Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 36 THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẮC MAI, HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.25 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 36 THUỘC BAN
QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẮC MAI,
HUYỆN PHƯỚC LONG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Họ và tên sinh viên: LÊ TIẾN TRUNG
Ngành: Lâm nghiệp
Niên khóa: 2005 - 2009

Tháng 07/2009


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 36 THUỘC BAN QUẢN LÝ
RỪNG PHÒNG HỘ ĐẮC MAI, HUYỆN PHƯỚC LONG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Tác giả

LÊ TIẾN TRUNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP


Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Tháng 07 năm 2009


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự động viên và chia sẻ của
gia đình, sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn, sự dạy dỗ và dìu dắt của
quý Thầy Cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM và tập thể lớp DH05QR.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến:
- Gia đình và người thân đã nuôi dưỡng, động viên và chia sẻ cùng tôi trong
suốt những năm tháng học tập xa nhà.
- Thầy Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành
khóa luận này.
- Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được
thực hiện và hoàn thành khóa luận.
- Quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và
Khoa Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại Trường.
- Các anh trong Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và các tài liệu liên quan.
- Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ, nhân viên Ban quản lý rừng phòng hộ
Đắc Mai, huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu để hoàn thành khóa luận này.
- Tập thể lớp DH05QR đã dành nhiều tình cảm tốt đẹp cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
- Xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, tháng 07 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Lê Tiến Trung

i


TÓM TẮT
Lê Tiến Trung, sinh viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIB tại
tiểu khu 36 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Đắc Mai, huyện Phước Long, tỉnh
Bình Phước”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành trong đề tài là điều tra và thu thập
số liệu ngoài hiện trường. Sử dụng phần mềm Excel 2003 và Statgraphics 15.1 để
xử lý số liệu và thực hiện tất cả các nội dung nghiên cứu trong đề tài.
Kết quả nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau đây:
1. Cấu trúc tổ thành loài
Tại khu vực nghiên cứu đã xác định được 41 loài cây gỗ. Trong đó, nhóm
thực vật ưu thế bao gồm các loài: Trâm, Trường, Săng đen, Máu chó, Cọc rào, Bằng
lăng và Săng máu với công thức tổ thành:
0,1954Tr + 0,0862Trg + 0,0703Sd + 0,0597Mc + 0,0475Cr + 0,0471Bla +
0,0419Sm + 0,4519Lk.
2. Độ hỗn giao của rừng tại khu vực nghiên cứu là K = 0,094 ≈ 9,4 %.
3. Phân bố số cây theo cấp đường kính của trạng thái rừng IIB tại khu vực
nghiên cứu có dạng của một phân bố giảm, lệch trái theo xu hướng giảm dần.
Phương trình cụ thể: N% = exp(7,03195 – 1,77263*LnD).
Đường kính bình quân lâm phần là D1,3 = 15,3 cm,
Hệ số biến động về đường kính là 58,2 %.
4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao của đối tượng rừng tự nhiên trạng thái
IIB tại khu vực nghiên cứu có dạng của hàm Korsun. Phương trình cụ thể:

Ln(N%) = -28,3127 + 28,302*LnH – 6,45213*(LnH)2
Chiều cao bình quân lâm phần là H = 10,7 m, hệ số biến động Cv = 25,2 %.

ii


5. Trữ lượng bình quân của rừng trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu bằng
106,5 m3/ha.
6. Giữa chiều cao và đường kính của rừng tự nhiên ở trạng thái rừng IIB tại
khu vực nghiên cứu có mối tương quan chặt (r = 0,87). Phương trình cụ thể:
H = (1,42421 + 0,701976*LnD)2
7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng
Đã thống kê được 19 loài trong đó có 7 loài ưu thế chiếm tỷ lệ 59,1 %. Mật
độ cây tái sinh là 5767 cây/ha.
Tỷ lệ cây khỏe chiếm 78 % còn tỷ lệ cây yếu là 22 %. Cây tái sinh có nguồn gốc
từ hạt chiếm tỷ lệ 85,5 %, tỷ lệ cây có nguồn gốc từ chồi trung bình đạt 14,5 %.
Chiều cao của cây tái sinh được chia thành 3 cấp: cấp 1 (H < 1 m), cấp 2 (H: 1 - 3
m) và cấp 3 (H > 3 m). Số lượng cây tái sinh tập trung chủ yếu ở cấp H < 1 m, đạt 3.333
cây/ha, phân bố có dạng giảm dần.
8. Độ tàn che bình quân của rừng tự nhiên trạng thái IIB tại khu vực nghiên
cứu bằng 0,68.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa
Lời cảm ơn------------------------------------------------------------------------------------------i
Tóm tắt --------------------------------------------------------------------------------------------ii
Mục lục-------------------------------------------------------------------------------------------- iv

