Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp sản xuất do Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.17 KB, 59 trang )

DƯƠNG ĐÌNH KHÔI
Kiểm toán 48A

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán
BCTC doanh nghiệp sản xuất do Công ty TNHH Dịch vụ Tư
Vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện

Sinh viên thực hiện : Dương Đình Khôi
Mã số SV

: CQ481408

Chuyên nghành

: Kiểm toán

Khóa

: 48

GVHD

: GS.TS Nguyễn Quang Quynh

Hà Nội, 5/2010



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI
Kiểm toán 48A

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.......................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN(AASC) THỰC HIỆN..............................................................42
KẾT LUẬN............................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................52
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ................................5
Bảng 1.2 : Trích giấy tờ làm việc của KTV về phân tích sơ bộ khách hàng A...11
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty B......................................................................13
Bảng 1.3: Bảng chế độ phụ cấp trách nhiệm Công ty B.....................................15
Bảng 1.4: Trích bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Kiểm toán viên..........16
Bảng 1.5 : Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục tiền lương tại AASC.......19
Bảng 1.6: Trích giấy tờ làm việc của KTV về xây dựng chương trình kiểm toán
khách hàng A.........................................................................................................22
Bảng 1.7: Trích giấy tờ làm việc của KTV về xây dựng chương trình kiểm toán
khách hàng B.........................................................................................................24
Bảng 1.8: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên về thủ tục phân tích quỹ

lương khách hàng A...............................................................................................26
Bảng 1.9: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên về thủ tục phân tích quỹ
lương khách hàng B...............................................................................................27
Bảng 1.10: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên về thủ tục phân tích biến
động quỹ tiền lương khách hàng B.......................................................................29
Bảng 1.11: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên về thủ tục kiểm tra đối
ứng khách hàng A..................................................................................................34
Bảng 1.12: Trích giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên về thủ tục kiểm tra đối
ứng khách hàng B..................................................................................................35
Bảng 1.13: Trích giấy tờ làm việc của KTV phần kiểm tra phát sinh tăng.......36
khách hàng B.........................................................................................................36
Bảng 1.14: Trích giấy tờ làm việc của KTV phần kiểm tra phát sinh giảm của
khách hàng A.........................................................................................................38
Bảng 1.15 Trích giấy tờ làm việc của Kiêm toán viên.........................................40

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI
Kiểm toán 48A

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

AASC

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán

GS.TS

Giáo sư. Tiến sĩ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

1
Kiểm toán 48A

LỜI NÓI ĐẦU

Nước ta đang từng bước tiến dần tới thời điểm trở thành một nước công
nghiệ theo hướng hiện đại. Số lượng doanh nghiệp sản xuất ở nước ta trong những
năm qua đã tăng lên nhanh chóng và chiếm tỷ trong lớn trong cơ cấu các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam. Song song cùng với đó là quá trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp khiến cho nhu cầu nắm bắt thông tin tài chính kế toán có độ tin cậy,
đầy đủ, khách quan của các doanh nghiệp sản xuất ngày càng cao. Trước tình hình
đó số lượng khách hàng là doanh nghiệp sản xuất của các Công ty kiểm toán ở Việt
Nam ngày càng tăng lên. Và Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Kế toán và Kiểm toán
AASC cũng không là trường hợp ngoại lệ. Số lượng khách hàng là doanh nghiệp
sản xuất của AASC đã và đang tăng lên một cách nhanh chóng và chiếm một tỷ
trọng ngày càng cao trong cơ cấu khách hàng của AASC.
Cùng với sự phát triển về khách hàng AASC cũng cần không ngừng tích lũy
những kinh làm việc đúc rút thành lý luận khi thực hiện kiểm toán cho khách hàng.
Việc này sẽ giúp cho các Kiểm toán viên ngày càng hoàn thiện hơn trình độ cũng
như kinh nghiệm của mình khi kiểm toán loại hình doanh nghiệp này.
Khi thực hiện kiểm toán loại hình doanh nghiệp sản xuất vấn đè tiền lương
nhân viên luôn được các Kiểm toán viên đặc biệt quan tâm. Do xuất phát từ đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay chi phí tiền lương nhân viên
thường chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó khoản
mục tiền lương cũng thường chứa đựng các sai phạm tiềm tàng. Cũng chính vì lý do
trên nên trong quá trình thực tập ở Công ty AASC Em đã chọn đề tài:“Hoàn thiện
kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp sản xuất
do Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
thực hiện”
Chuyên đề thực tập này là sự tổng hợp những ghi nhận của Em về công
việc mà Kiểm toán viên của AASC đã làm khi kiểm toán khoản mục tiền lương
trong kiểm toán báo cáo tài chính của hai doanh nghiệp sản xuất. Em đã lựa chọn
hai doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm khác nhau, áp dụng hình thức tính và trả
lương khác nhau với mục tiêu trình bày lại đầy đủ nhất những công việc mà Kiểm
toán viên đã thực hiện khi kiểm toán khoản mục tiền lương của doanh nghiệp sản

xuất. Bên cạnh đó Em cũng đưa ra những nhận xét, đánh giá của mình về những ưu
nhược điểm trong quá trình thực hiện kiểm toán. Trên cơ sơ những nhược điểm Em
xin đưa ra một số ý kiến đóng góp với mong muốn việc thực hiện kiểm toán khoản
mục tiền lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp sản xuất của các
Kiểm toán viên AASC ngày càng hoàn thiện hơn. Với những nội dung trên chuyên
đề của Em được chia thành hai phần cơ bản:

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

2
Kiểm toán 48A

Chương 1: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm
toán BCTC doanh nghiệp sản xuất do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện.
Chương 2: Nhận xét, kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục tiền
lương trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp sản xuất do Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình, Em đã kết hợp những kiến
thức mang tính lý luận đã được học ở trường với sự nhìn nhận một cách thực tế
thông qua quá trình thực tập ở AASC. Đồng thời tuân thủ những hướng dẫn mang
tính chuyên môn của giảng viên hướng dẫn là GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, sự chỉ
bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị Kiểm toán viên Phòng 5,AASC.
Do thời gian làm thực tập còn hạn chế và số lần được làm việc thực tế tại
đơn vị là khách hàng không nhiều nên có thể Bài viết của Em còn có nhiều hạn chế
so với mục tiêu đã đề ra. Em mong thầy giáo cùng các bạn đưa ra những ý kiến bổ
xung giúp Em hoàn thiện hơn những hiểu biết của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Dương Đình Khôi

