Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Theo dõi bệnh phân trắng lợn con từ giai đoạn sơ sinh đến cai sữa và biện pháp phòng, điều trị bệnh tại trại lợn Bẩy Tuân Chương Mỹ Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.02 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG MINH HÒA
Tên chuyên đề:
THEO DÕI BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ GIAI ĐOẠN SƠ
SINH ĐẾN CAI SỮA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI
TRẠI LỢN BẨY TUÂN, CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2018

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG MINH HÒA
Tên chuyên đề:
THEO DÕI BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ GIAI ĐOẠN SƠ
SINH ĐẾN CAI SỮA VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI
TRẠI LỢN BẨY TUÂN, CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: TY – K45 – N01
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2013 - 2018
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trƣơng Hữu Dũng

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp trƣớc hết em xin chân thành cảm
ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, ban giám hiệu trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo và nhất là các
thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập vừa qua.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trƣơng Hữu
Dũng đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, để em có thể hoàn
thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn trang trại lợn Bảy Tuân, kỹ thuật trại và
toàn thể các anh chị công nhân trong trại lợn Bảy Tuân, Chƣơng Mỹ, Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập.
Một lần nữa em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè lời
cảm ơn chân thành, lời chúc sức khoẻ, thành đạt và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Hoàng Minh Hòa


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong Nhà trƣờng, thực hiện
phƣơng châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập
của tất cả các trƣờng Đại học nói chung và trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trƣớc khi ra trƣờng. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
đƣợc phƣơng thức tổ chức và tiến hành công việc theo dõi, ứng dụng các tiễn
bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác phong
làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trƣờng trở thành một ngƣời cán bộ có
chuyên môn, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển Đất Nƣớc.
Xuất phát từ quan điểm trên và đƣợc sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đƣợc sự nhất trí của giáo
viên hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, chúng em đã tiến hành thực hiện đề
tài: “ Theo dõi bệnh phân trắng lợn con từ giai đoạn sơ sinh đến cai sữa
và biện pháp phòng, điều trị bệnh tại trại lợn Bẩy Tuân, Chƣơng Mỹ, Hà Nội”.
Em xin chân thành cảm ơn!



iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 30
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vắc xin của đàn lợn ............................................. 31
Bảng 4.3: Cơ cấu đàn lợn tại trại Bảy Tuân từ năm 2015 đến 2017............... 33
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng trong thời gian thực tập ...... 36
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................ 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các tháng ......................... 39
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ...................... 41
Bảng 4.9. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc ................................................... 42


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Hb

: Hemoglobin

IM

: Tiêm bắp

IgG


: Immunoglobulin

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LCPT

: Lợn con phân trắng

Nxb

: Nhà xuất bản

VTM

:Vitamin

STT

: Số thứ tự


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.3 Yêu cầu ........................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Tình hình sẳn xuất tại cơ sở thực tập ...................................................... 6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2.Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ..................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 8
2.2.2. Bệnh phân trắng lợn con ....................................................................... 12
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 26
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện ....................................... 26


vi

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 26
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 26
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 27

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 29
4.1.1. Công tác vệ sinh, chăm sóc, phòng trị bệnh cho đàn lợn...................... 29
4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 33
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 35
4.2. Kết quả theo dõi ....................................................................................... 36
4.2.1. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng trong thời gian thực tập ............. 36
4.2.2. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi .............................. 37
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các tháng ................................ 38
4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ............................ 41
4.2.7. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc .......................................................... 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc Việt Nam là một nƣớc có nền nông nghiệp phát triển, nó chiếm
một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó, chăn nuôi đã
và đang là trọng tâm phát triển của nền kinh tế nƣớc ta.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
nói riêng đã đƣa nền kinh tế nƣớc ta tiến thêm một bƣớc mới. Cùng với sự
phát triển nhanh về số con đã kéo theo các trang trại, xí nghiệp đã và đang
đƣợc tăng cƣờng xây dựng và đƣa vào hoạt động. Nhờ đó chăn nuôi lợn
không những chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho bữa ăn hàng ngày mà tiến tới