Danh sách các chữ viết tắt ---------------------------------------------------------------------- vi
Danh sách các bảng----------------------------------------------------------------------------- vii
Danh sách các hình ---------------------------------------------------------------------------- viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU-------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Đặt vấn đề ------------------------------------------------------------------------------------ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------ 3
1.3. Phạm vi và giới hạn của đề tài ---------------------------------------------------------------- 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ------------------------------------------------ 5
2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới ----------------------------------------6
2.1.1. Về cơ sở sinh thái học của cấu trúc rừng ---------------------------------------- 6
2.1.2. Phân loại rừng ----------------------------------------------------------------------- 7
2.1.3. Về phương pháp thống kê sinh học----------------------------------------------- 7
2.1.4. Về cấu trúc rừng -------------------------------------------------------------------- 8
2.2. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới --------------------------------------- 11
2.3. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam--------------------------------------- 12
2.4. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam---------------------------------------- 14
2.5. Khái niệm và nguyên tắc chính trong phân chia trạng thái rừng-------------------- 15
2.6. Thảo luận ----------------------------------------------------------------------------------- 17
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU --------------------------------------------------------------------------------------------- 18
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 20

iv


3.3. Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 21
3.3.1. Phương pháp ngoại nghiệp ------------------------------------------------------ 21
3.3.2. Phương pháp nội nghiệp --------------------------------------------------------- 22
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN---------------------------- 28

4.1. Cấu trúc tổ thành loài --------------------------------------------------------------------- 28
4.2. Độ hỗn giao của rừng --------------------------------------------------------------------- 30
4.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) ----------------------------------------- 31
4.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) ---------------------------------------------- 35
4.5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3) ------------------------------------- 39
4.6. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3)---------------------------------- 41
4.7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng--------------------------------------------------------- 43
4.7.1. Tổ thành loài cây tái sinh --------------------------------------------------------------- 44
4.7.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ------------------------------------------------ 44
4.7.3. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ------------------------------------------- 46
4.8. Độ tàn che của rừng ----------------------------------------------------------------------- 47
4.9. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh ------------------------------------------ 47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ---------------------------------- 49
5.1. Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------- 49
5.2. Tồn tại -------------------------------------------------------------------------------------- 51
5.3. Kiến nghị ----------------------------------------------------------------------------------- 51
* Tài liệu tham khảo---------------------------------------------------------------------------- 53
* Phụ biểu
* Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
* Phiếu nhận xét của giáo viên phản biện

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b, c

Các tham số phương trình

Cv%


Hệ số biến động, %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm, cm

D1,3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết, cm

EX

Hệ số biểu thị cho độ nhọn của phân bố

H

Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

H_tn

Chiều cao thực nghiệm, m


H_lt

Chiều cao lý thuyết, m

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)

Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P_value

Mức ý nghĩa (xác suất)

Pa, Pb, Pc, Pd

Mức ý nghĩa (xác suất) của các tham số a, b, c và d

4.1.

Số hiệu của bảng hay hình theo chương

(4.1)

Số hiệu của hàm thử nghiệm

r


Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

SK

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

Sodb

Diện tích ô dạng bản

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy

vi



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổ thành loài thực vật trạng thái IIB tại Ban quản lý rừng phòng hộ Đắc
Mai - tỉnh Bình Phước -----------------------------------------------------------------------29
Bảng 4.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) trạng thái rừng IIB và các
đặc trưng mẫu ---------------------------------------------------------------------------------32
Bảng 4.3. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/D1,3) -------33
Bảng 4.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) trạng thái rừng IIB và các đặc
trưng mẫu --------------------------------------------------------------------------------------36
Bảng 4.5. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/H) ----------36
Bảng 4.6. Bảng phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)----------------------- 40
Bảng 4.7. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (H/D1,3) -------42
Bảng 4.8. Tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu ----------44
Bảng 4.9. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu -----------------45
Bảng 4.10. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực nghiên cứu --------------46

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài thực vật trạng thái IIB tại Ban quản lý
rừng phòng hộ Đắc Mai - tỉnh Bình Phước -----------------------------------------------29
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 từ các hàm thử nghiệm --------------------33
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 của trạng thái rừng IIB tại khu vực
nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------------34
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn phân bố N/H từ các hàm thử nghiệm ----------------------37
Hình 4.5. Đồ thị biểu diễn phân bố N/H của trạng thái rừng IIB tại khu vực nghiên
cứu ---------------------------------------------------------------------------------------------38
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn phân bố trữ lượng theo cấp đường kính D1,3 của trạng
thái rừng IIB tại khu vực nghiên cứu ------------------------------------------------------40
Hình 4.7. Đường biểu diễn tương quan H/D1,3 của trạng thái rừng IIB tại khu vực

nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------------------43
Hình 4.8. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo chất lượng và nguồn gốc tái sinh ------------45
Hình 4.9. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao -----------------------------------46

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là yếu tố cơ bản của môi trường, giữ vai trò quan trọng không gì thay
thế được đối với việc phòng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ tính đa dạng sinh
học, bảo tồn nguồn gen, cung cấp nhiều loại lâm sản ... đáp ứng những nhu cầu cơ
bản ngày càng cao của con người.
Theo xu hướng phát triển của xã hội, kiến thức về rừng của con người cũng
ngày càng sâu sắc hơn, quan điểm và mục tiêu sử dụng rừng ngày một đúng đắn và
toàn diện hơn, các biện pháp quản lý và sử dụng rừng cũng dần dần được hoàn
thiện. Tuy nhiên, những đổi mới và tiến bộ chưa kịp thời và chưa đủ sức ngăn chặn
nạn suy thoái rừng, gây ra những nguyên nhân mang tính xã hội.
Trên thế giới, rừng cũng đang bị xâm phạm một cách nghiêm trọng và tỷ lệ
mất rừng chưa từng thấy đang xảy ra trong lịch sử loài người. Theo FAO (1995),
bình quân mỗi năm diện tích rừng trên thế giới đã bị suy giảm khoảng 15 – 20 triệu
ha. Tốc độ mất rừng đặc biệt cao ở các nước đang phát triển (Dẫn theo Vũ Thị
Thuận, 2004).
Người ta thừa nhận rằng, sự mất rừng ở các nước đang phát triển có quan hệ
chặt chẽ với mức tăng trưởng dân số. Chính thực trạng của các nước đang phát
triển đã cho thấy không thể có những cách tiếp cận đơn giản cùng với những niềm
hy vọng lớn về phục hồi và phát triển rừng nếu như không có những kế hoạch quản
lý, sử dụng rừng và các biện pháp kỹ thuật tác động hợp lý. Việc phục hồi rừng tự
nhiên, đặc biệt là ở những nước đang phát triển được xem là một trong những