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

3
Kiểm toán 48A

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
DO AASC THỰC HIỆN
1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính
doanh nghiệp sản xuất do AASC thực hiện
Trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp sản xuất,
tiền lương là một trong những khoản mục được các KTV của AASC khá chú trọng.
Bởi họ đánh giá đây là khoản mục có ảnh hưởng trọng yếu tới tình hình hoạt động
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng. Khoản mục tiền
lương là cơ sở để xác định giá trị thành phẩm, hàng tồn kho mà đối với mỗi doanh
nghiệp sản xuất vấn đề xác định chính xác giá trị hàng tồn kho, thành phẩm sản xuất
có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Do tính chất quan trọng của khoản mục tiền lương nên yêu cầu của Công ty
đối với các KTV khi thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương là phải thu thập đầy
đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp đề khẳng định tính trung thực và hợp lý của
các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục chi phí tiền lương. Tất cả các thông tin tài
chính trọng yếu có liên quan tới tiền lương đều được trình bày phù hợp với các

nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hiện hành. KTV phải có được cái nhìn tổng
quan, toàn diện về khoản mục tiền lương của đơn vị khách hàng, thực hiện kiểm tra
chi tiết đối với những vấn đề mang tính trọng yếu trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán
của mình.
Từ lý luận cũng như kinh nghiệm đúc rút qua nhiều năm hoạt động Công ty
đã cụ thể hóa yêu cầu trên thành các mục tiêu kiểm toán cụ thể, tương ứng với đó là
những sai phạm mà các doanh nghiệp sản xuất thường mắc phải trong quá trình
hạch toán khoản mục tiền lương.
Mục tiêu hiện hữu:
Mục tiêu hiện hữu yêu cầu các nghiệp vụ được doanh nghiệp ghi nhận liên
quan đến khoản mục tiền lương phải thực sự xảy ra và số dư tài khoản tiền lương
nhân viên phải thực sự tồn tại. Doanh nghiệp không được phép ghi nhận các nghiệp
vụ thực tế không phát sinh hoặc có phát sinh nhưng không vì mục đích hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Điều này cũng có nghĩa rằng KTV cần phải thực
hiện các thủ tục nhằm phát hiện sai phạm liên quan đến vấn đề tiền lương khống.
Về vấn đề này trước tiên KTV xem xét tính độc lập giữa các bộ phận nhân sự, kế
toán tiền lương và chấm công. Tuy nhiên việc kiểm tra chi tiết vấn đề tiền lương
khống còn phụ thuộc vào hình thức trả lương mà đơn vị áp dụng. Đối với trường
hợp doanh nghiệp sản xuất áp dụng đơn giá tiền lương theo sản phẩm KTV hướng
mục tiêu của mình tới xác định các sai phạm khai khống số sản phẩm hoàn thành.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

4
Kiểm toán 48A

Đối với doanh nghiệp áp dụng đơn giá tiền lương theo thời gian thì mục tiêu mà

KTV cần hướng tới là tính chính xác của thông tin trên bảng chấm công của đơn vị.
Mục tiêu trọn vẹn :
Với mục tiêu này KTV tiến hành thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm
khẳng định tất cả các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra đều được ghi chép đầy đủ vào
sổ sách và báo cáo kế toán. Nếu trong quá trình hạch toán doanh nghiệp bỏ xót một
nghiệp vụ thanh toán lương cho nhân viên thì chi phí tiền lương sẽ bị trình bày
không đúng với thực tế. Điều này lại gây ảnh hưởng đến rất nhiều khoản mục khác
bởi số dư khoản mục tiền lương thường được dùng làm để tính và trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN, quỹ trợ cấp mất việc làm…
Nhìn chung các sai phạm liên quan đến mục tiêu trọn vẹn đối với khoản
mục tiền lương là không nhiều. KTV thường tập trung vào các vấn đề phát sinh từ
việc quản lí và hạch toán tiền lương của khách hàng như thực hiện trả lương và các
khoản có tính chất lương như tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ… cho cán bộ công nhân
viên nhưng hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không thông qua
quỹ tiền lương theo quy định; chưa tiến hành khấu trừ vào lương đối với khoản tiền
bồi thường thiệt hại, tổn thất, vi phạm của công nhân viên; hạch toán tạm ứng lương
vào TK 141 mà không hạch toán giảm khoản phải trả công nhân viên chức theo quy
định.
Mục tiêu tính giá:
KTV xem xét việc tính và trả lương cho người lao động đã chính xác hay
chưa để ngăn chặn ảnh hưởng của các sai phạm đến việc xác định quỹ lương của
đơn vị. Đối với vấn đề này công việc trước tiên mà các KTV của AASC thực hiện là
xác định rõ các căn cứ để trả lương của doanh nghiệp, xem xét xem họ đã tuân thủ
nhất quán hay chưa. Bên cạnh đó những bất thường và ngoại lệ về tiền lương của
Ban lãnh đạo doanh nghiệp cũng được KTV liệt kê và xem xét rất kĩ lưỡng.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ:
Đối với mục tiêu này KTV thường tập trung xem xét việc trả lương của đơn
vị cho nhân viên, người lao động có tuân tủ các quy chế tài chính hiện hành về mặt
thời gian không. Ở các doanh nghiệp sản xuất số lượng công nhân viên lớn vì vậy
thường quyết toán lương không kịp thời dẫn đến chậm trả lương cho người lao

động.
Mục tiêu phân loại và trình bày :

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

5
Kiểm toán 48A

KTV cũng thực hiện kiểm tra việc sử dụng các tài khoản kế toán để hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản mục tiền lương của đơn vị
khách hàng. Bởi việc hạch toán nhầm tài khoản sẽ dẫn đến sai lệch trong các khoản
chi phí và ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho cũng như những tài sản khác có liên
quan trên BCTC. Ví dụ như hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ, quỹ trợ cấp mất việc làm vào TK 622 mà không phân bổ cho các bộ phận
bán hàng, quản lí doanh nghiệp, quản lí phân xưởng theo quy định.
Có thể nói việc xác định rõ các mục tiêu kiểm toán khoản mục và thủ tục
cần thiết để xác định những sai phạm liên quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới
quá trình thực hiện kiểm toán. Đây là định hướng giúp cho các KTV tập trung vào
những vấn đề có khả năng tồn tại sai phạm trọng yếu cao qua đó tăng cường hiệu
quả công việc, giảm thiểu chi phí. Tuy nhiên do đặc thù hoạt động sản xuất của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau nên khi thực hiện kiểm toán những mục tiêu trên được
áp dụng một cách linh hoạt cho phù hợp.
1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ khi thực hiện kiểm toán khoản mục tiền
lương trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp sản xuất do AASC
thực hiện
Để phục vụ cho quá trình thực hiện kiểm toán, Công ty Kiểm toán AASC
rất coi trọng vấn đề đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng. Những thông

tin về sự tồn tại và tính hiệu quả trong việc vận hành hệ thống này của đơn vị khách
được xác định là có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xây dựng chương trình
kiểm toán sao cho phù hợp.
Việc đánh giá hệ thống KSNB được các KTV của AASC xem xét một cách
toàn diện trên cả bốn yếu tố chính của hệ thống này đó là: môi trường kiểm soát, hệ
thống thông tin kế toán, thủ tục kiểm soát soát, kiểm toán nội. Tuy nhiên do điều
kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, hầu như các doanh nghiệp chưa thể tự mình xây
dựng và duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ vì vậy vấn đề này thường được KTV xem
xét và áp dụng kiểm tra một cách linh hoạt.
Để đánh giá một cách toàn diện nhất về sự tồn tại cũng như hiệu quả của hệ
thống KSNB đơn vị khách hàng trong việc kiểm soát khoản mục tiền lương trước
tiên KTV sử dụng bảng câu hỏi do AASC đã xây dựng sẵn để trực tiếp phỏng vấn
những người có trách nhiệm.
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ
( Trích phần áp dụng cho khoản mục tiền lương )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

Câu hỏi tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ
1.

