung Quốc, Ấn Độ,… do
thiếu về nguồn nguyên liệu dệt may trong nước. Chính vì thế mà giá vải thành phẩm
của Việt Nam ngày càng giảm. Nhằm mục đích giải quyết nguồn nguyên liệu tại chỗ
cho ngành dệt may Việt Nam nhất là khu vực phía Nam mà Công ty Cổ phần nguyên
phụ liệu dệt may Bình an đã ra đời.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần nguyên phụ liệu dệt may Bình an
Tên tiếng Anh: Binh an texco
Ngày thành lập: 01/04/2006
Vốn điều lệ: 111 tỷ đồng
Diện tích mặt bằng: 73.000m2
Giấy phép kinh doanh: 4103002131 cấp ngày 25/05/2006
Mã số thuế: 0303224665
Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, Khu Phố I, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức,
Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Website: www.binhantexco.com

Email:
Điện thoại: (84-8) 37222977
Fax: (84-8) 37222978
Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam chi nhánh Sóng Thần. Mã số tài
khoản: 310.100.003.758.86 (VND)_310.1.3.700.149.61 (USD)


Ngân hàng ngoại thương chi nhánh Sóng Thần. Mã số tài khoản:
007.100.3091011 ( VND)- 007.137.309.1058 ( USD)
Ký gửi hàng hóa.
Sợi nhuộm: 1000 tấn/ năm
Vải: 14 triệu mét/ năm
Doanh thu: 250 tỉ đồng/ năm
Các giao dịch công ty là giao dịch trực tiếp khách hàng hoặc thông qua hai ngân
hàng trên.
Công ty Binh an texco là thành viên mới của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam, thành
lập ngày 02/04/2006 chuyên sản xuất và kinh doanh các loại vải thành phẩm cao cấp
bao gồm vải nhuộm màu, vải in hoa sợi màu.
Nhiệm vụ của Công ty
Thực hiện phân phối, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, hợp tác với các đối tác
kinh doanh trong và ngoài nước để mở rộng đầu tư sản xuất.
Chăm lo đời sống cho anh em cán bộ công nhân viên của công ty, bảo vệ duy trì
hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường.
Sản phẩm chính của Công ty
Công ty chuyên sản xuất và cung cấp:
Sợi nhuộm màu 100% chải kĩ, chải thô, compact, ( TC,CVC), Visco Rayon,
Polyeste.
Vải sợi màu: Chuyên dùng may áo sơmi, có nhiều loại vải dày, mỏng khác nhau
đan xen nhiều kiểu dệt phong phú theo thị hiếu khách hàng. Khổ vải từ 44 inches đến
60 inches với nhiều loại vật liệu khác nhau.

Vải in hoa, nhuộm màu: dùng cho may mặc và trang trí nội thất, chăn gối,
tấm đắp,...
Năng lực sản xuất
Nhà máy nhuộm hoàn tất: sản lượng 11 triệu mét vải hoàn tất trong năm, đầu tư
nhiều máy hiện đại hàng đầu Đông Nam Á như nhà máy nhuộm liên tục của Nam
Triều Tiên.
Khâu nhuộm: gồm hai dây chuyền nhuộm liên tục và gián đoạn, cho phép
nhuộm tất cả các gam màu theo yêu cầu chất liệu vải với độ đồng đều cao.
4


Khâu hoàn tất: thiết bị hiện đại tạo cho vải đạt tiêu chuẩn quốc tế như chống co,
nhàu, chống thấm nước, mềm mại, tạo lông bằng máy cào lông, máy mài, làm bóng.
2.2. Các cổ đông của Công ty
Binh An Texco do những thành viên là những Công ty hàng đầu trong ngành dệt
may Việt Nam góp vốn:
Bảng 2.1: Các Công Ty Góp Vốn Thành Lập Bình An Texco
Đơn vị tính: 1000đ
Công ty
Dệt Việt Thắng
Vinatex
May Việt Tiến
May Nhà Bè
Dệt Phong Phú
May Đồng Tiến
May Bình Minh
Tổng cộng

