Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

nghiên cứu xác định sinh khối rừng tự nhiên trạng thái iib tại xã tân thịnh, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.97 MB, 71 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH SINH KHỐI RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI
IIB TẠI XÃ TÂN THỊNH, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 301
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Võ Đại Hải
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Tuệ - 52
c
LH
Khóa học: 2007 – 2011
Hà Nội, 2011
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp theo chương
trình đào tạo kỹ sư Lâm sinh khóa 52, giai đoạn 2007 - 2011.
Nhân dịp này, cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường
Đại học Lâm nghiệp, ban chủ nhiệm khoa lâm học, bộ môn lâm sinh cùng các
thầy cô trong nhà trường đã dạy bảo, dìu dắt và tạo những điều kiện thuận lợi
nhất cho em trong những năm tháng học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại Viện. Và
đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Võ Đại Hải đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong quá
trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến trung tâm Thông tin thư viện - trường Đại
học Lâm nghiệp đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc thu thập các tài liệu
nghiên cứu có liên quan. Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ và các hộ gia
đình xã Tân Thịnh, đặc biệt là những người đã trực tiếp giúp đỡ em trong quá


trình thu thập số liệu ngoài thực địa.
Mặc dù đã có nhiều cô gáng và nỗ lực, nhưng do hạn chế về mặt thời gian
và điều kiện nghiên cứu nên khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn
chỉnh hơn và có ích trong thực tiễn sản xuất cũng như trong nghiên cứu khoa
học
Hà nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viªn thùc hiÖn
Hoàng Văn Tuệ
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nhân loại đang phải đối mặt với hiểm họa ô nhiễm môi
trường. Các nhà khoa học cho biết trong vòng 100 năm trở lại đây, trái đất đã
nóng lên khoảng 0,5
0
C và có xu hướng tăng lên từ 1,5 đến 4,5
0
C vào cuối thế
kỷ XXI. Sự nóng lên của trái đất sẽ mang lại những tác động bất lợi đến đời
sống của con người và đặc biệt làm tổn hại đến tất cả các thành phần của môi
trường như lũ lụt, hạn hán, suy giảm về đa dạng sinh học, Việt Nam tuy
chưa phải là nước công nghiệp nhưng xu thế phát thải khí nhà kính gây biến
đổi khí hậu toàn cầu cũng gia tăng. Đó chính là hậu quả của phát triển kinh
tế, sức ép về dân số, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt là tài nguyên rừng.
Rừng là bể chứa carbon, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cân
bằng O
2
và CO

2
trong khí quyển, do vậy nó có ảnh hưởng lớn đến khí hậu
từng quốc gia, lãnh thổ, từng vùng cũng như toàn cầu. Rừng có ảnh hưởng lớn
đến nhiệt độ Trái đất thông qua quá trình điều hoà các khí gây hiệu ứng nhà
kính đặc biệt là CO
2
. Diện tích rừng nước ta hiện nay là 12,61 triệu ha trong
đó có khoảng 10,28 triệu ha rừng tự nhiên, tuy diện tích rừng có tăng trong
những năm gần đây nhưng chất lượng của rừng tự nhiên cũng như rừng trồng
còn thấp. Việc định lượng khả năng hấp thụ carbon và giá trị thương mại
carbon của rừng là một phần quan trọng trong định lượng giá trị môi trường
của rừng, khả năng hấp thụ carbon của rừng phụ thuộc vào sinh khối của rừng.
Vì vậy, việc nghiên cứu sinh khối có ý nghĩa then chốt trong xác định lượng
carbon mà rừng đã tích lũy. Tuy nhiên, cho đến nay mới chỉ có một số nghiên
cứu về sinh khối, chủ yếu là đối tượng rừng trồng, trong khi đó phần lớn diện
tích rừng nước ta lại là rừng tự nhiên (10,28 triệu ha) với đặc điểm là rừng
mưa nhiệt đới ẩm thường xanh, cấu trúc lâm phần phức tạp lại chưa được
quan tâm để nghiên cứu nhiều. Việc nghiên cứu cơ bản về sinh khối rừng tự
nhiên làm cơ sở khoa học cho việc định lượng khả năng hấp thụ và giá trị
thương mại carbon của trạng thái rừng tự nhiên và định lượng giá trị môi
3
trường của rừng. Thời gian qua, một số ít các công trình cũng đã tiến hành
nghiên cứu về lượng giá các giá trị và dịch vụ môi trường của rừng, trong đó
tập trung nhiều vào giá trị phòng hộ và chống xói mòn, Vấn đề hiện nay là
làm thế nào để xác định và dự báo được khả năng hấp thụ CO
2
của các loại
rừng, các trạng thái rừng để từ đó đề xuất các phương thức quản lý rừng làm
cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường. Do đó, cần
có thêm những nghiên cứu đánh giá về khả năng hấp thụ của từng kiểu thảm