Công ty có văn bản quy định về trách nhiệm của từng
bộ phận/ nhân sự chủ chốt không?

2.

Công ty có ký thoả ước lao động, có quy chế về lao

động, tiền lương không?

3.

Công ty có một bộ phận chuyên trách về quản lý
nhân sự không?

4.

Kế hoạch tuyển dụng có được lập dựa trên kế hoạch
phát triển mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty
và được phê duyệt trước hàng năm không?
Công ty có thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật với tất cả những người lao động
đang làm việc cho Công ty không?
Các khoản chi tiêu, phụ cấp cho nhân viên có được
quy định rõ ràng bằng văn bản và thông báo cho tất
cả người lao động biết không?

5.

6.

7.

6
Kiểm toán 48A




Không

Không
áp
dụng

Có văn bản quy định về khung tiền lương cho từng
loại cấp nhân viên và thời hạn nâng lương không?

8.

Có trường hợp đặc biệt nào được thanh toán các
khoản chi phí ngoài quy định đã thông báo không?
9. Công ty có quy định về các tiêu thức đánh giá nhân
viên, về việc khen thưởng, nâng bậc hay đề bạt
không?
10. Bộ phận nhân sự có cập nhật thông tin thay đổi của
nhân viên đang làm việc tại Công ty ít nhất hàng năm
không?
11. Khi nhân viên nghỉ, vắng mặt tại văn phòng người
lãnh đạo trực tiếp có biết không?
12. Các bảng chấm công, thanh toán lương có được kiểm
tra lại trước khi trình cho Ban lãnh đạo phê duyệt
không?
13. Công ty có sử dụng các thiết bị điện tử hỗ trợ cho
việc chấm công không?

( Nguồn dữ liệu Công ty)
Dựa trên kết quản phỏng vấn KTV tiến hành thu thập bản sao văn bản quy
định của khách hàng hoặc mô tả lại một cách rõ ràng, cụ thể trên các giấy làm việc

khác đối với những thủ tục có câu trả lời “có”. Ngược lại, với những thủ tục có câu
trả lời là “không” hoặc “không áp dụng” KTV sẽ chỉ rõ ảnh hưởng của nó đến rủi ro

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

7
Kiểm toán 48A

kiểm toán và những điểm cần khuyến nghị trong thư quản lý để hoàn thiện hệ thống
KSNB đơn vị khách hàng.
Từ những thông tin thu nhận được KTV sẽ đưa ra đánh giá của mình về hệ
thống KSNB từ đó làm cơ sở xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục tiền lương
khi kiểm toán BCTC của khách hàng. Ngoài ra những thông tin này cũng sẽ là sự
định hướng quan trọng giúp cho KTV thực hiện thủ tục kiểm soát và kiểm tra chi
tiết một cách chính xác, hiệu quả hơn.
1.3. Đặc điểm kế toán khoản mục tiền lương của doanh nghiệp sản xuất có ảnh
hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Qua việc tìm hiểu hồ sơ kiểm toán của các doanh nghiệp sản xuất mà
AASC đã thực hiện cho thấy khi thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương loại
hình doanh nghiệp này KTV cần lưu ý một số vấn đề chính sau:
Thứ nhất là các doanh nghiệp sản xuất thường có số lượng lao động lớn,
trình độ lại không đồng đều. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc tính lương, phê
duyệt và trả lương cho người lao động theo quy định. Ngoài ra đây cũng là điều
kiện nảy sinh các sai phạm liên quan đến tiền lương khống, đặc biệt là với các
doanh nghiệp không có quy chế quản lý rõ ràng, số lượng công nhân viên không ổn
định…
Thứ hai là, mỗi doanh nghiệp áp dụng một phương pháp tính lương cho

công nhân viên khác nhau có thể là đơn giá tiền lương theo sản phẩm, theo thời gian
hoặc theo doanh thu. Với mỗi phương pháp này mục tiêu xác định các sai phạm liên
quan đến vấn đề tiền lương khống là khác nhau từ đó dẫn đến các thủ tục kiểm toán
được áp dụng cũng không giống nhau. Chính vì vậy khi tiến hành kiểm toán doanh
nghiệp sản xuất KTV thực hiện xem xét kĩ lưỡng phương pháp tính lương cho
người lao động đang được đơn vị áp dụng.
Ngoài ra KTV cũng cần chú ý đến một số vấn đề khác có khả năng ảnh
hưởng đến việc tính và trả lương của đơn vị sản xuất như: các quy chế, quyết định
về lương thưởng, xử lý tiền phạt công nhân viên bằng quỹ lương, hình thức trả
lương cho người lao động là bằng tiền mặt hay thông qua ngân hàng.
Qua thông tin thu thập được trong hồ so khách hàng và hồ sơ kiểm toán của
các doanh nghiệp sản xuất Em đã lựa chọn được hai doanh nghiệp để tìm hiểu và
phân tích việc thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương của các KTV AASC. Với
mục đích hiểu rõ, nắm vững và toàn những công việc cần thực hiện khi kiểm toán
khoản mục tiền lương loại hình doannh nghiệp sản xuất nên hai khách hàng được
chọn mẫu đều là những doanh nghiệp sản xuất lớn, tuy nhiên sản phẩm do hai
doanh nghiệp áp dụng xác định đơn giá tiền lương khác nhau nên việc thực hiện

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

8
Kiểm toán 48A

kiểm toán đối vơi hai doanh nghiệp có sự khác biệt. Ngoài ra giữa hai đơn vị còn có
một số điểm khác biệt có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kiểm toán như hình
thức thanh toán lương cho công nhân viên, loại khách hàng.
1.4. Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán Báo cáo Tài

chính doanh nghiệp sản xuất do AASC thực hiện
1.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, đóng vai trò hết sức quan
trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
giúp KTV thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán hiệu lực làm cơ sở đưa ra ý
kiến đúng đắn về BCTC của khách hàng, hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách
nhiệm pháp lý và nâng cao hiệu quả công việc. Bên cạnh đó, dựa trên kế hoạch
kiểm toán đã được lập các KTV trong đoàn kiểm toán sẽ có sự phối hợp với nhau
một cách hợp lý từ đó tăng hiệu quả công việc, tiết kiệm chi phí kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán của AASC được thực hiện theo hướng dẫn của
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 300_ “Lập kế hoạch kiểm toán” và áp dụng
phù hợp, linh hoạt với tình hình thực tế của Công ty hiện nay. Các công việc chính
được thực hiện bao gồm :
Thu thập thông tin về khách hàng
Các KTV của AASC thu thập thông tin về khách hàng với mục đích có
được cái nhìn toàn diện nhất về hoạt động của đơn vị, đưa ra được đánh giá, nhận
xét về những rủi ro tiềm ẩn từ đó có được định hướng rõ ràng, cụ thể cho cuộc kiểm
toán. Những thông tin cơ bản thường được thu thập bao gồm:
Thứ nhất là nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kiểm toán: mục đích kiểm
toán, yêu cầu đối với loại hình dịch vụ cung cấp (phát hành báo cáo kiểm toán, thư
quản lí…)
Thứ hai là thông tin chung về khách hàng: Loại hình doanh nghiệp, giấy
phép kinh doanh, địa chỉ, hồ sơ pháp lí, các quy định đặc biệt đối với ngành nghề
kinh doanh của khách hàng (nếu có).
Thứ ba là cơ cấu tổ chức hoạt động: địa bàn hoạt động bao gồm chi nhánh
Công ty con ở đâu, tổ chức bộ máy quản lí, tình hình trong năm kiểm toán cụ thể là
bao nhiêu, có thay đổi không(tổng số lao động, nhân sự của Ban lãnh đạo, hội đồng
quản trị, Ban giám đốc).