Tổng cộng
31.260.000

28.515.000
27.815.000
15.210.000
5.500.000
2.000.000
700.000
110.000.000

Vốn góp
Tỉ lệ vốn
tiền mặt
Tài sản khác góp
0
31.260.000
28.16%
20.700.000 7.815.000
25.69%
20.000.000 7.815.000
25.06%
10.000.000 5.210.000
13.70%
5.500.000 0
4.96%
2.000.000 0
1.80%
700.000
0
0.63%
58.900.000 52.100.000
100%

Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự

Với tổng số vốn góp là 31,26 tỷ, tương đương 28.16%, công ty Dệt Việt Thắng
trở thành cổ đông lớn nhất. Kế đến là Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex)
28,515 tỷ (26.69%). Cổ đông có vốn góp ít nhất là Công ty May Bình Minh, vốn góp
0,7 tỷ (0.63%).
Bình An được thành lập từ những công ty hàng đầu trong ngành dệt may là một
thuận lợi lớn cho công ty trong việc huy động vốn và quảng bá đến các khách hàng
trong và ngoài nước.
2.3. Các ngành nghề kinh doanh
Sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng, gia công, in
nhuộm, hợp tác đầu tư trong và ngoài nước về ngành dệt may.
Làm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ xuất nhập khẩu, kinh doanh kho bãi, đại lí kí
gửi hàng hóa.
2.4. Chức năng của Công ty
Chuyên sản xuất và kinh doanh các loại vải thành phẩm cao cấp, bao gồm: vải
nhuộm màu, vải in hoa và vải dệt kiểu sợi màu. Công ty luôn lấy việc cải tiến liên tục
5


chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng là kim chỉ nam cho hoạt động
của mỗi thành viên trong công ty.
Liên doanh, liên kết, hợp tác và tiếp nhận đầu tư trong và ngoài nước về ngành
dệt may.
Hiện nay công ty có 3 dòng sản phẩm chính là: vải sợi màu, vải nhuộm màu, và
vải in hoa.
2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
2.5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty
Hội đồng quản trị


Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng KH
vật tư

Phòng kĩ
thuật sx

Phòng KT
tài chính

Phòng HC
nhân sự

Nguồn tin: Phòng hành chính nhân sự
Bộ máy của công ty bao gồm 4 phòng ban chính: Phòng Tổ Chức Hành Chính,
Phòng Kinh Doanh, Phòng Kế Toán Tài Chính, Phòng Nhân Sự. Đứng đầu và có
quyền lực cao nhất là Hội đồng quản trị, kế đến là Tổng giám đốc.
Bên cạnh đó có Giám đốc nhà máy chịu trách nhiệm quản lý lập kế hoạch sản
xuất.
2.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam bổ
nhiệm, có kinh nghiệm điều hành sản xuất và nhạy bén trong kinh doanh. Tổng giám
đốc thay mặt ở cơ sở được quyền quyết định những chủ trương, ra chỉ thị, mệnh lệnh

6


công tác mà tất cả nhân viên phải chấp hành nghiêm túc. Là người hoạch định chiến
lược kinh doanh công ty, tổ chức, thực hiện và kiểm soát hiệu chỉnh cho phù hợp theo
từng thời kì, từng tình huống thay đổi cụ thể.
Ban giám đốc: có nhiệm vụ lãnh đạo trực tiếp các phòng ban, chỉ đạo điều khiển
các lĩnh vực hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của
công ty.
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động kinh
doanh của công ty. Tổ chức bán hàng, marketing, yểm trợ kĩ thuật cho khách hàng.
Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng tổ chức mạng lưới kinh doanh.
Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thiết kế
gia công sản phẩm, quản lý cho khách hàng, làm nhiệm vụ giao nhận hàng hóa, vận
chuyển hàng hóa theo yêu cầu của các đơn hàng và yêu cầu của công ty.
Phòng kĩ thuật sản xuất: có nhiệm vụ thiết kế mặt hàng sản xuất, thiết kế công
nghệ sản xuất, quản lí thiết bị hạ tầng, an toàn lao động, môi trường lao động và sản
xuất, thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm
bảo kế hoạch hợp lý, phù hợp với mô hình tổ chức kinh doanh theo đúng mực kế toán
theo quy định của nhà nước. Thực hiện việc ghi chép đảm bảo chính xác, kịp thời và
có hệ thống với nguồn vốn vay, lập kế hoạch tài chính hàng năm, nhiều năm, lập báo
cáo tài chính và phân tích kinh tế, thực hiện công tác thống kê. Hướng dẫn các bộ phận
trực thuộc thực hiện hoạch toán, tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tài chính, kế
toán và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng hành chính nhân sự: quản lí nhân sự, lập kế hoạch phân phối tiền lương và
các chế độ phúc lợi khác cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Tất cả các phòng ban liên hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho việc thực hiện kế
hoạch sản xuất của công ty.
Ngoài ra, nhiệm vụ của phó giám đốc là phụ trách kĩ thuật và sản xuất.