thực vật rừng cụ thể để làm cơ sở lượng hóa những giá trị môi trường mà
rừng đem lại nhằm xây dựng chính sách chi trả cho các chủ rừng và các cộng
đồng vùng cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó khoá luận: "Nghiên cứu xác định sinh khối
rừng tự nhiên trạng thái IIB tại xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên" được đặt ra là thật sự cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa khoa học và
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn hiện nay ở nước ta.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Hiện nay diện tích rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về chất
lượng và số lượng. Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đó là do sự phát triển
ngày càng nhiều của các ngành công nghiệp và sự gia tăng về dân số. Vì vậy,
sinh khối rừng hiện đang là vấn đề được quan tâm rất nhiều, việc nghiên cứu
sinh khối cây rừng là cơ sở đánh giá lượng carbon tích lũy của cây rừng, do đó
có ý nghĩa to lớn trong việc đánh giá chất lượng để quản lý và sử dụng tài
nguyên rừng một cách hợp lý. Hiện nay, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu khoa
học trong và ngoài nước chú ý tới vấn đề này. Ở Châu Âu, vào thế kỷ XIX các
nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu về vấn đề sinh khối. Trong quá trình
nghiên cứu các nhà khoa học đã xác định được sinh trưởng của cây rừng phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Từ những năm 1840 trở về trước, các tác
giả đã đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trò và hoạt
động của diệp lục thực vật màu xanh trong quá trình quang hợp để tạo nên các
sản phẩm hữu cơ dưới tác động của các nhân tố tự nhiên như: đất, nước, không
khí và năng lượng ánh sáng mặt trời. Sang thế kỷ XIX nhờ áp dụng các thành
tựu khoa học như hoá phân tích, hoá thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý
tuần hoàn vật chất trong thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được những
thành tựu đáng kể. Tiêu biểu cho lĩnh vực này có thể kể tới một số tác giả sau:
- Liebig, J (1862) [26] lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của

thực vật tới không khí và phát triển thành định luật “tối thiểu”. Mitscherlich,
E.A. (1954) đã phát triển luật tối thiểu của Liebig, J. thành luật "năng suất".
- Riley, G.A (1944) [29], Steemann Nielsen, E (1954), Fleming, R.H.
(1957)[24] đã tổng kết quá trình nghiên cứu và phát triển sinh khối rừng trong
các công trình nghiên cứu của mình.
- Lieth, H. (1964) [27] đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản
đồ năng suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP”
5
(1964) và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động
mạnh mẽ tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn
này tập trung vào các đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa
thường xanh.
-Duyiho cho biết thực vật ở biển hàng năm quang hợp đến 3x10
10
tấn
vật chất hữu cơ, còn trên mặt đất là 5,3x10
10
tấn. Riêng với hệ sinh thái rừng
nhiệt đới năng suất chất khô thuần từ 10-50 tấn/ha/năm, trung bình là 20
tấn/ha/năm, sinh khối chất khô từ 60-800 tấn/ha/năm, trung bình là 450
tấn/ha/năm (dẫn theo Lê Hồng Phúc 1994)[8].
- Theo Rodel D. Lasco (2002) [30], mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện
tích bề mặt trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng
sinh khối thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37%.
Khi nghiên cứu về sinh khối, phương pháp xác định có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó liên quan đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu, đây cũng là
vấn đề được nhiều tác giả quan tâm. Tuỳ từng tác giả với những điều kiện
khác nhau mà sử dụng các phương pháp xác định sinh khối khác nhau, trong
đó có thể kể đến một số tác giả chính như sau:
- Canell, M.G.R (1982)[22] đã công bố công trình "Sinh khối và năng

suất sơ cấp rừng thế giới - World forest biomass and primary production data"
trong đó tập hợp 600 công trình được suất bản về sinh khối khô thân, cành, lá
và một số thành phần, sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần thuộc 46
nước trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của khoa học viễn thám, một số tác giả đã sử dụng
công nghệ này vào các môn khoa học điều tra rừng. Năm 1956 hai nhà bác
học người ấn Độ là P.S.Roy, K.G.Saxena và D.S.Kamat đã sử dụng công nghệ
này để xác định sinh khối và cho ra đời công trình khoa học có tên “Đánh giá
sinh khối thông qua viễn thám”, đã nêu ra một cách tổng quát về đánh giá sinh
khối bằng ảnh vệ tinh ở Ấn Độ.
6
- Một số tác giả như Trasnean (1926), Huber (Đức, 1952), Monteth
(Anh, 1960-1962), Lemon (Mỹ, 1960-1987), Inone (Nhật, 1965-1968), đã
dùng phương pháp điôxit carbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh khối
được xác định bằng cách xác định tốc độ đồng hóa CO
2
.
- Aruga và Maidi (1963)[20]: đưa ra phương pháp “Chlorophyll” để
xác định sinh khối thông qua hàm lượng Chlorophyll trên một đơn vị diện tích
mặt đất. Đây là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia
bức xạ hoạt động quang tổng hợp.Tiếp đó, rất nhiều công trình nghiên cứu
đưa ra các công thức tính toán và phương pháp xác định bằng thực tiễn nhưng
các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu sinh khối tươi cây đứng.
Năm 1973, Fereira [23] với công trình nghiên cứu “ Sản lượng gỗ khô ở
rừng Thông ở Braxin” đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu trọng lượng gỗ khô
hay sinh khối khô của các nhà khoa học sau này.
Pitaya- Petmak (Thailan 1976) [28]đã nghiên cứu “Tăng trưởng trọng
lượng gỗ khô sau bón phân”. Một số nhà khoa học người Braxin đã nghiên
cứu và công bố tác phẩm “Đánh giá trọng lượng gỗ khô ở rừng trông Thông
bằng phép đo tham số sinh trưởng”.