nhiệm vụ cấp bách và mang tính thời sự vì sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia
và toàn thế giới.

1


Ở nước ta, trong những thập niên gần đây, xu thế mất rừng cũng đã diễn ra
liên tục trên phạm vi cả nước với những mức độ khác nhau. Diện tích rừng bị mất,
chất lượng rừng bị suy giảm cả về tổ thành các loài cây quý hiếm, loài cây có giá trị
cũng như suy giảm về tổng trữ sản lượng gỗ của rừng. Ngoài ra, nạn mất rừng diễn
ra liên tục trong nhiều thập kỷ qua cũng là nguyên nhân làm cho nhiều khu rừng
lớn bị chia cắt thành từng mảnh rừng nhỏ hoặc bị khai thác quá mức, làm phá vỡ
cấu trúc rừng, hoặc cấu trúc của rừng đã biến đổi theo chiều hướng xấu. Việc mất
rừng không chỉ làm cho diện tích đất trống đồi núi trọc tăng lên, làm suy giảm tính
đa dạng sinh học, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân
trên mọi miền đất nước. Chính vì thế, nhiệm vụ quan trọng và cần thiết hiện nay là
phải khôi phục lại những diện tích rừng hiện có bằng những biện pháp hữu hiệu,
nhất là bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi rừng, tái sinh nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng
và trồng rừng hợp lý, nhằm hạn chế tối đa tốc độ suy thoái cả về số lượng và chất
lượng của rừng, và đó cũng là những biện pháp kỹ thuật quan trọng trong bảo vệ và
kinh doanh rừng.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới mưa mùa, có tiềm năng to lớn
trong việc khôi phục và phát triển rừng theo hướng ổn định, lâu dài, liên tục và có
giá trị kinh tế cao. Đó là những thuận lợi về điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng cho
việc phục hồi những hệ sinh thái rừng có cấu trúc phức tạp, gồm nhiều loài cây,
khác tuổi, nhiều tầng. Lợi dụng khả năng tái sinh phục hồi rừng tự nhiên, nhiều nơi
đã áp dụng thành công công tác khoanh nuôi phục hồi rừng với những nội dung kỹ
thuật lâm sinh phù hợp. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là cần phải xây dựng một
mô hình cấu trúc như thế nào cho thật hợp lý với đối tượng rừng tự nhiên nhiệt đới
thường xanh phong phú và đa dạng của nước ta nói chung và Ban quản lý rừng

phòng hộ Đắc Mai, huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước nói riêng nhằm phát triển
vốn rừng, nâng cao khả năng tự bảo vệ của rừng. Thiết nghĩ, việc nghiên cứu cấu
trúc rừng là một trong những nội dung quan trọng và là cơ sở khoa học giúp các
nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch, định hướng và đề
xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp góp phần vào công tác quản lý và
kinh doanh rừng lâu bền và đạt hiệu quả cao.

2


Xuất phát từ tình hình thực tế đó, kết hợp với kiến thức đã được học tập ở
nhà trường, các đợt thực tập ngoại nghiệp, được sự phân công của Khoa Lâm
nghiệp, Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng và dưới sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn
Minh Cảnh, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIB
tại tiểu khu 36 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Đắc Mai, huyện Phước Long,
tỉnh Bình Phước” được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 02 đến tháng 07
năm 2009 nhằm góp phần bổ sung thêm những hiểu biết về cấu trúc và tái sinh tự
nhiên của quần xã thực vật rừng, tính đa dạng của thực vật và hướng phát triển bền
vững hệ sinh thái rừng tại đây.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIB ở
tiểu khu 36, Ban quản lý rừng phòng hộ Đắc Mai, huyện Phước Long, tỉnh Bình
Phước, từ đó góp phần làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù
hợp nhằm quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tại nơi đây.
1.3. Phạm vi và giới hạn của đề tài
* Giới hạn về địa điểm và đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài chỉ thực hiện trên một số diện tích rừng điển hình trạng thái IIB ở
tiểu khu 36 thuộc lâm phận Ban quản lý rừng phòng hộ Đắc Mai, huyện Phước
Long, tỉnh Bình Phước.
* Giới hạn về nội dung:

- Về nghiên cứu cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng và phức tạp, vì vậy đề tài này chỉ tiến hành
nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc sau: tổ thành loài thực vật, độ hỗn giao, mật độ
rừng, phân bố số cây theo cấp đường kính, phân bố số cây theo cấp chiều cao,
tương quan giữa chiều cao với đường kính, phân bố trữ lượng theo cấp đường kính,
xác định độ tàn che của rừng ...
- Về nghiên cứu tái sinh rừng:
Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của các loài cây gỗ
trong giai đoạn cây mạ và cây con dưới tán rừng thông qua các chỉ tiêu như: tổ thành

3


loài, mật độ cây tái sinh, chất lượng, nguồn gốc tái sinh, phân bố cây tái sinh theo cấp
chiều cao.
- Về đề xuất biện pháp tác động
Đề tài chỉ đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát
triển rừng tại khu vực nghiên cứu, các giải pháp kinh tế xã hội không thuộc phạm vi
của đề tài này.