Trợ lí tổng giám đốc phụ trách nhiệm vụ quản lí thiết bị, hạ tầng, vấn đề an toàn
lao động và vấn đề môi trường.

7


2.6. Quy trình sản xuất
Tùy vào từng lọai sản phẩm, cấu trúc sản phẩm hay yêu cầu cầu của người tiêu
dùng mà mỗi sản phẩm có một quy trình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên tất cả các
sản phẩm đều dựa trên một quy trình chung như sau
Hình 2.2. Sơ Đồ Quy Trình Sản Xuất
Tiền xử lý

In hoa

Nhuộm

Làm trắng

Hồ văng

Sanfort

Kiểm hóa
Nguồn: Phòng Kĩ Thuật Sản Xuất
Diễn giải sơ đồ 2.2
Tiền xử lý: gồm đốt lông để tránh cho vải đổ lông nhiều và hấp tẩy để loại
đi các tập chất, đảm bảo vải sạch sẽ khi chuyển sang các công đọan sau:
- Sau giai đọan tiền xử lý, tùy theo nhu cầu, vải sẽ được nhuộm hoa hay làm
trắng. Vải đem in sẽ có công đoạn xử lý sau in để ổn định chất lượng vải và hoa

được nổi đẹp; nếu vải đem nhuộm thì cần làm bóng và định hình vải trước khi nhuộm;
nếu làm trắng thì không cần qua các giai đoạn kiểm tra, chỉ cần làm trắng trực tiếp sau
khi tiền xử lý xong.
- Sau khi đã phân loại ra là in hoa, nhuộm hay làm trắng xong thì chuyển sang
giai đoạn hồ văng và sanfort. Hai giai đoạn này sẽ làm mềm vải và giảm độ co giãn
của vải khi sử dụng.

8


- Giai đoạn cuối cùng là kiểm hóa: nó sẽ giúp xác định chất lượng vải, độ ảnh
hưởng của các tạp chất còn sót trong vải. Sau khi kiểm hóa sẽ chuyển sang thành
nhập kho.
2.7. Thiết kế
2.7.1. Vải in Burn
Có 3 công nghệ in:
- In trục
- In lưới thẳng
- In lưới quay
Cùng với đội ngũ thiết kế mẫu hoa chuyên nghiệp có trên 15 năm kinh nghiệm
trong ngành và được trang bị phương tiện làm việc khá hiện đại, có thể mô tả và ứng
dụng ngay trên sản phẩm may bằng phần mềm chuyên dụng. Do đó có thể sản xuất
mặt hàng vải in hoa rất đa dạng về mẫu mã và chủng loại như:
- In vải sọc
- In caro
- In hoa văn đầy nền
2.7.2. Vải sợi màu
Mặt hàng vải dệt cao cấp của công ty Bình An được thiết kế từ hệ thống thiết kế
tự động của Hà Lan và Ấn Độ, có ưu điểm:
- Thiết kế mẫu mã rất nhanh và linh động.

- Hiệu chỉnh dễ dàng và nhanh chóng tất cả các thông số vải.
- Có thể tạo ra nhiều mẫu mới đa dạng để khách hàng có thể quyết định ngay
thiết kế vải.
2.8. Hiện trạng sản xuất kinh doanh của công ty
2.8.1. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu
Hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh và giao lưu tự do của nền kinh tế thị
trường, để có thể tồn tại và phát triển công ty phải tự tìm kiếm nguồn cung cấp
nguyên vật liệu rẻ và chất lượng ổn định, đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ
cùng với tiến độ giao nhận.