còn phục vụ cho xuất khẩu với số lƣợng lớn.
Trong chăn nuôi “giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở”, để ngành chăn nuôi
có thể phát triển nhanh và bền vững, thì con giống là một vấn đề hết sức quan
trọng. Muốn chăn nuôi thắng lợi và đạt đƣợc hiệu quả cao thì con giống phải
khoẻ mạnh. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn cũng gặp phải rất nhiều khó khăn
đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Đó là nguyên nhân chủ yếu gây thiệt hại cho ngành
chăn nuôi cũng nhƣ gây thiệt hại cho ngành nông nghiệp nói chung.
Đối với các trang trại nuôi lợn, vấn đề cấp thiết hiện nay vẫn là bệnh
phân trắng ở lợn con theo mẹ. Bệnh xuất hiện lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ tuỳ thuộc vào
các yếu tố chăm sóc, nuôi dƣỡng và sự thay đổi của thời tiết khí hậu. Khi lợn
con mắc bệnh thì hiệu quả chăn nuôi sẽ giảm, chi phí thú y cao.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về bệnh lợn con
phân trắng và đƣa ra các biện pháp phòng và trị bệnh góp phần không nhỏ
trong việc hạn chế những thiệt hại do bệnh gây ra. Tuy nhiên sự phức tạp của
cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân, đặc điểm cơ
thể của gia súc non đã ảnh hƣởng không nhỏ đến việc ứng dụng của các kết


2

quả nghiên cứu. Vì thế các phƣơng pháp đƣa ra vẫn chƣa thực sự đem lại kết
quả nhƣ mong muốn.
Xuất phát từ vấn đề trên, dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo TS.Trƣơng
Hữu Dũng, chúng em tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi bệnh phân trắng
lợn con từ giai đoạn sơ sinh đến cai sữa và biện pháp phòng, điều trị
bệnh tại trại lợn Bẩy Tuân, Chƣơng Mỹ, Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Bảy Tuân, Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi

tại trại.
1.3 Yêu cầu
Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại Bảy Tuân, Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
Áp dụng đƣợc các quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
Xác định đƣợc tình hình nhiễm bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại lợn Bảy Tuân nằm trên địa bàn của xã Tiên Phƣơng, huyện
Trƣơng Mỹ, Hà Nội. Chƣơng Mỹ Là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây
nam Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 20 km.
 Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai.
 Phía Đông giáp với quận Hà Đông, huyện Thanh Oai.
 Phía Nam giáp huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức.
 Phía Tây giáp với huyện Lƣơng Sơn (tỉnh Hoà Bình).
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 237,4 km2, là huyện có diện tích
lớn thứ 3 của thành phố.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Trang trại chăn nuôi Bảy Tuân nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hè.
Lƣợng mƣa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7

trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông
nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.


4

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại chăn nuôi đƣợc xây dựng từ năm 2006 trại đi vào sản xuất đƣợc 11
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên đƣợc cải thiện, trại chăn nuôi có chủ trang trại là những ngƣời đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi
đã tuyển dụng và đào tạo đƣợc một đội ngũ công nhân thâm niên họ đã gắn bó
với trang trại rất nhiều năm và trở thành những ngƣời có kinh nghiệm, thực tiễn
và yêu nghề
Trại gồm có 31 ngƣời trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 3 kỹ sƣ
+ 2 tổ trƣởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 23 công nhân và 4 sinh viên thực tập
+ 2 kế toán
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
 Về cơ sở vật chất:
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: máy giặt, nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...

+ Những vật dụng cá nhân nhƣ: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu đều đƣợc trang trại chuẩn bị đầy đủ.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ
hơn hết:
- Trại đƣợc xây dựng trên cánh đồng khoảng 7 ha với bố trí xây dựng
cho khoảng 1000 nái gồm:
- 10 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại đƣợc chia
làm 2 dãy chuồng nhỏ