4


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên được nhiều tác giả trong và ngoài
nước đề cập đến từ những năm đầu của thế kỷ 20. Nhìn chung, các tác giả đều quan
tâm đến việc xây dựng một mô hình rừng chuẩn, phục vụ công tác kinh doanh rừng
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Những nghiên
cứu về cấu trúc bước đầu là định tính, mô tả, nay đã chuyển sang nghiên cứu định

lượng chính xác với sự ứng dụng của toán thống kê và tin học. Định hướng nghiên
cứu cấu trúc sinh trưởng và sản lượng rừng đã được các nhà khoa học khái quát lại
dưới dạng mô hình toán học, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm định lượng hoá các
quy luật của tự nhiên, nhờ đó đã giải quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh
rừng, đặc biệt là trong lĩnh vực lập biểu chuyên dụng phục vụ cho công tác điều tra
và dự đoán sản lượng cũng như xây dựng hệ thống các biện pháp kinh doanh nuôi
dưỡng, làm giàu rừng cho từng đối tượng cụ thể.
Cấu trúc rừng là đặc điểm phân bố các cơ quan thực vật theo không gian và
thời gian. Cấu trúc là một nhân tố quan trọng và trực tiếp đến tiến trình cạnh tranh,
hỗ trợ giữa các thành phần thực vật với nhau và sự tác động qua lại giữa chúng
trong quan hệ sinh thái rừng. Nghiên cứu cấu trúc rừng và môi trường sống của nó
đã cho thấy giữa chúng tồn tại những mối quan hệ phức tạp. Bởi vậy quần xã thực
vật tuyệt nhiên không phải là sự tổ hợp ngẫu nhiên của các thành phần, ngược lại
sự tổ hợp ấy có sự chọn lọc của chúng mang tính quy luật trong tự nhiên. Hay nói
cách khác, sự hình thành cấu trúc rừng là do ảnh hưởng qua lại của các loài cây với
thiên nhiên. Vì vậy, cấu trúc là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng về
hình thái quần thể sinh vật.

5


2.1. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
Cấu trúc rừng là một khái niệm mà theo đó nhiều nhà nghiên cứu về lâm học
đã đưa ra những quan điểm khác nhau cùng diễn đạt về khái niệm đó.
PW. Richards (1939) định nghĩa “cấu trúc” là sự phân bố của cây rừng theo
chiều thẳng đứng. Meyer (1952), Turnbull (1963), Rollet (1969) dùng thuật ngữ
“cấu trúc” để chỉ rõ sự phân bố cây gỗ theo các cấp kính hoặc là phân bố diện
ngang thân cây theo cấp kính (dẫn theo Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
Theo Assmann (1968) định nghĩa: “Một lâm phần hay một rừng cây là tổng
thể các cây cùng sinh trưởng và phát triển trên một diện tích tạo thành một điều

kiện hoàn cảnh nhất định và có cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong khác với
những diện tích rừng khác”. Theo đó thì một rừng cây hay lâm phần sẽ được hình
thành trên một diện tích nào đó khi nó đủ số lượng cá thể cây, tạo nên một tầng tán
cũng như độ tàn che và những điều kiện hoàn cảnh rừng nhất định (dẫn theo
Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
Rừng nhiệt đới không chỉ phong phú, đa dạng với nhiều loài động, thực vật
mà bản thân rừng là một chỉnh thể hoàn chỉnh thể hiện ngay trong cấu trúc của nó.
Chính vì vậy, với sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thì rừng tự
nhiên nhiệt đới thường là đối tượng chính để nghiên cứu cấu trúc rừng.
2.1.1. Về cơ sở sinh thái học của cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần
với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu
cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không
gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn
lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và
giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là
hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
P.W Richards (1952), tác giả của cuốn “Rừng mưa nhịêt đới” cho rằng,
tuyệt đại bộ phận thực vật thân gỗ đều có lá rộng thường xanh, ưa ẩm, thân có bạnh
vè, có hoa quả, ngoài ra còn có một số thực vật miền ôn đới. Để mô tả cấu trúc của
rừng mưa nhiệt đới, David và Richards (1934) đã sử dụng bản vẽ trắc đồ đứng và