Das và Ramakrishan (1987) phân tích sinh khối rừng trồng ở Đông Bắc
ấn Độ đã đưa ra được nhiều kết luận có ý nghĩa thực tiễn cho ngành nghiên
cứu sinh khối.
Kurniatun và cộng sự (2001)[25] đã xây dựng một hệ thống các phương
pháp cho việc thu thập số liệu về sinh khối trên và dưới mặt đất rừng nhằm
phục vụ công tác nghiên cứu khả năng cố định carbon của rừng.
Phương pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối được mô tả bởi
Shurrman và Geodewaaen (1971), Moore (1973) Gadow và Hui (1999),
Oliveira và cộng sự (2000), Voronoi (2001), Mc kenzie và cộng sự (2001).
Có nhiều phương pháp ước tính sinh khối cho cây bụi và cây tầng dưới
trong hệ sinh thái cây gỗ (Catchpole và Wheeler, 1992). Các phương pháp bao
7
gồm: (1) - Lấy mẫu toàn bộ; (2) - Phương pháp kẻ theo dòng; (3) - Phương
pháp mục trắc; (4) - Phương pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan.
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với việc nghiên
cứu sự khác nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác
định đầy đủ sinh khối của hệ rễ trong đất rừng không dễ dàng, nên việc làm
sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới đưa ra được những dẫn
liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ thống lại có ba cách
tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau:
* Tiếp cận thứ nhất: Dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thước của cây hoặc từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó. Hướng
tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu âu (Whittaker,
1966[31] ; Tritton và Hornbeck ,1982 ; Smith và Brand, 1983 ). Tuy nhiên, do
khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên hướng tiếp cận này chủ yếu dùng để
xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự, 1989; Reichel,
1991; Burtor V. Barner và cộng sự, 1998)[21]
* Tiếp cận thứ hai: Xác định sinh khối rừng bằng cách đo trực tiếp quá
trình sinh lý điều khiển cân bằng carbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm
việc đo cường độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái

rừng (lá, cành, thân, rễ), sau đó ngoại suy ra lượng CO
2
tích luỹ trong toàn bộ
hệ sinh thái. Các nhà sinh thái rừng thường sử dụng tiếp cận này để tính tổng
sản lượng nguyên, hô hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều dạng
rừng trồng hỗn giao ở Bắc Mỹ (Botkin và cộng sự, 1970; Woodwell và
Botkin, 1970).
* Tiếp cận thứ ba: Được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tượng học (Micrometeological techniques). Phương
pháp hiệp phương sai dòng xoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi của
lượng CO
2
theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng
gió, nhiệt độ, số liệu CO
2
theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán
lượng carbon đi vào và đi ra hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng
8
ngày, từng năm. Kỹ thuật này đã áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward
- Massachusds. Tổng lượng carbon tích lũy dự đoán theo phương pháp phân
tích hiệp phương sai dòng xoáy là 3,7 megagram/ha/năm, tổng lượng carbon
hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái là 11,1 megagram/ha/năm (Wofsy và cộng sự,
năm 1993).
Trên cơ cở các phương pháp tiếp cận trên, các nhà khoa học đã nghiên
cứu cho các đối tượng khác nhau và đã thu được các kết quả đáng kể. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về sinh khối của các nhà khoa học trong thời kỳ này
mới chỉ hướng vào việc tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng và
sinh khối, năng suất hệ sinh thái. Nói chung, các tính toán chỉ dừng lại ở việc
hướng vào tính toán sinh khối chung mà chưa chú ý đến việc tính sinh khối
cho từng loài cây đặc biệt là việc tính toán cho từng loài cây trên các cấp đất

khác nhau. Vì vậy, đây là một hướng nghiên cứu mới cho các nhà khoa học
Lâm nghiệp trong giai đoạn này làm cơ sở cho việc tính toán chính xác và cụ
thể hơn lượng carbon được hấp thụ bởi từng loại rừng trồng.
1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta vấn đề này còn khá mới mẻ và cũng bắt đầu được nghiên cứu
trong vài năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu về sinh khối rừng,
tuy nhiên số lượng các nghiên cứu còn ít, chưa mang tính hệ thống. Có thể kể
tới một số công trình nghiên cứu như sau:
- Ngô Đình Quế (1971)[11] xác định được sinh khối rừng Thông tại
Lâm Đồng (mật độ 2500 cây/ha, cấp đất II) là 330 tấn/ha.
- Ngô Đình Quế (2005) [12] đã nghiên cứu và xây dụng bảng đề xuất
tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM), nghiên cứu đó
đánh giá xác định được khả năng cố định carbon của một số loại rừng trồng
như Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Thông ba lá trong đó bước đầu đã
xác định được khả năng cố định carbon của Thông nhựa 5,13-127,43 tấn/ha
tùy theo tuổi và mật độ cây rừng.
9
- Nguyễn Hoàng Trí (1986)[17]với công trình “Sinh khối và năng suất
rừng Đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” nghiên cứu năng suất sinh
khối một số quần xã rừng Đước đôi (Rhizophora apiculata) ngập mặn ven
biển Minh Hải. Đây là đóng góp có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối
với việc nghiên cứu sinh thái rừng ngập mặn ven biển nước ta.
- Hà Văn Tuế (1994)[18]cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu” của
Newboul, D.J (1967) đã nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng
trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú.
- Công trình “Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng
suất rừng Thông ba lá (Pinus Keysia Roileex Gordm) vùng Đà Lạt - Lâm
Đồng” của Lê Hồng Phúc (1996)[8] đã tìm ra quy luật tăng trưởng sinh khối,
cấu trúc thành phần tăng trưởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh khối tươi, khô
của các bộ phận thân, cành, lá, rễ, lượng rơi rụng, tổng sinh khối cá thể và