5

- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giƣờng
nằm (đối với chuồng đẻ) đƣợc lắp đặt theo dãy.
- Trong chuồng lợn thịt đƣợc xây làm các ô và chia làm 2 dãy đƣợc
lãng bằng nền xi măng
- Chuồng trại đƣợc xây dựng hoàn toàn kép kín. Phía đầu chuồng có hệ
thống dàn mát, cuối chuồng có các quạt thông gió và có dàn phun mái ở trên.
- Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Trong trại giữa các ô chuồng và các khu khác đều đƣợc đổ bê tông
thƣờng xuyên đƣợc quét vôi và phun sát trùng
Nƣớc sử dụng chủ yếu ở trại là nƣớc giếng khoan đƣợc lọc và đƣợc lọc
giữ trong bể chứa. Gồm 2 bể chứa lớn và 3 bẻ chứa nhỏ đƣợc bơm tới hệ
thông cung cấp nƣớc uống cho các chuồng cũng nhƣ cung cấp nƣớc sinh hoạt
 Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân,sinh viên và khu chuồng nuôi
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.

+ Khu nhà bếp và nhà ăn đƣợc đặt cạnh nhau rộng rãi và sạch sẽ
+ Trại có một nhà kho chuyên để chứa cám để cung cấp cho các chuồng
nuôi đến để lấy cám và kho thuốc để chứa các loại thuốc phòng và chữa bệnh
cho lợn cũng nhƣ các loại vắc xin đƣợc giữ trong tủ lạnh tại kho
 Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại đƣợc xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nƣớc và đƣợc bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 3 chuồng đẻ, 3 chuồng bầu và 4 chuồng thịt. Chuồng nuôi đƣợc xây
dựng theo hƣớng Đông – Tây, Nam – Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè và


6

ấm áp về mùa đông. Chuồng lợn bầu gồm 3 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt.
Các chuồng nuôi đều đƣợc lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng
2.1.4. Tình hình sẳn xuất tại cơ sở thực tập
- Công tác chăn nuôi:
+ Đây là trại tƣ nhân nên trại vừa cung cấp lợn con và lợn thịt ra thị
trƣờng với các khối lƣợng khác nhau.
+ Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 – 2,5
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,7 con/đàn, số con cai sữa: 10,55 trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của chủ trại.
+ Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 27
ngày tuổi thì bắt đầu tiến hành cai sữa và lợn con đƣợc nuôi tại ô sau 1 tuần sẽ
đƣợc đuổi sang chuồng cai sữa
+ Trong trại có 15 con lợn nhằm mục đích kích thích động dục lợn cái
và khai thác tinh thụ tinh nhân tạo. Trại lợn có 2 giống là lợn Landrace và
Yorshire. Lợn cái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng nhƣ con đực
+ Thức ăn cho lợn nái là loại thức ăn hoàn chỉnh đƣợc cung cấp từ
công ty CP cung cấp cho từng đối tƣợng lợn khác nhau.

- Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại rất đƣợc chủ trại và
quản lý trại quan tâm và kiểm soát chặt chẽ.
+ Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có ngƣời quét dọn vệ sinh
chuồng trại thu gom phân, đƣờng đi trong trại thƣờng xuyên đƣợc quét dọn và
quét vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ thuật, khách thăm quan khi vào khu chăn nuôi lợn phải
tắm sát trùng trƣớc khi mặc quần áo bảo hộ lao động.


7

+ Công tác phòng bệnh: hạn đi lại giữa các chuồng với nhau, mỗi
chuồng đều có 1 xô đựng nƣới vôi ngoài cửa. Hành lang giữa các chuồng và
bên ngoài chuồng đều đƣợc quét vôi. Các phƣơng tiên khi vào trại đều đƣợc
phun sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào.Với phƣơng châm phòng bệnh hơn
chữa bệnh nên việc tiêm phòng vắc xin đƣợc làm đầy đủ cho tất cả lợn.
Quy trình phòng bệnh đƣợc trại thực hiện đầy đủ và nghiêm túc đúng
kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình làm vắc xin riêng, từ lợn con, lợn
nái, lợn đực, lợn hậu bị. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, đƣợc
chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm hay các bệnh mãn
tính để việc tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
+ Công tác điều trị bệnh: các kỹ thuật tại trại và trƣởng chuồng có
nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra tại trại
luôn đƣợc phát hiện sớm, cách ly điều trị sớm ở giai đoạn đầu của bệnh việc
điều trị đạt hiệu quả từ 80% - 90% trong thời gian ngắn nên không gây thiệt
hại lớn cho đàn lợn.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:

+ Trại đƣợc xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cƣ, không
làm ảnh hƣởng đến ngƣời dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại đƣợc xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.