9


Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng với công ty, nhà cung cấp ổn định và chất
lượng nguyên vật liệu tốt phù hợp yêu cầu giúp cho công ty ổn định sản xuất và đảm
bảo chất lượng đầu ra. Hoá chất, thuốc nhuộm chủ yếu nhập từ: Hàn Quốc, Nhật, Đức.
2.8.2. Tình hình sản xuất vải của công ty
Bảng 2.2. Kết Quả Sản Xuất Vải Của Công Ty
Chủng loại

Số lượng ( triệu mét)

Tỉ lệ sản phẩm

Vải sọc màu các loại

4.500

41%


Vải gia công in nhuộm

6.500

59%

Tổng cộng

11.000

100%
Nguồn: Phòng kinh doanh

Tổng sản lượng của công ty năm 2008 là 11 triệu mét vải, trong đó vải gia công
và nhuộm các loại là 6,5 triệu mét chiếm 59% tổng sản lượng công ty, vải sợi màu 4,5
triệu mét chiếm 41%.
Nhuộm sợi màu sản lượng 680 tấn sợi nhuộm màu/năm, doanh thu đạt 40,8 tỉ/
năm. Toàn bộ nhà xưởng, máy móc, thiết bị được đầu tư mới hoàn toàn nhằm mục
đích sản xuất sợi nhuộm màu cho nhà máy dệt để dệt các loại sợi màu, bán sợi màu
cho các đơn vị khác.
2.8.3. Mạng lưới tiêu thụ
Với những mặt hàng phong phú, chất lượng nâng cao được trong và ngoài nước
tín nhiệm, thị trường ngày càng mở rộng; thị trường nội địa chiếm 65% doanh số, các
mặt hàng của công ty đã được khách hàng chấp nhận về giá cả cũng như về chất
lượng: katê, caro, sợi màu, vải Drap, những mặt hàng này đang chiếm lĩnh thị trường
nội địa khắp cả nước.
Khách hàng chủ yếu là những cổ đông của công ty như: Vicotex, Phong Phú,
Việt Tiến, Nhà Bè, Phương Đông, Bình Minh,…Đây là những khách hàng mục tiêu,
tiêu thụ những mặt hàng chiến lược. Công ty bán thẳng sản phẩm đến các nhà bán sỉ
và bán thẳng đến các đại lý cửa hàng may.

Những mặt hàng vải: Tacron, Pintron, Katê công ty đang chiếm lĩnh thị phần khá
tốt tại thị trường nội địa. Tuy nhiên, những mặt hàng này giá trị không cao, tỷ suất lợi
nhuận thấp.
10


Thị trường xuất khẩu: xuất khẩu chiếm tỷ trọng 35% tổng giá trị tiêu thụ. Công ty
đã và đang có quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới như: Anh, Pháp, Đức,
Nga, Đài Loan…công ty cũng xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ và mối quan hệ ngày
càng được mở rộng.
Hình 2.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Thị Trường Của Công ty Bình An

35%
Nộ i đị a
Xuấ t khẩ u
65%

Nguồn: Phòng Kinh Doanh
2.9. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty
2.9.1. Thuận lợi
Công ty Bình An Texco do những thành viên là những công ty hàng đầu của
ngành dệt may Việt Nam góp vốn thành lập nên công ty có nhiều thuận lợi trong việc
quảng bá và xây dựng thương hiệu cho mình.
Dệt may vốn là một trong những ngành chiếm tỉ trọng cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Sự ra đời của công ty đáp ứng được nhu cầu nhằm giải quyết
nguồn nguyên liệu dệt may tại chỗ cho ngành may Việt Nam.
2.9.2. Khó khăn
Công ty mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn trong quản lý và sản xuất.
Thị trường tiêu thụ còn hạn hẹp, kênh phân phối chưa được mở rộng.
Năng suất lao động thấp, chi phí về nguyên liệu cao.

Trên thị trường xuất hiện nhiều loại vải nhập lậu với giá thành thấp.
Cạnh tranh về nguồn lực: nhân lực, trang thiết bị phục vụ sản xuất. Thị trường đòi
hỏi ngày càng cao cả về chất lượng lẫn tiến độ giao hàng.