6


trắc đồ ngang của quần xã thực vật rừng. Tổng kết các kết quả nghiên cứu về cấu
trúc rừng tự nhiên các tác giả đã nhận xét: thực vật ở các quần xã thực vật “rừng
mưa nhiệt đới” rất phức tạp. Nhìn chung, trong quần xã thực vật các loài cây
thường có hình dạng, dạng sống khác nhau, nhưng các thành viên trong cùng một
nhóm sinh thái thì đều giống nhau về dạng sống và quan hệ đối với hoàn cảnh xung

quanh. Các dạng sống này đều biểu hiện đến mức độ nào đó cách sắp xếp hợp lý
trong không gian. Cách sắp xếp này có ý nghĩa quan trọng đối với việc phân biệt
các quần thể phụ khác nhau.
Catinot. R. (1965) đã biểu diễn hình thái cấu trúc rừng bằng những phẫu đồ
ngang và đứng với các nhân tố cấu trúc được mô tả theo các khái niệm. Kết quả
ban đầu đã tạo nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo (dẫn theo Mai Trí Mân,
2007).
Nổi bật nhất là nghiên cứu của Odum (1971), Geogre Baur về sinh thái rừng
mưa nhiệt đới. Các tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa rừng và các yếu tố hoàn cảnh
của rừng. Hệ sinh thái rừng mưa rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật vận
động chung nhất, bản thân từng nhân tố lại vận động theo quy luật riêng. Tác giả
cho thấy, muốn ổn định hệ sinh thái rừng nhất thiết phải nắm vững các quy luật vận
động đó, biết cách điều tiết hài hòa mối quan hệ trong sự phức tạp đó (dẫn theo Vũ
Thị Thuận, 2004).
2.1.2. Phân loại rừng
Rừng và các nhân tố, địa hình, độ dầy tầng đất, ẩm độ,... và đặc điểm của
rừng, thành phần loài cây, cấu trúc hình thái và năng suất của quần xã thực vật,...
có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Chính vì thế các nhà lâm học đã
dựa vào đó để phân chia các kiểu rừng khác nhau làm cơ sở xác định các biện pháp
kinh doanh phù hợp. Sự phân chia kiểu rừng bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ
19 bởi các nhà lâm học người Nga như: A.F. Ruzki (1888), I.I Gutorovic (1897),
P.M. Cravchinxki (1900) ... (dẫn theo Mai Trí Mân, 2007).
2.1.3. Về phương pháp thống kê sinh học
Với xu thế chuyển dần từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng,
thống kê toán học đã trở thành công cụ cần thiết với mỗi nhà khoa học để lượng

7


hoá các quy luật của tự nhiên và xã hội. Thống kê toán học ngày càng phát triển và

đem lại hiệu quả cao hơn và được áp dụng từ giai đoạn rút mẫu, so sánh các mẫu,
ước lượng các nhân tố điều tra, nghiên cứu cấu trúc ...
2.1.4. Về cấu trúc rừng
a. Cấu trúc tầng thứ
Rừng tự nhiên có tầng tán không phân biệt rõ ràng, vì thế việc phân chia còn
nhiều hạn chế. Đối với rừng mưa nhiệt đới, nhiều tác giả chia ra làm 3 tầng, đó là
tầng cây cao thường hình thành tầng vượt tán, tầng tán chính, tầng dưới tán. Một số
tác giả còn chia rừng ra làm 5 tầng như: Walton, Myutt Smith (1955) phân rừng ở
Malaixia thành 5 tầng: Tầng trội, tầng chính, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ.
b. Về phân bố số cây theo đường kính
Đây là quy luật cơ bản nhất của kết cấu lâm phần. Góp phần nghiên cứu
trong lĩnh vực này phải kể đến hàng loạt những nhà bác học và những nhà nghiên
cứu về điều tra rừng như: Schiffel (1898, 1899, 1902), N.V.Tretiakov (1921, 1927,
1934, 1937, 1952), A.V.Tiurin (1931, 1936, 1954), Meyer (1934), Prodan (1951),
N.Ranuchin (1931, 1936, 1954), V.S.Moisev (1966, 1969, 1971), B.Rollet (1974),
N.N.Xvalov (1977), Weise.W (1980), A.G.Moskalov (1978, 1982), và một số các
tác giả khác (dẫn theo Hoàng Sĩ Động, 2002).
Schiffel nghiên cứu về phân bố số cây theo cấp đường kính trung bình trong
lâm phần rừng cây lá rộng rụng lá và biểu thị chúng theo hàm phân bố giảm.
Phương pháp xác định phần trăm số cây trong sự tương quan với cấp đường kính,
theo đó tác giả đã nhận được sự phù hợp với chỉ tiêu điều tra rừng. Giáo sư
A.V.Tiurin thì đưa ra tương quan số cây phân theo cấp đường kính từ nhỏ đến lớn
và cũng chỉ ra được sự phân bố đó là ổn định trong lâm phần và ông còn chỉ ra rằng
nó không phụ thuộc vào loài cây cấp độ lập địa và độ dày của lâm phần. Phân bố số
cây theo độ dày như vậy chỉ phụ thuộc vào đường kính trung bình của lâm phần.
Giáo sư N.V.Tretiakov đã đi đến kết luận quy luật cấu trúc của những phân tử rừng
thường xuyên mang những điểm đặc trưng hiện tại, không phụ thuộc vào tuổi rừng,
loài cây, điều kiện sinh trưởng và thậm chí điều này cũng được chỉ ra đúng ngay cả
lâm phần phức và hỗn loài (dẫn theo Mai Trí Mân, 2007).