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH



DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

9
Kiểm toán 48A

Thứ tư là tình hình kinh doanh: KTV tìm hiểu về mặt hàng cung cấp
chính; đặc điểm kinh doanh; đặc điểm của sản phẩm, quy trình sản xuất; thị trường
cạnh tranh (thị trường trong nước, nước ngoài, thị phần, đối thủ cạnh tranh…);
phương thức bán hàng của doanh nghiệp (bán lẻ hay bán buôn, bán trong nước hay
phục vụ xuất khẩu); khách hàng có ảnh hưởng đặc biệt tới doanh nghiệp; những rủi
ro trong kinh doanh…
Sau khi tìm hiểu những thông tin cơ bản này về khách hàng, KTV sẽ kết
luận xem có hay không chấp nhận khách hàng. Nếu chấp nhận thì dự tính nhân sự
và thời gian kiểm toán như thế nào, phí kiểm toán mà khách hàng mong muốn là
bao nhiêu, do KTV dự tính là bao nhiêu, từ đó đưa ra mức chi phí hai bên hợp đồng
kí kết. Từ những thông tin thu thập được, nếu rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận
được và giá kiểm toán được hai bên thỏa hiệp thành công thì AASC tiến hành kí
hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Về
phía Công ty kiểm toán sẽ phải chịu trách nhiệm về cung cấp loại hình dịch vụ nào,
thời gian phát hành báo cáo kiểm toán là khi nào, kiểm toán có trong bao lâu, có
phát hành thư quản lí hay không…
Các thông tin thu thập được trong quá trình này cũng được lưu trữ trong
các tài liệu khác như Kế hoạch kiểm toán, thông tin cơ bản về khách hàng, Báo cáo
kiểm toán, BCTC…
Thông tin về khách hàng A
Công ty Cổ phần A là khách hàng thường xuyên của AASC, AASC đã thực
hiện kiểm toán cho A trong nhiều năm từ sau giai đoạn chuyển đổi cho tới nay.
Những thông tin chung nhất về khách hàng này được Công ty lưu trong hồ sơ chung

từ năm đầu thực hiện kiểm toán và được cập nhật những thay đổi qua các năm. Qua
tìm hiểu nhóm kiểm toán đã thu nhận được những thông tin cơ ban nhất về khách
hàng A như sau:
Về hình thức sở hữu vốn :
A là Công ty Cổ phần được chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang
theo quyết định Số 1411/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Ủy Ban Nhân dân
tỉnh H với số vốn điều lệ là 29.361.400.000 VNĐ. Đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất xi măng, klinhker, vật liệu xây dựng…
Về cơ cấu tổ chức :
Tổ chức bộ máy Đơn vị gồm Hội đồng quản trị, Ban Gián đốc, Ban Kiểm
soát, 7 phòng ban, 5 phân xưởng và 1 văn phòng đại diện, chức năng nhiệm vụ của
các phòng ban, phân xưởng và văn phòng đại diện theo đúng điều lệ tổ chức và hoạt

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

10
Kiểm toán 48A

động của Công ty, Luật Doanh nghiệp. Năm 2008 Công ty đã thực hiện việc bổ
nhiệm luân chuyển cán bộ cũng theo đúng quy định.
Về tổ chức hạch toán kế toán:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính theo hình thức sổ Nhật

ký chung.
Về tổ chức Lao động và tiền lương:
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty theo danh sách là 508
người, trong đó nữ là 146; tổng số CBCNV làm việc thực tế 484, trong đó nữ 141.
Trình độ của cán bộ công nhân viên Công ty không đồng đều: bậc đại học là 28
người, cao đẳng 09 người, trung cấp 52 người, công nhân kỹ thuật từ bậc 4 trở lên
là 117 người, lao động phổ thông bậc 3 trở xuống là 302 người. Qua đánh giá của
AASC năm nay Công ty A đã thực hiện mở rộng sản xuất chính vì vậy số lượng cán
bộ công nhân viên đã được tăng cường một cách đáng kể. Công ty quy định tất cả
cán bộ công nhân viên trong công ty đều phải được đăng ký hợp đồng lao động.
Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của doanh
nghiệp, Công ty đã lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp nhất, gắn với yêu cầu
và quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề,
năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đó là các hình thức sau:
Hình thức tiền lương theo thời gian (theo tháng) áp dụng cho khối văn
phòng, những người làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ. Trước
ngày 01/01/2009 quy chế tính và trả lương được thực hiện theo Quyết định Số
56/QĐ-CT ngày 14/3/2008 được áp dụng từ 01/02/2008. Sau 01/01/2009 thực hiện
theo quyết định số 47/QĐ-CT ngày 14 tháng 12 năm 2008. Việc tính lương phụ
thuộc vào các yếu tố như:
Thứ nhất là tính tư duy, chủ động sáng tạo, mức độ phức tạp của công
việc, mức độ hợp tác và thâm niên công việc đòi hỏi;

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

11
Kiểm toán 48A


Thứ hai là tính quan trọng của công việc, trách nhiệm của quá trình thực
hiện, trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh, với tài sản, tính mạng con
người, quan hệ công tác v.v.. trong doanh nghiệp;
Thứ ba là hệ số điều chỉnh lương đối với từng cá nhân trong doanh nghiệp.
Cuối cùng là mức mức độ hoàn thành hay không hoàn thành công việc.
Tuy nhiên cuối cùng đơn vị vẫn thực hiện quy đổi thời gian lao động ra số
sản phẩm để xác định quỹ lương chung cho toàn đơn vị với hệ số quy đổi 11giờ/tấn
xi măng.
Có thể nói việc tính lương của đơn vị tương đối phức tạp, số tiền lương mà
mỗi cán bộ công nhân viên được nhận hàng tháng có sự biến động. Điều này gây ra
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm toán nhất là việc sử dụng các thủ tục
phân tích.
Đối với Công nhân lao động trực tiếp trong Cty được trả tiền theo đơn giá
sản phẩm cho từng công đoạn sản xuất và hàng năm có tổ chức thi nâng bậc và
thành lập hội đồng xét tăng bậc lương, chức danh theo quy định hiện hành. Đơn giá
tiền lương thực hiện trong năm 2009 cho một tấn xi măng là 144.975đ/tấn. Như vậy
đơn giá tiền lương năm 2009 cao hơn đơn giá tiền lương thực hiện năm 2008
(129.128đ/tấn). Ngoài ra tại Công ty còn áp dụng hệ số phụ cấp, tiền thưởng khi
công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ là 0,161.
Ngoài lực lượng cán bộ công nhân viên thuộc biên chế chính thức, đơn vị
còn thuê một lương lớn người lao động bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản
xuất. Tập thể ngươi lao động cũng đã ký thỏa ước lao động thông qua đại hội người
lao động tổ chức ngày 28/3/2008 với mức tiền lương là 2.800.000đ/ người/ tháng.
Nhìn chung với quy chế tính lương hiện tại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát của đơn vị là khá cao, do đó KTV cần tăng cường thêm các thủ tục kiểm toán
cần thiết để giảm rủi ro phát hiện và đánh giá chính xác việc thực hiện hạch toán
khoản mục tiền lương tại đơn vị.
Tất cả những thông tin cơ bản, những thay đổi trong phương pháp tính
lương của Đơn vị đều được KTV lưu lại trong giấy làm việc của mình và kết hợp