quần thể. Sau khi nghiên cứu tác giả đã lập được một số phương trình nói lên
tương quan giữa sinh khối và các bộ phận cây rừng với đường kính D
1.3
.
- Vũ Văn Thông (1998)[16] đã thực hiện công trình "Nghiên cứu cơ sở
xác định sinh khối cây cá thể và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis
Cunn) tại tỉnh Thái Nguyên", qua đó đã lập được bảng tra sinh khối tạm thời
phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh. Và xác lập được mối quan hệ giữa
sinh khối của các bộ phân cây rừng với D
1.3
chi loài Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis).
- Cũng với loài Thông ba lá, còn có thêm công trình nghiên cứu về sinh
khối của tác giả Nguyễn Ngọc Lung và Ngô Đình Quế, trong đó các tác giả đã
trình bày một phần về động thái kết cấu sinh khối và tổng sinh khối cho đối
tượng này.
- Lý Thu Quỳnh (2007)[13] đã thực hiện: "Nghiên cứu sinh khối và khả
năng hấp thụ carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Danty) trồng tại
Tuyên Quang và Phú Thọ" cho thấy, cấu trúc sinh khối cây cá thể Mỡ gồm 4
phần thân, cành, lá và rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và
10
24%; tổng sinh khối tươi của 1ha rừng trồng Mỡ dao động trong khoảng từ
53,4-309 tấn/ha, trong đó: 86% là sinh khối tầng cây gỗ, 6% sinh khối tầng
cây bụi thảm tươi và 8% là sinh khối vật rơi rụng.
- Võ Đại Hải (2008)[5] Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị thương
mại Carbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu của Việt Nam.
- Vũ Tấn Phương (2004)[10] đã tiến hành Nghiên cứu trữ lượng carbon
thảm tươi và cây bụi: Cơ sở để xác định đường carbon cơ sở trong dự án
trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam.
- Vũ Tấn Phương (2006)[11], Nghiên cứu lượng giá giá trị môi trường

và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam. Đã góp phần
cho việc phục vụ xây dựng cơ sở cho các dự án trồng rừng CDM và sinh khối
thảm tươi cây bụi đã được nghiên cứu.
- Theo Nguyễn Tuấn Dũng [3], lâm phần Thông mã vĩ thuần loài trồng
tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4-266,2 tấn và rừng Keo lá
tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối khô là 132,2-223,4 tấn/ha.
Lượng carbon tích lũy của rừng Thông mã vĩ biến động từ 80,7-122 tấn/ha và
rừng Keo lá tràm là 62,5-103,1 tấn/ha.
- Nguyễn Tuấn Dũng (2005)[3] đã tiến hành Nghiên cứu sinh khối và
lượng carbon tích lũy của một số trạng thái rừng trồng tại Núi Luốt- Trường
Đại Học Lâm Nghiệp.
- Theo Hoàng Xuân Tý (2004)[19] nếu tăng trưởng rừng đạt 15m
3
/ha/năm, tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt xấp xỉ 10
tấn/ha/năm tương với 15 tấn CO
2
/ha/năm.
- Hoàng Văn Dưỡng (2000)[4], đã xác định quy luật quan hệ giữa các chỉ
tiêu sinh khối với các chỉ tiêu biểu thị kích thước của cây, quan hệ giữa sinh
khối tươi và sinh khối khô các bộ phận thân cây. Nghiên cứu đã lập ra được
biểu tra sinh khối và ứng dụng biểu để xác định sinh khối của cây cá thể và
lâm phần cho loài Keo.
11
- Đặng Trung Tấn (2001)[14] với công trình nghiên cứu "Sinh khối
rừng Đước",đã xác định được: tổng sinh khối rùng Đước ở Cà Mau là 327 m
3
/ha, tăng trưởng sinh khối bình quân hàng năm 9500 kg/ha.
- Phạm Quỳnh Anh, 2006) [1], “Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá
trị thương mại Carbon của rừng mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng thuần
loài đều tuổi tại Tuyên Quang,… Những nghiên cứu này bước đầu đã xác

định được khả năng hấp thụ carbon của đối tượng rừng nghiên cứu.
- Nguyễn Duy Kiên (2007) [6], khi nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại Tuyên Quang đã cho thấy sinh
khối tươi trong các bộ phận lâm phần Keo tai tượng có tỷ lệ khá ổn định, sinh
khối tươi tầng cây cao chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 75-79%; sinh khối cây bụi
thảm tươi chiếm tỷ trọng 17- 20 %; sinh khối vật rơi rụng chiếm tỷ trọng 4-5%.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác như nghiên cứu của
Viên Ngọc Nam, Nguyễn Dương Thụy (1991)[15] Nghiên cứu sinh khối rừng
Đước tại Cần Giờ; Nguyễn Văn Bé (1999)[2] Nghiên cứu sinh khối rừng
Đước tại Bến Tre; Đặng Trung Tấn (2001) với công trình nghiên cứu “Sinh
khối rừng Đước”, đã xác định được tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau
là 327 m
3
/ha; Nguyễn Ngọc Lung (2004)[7] với công trình nghiên cứu sinh
khối rừng Thông ba lá và tính toán khả năng cố định CO
2
mà rừng hấp thụ,
1.3. Nhận xét chung
Nhìn chung hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
về sinh khối cây rừng. Còn ở nước ta những nghiên cứu về sinh khối và năng
suất rừng trồng còn ít, hầu hết những công trình nghiên cứu công bố về lĩnh
vực này trong thời gian gần đây mới chỉ quan tâm tới những bộ phận có ý
nghĩa kinh tế như: Gỗ, thân, cành. Áp dụng phương pháp nghiên cứu thu
hoạch cân trọng lượng cây mẫu đại diện là chủ yếu. Thông qua trọng lượng
các bộ phận nghiên cứu, tìm kiếm mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu điều tra
cơ bản dễ đo đếm, tính toán, kết hợp vận dụng các tiêu chuẩn thống kê để
đánh giá và sau đó xây dựng mô hình lập các bảng tra sinh khối các bộ phận
12
thân cây phục vụ sản xuất và nghiên cứu khoa học. Các công trình nghiên cứu