8

+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hƣởng tới chăn nuôi của trang trại.
+ Vào khoảng thời gian những năm gần đây, giá lợn có xu hƣớng giảm
thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2.Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Tiêu hóa là quá trình phân giải thức ăn bằng các biện pháp cơ học, hóa
học, vi sinh vật học để biến các hợp chất hữu cơ phức tạp thành các hợp chất
hữu cơ đơn giản mà cơ thể động vật có thể hấp thụ đƣợc.
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hóa chƣa thành thục. Hàm lƣợng HCl và các men tiêu hóa chƣa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hóa ở lợn con thiếu cả về chất và lƣợng.

Lợn con trƣớc một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lƣợng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [16], cơ quan tiêu hóa của lợn con
phát triển nhanh nhƣng chƣa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự
tăng nhanh về dung tích dạ dày, ruột non, ruột già.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, (2003) [26], lợn con 1 tháng tuổi không
có HCl tự do, lúc này lƣợng acid tiết ra ít và nhanh chóng liên kết với dịch
nhầy. Vì thiếu HCl tự do nên vi sinh vật dễ có điều kiện phát triển gây bệnh
đƣờng dạ dày - ruột cho lợn, điển hình là bệnh tiêu chảy và phân trắng lợn con.


9

2.2.1.2. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Khi còn ở trong cơ thể mẹ, thân nhiệt của bào thai đƣợc giữ ổn định.
Sau khi sinh ra, cơ thể bị mất một lƣợng nhiệt lớn do tác động của môi trƣờng
làm con vật sơ sinh bị giảm thân nhiệt trong những giờ đầu tiên.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài bào thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lƣợng cơ thể cao hơn
so với lợn trƣởng thành nên lợn dễ bị mất nhiệt và lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,
(1996) [5]).
- Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất cao, trong vòng 10 - 15 ngày
thể trọng tăng 1 - 3 lần, sau 2 tuần tuổi trọng lƣợng lơn có thể tăng gấp 14 15 lần so với lợn sơ sinh. Vì vậy, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lƣợng,
khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trƣởng của cơ thể chậm lại và
tăng trọng theo tuổi giảm xuống. Điều đó làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật
của lợn con kém.
2.2.1.3. Hệ miễn dịch của lợn con

Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chƣa hoàn thiện, chúng chƣa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có đƣợc kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu.
Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu.
Lƣợng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chƣa đủ để đáp ứng quá trình tiêu hóa
gây rối loạn tiêu hóa vì vậy mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua
đƣờng tiêu hóa.
Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cs, (2001) [25], trong quá trình đáp ứng
miễn dịch trên bề mặt kháng nguyên có thể tập trung nhiều Lymphosis tham


10

gia miễn dịch tế bào hoặc kháng thể là các globulin miễn dịch. Với lợn con
mức độ đáp ứng miễn dịch đƣợc xác định không những phụ thuộc vào sự có
mặt của kháng thể mà còn phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng của hệ thống miễn
dịch đối với phản ứng.
2.2.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn con
Hệ vi sinh vật đƣờng ruột gồm hai nhóm
- Nhóm vi khuẩn đƣờng ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus... Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E.coli trở lên cƣờng độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức
tạp. Ngƣời ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng nguyên
K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn Vãng lai: Chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nƣớc
uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis... Ngoài ra, trong đƣờng tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus

fasobacterium, Bacillus puticfus...
2.2.1.5. Đặc điểm thích nghi của lợn con
Lợn con theo mẹ có những điểm yếu khiến lợn con thích ứng kém với
môi trƣờng: Hệ thống enzym tiêu hoá chƣa hoàn chỉnh, hệ thống miễn dịch chƣa
phát triển, điều hoà thân nhiệt kém, dự trữ năng lƣợng cơ thể rất ít, thiếu sắt.
* Hệ thống enzyme tiêu hoá chưa hoàn chỉnh
Ở lợn 15 - 21 ngày hệ thống enzyme chỉ thích ứng cho tiêu hoá sữa (
chymozin, chymotripsin cho tiêu hoá protein sữa, lipaza cho lipid và lactaza
cho lactoz). Bắt đầu từ 3 tuần, hoạt tính enzyme tiêu hoá. Vì vậy, việc cho lợn
con tập ăn sớm sẽ kích thích sự phát triển đầy đủ các loại enzyme tiêu hoá.