với những thông tin đã thu thập được trong những cuộc kiểm toán thành nguồn tài
liệu giúp KTV thực hiện quá trình kiểm toán của mình.
Bảng 1.2 : Trích giấy tờ làm việc của KTV về phân tích sơ bộ khách hàng A

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

12
Kiểm toán 48A

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTANCY SERVICE COMPANY LIMITED (AASC)
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ

Tham chiếu : M

Tên khách hàng : Công ty A
Niên độ kế toán : 2009
Khoản mục : Tài khoản 334
Bước công việc : Phân tích sơ bộ

1/2

Người thực hiện : DĐK
Ngày thực hiện : 05/3/2009

Doanh nghiệp tính hệ số lương cho từng chức vụ công việc theo công thức:
Hi = (đ1i + đ2i ) x hi

đ1i : căn cứ vào chủ động sáng tạo, mức độ phức tạp của công việc, mức độ hợp tác và thâm niên
công việc đòi hỏi.
đi2 : tính quan trọng của công việc, trách nhiệm của quá trình thực hiện, trách nhiệm đối với kết
quả sản xuất kinh doanh, với tài sản, tính mạng con người, quan hệ công tác v.v.. trong doanh nghiệp;
Hệ số diều chỉnh lương đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp (Hđc1); hệ sô phụ cấp trách nhiệm (K)
Giám đốc
Phó giám đốc, Kế toán trưởng
Trưởng phòng, Chủ tịch CĐ (tương đương)
Phó trưởng phòng (tương đương)

Hđc1
2,0
1,8
1,5
1,4

K
0,3
0,28
0,25
0,23

Việc tính tiền lương còn phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc.
Lương công nhân được trả theo số sản phẩm hoàn thành.
Năm 2009 quỹ tiền lương của đơn vị tăng lên so với năm 2008 : 2.542.400.000 (14,05%). Nguyên
nhân do doanh nghiệp điều chỉnh mức lương và số lượng công nhân viên tăng lên so với năm 2008.
Tiền ăn ca theo quy định của Công ty là 20% tiền lương và hạch toán vào chi phí. Cuối tháng
kế toán lập bảng thanh toán lương để thủ quỹ xuất lương thanh toán cho nhân viên.
Doanh nghiệp thanh toán lương qua ngân hàng, tiền được chuyển vào thẻ ATM của nhân viên.
Quy trình thanh toán lương như sau:...

Văn phòng đại diện tự tính và thanh toán lương cho nhân viên…

(Nguồn: tài liệu lưu trữ về khách hàng A)
Thông tin chung về khách hàng B
Trong năm 2009, qua thư chào hàng kiểm toán Công ty B đã biết đến khả
năng cung cấp nhưng dịch vụ kiểm toán và tư vấn chất lượng cao của AASC. Lãnh
đạo Công ty B đã quyết định liên hệ và ký hợp đồng kiểm toán trở thành khách
hàng mới của AASC. Tuy là một khách hàng mới nhưng được đánh giá là một
khách hàng tiềm năng trong tương lại vì vậy lãnh đạo AASC quyết định thực hiện
tất cả các thủ tục chuẩn bị kiểm toán cần thiết để nắm được nhưng thông tin cơ bản
nhất về đơn vị này. Những thông tin thu thập được sẽ không chỉ phục vụ cho công
việc kiểm toán trong năm nay mà còn được sử dụng trong nhưng năm tiếp theo.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

13
Kiểm toán 48A

Nhóm KTV của Công ty đã trực tiếp gặp gỡ với Ban lãnh đạo Công ty B và
các đơn vị có liên quan để thu thập các thông tin cần thiết về hồ sơ pháp lý, quá
trình hình thành, phát triển, mục tiêu hoạt động, chiến lược kinh doanh của khách
hàng. Những nguồn tài liệu này sẽ là cơ sở rất quan trọng để đánh giá hệ thống
KSBN và phân bổ mức trọng yếu, rủi ro.
Hồ sơ pháp lý :
Công ty B là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập thuộc Tổng
Công ty V, được thành lập theo Quyết định số 554/QĐ-BXD ngày 04 tháng 04 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Nhà nước số
0106000850, đăng ký lần đầu ngày 10/8/2000 và đăng ký thay đổi lần 3 ngày
15/09/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố H cấp, lĩnh vực hoạt động chính
của Công ty là: Sản xuất, kinh doanh thiết bị vệ sinh (vòi, chậu rửa mặt, vòi tắm hoa
sen và các loại khác), các loại van công nghiệp, các loại phụ kiện đường ống nước
(tê, cút, côn), đồng hồ đo nước, ga, nhiệt và bồn tắm, bình nóng lạnh...
Nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh tính đến thời điểm ngày
31/12/2009 là: 26.958.504.380 đồng.
Cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức hiện nay của đơn vị gồm có Ban giám đốc, 4 phòng ban, 4
phân xưởng và một hệ thống phân phối san phẩm. Sơ đồ tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty B

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

14
Kiểm toán 48A

GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT_KỸ THUẬT

P. Kế hoạch
Kỹ thuật

Xưởng đúc


P.GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

P. Tổ chức
Hành chính

P. Kế toán

Xưởng
Cơ điện

Xưởng
Mài _ Mạ

Xưởng
Lắp ráp

Phòng
Kinh doanh

Hệ thống
đại lý

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty B)
Chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
Công ty áp dụng kế toán trên máy vi tính theo hình thức sổ Nhật ký chung.
Chế độ lao động tiền lương:
Căn cứ theo quy chế quản lý cán bộ của Tông Công ty V, đơn vị tự xây
dựng cho mình quy chế tuyển dụng; quy chế xếp bậc và nâng lương; quy chế quản
lý, phân phối tiền lương và thu nhập.
Hiện nay Công ty có 367 cán bộ công nhân viên trong đó có 140 nữ
(38,15%)

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

15
Kiểm toán 48A

Chế độ phụ cấp trách nhiệm của Nhà nước, quy định về hệ số phụ cấp trách
nhiệm và phụ cấp khác đối với các đối tượng theo mức lương sự nghiệp tối thiểu
như sau:
Bảng 1.3: Bảng chế độ phụ cấp trách nhiệm Công ty B
STT

Chức danh

Hệ số phụ cấp

1

Giám đốc


2

Phó Giám đốc, kế toán trưởng

3

Trưởng phòng, Quản đốc, Chủ tịch Công đoàn,
Trưởng ban thanh tra.