trong nước đã đạt được một số kết quả nhất định góp phần làm phong phú
thêm những hiểu biết về sinh khối của các trangjm thái rừng tự nhiên ở nước
ta, làm cơ sở cho việc xác định khả năng hấp thụ tích lũy carbon và những giá
trị về kinh tế-môi trường mà rừng đem lại. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh khối
cho từng loài cây trên các cấp đất khác nhau ở Việt Nam là một vấn đề ít được
quan tâm. Đây cũng là vấn đề nghiên cứu mà khoá luận thực hiện.


13
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Góp phần vào nghiên cứu cơ bản về sinh khối rừng tự
nhiên trạng thái IIB nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc định lượng khả
năng hấp thụ và giá trị thương mại carbon của trạng thái rừng IIB để thực thi
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được sinh khối trạng thái rừng IIB tại xã Tân Thịnh, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số ứng dụng trong việc xác định sinh khối trạng thái rừng IIB.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Trạng thái rừng IIB tại xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài chỉ nghiên cứu xác định sinh khối của tầng cây cao, cây bụi thảm
tươi và vật rơi rụng trên mặt đất mà chưa có điều kiện xác định sinh khối cành
khô, thảm mục trong đất rừng.
- Về địa điểm: Giới hạn trong phạm vi diện tích rừng trạng thái IIB thuộc

xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa của tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2011.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung
chủ yếu sau:
- Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao trạng thái rừng IIB
tại xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
14
- Nghiên cứu sinh khối tầng cây cao trạng thái rừng IIB tại khu vực
nghiên cứu.
- Nghiên cứu sinh khối tầng cây bụi thảm tươi và sinh khối vật rơi rụng.
- Xác định tổng sinh khối toàn lâm phần trạng thái rừng IIB.
- Đề xuất một số ứng dụng trong việc xác định sinh khối trạng thái rừng IIB.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài
Sinh khối rừng là phần vật chất hữu cơ đã được tổng hợp bởi hệ thực
vật trong rừng bao gồm sinh khối tầng cây cao, sinh khối tầng cây bụi thảm
tươi, sinh khối vật rơi rụng và phần vật chất hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật
ở trong đất rừng.
Thành phần loài cây trong rừng tự nhiên là rất phức tạp, các cây có kích
thước về đường kính và chiều cao là rất khác nhau nên việc nghiên cứu sinh khối
cho từng loài cụ thể là gần như không thể thực hiện được. Do đó, cách tiếp cận
theo cấp kính, cây tiêu chuẩn theo cấp kính đã được đưa ra trong đề tài.
Cùng một trạng thái rừng IIB nhưng có thời gian phục hồi khác nhau,
sự phân bố số cây theo cấp kính khác nhau, sinh trưởng trên các lập địa khác
nhau thì sinh khối đạt được cũng khác nhau. Do đó, quan điểm của đề tài là
lập các OTC đại diện, điển hình.
15
Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua sơ đồ 2.1.


Hình 2.1. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu của đề tài
16
Thu thập tài liệu, thông tin đã có
Khảo sát khu vực nghiên cứu,
lựa chọn địa điểm điều tra
Lập OTC sơ cấp, nghiên cứu một số đặc điểm rừng
IIb ở khu vực NC và xác định cây tiêu
Chặt hạ cây tiêu chuẩn
Lấy mẫu thân, cành, lá, rễ xác định
sinh khối tầng cây cao
Lấy mẫu xác định sinh khối cây
bụi, thảm tươi và vật rơi rụng
Sấy mẫu xác định sinh khối khô
Phân tích và xử lý số liệu
Lập OTC thứ cấp
Đề xuất hướng ứng dụng
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.5.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu
- Các tài liệu, công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan tới việc xác
định sinh khối rừng.
- Tài liệu liên quan đến phương pháp xác định sinh khối rừng, đặc biệt
là rừng tự nhiên.
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Các thông tin, số liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tự nhiên của
huyện Định Hóa và của khu vực xã Tân Thịnh.
2.5.2.2. Phương pháp điều tra và bố trí ô tiêu chuẩn
-Điều tra sơ thám:
Tiến hành điều tra sơ thám để xác định đặc điểm địa hình, phân bố của
cây rừng trong khu vực nghiên cứu và chọn vị trí lập ô tiêu chuẩn (OTC). Sau
đó tiến hành mô tả đặc điểm nhận biết vị trí lập OTC.