11

* Hệ thống miễn dịch chưa phát triển
Lợn con sơ sinh nhận từ sữa đầu một lƣợng kháng thể đặc hiệu (IgG)
có hiệu quả trong 10 ngày đầu. Nhƣng sự hấp thụ Immuglobulin của sữa đầu
cũng giảm nhanh trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Do đó tất cả các tác nhân, yếu tố hạn chế bú sữa đầu đều làm tăng tỷ lệ
nhiễm bệnh, tỷ lệ tử vong sau khi sinh. Miễn dịch chủ động đƣợc thực hiện
bắt đầu từ 3 tuần tuổi.
* Điều hoà thân nhiệt kém
Hệ thống thần kinh ở lợn con chƣa phát triển, chƣa có các phản xạ có
điều kiện, khả năng điều tiết nhiệt ở đại não và các trung khu vỏ não là rất
kém. Thân nhiệt ở gia súc non thƣờng cao hơn ở gia súc trƣởng thành và hay
biến động. Khả năng giữ nhiệt ở da kém, thƣờng thay đổi theo ngoại cảnh và
khó thích nghi với điều kiện môi trƣờng cho nên rất dễ bị cảm lạnh về mùa
đông. Thân nhiệt ở lợn con dao động từ 39,5 - 40,5OC thƣờng cao, còn ở lợn
trƣởng thành ổn định ở mức trung bình 38 - 40OC.
* Dự trữ năng lượng cơ thể rất ít

Khi mới sinh, cơ thể lợn con chứa 80% nƣớc và 20% chỉ có lipid, còn ở
3 tuần có 65% là nƣớc và 12% là lipid. Ngoài chất dự trữ cơ thể là lipid còn
có glycogen. Tổng năng lƣợng dự trữ (lipid + glycogen) khoảng 1000 - 1200
Kcal, chỉ tƣơng đƣơng với 1 lít sữa, năng lƣợng này chỉ đủ cho lợn con sống
khoảng 2 ngày. Do đó đòi hỏi phải đảm bảo cho lợn con bú sữa sớm và giữ
ấm. Vì năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng thu đƣợc đều đƣợc sử dụng vào
việc cấu tạo cơ thể. Có thể nói con vật giai đoạn này rất dễ bị mắc bệnh.
*Thiếu sắt
Thiếu sắt dẫn tới thiếu máu do thiếu hàm lƣợng Hb (Hemoglobin) dẫn
tới hạn chế khả năng sản sinh kháng thể.
Hàm lƣợng huyết sắc tố trong máu của các loài gia súc khác nhau là


12

khác nhau, và ngay trong cùng một giống thì hàm lƣợng cũng dao động lớn.
Ngoài ra, gia súc ở độ tuổi khác nhau thì số lƣợng hemoglobin cũng thay đổi.
Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu
của cơ thể lợn tới 6 - 7 mg/ngày, mà lƣợng sắt ở sữa chỉ có 1mg/con/ngày.
Điều đó cho thấy lợn con thiếu sắt, nhất là sau khi cai sữa. Do vậy, việc bổ
sung sắt là việc làm rất cần thiết trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh,
hạn chế bệnh lợn con phân trắng.
2.2.2. Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh lợn con phân trắng là một bệnh thƣờng gặp ở lợn con đang theo
mẹ, đặc biệt từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, nhƣng hay
gặp nhất khi thời tiết thay đổi: Nóng lạnh thất thƣờng, mƣa nhiều, độ ẩm cao.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2000) [11], thì bệnh lợn con phân trắng là
một bệnh cấp tính làm chết nhiều lợn con đang bú mẹ, thể hiện đặc trƣng
bằng triệu chứng ỉa chảy phân trắng - vàng kèm theo bại huyết.
2.1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh phân trắng lợn con là bệnh của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa.
Bệnh xảy ra quanh năm, tùy theo ảnh hƣởng của thời tiết mà phát sinh, phát
triển. Bệnh thƣờng phát sinh vào mùa mƣa khi thời tiết ẩm thấp hay thay đổi
đột ngột, lứa tuổi mắc bệnh trầm trọng nhất là lợn từ 1 - 21 ngày tuổi (Hoàng
Văn Tuấn, (1998) [22]).
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng làm phát sinh bệnh nhƣng cơ bản có các
nguyên nhân sau:
* Do bản thân gia súc non
Do đặc điểm sinh lý lợn con, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chƣa
hoàn thiện. Hơn nữa, lợn con lại có nhu cầu dinh dƣỡng và khoáng chất rất
lớn, nếu không đƣợc bổ sung đầy đủ thì chúng sẽ bị suy dinh dƣỡng, ăn bẩn
gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.