0,3

4

Phó trưởng phòng (chức vụ tương dương)

0.2

5

Nhân viên 1

0,15

6

Nhân viên 2

0,1


7

Nhân viên 3

0,8

Theo quyết định của Tổng
Công ty V

(Nguồn: Tài liệu lưu trữ tại AASC về Công ty B)
Số tiền này được trích từ quỹ tiền lương tập trung của Công ty và được
thanh toán cùng với đợt thanh toán lương hàng tháng. Người kiêm nhiệm nhiều
chức danh chỉ được hưởng phụ cấp với chức danh cao nhất.
Cách tính lương tại đơn vị
Tiền lương của đa phần cán bộ công nhân viên trong đơn vị gồm hai phần là
lương cơ bản và lương điều chỉnh.
Thứ nhất, lương cơ bản là tiền lương của mỗi người được trả theo ngày
công thực tế đi làm theo bảng chấm công thực tế của từng phòng.
Tiền lương cơ bản được tính theo công thức Lcb = (Ltt x Hcb x NCtt) : NCcd .
Trong đó: Ltt : mức lương tối thiểu ( Hiện nay tại đơn vị Ltt =
650.000đồng).
Hcb : hệ số lương cấp bậc (được quy định theo Nghị định Số
204/2004/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 14/12/2004).
NCtt : ngày công thực tế.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI


16
Kiểm toán 48A

NCcđ : ngày công chế độ (hiện nay số ngày công chế độ áp dụng
tại đơn vị là 22 ngày).
Tiền lương cơ bản được trích từ nguồn lương cơ bản tập trung của Công ty,
thanh toán hàng tháng theo bảng chấm công.
Thứ hai là lương điều chỉnh được xác định thông qua hệ số lương hàng
tháng (H) trong bảng hệ số lương. Hệ số này xác định căn cứ vào nhu cầu của vị trí
công tác. Tùy theo nhiệm vụ cụ thể được giao trong tháng, mức độ hoàn thành và
hiệu quả công việc của từng cá nhân mà hệ số lương thực tế hàng tháng của họ (H tt)
được điều chỉnh qua hệ số kđ/c. Khi đó hệ số tiền lương thực tế của từng cá nhân là :
Htt = kđ/c x H.
Ngoài ra đơn vị còn một bộ phận nhỏ người lao động nhận lương khoán
theo sản phẩm hoàn thành (15 công nhân). Nhìn chung số lương của bộ phận người
lao động nàu là nhỏ so với tổng quỹ lương chung của toàn doanh nghiệp.
Có thể nói việc tính lương của đơn vị khá đơn giản và dễ hiểu, tuy nhiên
mức lương chi trả cũng không ổn định do tiền lương phụ thuộc vào mức độ hoàn
thành công việc. Chính vì vậy kiểm soát đối với vấn đề tính và chi trả lương cho cán
bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn, rủi ro kiểm soát ở mức tương đối cao. Trong
quá trình thực hiện kiểm toán cũng khó thực hiện thủ tục phân tích do mức lương
không ổn định giữa các kỳ, tiền lương được nhận giữa những người có cùng hệ số
lương và thâm niên công tác chưa chắc đã bằng nhau thận chí lương của một người
lao động trong các tháng khác nhau cũng có sự chênh lệch.
Dự kiến nhân sự và thời gian thực hiện kiểm toán
Sắp xếp nhân sự cũng là một trong những vấn đề được Ban lãnh đạo của
AASC cân nhắc rất kĩ lưỡng trước khi tiến hành mỗi cuộc kiểm toán. KTV được lựa
chọn ngoài việc nắm vững nghiệp vụ kiểm toán còn phải là những người có kinh
nghiệm về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
Ngoài ra nhân sự cho cuộc kiểm toán phải đảm bảo tính độc lập với Công ty

khách hàng. KTV và các trợ lí kiểm toán phải trả lời 1 bảng câu hỏi đã được AASC
xây dựng sẵn để xác định tính độc lập của mình. Nếu có mối quan hệ với khách
hàng thì phải thông báo cho trưởng phòng hoặc cấp trên để thay đổi nhân sự trong
đoàn kiểm toán.
Bảng 1.4: Trích bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Kiểm toán viên
Câu hỏi

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH



Không


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

17
Kiểm toán 48A

Kiểm toán viên có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự của
khách hàng không?
Kiểm toán viên có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự của
chi nhánh, công ty mẹ, công ty liên doanh, liên kết của khách hàng
không?
Kiểm toán viên có chung vốn kinh doanh với khách hàng, thành viên
Ban giám đốc, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng
không?
Kiểm toán viên có nắm giữ vị trí quản lý quan trọng, chịu trách nhiệm
điều hành hoặc là nhân viên của khách hàng trong năm tài chính được
kiểm toán hoặc năm thực hiện kiểm toán không?

Kiểm toán viên có bất kỳ một khoản cho vay đối với khách hàng hoặc
thành viên Ban giám đốc, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của
khách hàng không?
Kiểm toán viên có bất kỳ một khoản nợ đối với khách hàng hoặc thành
viên Ban giám đốc, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách
hàng không?
Kiểm toán có trực tiếp hay được ủy quyền để nhận bất kỳ một khoản
lợi ích tài chính nào từ khách hàng không?
Kiểm toán viên có người thân, thành viên cùng gia đình (bố, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột) đang sở hữu cổ phần hay các khoản đầu
tư tương tự của khách hàng không?

(Nguồn: Tài liệu nội bộ của AASC)
Đối với khách hàng A
Do công ty đã thực hiện kiểm toán cho khách hàng A trong nhiều năm nên
việc lựa chọn nhân sự không gặp nhiều khó khăn. Thành phần đoàn kiểm toán gồm
có 6 người trong đó có một Phó Giám đốc, Trưởng Phòng kiểm toán 5 và một nhóm
kiểm toán với thành phần gồm có một trưởng nhóm, một KTV và hai trợ lý kiểm
toán. Nhóm kiểm toán sẽ trực tiếp xuống đơn vị khách hàng thực hiện công việc của
mình, trong nhóm có KTV và một trợ lý đã tham ra thực hiện kiểm toán BCTC niên
độ trước của khách hàng A và trong cuộc kiểm toán năm nay KTV được giao thực
hiện kiểm toán khoản mục tiền lương. KTV Trưởng nhóm kiểm toán cũng là người
có kinh nghiệm trong việc kiểm toán các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động
của khách hàng A. Tất cả họ đều có mối quan hệ độc lập với khách hàng. Phó Giám
đốc và Trưởng Phòng kiểm toán 5 làm nhiệm vụ soát xét giấy tờ làm việc mà nhóm
kiểm toán đã thực hiện và chịu trách nhiệm về chất lượng Báo cáo kiểm toán của
AASC với khách hàng A.
Công việc mà nhóm kiểm toán trực tiếp thực hiện tại văn phòng của khách
hàng A dự kiến là 5 ngày. Sau đó nhóm kiểm toán sẽ về trụ sở của AASC để hoàn
thành hồ sơ kiểm toán.