11


2.9.3. Phương hướng phát triển
Việc xác định chiến lược phát triển trong tương lai là một vấn đề sống còn đối với
Bình An vì công ty mới thành lập. Hiện nay, thị trường chính của Bình An vẫn là phục
vụ cho các công ty may công nghiệp và thị trường nội địa. Trong thời gian sắp tới, Bình
an sẽ có nhiều kế hoạch cũng như biện pháp để xúc tiến và thâm nhập vào các thị trường
chính là thị trường xuất khẩu (FOB) và thị trường công ty may công nghiệp.
Thị trường xuất khẩu FOB không chỉ là mục tiêu chính của Bình An mà nó còn là
mục tiêu chung của nhiều công ty hoạt động trong ngành. Với những gì hiện có, Bình
An hi vọng sẽ là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong cả nước về việc xuất
khẩu trực tiếp các sản phẩm nguyên phụ liệu cho ngành dệt may.
Còn với các công ty trong nước, Bình An cũng đang phấn đấu để trở thành nhà
cung cấp nguyên phụ liệu đạt tiêu chuẩn, chất lượng và uy tín.
Hiện nay, các sản phẩm quần áo của Việt Tiến, Nhà Bè, May 10, Đức Giang phần
lớn là do vải của Bình an sản xuất ra. Công ty phải xây dựng được hệ thống kênh phân
phối rộng khắp, phục vụ cho mọi đối tượng và mục tiêu xuất khẩu nhằm đưa Bình an
trở thành một trong những trung tâm phân phối các sản phẩm phụ liệu dệt may chính
và xuất khẩu hàng đầu khu vực phía Nam.
Chú trọng xây dựng các mối quan hệ với khách hàng và đối tác cũng như cũng cố
và duy trì các mối quan hệ có sẵn của Bình An.

12



CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Tiền lương
a/ Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động được sử
dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất
sức lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra họ còn
được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động,… và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động…
Tiền lương là bộ phận chủ yếu đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất và hơn thế là tái
sản xuất mở rộng trên tất cả các phương diện: thể lực, trí lực, văn hóa tinh thần và chi
phí đào tạo cho người lao động lẫn con cái họ.
Lương thể hiện sự đánh giá chính xác của xã hội đối với tài năng, trí tuệ, năng
lực, kết quả lao động và cống hiến của mỗi người.
Tiền lương thực hiện được vai trò kích thích tính năng động, sáng tạo, ý chí học
tập, tính kỉ luật, nâng cao hiệu quả và tăng năng suất lao động đối với mỗi người.
Tiền lương danh nghĩa: là tiền lương mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu
quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc trong
quá trình lao động.
Tiền lương thực tế: được hiểu là các loại hàng hóa tiêu dùng và các dịch vụ cần
thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa.
Tiền lương tối thiểu: là mức lương để trả cho người lao động giản đơn nhất trong
điều kiện lao động bình thường. Một trong những công cụ để bảo vệ người lao động,


đồng thời là nền tảng của hệ thống tiền lương là mức lương tối thiểu. Bất kì quốc qia
nào khi hình thành mức lương tối thiểu đều phải dựa trên mức sống tối thiểu của người

dân và điều kiện kinh tế xã hội theo từng thời kì của nước đó. Ở Việt Nam, “Mức
lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm công
việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn
và một phần tích lũy tái sản xuất mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức
lương cho các loại lao động”. Mức lương tối thiểu hiện nay được chính phủ quy định
là 540.000đ/ tháng. Mức lương tối thiểu được định kỳ thay đổi phù hợp với tình hình
thực tế. Mức lương này được sử dụng để tính lương cho các mức lương khác của hệ
thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương.
Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh ngiệp bao gồm các
khoản chủ yếu như là : tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm việc
thực tế, tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép,
đi công tác hoặc đi học.
Có 2 loại: Quỹ lương chính, quỹ lương phụ
- Quỹ lương chính tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc thời gian thực
tế của người lao động.
Lương chính: Là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm: tiền lương theo cấp bậc, khoản phụ cấp
và tiền thưởng, các khoản trợ cấp khác như: trách nhiệm, phụ cấp khu vực, thâm
niên… (trong quỹ lương trả kèm theo).
- Quỹ lương phụ phải trả cho thời gian người lao động không làm việc trong
doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của luật lao động hiện hành
như lương nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng…
Lương phụ là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian không làm
nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưỡng lương theo chế độ quy định như: tiền lương
nghỉ phép, nghỉ lể, lương trong thời gian đi làm nghĩa vụ quân sự, hội họp, học tập…
(ngừng sản xuất).

14



×