13

Trong thời kỳ sinh trƣởng và phát triển, lợn con gặp phải hai thời kỳ
khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi và lúc cai sữa. Lúc 3 tuần tuổi nhu cầu sữa cho
lợn con tăng, trái lại lƣợng sữa mẹ bắt đầu giảm, một số chất trong cơ thể lợn
con giảm dần, đặc biệt là Fe thành phần cấu tạo Hemoglobin.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ phát triển chƣa hoàn chỉnh, hệ
thống miễn dịch ở lợn con dƣới 21 ngày tuổi chủ yếu dựa vào kháng thể trong
sữa mẹ lƣợng kháng thể này giảm dần, hoạt tính các men còn thấp, lƣợng axit
HCl tiết ra không đáng kể và nhanh chóng bị liên kết với niêm dịch ảnh
hƣởng trực tiếp đến khả năng tiêu hóa protein và khả năng diệt khuẩn của cơ
thể lợn con. Các men có hoạt tính thấp không tiêu hóa đƣợc hết dinh dƣỡng
trong sữa dẫn đến lợn con bị ỉa chảy.
Lợn con sơ sinh khả năng điều hòa thân nhiệt kém. Đồng thời, mỡ dự
trữ và lớp mỡ dƣới da của lợn con rất mỏng, chỉ chiếm khoảng 1% khối lƣợng
cơ thể, cũng làm khả năng giữ nhiệt cho cơ thể lợn bị hạn chế, lợn con dễ

nhiễm lạnh và dễ phát sinh bệnh tiêu chảy phân trắng.
* Do gia súc mẹ
Trong thời gian mang thai lợn mẹ không đƣợc chăm sóc tốt, khẩu phần
ăn không hợp lý dẫn đến lợn con sinh ra yếu ớt, dễ mẫn cảm với môi trƣờng
xung quanh, lợn mẹ ăn nhiều khẩu phần chất béo, nhiều tinh bột làm sữa
đặc và hàm lƣợng mỡ sữa cao, lợn con bú không tiêu hóa hết gây rối loạn
tiêu hóa sinh ra bệnh lợn con tiêu chảy phân trắng (Phạm Hữu Doanh và cs,
(2003) [3]).
Lợn mẹ không đƣợc nuôi dƣỡng đầy đủ khi mang thai trong giai đoạn
đang nuôi con. Nhƣng khi cho mẹ ăn quá nhiều thức ăn giàu dinh dƣỡng cũng
làm ảnh hƣởng tới lợn con.


14

Trong thời gian mang thai, lợn nái không tiêm phòng vác xin chống các
bệnh nhƣ: Dịch tả, phó thƣơng hàn, Parvovirus thì lợn con sinh ra dễ mắc bệnh
tiêu chảy hơn.
Trong thời gian lợn con theo mẹ, lợn mẹ mắc một số bệnh mãn tính
nhƣ: Lao, thƣơng hàn, nhiễm E.coli, mầm bệnh sẽ qua bào thai gây bệnh cho
lợn con.
Trong thời gian nuôi con gia súc mẹ bị mắc một số bệnh nhƣ: Viêm vú,
viêm tử cung, kém sữa sau khi sinh sẽ vấy nhiễm vi trùng vào đƣờng tiêu hóa
lợn con.
Khi nuôi con mà con mẹ động dục trở lại sớm là một nguyên nhân làm
số lƣợng và chất lƣợng sữa giảm vì thế bệnh dễ xảy ra.
* Do môi trường, chăm sóc, quản lý
Do điều kiện thời tiết quá khắc nghiệt: Nóng, lạnh, ẩm, có gió lùa,
stress, lạnh, ẩm làm cho lợn không giữ đƣợc cân bằng hoạt động của trục hạ
khâu não - tuyến yên - tuyến thƣợng thận làm biến đổi hàm lƣợng Fe2+, Na+,