- Lập các ô tiêu chuẩn điển hình đại diện cho thời gian phục hồi, trữ
lượng rừng:
+ Dựa vào biến động trữ lượng của trạng thái rừng IIB ở xã Tân thịnh,
phân chia trữ lượng thành 3 cấp:
Rừng có trữ lượng <70m
3
.
Rừng có trữ lượng 70 - 80m
3
.
Rừng có trữ lượng > 80m
3
+ Ứng với mỗi cấp trữ lượng tại từng địa điểm nghiên cứu, bố trí 1 ô
tiêu chuẩn (ÔTC) có diện tích 1000 m
2
(40m x 25m). ÔTC phải là những ô
đại diện và mang tính chất điển hình cho khu vực.
ÔTC được lập bằng cách sử dụng địa bàn cầm tay, cọc tiêu và thước
dây.
- Trong mỗi ÔTC, lập 5 ô thứ cấp (4 ô 4 góc và 1 ô ở giữa ÔTC) diện
tích 25 m
2
(5 x 5 m) để điều tra cây bụi, thảm tươi; ở trung tâm mỗi ô thứ cấp,
lập 1 ô dạng bản diện tích 1 m
2
(1m x 1m) để điều tra vật rơi rụng.
17
Tổng số ÔTC cần lập: 1 OTC x 3 cấp trữ lượng = 3 ÔTC.
Trong đó:
- Tổng số ô thứ cấp: 3 ÔTC


x 5 ô thứ cấp/ÔTC = 15 ô thứ cấp.
- Tổng số ô dạng bản: 3 ÔTC

x 5 ô thứ cấp/ÔTC x 1 ODB/ô thứ cấp =
15 ô dạng bản.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện qua hình sau:
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí ÔTC, ô thứ cấp và các ô dạng bản
2.5.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
a. Điều tra ÔTC
- Điều tra toàn diện tầng cây cao trong ÔTC bằng cách dùng sơn đánh
số thứ tự từ 1 đến n toàn bộ số cây điều tra trên ô, xác định tên cây từng cá thể
theo tên phổ thông và tên địa phương, với những loài không nhận định được,
lấy tiêu bản để giám định. Sau đó tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng:
+ Đường kính ngang ngực (D
1.3
, cm) được đo bằng thước kẹp kính tại vị
trí 1.3 m tất cả các cây có đường kính từ 6 cm trở lên (độ chính xác đến mm).
+ Chiều cao vút ngọn (H
vn
, m) được đo bằng thước đo cao blumer, đo
tất cả các cây có đường kính từ 6 cm trở lên.
+ Đường kính tán (Dt) được đo bằng thước dây.
18
5m
m
5 m
40 m
25 m
+ Đánh giá chất lượng cây thông qua các chỉ tiêu hình thái theo 3 cấp:

Tốt; trung bình, xấu.
Kết quả được ghi vào biểu 2.1.
Biểu 2.1: Biểu điều tra tầng cây cao
TT ô tiêu chuẩn:………… ; Diện tích OTC:………; Trạng thái:………
Ngày điều tra:……………… ; Người điều tra:………………………….
Độ dốc:…………; Hướng phơi:……………… ; Độ tàn che:…………
Địa điểm lập OTC:……………………………
TT Loài cây
D
1,3
(cm)
H
vn
(m)
H
dc
(cm)
D
t
(m)
Phẩm chất
Dùng máy đo đếm và xác định độ tàn che tầng cây cao.
- Chọn cây tiêu chuẩn bình quân về thể tích của mỗi ô tiêu chuẩn. Đo
các chỉ tiêu chiều cao, đường kính, tổng số cành. Tiến hành chặt hạ và phân
thành các bộ phận: lá, thân, cành. Đào và lấy toàn bộ rễ có đường kính lớn
hơn 2mm. Cân các bộ phận ngay tại chỗ được sinh khối tươi của các bộ phận
cây. Đây là tư liệu để xác định sinh khối các bộ phận cây tiêu chuẩn, trên cơ
sở đó xác định sinh khối cho tất cả lâm phần trong khu rừng.
+ Điều tra cây bụi, thảm tươi:
- Điều tra cây bụi theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, chiều cao bình

quân, tình hình sinh trưởng, độ che phủ trung bình.
Số liệu thu thập được ghi vào biểu 2.2.

19
Biểu 2.2: Biểu điều tra cây bụi, thảm tươi
OTC:………… ; Diện tích OTC:………; Trạng thái:…… …
Ngày điều tra:……………… ; Người điều tra:………………
Độ dốc:…………; Hướng phơi:………… ; Độ tàn che:…………
Địa điểm lập OTC:……………………………
TT Ô dạng bản Loài cây chủ yếu
H
tb
(m)
Độ che phủ
(%)
1
2
3
4
5
b. Xác định sinh khối
* Xác định sinh khối tầng cây cao
- Xác định cây tiêu chuẩn:
Dựa vào số liệu điều tra toàn bộ các cây tầng cây cao trong OTC, tiến
hành các bước xử lý nội nghiệp để chia tổ, ghép nhóm thành các cấp đường
kính gồm: 6 - 10cm; 10 - 14cm; 14 - 18cm; 18 - 22cm và lớn hơn 22cm.
Tại mỗi cấp đường kính tiến hành tính toán đường kính bình quân
theo cấp kính theo phương pháp bình quân cộng. Dựa vào đường kính bình
quân ở từng cấp kính tiến hành lựa ra 3 cây tiêu chuẩn có đường kính gần sát
nhấn với đường kính bình quân.