8


Theo Prodan đã nghiên cứu quy luật phân bố, chủ yếu là phân bố đường
kính có liên hệ với giai đoạn phát dục của lâm phần và biện pháp kinh doanh. Theo
ông sự phân bố số cây theo cỡ đường kính có giá trị tiêu biểu nhất cho lâm phần,
phản ánh được cấu trúc lâm sinh của lân phần. Những quy luật phân bố mà ông xác
định được ở rừng tự nhiên được chấp nhận và kiểm chứng rất nhiều nơi trên thế
giới. Đó là phân bố đường kính của rừng tự nhiên có quy luật một đỉnh lệch trái, số
cây tập trung rất nhiều ở các cấp đường kính nhỏ do bởi nhiều loài, nhiều thế hệ
cùng tồn tại. Song ở các cỡ đường kính lớn chỉ có một số loài nhất định do bởi đặc
tính sinh học hay do bởi vị trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả năng tồn tại
và phát triển (dẫn theo Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005).
Nghiên cứu đường kính trung bình của rừng cây, Weise.W đi đến kết luận số
cây rừng của cây có đường kính nhỏ hơn của cây có đường kính trung bình tạo
thành 57,5% từ tổng số cây quan sát chung kể từ cây nhỏ nhất nếu sắp xếp tất cả
cây trong lâm phần theo thứ tự từ đường kính nhỏ đến lớn. Trong nghiên cứu của
quy luật này nhiều tác giả cũng nhận được kết quả tương tự.
Trong sự phụ thuộc chỉ vào đường kính của lâm phần (N.V Tretiakov, 1952;
A.V Tiurin, 1956) hay từ những yếu tố liên quan khác nhau của cây rừng (A.I
Moskolev, 1974; B.Rollet, 1974) và những nhà khoa học đã sử dụng những hàm
toán học như sau (dẫn theo Nguyễn Đức Trung, 2005):
- Nhà khoa học đầu tiên đề cập đến là Meyer (1934). Ông đã mô tả phân bố
số cây theo đường kính bằng phương trình toán học có dạng đường cong giảm liên
tục, về sau gọi là phương trình Meyer hay hàm Meyer. Cho đến nay, hàm toán học
này vẫn đang được nhiều tác giả sử dụng để mô tả cấu trúc lâm phần.
- Hàm Poisson, Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu đối với rừng gỗ lá
rộng thường xanh hỗn loài.
- Hàm Charlie (kiểu A), V.S Moisev (1971), Nguyễn Ngọc Lung (1987) đã sử
dụng đối với rừng Thông và rừng Vân Sam non;

- Hàm Pearson, V.S Moisev (1971), Đồng Sỹ Hiền và B.Rollet (1974) đã
nghiên cứu đối với rừng Thông, Vân Sam và rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới.

9


- Hàm Gamma, S.N Xvalov (1984) đã sử dụng để nghiên cứu rừng Thông ở
Liên Bang Nga thuộc Liên Xô cũ.
- Hàm Weibull, O.A Atrosenko (1980), Vũ Tiến Hinh (1985), Trần Văn Con
(1986) đã sử dụng đối với rừng Thông, rừng khộp và rừng lá rộng thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới ở Việt Nam. J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1992) cũng dùng
hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D1,3 khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại
Marsanhoo – Brazin.
c. Về phân bố số cây theo chiều cao
Phương pháp kinh điển được nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu đồ
đứng. Qua phẫu đồ sẽ thấy được sự phân bố, sắp xếp trong không gian của các loài
cây. Điển hình có công trình của Richards (1952), Rollet (1979). Về phân bố chiều
cao, rừng tự nhiên thường có dạng nhiều đỉnh, rừng có nhiều thế hệ hay do bởi các
biện pháp chặt chọn không quy tắc nên phân bố chiều cao của rừng thường có dạng
nhiều đỉnh là phân bố giảm đặc trưng cho rừng chặt chọn không đều tuổi. Có nhiều
dạng hàm toán học khác nhau dùng để nắn phân bố N/H. Việc sử dụng hàm nào tùy
thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu cụ thể
(dẫn theo Hoàng Phương Lan, 2004).
d. Về tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực
Giữa chiều cao và đường kính ngang ngực của các cây trong lâm phần tồn
tại mối quan hệ chặt chẽ, mối quan hệ đó không chỉ trong một lâm phần, mà còn
tồn tại giữa các lâm phần khác nhau. Có thể thông qua đường kính để suy diễn
chiều cao mà không cần đo cao toàn diện. Nhiều kết quả cho thấy, chiều cao tương
ứng với mỗi cỡ kính luôn tăng theo tuổi và mối quan hệ đó biểu diễn dưới dạng
đường cong. Đường cong này sẽ dịch chuyển lên trên khi tuổi lâm phần tăng lên.