K+ trong máu, hậu quả là làm giảm sức đề kháng của lợn con nhất là lợn sơ
sinh và gây viêm ruột, ỉa phân trắng.
Bên cạnh đó, việc chăm sóc, nuôi dƣỡng và quản lý đàn lợn không tốt
cũng ảnh hƣởng tới sự xuất hiện của bệnh nhƣ bú sữa đầu, cắt rốn, úm lợn, bổ
sung sắt không đƣợc thực hiện đầy đủ và đúng kỹ thuật cũng dẫn đến tiêu chảy.
Theo Chu Thị Thơm và cs, (2006) [27], nếu chuồng nuôi không thoáng khí,
ẩm, tồn đọng nhiều phân, rác, nƣớc tiểu khi nhiệt độ trong chuồng tăng cao sẽ sinh
nhiều khí có hại, NH3, H2S làm cho con vật trúng độc thần kinh nặng, con vật bị
stress - một trong những nguyên nhân dẫn đến lợn tiêu chảy.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mƣa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi bất thƣờng và điều kiện chăm sóc ảnh hƣởng trực


15

tiếp đến cơ thể lợn đặc biệt là cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, các
phản ứng thích nghi của lợn con còn yếu.
* Do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột.
Bình thƣờng trong đƣờng tiêu hóa của lợn nói riêng và động vật nói
chung luôn có một số lƣợng vi khuẩn nhất định và chúng không gây bệnh.
Nhƣng khi hàng rào bảo vệ bị tổn thƣơng số lƣợng vi khuẩn tăng lên, làm
thay đổi tỷ lệ các vi khuẩn có trong đƣờng ruột, gây rối loạn tiêu hóa và bệnh
xảy ra.
Theo Hồ Văn Nam và cs, (1997) [14], cho rằng: Lợn bị tiêu chảy thì số
lƣợng E.coli và Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. Khi các vi khuẩn
gây bệnh phát triển quá mạnh thì sẽ gây mất cân bằng bệ vi sinh vật đƣờng
ruột gây ra hiện tƣợng loạn khuẩn.
Vi khuẩn có hại thƣờng gặp ở đƣờng tiêu hóa gây bệnh tiêu chảy ở lợn
gồm Salmonella, E.coli, một số chủng Clostridium. Trong đó E.coli xuất hiện
sớm nhất và phổ biến nhất.

* Do vi khuẩn
Vi khuẩn E.coli.
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E.coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ phân trẻ em. E.coli thƣờng sinh sống ở ruột già, ít khi ở dạ dày và
ruột non của các loài gia súc, gia cầm và cả ngƣời.
Sức đề kháng
Trực khuẩn E.coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng
15-30 phút, ở 1000C trực khuẩn chết nhanh chóng. Các chất sát trùng thông
thƣờng nhƣ: Hormone 11%, crezit 5%, nƣớc vôi 20% có thể diệt E.coli trong
vòng 5 phút.


16

E.coli đề kháng với sự sấy khô, ở môi trƣờng bên ngoài chúng có thể
tồn tại đƣợc 4 tháng.
E.coli rất mẫn cảm với nhiều loại kháng sinh nhƣ: nitrofuratein,
neomicin, streptomycin, ampocilin, gentamicin.
Độc tố của vi khuẩn
Trực khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố.
- Nội độc tố là yếu tố gây độc của E.coli, chúng gắn chặt vào trong tế
bào vi khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ: Phá
vỡ vỏ tế bào bằng cơ học rồi chiết xuất bằng axit trichoxetic, phenol dƣới tác
dụng của enzym. Cấu trúc nội độc tố là phức chất polysachrido protein - lipit.
Vì vậy, nó thuộc về kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao đối với
các chủng của mỗi serotyp. Ngoài ra còn có một loại E.coli sinh độc tố hƣớng
mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn.
- Ngoại độc tố là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuyếch tán vào môi
trƣờng. Ngoại độc tố của vi khuẩn E.coli là một chất không chịu đƣợc nhiệt,