- Sau khi chọn được cây tiêu chuẩn, tiến hành chặt hạ cây, loại bỏ sạch
đất, sau đó tách riêng các bộ phận: thân, vỏ, cành và lá. Đào và lấy tất cả rễ có
đường kính lớn hơn 2mm. Cân các bộ phận của cây ngay tại chỗ, được sinh
khối tươi tương ứng với từng phần của cây tiêu chuẩn (W
ti
).
- Để xác định sinh khối khô bộ phận i cây tiêu chuẩn (W
ki
), lấy mẫu
từng bộ phận đem sấy khô ở nhiệt độ 80 - 105
0
C, kiểm tra và đo đếm khối
lượng các mẫu (tiến hành với cân điện tử) cho đến khi khối lượng không đổi (sau
3 lần kiểm tra liên tiếp) thu được kết quả sinh khối khô tương ứng với mẫu từng
20
phần (m
ki
). Khối lượng mẫu thu thập như sau: Thân cây lấy 3 mẫu tại các vị trí
gốc, giữa thân và ngọn, mỗi vị trí lấy mẫu có độ dày 3 - 8 cm. Cành cây lấy 1
mẫu 1 kg tại vị trí giữa cành; lá trộn đều và lấy 1 mẫu 0,5 kg; rễ lấy 1 mẫu ở
rễ cọc và 1 mẫu rễ bên với khối lượng 1 kg/mẫu. Giá trị sinh khối khô của
từng bộ phận cây tiêu chuẩn được tính theo công thức:

ki
W
i

=
t
ki

t
m
m
W
i
i
i
×
(kg khô /cây) (2.2)
Trong đó:
Wk
i
là sinh khối khô bộ phận i cây cá thể
Wt
i
là sinh khối tươi bộ phận i của cây cá thể.
mk
i
là khối lượng mẫu khô của bộ phận i sau khi sấy
mt
i
là khối lượng mẫu tươi bộ phận i của cây cá thể.
+ Sinh khối tươi của cây cá thể được tính theo công thức:
m
tươi
= ∑W
ti
(kg tươi/cây) (2.3)
+ Sinh khối khô cây cá thể được tính theo công thức:
m

k
= ∑W
ki
(kg khô/cây) (2.4)
Trong đó: Wt
i
, Wk
i
được tính trung bình đối với các cây tiêu chuẩn
trong cùng 1 cấp kính.
+ Sinh khối (tươi, khô) tầng cây cao lâm phần được tính theo công
thức:
M
tươi, khô cây cao LP
= (m
tươi, khô cây cá thể
x N
LP
)/1000 (tấn/ha) (2.5)
Trong đó: N
LP
là mật độ hiện tại của lâm phần
* Xác định sinh khối tầng cây bụi, thảm tươi:
Trên các ô thứ cấp 25m
2
, chặt và thu gom toàn bộ cây bụi, thảm tươi
phía trên mặt đất (nhặt lấy rễ cây có đường kính từ 2 mm trở lên), phân thành
4 nhóm: thảm tươi (dây leo, cây thân thảo), thân + cành, lá và rễ cây bụi. Sau
đó, cân ngay để xác định sinh khối tươi. Lấy mẫu mỗi loại 0,5 kg/ô thứ cấp
đem về phòng thí nghiệm sấy khô ở nhiệt độ 80 - 105

0
C, rồi đem cân và tính
21
sinh khối khô tương tự như đối với tầng cây cao. Xác định sinh khối tươi, khô
từng bộ phận cho cây bụi thảm tươi tương tự như đối với tầng cây cao.
- Sinh khối các bộ phận cây bụi thảm tươi trong 1 ha được tính theo
công thức:
W
CBTT_i
= (
25
10000×
i
m
)/1000 (tấn/ha) (2.6)
Trong đó: W
CBTT_i
là sinh khối (tươi, khô) bộ phận i (thảm tươi, thân +
cành, lá, rễ) của cây bụi thảm tươi trong 1 ha; m
i
là khối lượng tươi, khô bộ
phận tương ứng của cây bụi thảm tươi tính trung bình cho 5 ô thứ cấp.
* Xác định sinh khối vật rơi rụng:
Trong các ô dạng bản diện tích 1m
2
của ÔTC, thu gom toàn bộ vật rơi
rụng và phân chia thành 2 bộ phận cành rơi rụng và lá + hoa + quả, rơi
rụng. Tiến hành cân tại chỗ được sinh khối tươi vật rơi rụng. Tại mỗi ô dạng
bản, lấy 1 mẫu cành rơi rụng và 1 mẫu lá rơi rụng với 0,5kg mỗi loại đem sấy
khô ở nhiệt độ 80 - 105

0
C, sau đó cân và tính toán sinh khối khô.
- Sinh khối vật rơi rụng trên 1 ha được tính theo công thức:
W
VRR_i
= (
1
10000×
i
m
)/1000 (tấn/ha) (2.7)
Trong đó: W
VRR_i
là sinh khối (tươi, khô) bộ phận i (cành, lá rơi rụng)
trong 1 ha; m
i
là tổng khối lượng (tươi, khô) bộ phận tương ứng của vật rơi
rụng tính trung bình cho 5 ô dạng bản.
* Xác định tổng sinh khối (tươi, khô) lâm phần:
- Sinh khối toàn lâm phần:
W
LP
= W
tầng cây cao
+ W
tầng cây bụi, thảm tươi
+ W
VRR
(tấn/ha) (2.8)
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý trên các phần mềm thống kê toán học
Excel 5.0 và SPSS 13.0.
2.5.3.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm trạng thái rừng IIB
a. Xác định mật độ lâm phần:
22
- Xác định mật độ lâm phần theo công thức:
N = n*10 (cây/ha) (2.9)
Trong đó:
+ N là mật độ của lâm phần
+ n là mật độ cây có trong OTC
b. Xác định công thức tổ thành
- Công thức tổ thành được viết theo hai cách đó là theo số cây và chỉ số
quan trọng. Công thức tổ thành theo số cây được xác định theo các bước sau:
Bước 1: xác định số cây trung bình của một loài.