D.V.Tiurin (1927) đã phát hiện ra hiện tượng này khi ông xác lập đường cong
chiều cao ở các cấp tuổi khác nhau. R.O.Curtis (1967) đã mô phỏng quan hệ H/D
theo phương trình: H = D + b1/D + b2/A + b3/A*D
Trong đó:

A: là tuổi lâm phần
D: là đường kính
b1, b2, b3: là các tham số của phương trình

10


Sau đó tác giả nắn phương trình trên theo từng định kỳ và thấy ở từng cấp
tuổi phương trình sẽ có dạng: Log H = b0 + b1/D
Với các loài cây khác nhau, phương trình lựa chọn cũng khác nhau. Có thể
dùng nhiều phương trình để thử nghiệm, sau đó chọn ra một phương trình thích hợp
nhất. Phương trình được chọn có tỷ lệ tồn tại cao nhất trong số các lâm phần nghiên
cứu (dẫn theo Hoàng Phương Lan, 2004).
2.2. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả của tái sinh rừng
được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế cây già cỗi, vì vậy hiểu theo nghĩa
hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ. Trên thế giới, tái sinh rừng đã được nghiên cứu từ hàng trăm năm trước
đây, nhưng từ năm 1930, mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc
điểm của rừng nhiệt đời là thành phần loài rất phức tạp, nên trong quá trình nghiên
cứu, hầu như các tác giả chỉ tập trung vào các loài cây gỗ có ý nghĩa nhất định:
P.W Richard tổng kết quá trình nghiên cứu tái sinh cho thấy, cây tái sinh có
dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố Poisson. Van Steens (1956) đã nghiên
cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng mưa nhiệt đới, đó là tái sinh phân tán liên

tục của loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của loài cây ưa sáng. Dawkins (1958) đã
nói "Dù cho kinh doanh được đưa vào như thế nào, điều suy xét đầu tiên về lâm
sinh phải là tái sinh ...". Như vậy có thể nói, vấn đề tái sinh được bàn nhiều, nhất là
cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu
rừng. Từ đó các nhà lâm học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái
sinh. (dẫn theo Mai Trí Mân, 2007):
Về phương pháp điều tra tái sinh, nhiều tác giả sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống của Lowder Milk (1927) với diện tích ô dao động từ 1- 4m2.
Nếu diện tích bé thì số ô phải tăng, ngược lại diện tích lớn thì số ô ít đi, sao cho
đảm bảo tính đại diện, tính trung thực của tình hình tái sinh rừng. Đối với rừng
nhiệt đới, các nhân tố như ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ cây bụi, thảm
tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tái sinh. Baur G.N (1962) cho rằng,

11


sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con. Nhưng đối với sự
nảy mầm và quá trình sinh trưởng của cây mầm ảnh hưởng đó lại không rõ (dẫn
theo Mai Trí Mân, 2007).
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta nhận thấy tầng cỏ và tầng cây bụi
qua quá trình sinh trưởng thu nhận ánh sáng, các chất dinh dưỡng sẽ làm ảnh hưởng
đến cây tái sinh. Những lâm phần thưa, rừng đã bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều
khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho cây bụi thảm tươi phát triển mạnh. Trong điều
kiện đó, chúng sẽ là nhân tố cản trở sự phát triển và khả năng sinh tồn của cây tái
sinh. Nếu lâm phần kín, đất khô, nghèo dinh dưỡng cây bụi thảm tươi phát triển
chậm tạo điều kiện cho cây tái sinh vươn lên (Xannikow, 1967: Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
Tóm lại, nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới cho chúng ta hiểu biết về
phương pháp nghiên cứu và quy luật tái sinh tự nhiên của một số vùng, đặc biệt là
sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật

lâm sinh hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững. Đây là những phương pháp và kết
quả cần tham khảo khi nghiên cứu tái sinh rừng ở Việt Nam.
2.3. Tình hình nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Theo Phùng Ngọc Lan (1986), cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy
luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không
gian và thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu
trúc tuổi (dẫn theo Hoàng Phương Lan, 2004).
Rừng tự nhiên ở nước ta thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa dạng
về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Vấn đề nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc
rừng tự nhiên Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ 20 đã được nhiều tác giả
trong nước quan tâm nghiên cứu như: Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978), Trần
Ngũ Phương (1965), Đồng Sỹ Hiền (1978), Nguyễn Văn Trương (1983), Nguyễn
Ngọc Lung (1971, 1983, 1989) và một số các tác giả khác. Sở dĩ như vậy là vì, cấu
trúc là cơ sở cho việc định hướng phát triển rừng, đề xuất các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh phù hợp.

12


a. Về cấu trúc tầng thứ
Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới nước ta, đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng, như tầng vượt tán, tầng ưu thế
sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả vận dụng và có sự
cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của David và Richards, trong đó tầng
cây bụi và thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn hơn. Ngoài ra, tác giả còn dựa vào 4
tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: dạng sống ưu thế
của những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình
thái sinh thái của nó và trạng thái của tán lá. Dựa vào đó, tác giả chia thảm thực vật
rừng Việt Nam thành 14 kiểu.
Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng đã xem xét sự

phân tầng theo định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới.
Vũ Đình Phương (1987) kết luận rằng, việc xác định tầng thứ của rừng lá
rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng theo tác giả, việc phân
tầng chỉ chính xác khi rừng đã bước vào trạng thái ổn định. Vì khi đó, ranh giới
giữa các tầng biểu hiện rõ ràng hơn (dẫn theo Mai Trí Mân, 2007).
b. Về phân bố số cây theo đường kính
Đồng Sỹ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và họ đường cong Pearson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính làm cơ sở cho việc lập biểu thể tích
và biểu độ thon cây đứng cho rừng tự nhiên ở Việt Nam.
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là các quy luật được xem
là cơ bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có
thể xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở
xác định trữ lượng lâm phần.
c. Về tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực
Về nghiên cứu tương quan giữa H với D1.3 có thể kể đến các tác giả như :
Đồng Sỹ Hiền, Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Giang Văn Thắng, Bảo Huy, Bùi
Việt Hải, Nguyễn Minh Cảnh, ... Nhìn chung, các tác giả đều nhận thấy rằng, tương