dễ bị phá hủy ở 560C trong vòng 10 - 30 phút. Dƣới tác dụng của formone và
nhiệt độ, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hƣớng
thần kinh và gây ra hoại tử. Hiện nay, việc chiết xuất ngoại độc tố chƣa thành
công, mà chỉ có thể phát hiện canh trùng của những chủng mới thành lập
đƣợc. Khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các chủng đƣợc giữ lâu dài hoặc cấy
chuyển nhiều lần trên môi trƣờng dinh dƣỡng.
* Do virus
Virus cũng là một trong các yếu tố gây bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Theo Bohl và cs, (1978) [29], cho rằng bệnh do một loại Rotavirus thuộc họ
Reovindae gây ra, bệnh hay xảy ra ở lợn con 1 - 5 ngày tuổi với tỷ lệ chết cao
50 - 100%. Bệnh có triệu chứng điển hình là phân nhão nhƣ hồ rồi đến phân
lẫn nhiều nƣớc màu vàng hoặc xám, chứa nhiều chất vón.


17

Nói chung lợn con mắc bệnh thƣờng tiêu chảy phân nhiều nƣớc, có bọt,
màu trắng, lầy nhầy, có mùi tanh khó chịu, đôi khi lẫn máu, lợn bệnh thƣờng
hay nôn và luôn ở trạng thái khát nƣớc.
2.2.2.3. Cơ chế sinh bệnh
Khi các tác nhân bệnh lý kích thích vào cơ thể gia súc non sẽ làm rối
loạn hoạt động trao đổi chất trong cơ thể, làm giảm nhu động, tiết dịch của dạ
dày - ruột hoặc gây tổn thƣờng dạ dày - ruột ngay từ đầu, làm rối loạn hoạt
động của hệ tiêu hóa. Giai đoạn đầu do nhu động, tiết dịch giảm nên gia súc
giảm ăn, táo bón. Đến giai đoạn sau do thức ăn không tiêu hóa, hấp thu đƣợc
bị phân hủy tạo ra các sản phẩm độc, các sản phẩm này kích ứng vào vách dạ
dày - ruột làm tăng nhu động gây tiêu chảy.
2.2.2.4. Triệu chứng của bệnh
Bệnh xảy ra ở tất cả các lứa tuổi nhƣng hay gặp nhất là ở lợn con theo
mẹ và lợn sau cai sữa. Lợn con thể mắc bệnh rất sớm, ngay ngày đầu tiên sau

khi sinh, thƣờng mắc nhiều nhất là sau khi sinh vài ngày.
Triệu chứng điển hình: Con vật khát nƣớc, tính đàn hồi của da giảm,
mắt lõm sâu, thở nhanh, sâu, nhịp tim nhanh, ít đái (Phạm Ngọc Thạch và cs,
(2006) [24]), trong 1 - 2 ngày đầu mắc bệnh, lợn vẫn bú và chạy nhảy nhƣ
thƣờng. Phân táo nhƣ hạt đậu xanh, nhạt màu. Sau đó phân lỏng dần, có màu
vàng hoặc hơi trắng, có bọt và chất nhầy, mùi tanh khắm. Con vật có bú hoặc bỏ
bú, lông xù và dựng, da nhăn nheo, nhợt nhạt, đuôi khoeo dính đầy phân.
Bệnh thƣờng gặp ở 3 thể:
- Thể quá cấp tính: Lợn tiêu chảy rất mạnh và có thể chết sau 6 - 20
giờ kể từ khi bỏ bú. Lợn bỏ bú hoàn toàn, đi đứng siêu vẹo, loạng choạng,
hay nằm bẹp một chỗ, co giật rồi chết. Thể này rất ít gặp.
- Thể cấp tính: Bệnh gặp nhiều ở lợn sơ sinh cho đến 21 ngày tuổi. Lợn
kém bú rồi bỏ hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo.


×