X

=
m
N
(2.10)
Trong đó:


X
: là số cây trung bình của 1 loài.
N : là tổng số cây điều tra trong OTC
m : số loài điều tra trong OTC
Loài tham gia công thức tổ thành phải thỏa mãn có số cây N ≥


X
Bước 2: xác định hệ số tổ thành (a) K=
N
ni
*10 (2.11)
Trong đó :
ni: tổng số cây loài thứ i
N: là tổng số cây điều tra OTC
Các loài có số cây <

X
không có tên trong danh sách tổ thành, được lập vào
các loài khác. (a là hệ số tổ thành của một loài).
- Tổ thành được tính theo chỉ số quan trọng của loài (IV: Important Value)
Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp của
Daniel Marmillod (Đào Công Khanh, 1986 và Vũ Đình Huề, 1984):
IV
i
% =
2
%%
GN
ii
+
(2.12)
Trong đó: IV% là chỉ số quan trọng của loài i
N
i
% là tỷ lệ % số cây của loài i so với tổng số cây trong lâm phần

23
G
i
% là tỷ lệ % tiết diện ngang của loài so với tổng tiết diện ngang của lâm phần.
Theo Daniel M, những loài cây nào có IV% > 5% thì loài đó mới thực
sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần và được tham gia vào công thức
tổ thành. Nếu IV% < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ
thành.
c. Mô phỏng các quy luật phân bố số cây theo đường kính và chiều cao.
Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mô hình hóa quy luật cấu trúc cho
phân bố lý thuyết theo các hàm phân bố như:
• Phân bố Weibull
Phân bố Weibull là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục với
miền giá trị (0

+

). Hàm mật độ có dạng:
P
x
(x) =

λα
ex
x
α
λα
.1
.
−−

(2.13)
Hàm phân bố: F(x) = 1 -
e
x
α
λ
.−
với x

0 (2.14)
α

λ
là hai tham số của phân bố Weibull
α
là đặc trưng cho độ lệch của phân bố,
λ
biểu thị độ nhọn của phân bố
Khi
α
= 3, phân bố có dạng đối xứng
Khi
α
> 3, phân bố có dạng lệch phải
Khi
α
< 3, phân bố có dạng lệch trái
Khi
α
= 1, phân bố bị suy biến thành phân bố giảm

Tuỳ theo độ lệch của phân bố thực nghiệm mà chọn giá trị của tham số
α
cho phù hợp, sau đó ước lượng tham số
λ
theo công thức:
λ
=

=

n
i
ii
axf
n
1
)(
α
(2.15)
Trong đó: X
i
là trị số giữa tổ
a: là trị số quan sát bé nhất
• Phân bố khoảng cách
Phân bố khoảng cách là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên đứt
quãng. Hàm toán học có dạng:
24
F
x
(x) =




≥∀−−
=∀

1.).1).(1(
0.
1
x
x
x
ααγ
γ
(2.16)
Trong đó
γ

α
là hai tham số. Phân bố khoảng cách có 1 dạng hình chữ
j (vai). Phân bố khoảng cách sau khi đạt cực đại ở đỉnh sẽ giảm dần khi x tăng.
Các tham số của phân bố khoảng cách được ước lượng như sau:

γ
=
n
f
0
(2.17)


α
= 1 -


).(
)(
0
ii
xf
fn
(2.18)
Trong đó: f
0
là tần số ứng với cỡ đường kính đầu tiên
n: là tổng số cây của các cỡ kính
Khi 1-
γ
=
α
thì phân bố khoảng cách trở về dạng phân bố hình học
Fx = (1-
α
)
x
α
với x

0 (2.19)
Nếu gọi D
i

là giá trị giữa của cỡ kính thứ i, D
min
là cỡ kính nhỏ nhất, k
là cự ly tổ thì X
i
được xác định như sau:
X
i
=
k
DDi )(
min

(2.20)
• Phân bố giảm dạng hàm Meyer
Phân bố giảm là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục.
Hàm mật độ có dạng: Y =
α
.e
x.
β

(2.21)
Trong đó: Y là tần số quan sát
X: là đại lượng quan sát

α

β
là hai tham số. Tham số

β
đặc trưng cho độ lõm của
đồ thị,
β
càng lớn thì đồ thị càng lõm và ngược lại
* Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố:
Cho giả thuyết H
0
: F
x
(x) = F
0
(x), trong đó F
0
(x) là một hàm phân bố hoàn
toàn xác định. Để kiểm tra giả thuyết H
0
, người ta dùng tiêu chuẩn phù hợp khi
bình phương của Pearson:



=
flt
flt)(ft
χ
2
2
(2.22)
Trong đó: ft là trị số thực nghiệm

flt là trị số lý thuyết
25

×