Đối với khách hàng B
Việc lựa chọn nhân sự cho đoàn kiểm toán khách hàng B được thực hiện kĩ
lưỡng hơn so với khách hàng A. Một Phó Giám đốc của AASC và Trưởng phòng
Kiểm toán 5 sẽ lựa chọn ra một danh sách những nhân viên có kinh nghiệm trong

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

18
Kiểm toán 48A

việc kiểm toán BCTC những doanh nghiệp có cùng lĩnh vực hoạt động với khách
hàng B. Họ sẽ phải trả lời một bảng câu hỏi trắc nghiệm về trình độ, kinh nghiệm và
tính độc lập của mình trong việc thực hiện kiểm toán khách hàng B. Cuối cùng
nhóm kiểm toán được lựa chọn gồm có 5 người trong đó có một trưởng đoàn, hai
KTV và hai trợ lý kiểm toán. Họ cùng với Phó Giám đốc AASC và Trưởng Phòng
kiểm toán 5 lập thành đoàn kiểm toán khách hàng B. Một KTV trong nhóm kiểm
toán được giao nhiệm vụ kiểm toán khoản mục tiền lương, đây đã có nhiều năm
kinh nghiệm trong việc kiểm toán khoản mục tiền lương của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời gian nhóm kiểm toán làm việc tại văn phòng của khách hàng B dự
kiến là 8 ngày. Có thể thấy rằng, do B là khách hàng mới của AASC nên thời gian
làm việc của nhóm kiểm toán tại đơn vị khách hàng B nhiều hơn so với khách hàng
A dù cho quy mô của khách hàng A được đánh giá là lớn hơn, lĩnh vực hoạt động
phức tạp hơn so với khách hàng B.
Đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương
trong kiểm toán báo cáo tài chín doanh nghiệp sản xuất do AASC thực hiện
Sau khi tìm hiểu về khách hàng và đánh giá hệ thống KSNB, KTV thực

hiện đánh giá mức trọng yếu và rủi ro cho từng khoản mục trong đó có khoản mục
tiền luong. Viêc phân bổ mức trọng yếu phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của
KTV cũng như từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Phân bố mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương theo công thức:

Ml

=

Ma

Σhi x Bi

x Hl x Bi

Trong đó: Ml, Hl, Bl lần lượt là mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục tiền lương,
hệ số trọng yếu, số dư cuối kì khoản mục tiền lương.
Ma: mức trọng yếu được KTV lựa chọn
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược chiều nhau, nếu mức trọng yếu
càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Từ đó, KTV xác định nội
dung, vi phạm, và thời gian của các thủ tục kiểm chứng, cũng như điều chỉnh kế
hoạch và chương trình làm việc.
Đối với khách hàng A
Do AASC đã thực hiện kiểm toán cho khách hàng A trong nhiều năm trở lại
đây vì vậy Công ty đã có sự hiểu biết kĩ lưỡng về hệ thống KSNB của đơn vị này.
Nhìn chung trong những năm gần đây khách hàng A đã dần dần hoàn thiện hệ thống
KSNB của mình và đến nay hệ thống này đã họa động khá hiệu quả có khả năng

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH



DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

19
Kiểm toán 48A

kiểm soát trặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị trong đó có những
nghiệp vụ liên quan đến khoản mục tiền lương. Vì vậy mà KTV xác định mức rủi ro
kiểm soát đối với khoản mục tiền lương của khách hàng A ở mức thấp. Và rủi ro
phát hiện ở mức trung bình thấp.
Trưởng nhóm kiểm toán xác định mức trọng yếu rủi ro cho cuộc kiểm toán
và phân bổ cho các khoản mục theo mức độ trọng yếu và khả năng rủi ro cao hay
thấp. Trong kiểm toán BCTC mức độ trọng yếu được AASC xác định theo hai
hướng là khai khống và khai thiếu. Tuy nhiên, do đặc thù khoản mục tiền lương chủ
yếu hướng tới khai khống nên KTV thường lựa chọn mức trên đối với khoản mục
này. Mức trọng yếu được xác định cho Công ty A là 367.089.480 đồng. Khoản mục
tiền lương là một khoản mục được đánh giá ở mức độ trong yếu khá cao, hệ số
trọng yếu là 1 và được phân bổ mức trọng yếu là 20.245.164 đồng.
Đối với khách hàng B
Dựa trên những thông tin thu nhận được từ bảng câu hỏi phỏng vấn hệ
thống KSNB của khách hàng B KTV nhận thấy rằng hiện nay đơn vị đang áp dụng
khá đầy đủ các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục tiền lương. Tuy nhiên đây mới
chỉ là thông tin một phía của khách hàng. Do B là khách hàng mới nên KTV xác
định mức rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tiền lương của khách hàng B là trung
bình cao và rủi ro phát hiện ở mức cao.
Về mức độ trọng yếu, trưởng nhóm kiểm toán xây dựng mức độ trong yếu
được xây dựng cho toàn bộ cuộc kiểm toán tại Công ty B được xác định dựa trên
tổng lợi nhuân kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp là 240.540.300 đồng. Sau
đó dựa trên kinh nghiệm xét đoán nghề nghiệp và mức độ ảnh hưởng của khoản
mục tiền lương tới các khoản mục khác KTV phân bổ mức trọng yếu cho khoản

mục này là 6.740.219 đồng với hệ số trọng yếu là 2. Hệ số trong yếu đối với khoản
mục tiền lương của khàch hàng B cao hơn so với khách hàng A do B là khách hàng
năm đầu tiên.
Lập chương trình kiểm toán khoản mục tiền lương
Lập chương trình kiểm toán là khâu hết sức quan trọng trong mỗi cuộc
kiểm toán. Đây là cơ sở cho việc thực hiên công việc kiểm toán của nhóm kiểm
toán. AASC đã thiết lập ra chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục,
trong đó có chương trình kiểm toán khoản mục tiền lương. Trong mỗi chương trình
kiểm toán như vậy đều nêu rõ mục tiêu và nội dung cụ thể để tiến hành.
Bảng 1.5 : Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục tiền lương tại AASC