13


quan giữa Hvn với D1.3 của đối tượng rừng tự nhiên thường tập trung ở một số dạng
phương trình sau (dẫn theo Nguyễn Thị Ái Nhi, 2005):
(1)

H = a + b logD1.3

(3) Log H = a + b.D1.3


(2)

Log H = a + b logD1.3

(4) H = a + b.D1,3 + c.D1,32

Tóm lại, có rất nhiều dạng phương trình biểu thị tương quan H/D1,3, việc lựa
chọn phương trình nào thích hợp phụ thuộc vào từng đối tượng nghiên cứu, thời
gian nghiên cứu và phụ thuộc vào từng tác giả. Mối tương quan này là cơ sở để lập
biểu thể tích hai nhân tố, biểu sản phẩm, xác lập đường cong chiều cao lâm phần ...
2.4. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
mà biểu hiện là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ. Hiểu theo
nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ. Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi có nghĩa là lợi dụng tái sinh tự
nhiên kết hợp với tác động hợp lý của con người tạo ra một thế hệ mới có thành
phần loài cây đáp ứng mục đích kinh doanh và phù hợp với điều kiện tự nhiên, tạo
ra hệ sinh thái rừng ổn định, bền vững hơn hệ sinh thái ban đầu đã bị tác động. Tái
sinh rừng mưa nhiệt đới có đặc điểm là phân tán liên tục, ngoài ra còn có tái sinh
theo vệt. Rừng nhiệt đới Việt Nam thích hợp với cả hai kiểu tái sinh trên, ngoài ra
còn có hiện tượng nảy mầm đồng thời tạo ra một thế hệ rừng tiên phong thuần loài.
Rừng tự nhiên nước ta thường bị tác động không theo quy tắc, nên quy luật tái sinh
cũng bị xáo trộn. Do đó, việc nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới là rất phức tạp và
khó khăn.
Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã điều tra tái
sinh tự nhiên trên một số tỉnh: Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, với sự
trợ giúp của chuyên gia Trung Quốc. Ô tiêu chuẩn được lập với diện tích 2000 m2
cho từng trạng thái. Đo đếm tái sinh trên ô dạng bản có diện tích từ 100 – 125 m2,
kết hợp điều tra theo tuyến. Từ đó tiến hành phân chia trạng thái rừng và đánh giá
tái sinh. Đến năm 1969, Vũ Đình Huề đã chia tái sinh ra thành 5 cấp, rất tốt, tốt,

trung bình, xấu, rất xấu. Trong nghiên cứu này, việc đánh giá tái sinh rừng mới chỉ
dựa vào số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng tái sinh (dẫn theo Hoàng Phương
Lan, 2004).

14


Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng
Việt Nam đã kết luận, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hưởng đến
quá trình tái sinh tự nhiên trong rừng.
Vũ Tiến Hinh (1991) nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên ở Hữu Lũng và Ba
Chẽ, đưa ra kết luận: Hệ số tổ thành tính theo % số lượng cây tái sinh và tầng cây
cao có liên hệ chặt chẽ với nhau và theo dạng đường thẳng: n % = a + b N %.
Trong đó n% và N% lần lượt là hệ số tổ thành tầng cây tái sinh và tầng cây cao.
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã nhấn
mạnh, rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi tàn lụi rồi tiêu vong, tầng
kế tiếp sẽ thay thế ... (dẫn theo Hoàng Phương Lan, 2004).
Tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới là một vấn đề rất đa dạng và phong phú.
Quá trình này bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, như vị trí địa lý, biện pháp tác động
đến tầng cây cao, nguồn gốc hình thành rừng,... Chính vì thế, cho dù quá trình tái
sinh có những quy luật nhất định, vốn có, tồn tại khách quan, nhưng do các tác
động trên làm cho chúng trở nên rất phức tạp. Tái sinh là vấn đề quan trọng, quyết
định đến quá trình kinh doanh rừng bền vững, vì thế nghiên cứu quá trình tái sinh là
một việc làm không thể thiếu trong các nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên.
Các kết quả nghiên cứu đạt được của một số tác giả trong và ngoài nước về
cấu trúc rừng và tái sinh rừng sẽ là tài liệu tham khảo quý báu cho tác giả học tập
và đi theo hướng nghiên cứu đã định để thực hiện khóa luận này.
2.5. Khái niệm và nguyên tắc chính trong phân chia trạng thái rừng
Theo Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng 1984 (QPN6-84) các trạng thái
rừng chính được phân theo hệ thống phân loại của Loschaus (1962) như sau:

* Rừng gỗ
Nhóm kiểu I: Đất không có rừng hoặc hiện tại chưa hình thành rừng, chỉ có
cây cỏ, cây bụi hoặc cây gỗ, tre nứa có độ che phủ dưới mức 0,3. Tùy theo hiện
trạng nhóm này được chia thành:
Kiểu IA: Trảng cỏ
Kiểu IB: Trảng cây bụi
Kiểu IC: Trảng cỏ, cây bụi có gỗ rải rác

15


×