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

20
Kiểm toán 48A

Thủ tục kiểm toán
1. Thủ tục phân tích
-

-

So sánh tiền lương bình quân với niên độ trước, tỷ lệ tiền
lương trên doanh thu, chi phí của các kỳ, nếu có sự biến
động bất thường phải giải thích nguyên nhân
Xem xét sự biến động về việc xác định chi phí tiền lương
phải trả và số thực trả theo các tháng, quý trong năm, kết

hợp so sánh với sự biến động về nhân sự
Xem xét mức lương bình quân chung cả năm, đối chiếu với
các quy định của Nhà nước (như quy định về mức tiền lương
bình quân chung của DNNN được giao đơn giá tiền lương,
mức tiền lương tối thiểu do UBND các cấp quy định đối với
các doanh nghiệp không phải là DNNN...)
Đối chiếu số dư trên Bảng cân đối kế toán với sổ tổng hợp
tài khoản, các sổ chi tiết và các tài liệu khác (quyết toán với
cơ quan BHXH...)
So sánh số dư các tài khoản giữa kỳ này với kỳ trước, giải
thích những biến động bất thường (nếu có)
Tính tỷ suất lợi nhuận trên vốn của kỳ này so với kỳ trước
(kế hoạch), so sánh lợi nhuận thực hiện năm nay với kế
hoạch để xác định đơn giá tiền lương (đối với DNNN)

2. Kiểm tra chi tiết
2.1. Kiểm tra đối ứng tài khoản
- Lập bảng đối ứng tài khoản đối với các khoản tiền lương trong
kỳ, đối chiếu với tài khoản giá vốn, chi phí quản lý, chi phí
bán hàng và các tài khoản khác có liên quan
- Kiểm tra các đối ứng bất thường, xem xét nội dung và các
chứng từ gốc của các giao dịch đó.
- Kiểm tra số cộng dồn, đối chiếu giữa sổ cái, sổ chi tiết với
Bảng cân đối số phát sinh. Giải thích nguyên nhân các chênh
lệch (nếu có)
- Kiếm tra việc sử dụng quỹ lương có đúng mục đích không ?
2.2. Kiểm tra phát sinh trong kỳ
2.2.1 Kiểm tra số phát sinh tăng
- Thu thập thông tin từ các bảng tính lương hàng tháng, kiểm tra sự
phê duyệt trên bảng tính lương. Đối chiếu số liệu trên bảng

tính lương với số liệu ghi sổ kế toán để đảm bảo số liệu ghi
sổ là phù hợp và đúng kỳ.
- Đối chiếu chọn mẫu thông tin trên bảng tính lương với bảng

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Tham
chiếu

Người
thực
hiện

Ngày
thực
hiện


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

chấm công, hợp đồng lao động để đảm bảo các khoản đã
tính là đầy đủ và phù hợp.
- Kiểm tra việc tính toán tổng quỹ tiền lương :
+ Đối với các đơn vị được giao đơn giá tiền lương : tính toán
lại quỹ tiền lương theo văn bản phê duyệt đơn giá tiền lương
được giao. Giải thích nguyên nhân chênh lệch (nếu có)
+ Đối với các đơn vị không được giao đơn giá tiền lương :
kiểm tra căn cứ tính lương (quy chế trả lương, hợp đồng lao
động, bảng chấm công, báo cáo khối lượng sản phẩm hoàn
thành, phiếu báo làm thêm giờ, bảng tính lương...)

Lưu ý : kiểm tra tổng thời gian làm thêm giờ có tuân thủ các
quy định hiện hành của Nhà nước hay không
- Kiểm tra căn cứ trích các khoản tính theo lương như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, đối chiếu với quyết
toán BHXH
Lưu ý: KPCĐ tính trên lương thực tế phải trả, BHXH, BHYT tính
trên lương cơ bản
- Kiểm tra tỷ giá áp dụng trong việc xác định các khoản lương phải
trả bằng ngoại tệ.
- Đối chiếu với phần chi phí tiền lương để đảm bảo rằng các khoản
tiền lương, bảo hiểm.... được hạch toán đúng và đầy đủ vào
các tài khoản chi phí.
- Kiểm tra hồ sơ chứng từ các khoản tăng quỹ lương khác phát sinh
trong kỳ
- Kiểm tra tính toán số học trên các bảng tính lương
2.2.2 Kiểm tra số phát sinh giảm
- Quy trình, thủ tục phát lương cho CBCNV, các chứng từ đi kèm
có hợp lý, hợp lệ không? chọn mẫu kiểm tra trên sổ lương
một số cán bộ để đảm bảo rằng những người hưởng lương
này thực sự làm việc trong doanh nghiệp.
- Chọn mẫu ....nghiệp vụ để kiểm tra việc thanh toán lương
- Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản giảm trừ tiền lương
để đảm bảo rằng các khoản này được tính đúng quy định và
ghi nhận hợp lý.
- Đối chiếu chọn mẫu ........ nghiệp vụ trên sổ kế toán với chứng từ
nộp/ mua bảo hiểm.
- Kiểm tra hồ sơ chứng từ các khoản giảm quỹ lương khác phát
sinh trong kỳ
- Kiểm tra tính toán số học trên các bảng thanh toán lương
- Kiểm tra việc sử dụng quỹ lương có đúng mục đích hay không?

- Kiểm tra các khoản ghi giảm quỹ lương khác có phù hợp không
2.3. Xác định thu nhập chịu thuế (có thể thực hiện cùng phần thuế)
- Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp thu nhập trong năm của người
lao động. Kiểm tra việc tập hợp đầy đủ và phân loại các
khoản thu nhập chịu thuế và không chịu thuế TNCN.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

21
Kiểm toán 48A


DƯƠNG ĐÌNH KHÔI

22
Kiểm toán 48A

- Đối chiếu với các thỏa thuận trên hợp đồng lao động, thời gian
lưu trú (người nước ngoài) để xác định cơ sở tính thuế
(khoản thuế thu nhập được tính trên lương NET hay
GROSS)
3. Kết luận
3.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập
trong thư quản lý.
3.2

Lập bảng trang kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện.

3.3 Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm
toán


(Nguồn: tài liệu lưu trữ của Công ty)
Tuy nhiên, chương trình này chỉ mang tính hướng dẫn, đối với mỗi khách
hàng cụ thể, tùy theo từng trường hợp cụ thể, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành tăng
cường hay giảm bớt những thủ tục sao cho phù hợp nhất mà vẫn không ảnh hưởng
tới chất lượng kiểm toán khoản mục đó.
Đối với khách hàng A
Xác định được A là khách hàng lâu năm của Công ty, trong năm 2009 hệ
thống KSNB của đơn vị này không có thay đổi đặc biệt. Vì thế nhóm kiểm toán
quyết định không thực hiện quá nhiều các thử nghiệm kiểm soát mà đi vào các thử
nghiệm chi tiết nhằm kiểm tra tính trung thực trong hạch toán tiền lương trong niên
độ kế toán này. Một số thử nghiệm kiểm soát được thực hiện đan xen với mục đích
hỗ trợ cho các thủ tục kiểm tra chi tiết. Trong thủ tục kiểm tra chi tiết KTV tiến
hành kiểm tra đối ứng tài khoản, kiểm tra phát sinh tăng, kiểm tra phát sinh giảm.
Chương trình kiểm toán này cũng được đoàn kiểm toán lưu trong hồ sơ
kiểm toán của mình về khách hàng A và sẽ là cơ sở pháp lý nếu như xảy ra tranh
chấp giữa đơn vị và AASC.
Bảng 1.6: Trích giấy tờ làm việc của KTV về xây dựng chương trình kiểm toán
khách hàng A

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


×