Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH TRẠNG LOÀI VƯỢN ĐEN MÁ VÀNG (Nomascus gabriellae) TẠI VQG CÁT TIÊN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO TỒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA TÌNH TRẠNG LOÀI VƯỢN ĐEN MÁ VÀNG
(Nomascus gabriellae) TẠI VQG CÁT TIÊN VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO TỒN

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN ĐỨC LỢI
Ngành
: LÂM NGHIỆP
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Niên khóa
: 2005 - 2009

Tháng 7/2009


ĐIỀU TRA TÌNH TRẠNG LOÀI VƯỢN ĐEN MÁ VÀNG
(Nomascus gabriellae) TẠI VQG CÁT TIÊN VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO TỒN

Tác giả

NGUYỄN ĐỨC LỢI

Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Kỹ sư ngành Lâm nghiệp
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng



Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN NGỌC KIỂNG

Tháng 7 năm 2009


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy, cô là giảng viên của khoa Lâm Nghiệp
đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian theo học tại Trường.
Xin gởi lòng cảm ơn sâu sắc tới Thầy TS. Nguyễn Ngọc Kiểng, người đã hết lòng
giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện thành công khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn anh Trần Văn Bình (phó hạt Kiểm lâm VQG Cát Tiên), anh
Nguyễn Văn Thuận (phó phòng KHKT VQG Cát Tiên) đã giúp đỡ tôi nhiều về mặt kỹ
thuật trong thời gian khảo sát thực địa.
Khóa luận này cũng không thể hoàn thành nếu không được sự giúp đỡ của người
dân sống quanh vùng đệm VQG Cát Tiên. Xin cám ơn các cô chú (anh chị), các bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp các thông tin cũng như đóng góp ý kiến cho Luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Đức Lợi

i


TÓM TẮT
Nhận thấy được sự cần thiết của đề tài cũng như để đáp ứng yêu cầu tốt nghiệp Kỹ
sư ngành Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận: “Điều tra tình trạng loài
Vượn den má vàng (Nomascus gabriellae) tại VQG Cát Tiên và đề xuất một số biện
pháp bảo tồn”. Được sự hướng dẫn của Thầy TS. Nguyễn Ngọc Kiểng và được sự

đồng ý của phía Ban quản lý VQG Cát Tiên đã giúp tôi thực hiện thành công khóa
luận này.
• Địa điểm nghiên cứu: VQG Cát Tiên.
• Thời gian thực hiện: Từ ngày 01 – 02 - 2009 đến ngày 10 – 07 – 2009.
• Để đạt được các nội dung nghiên cứu cần thiết, tôi đã sử dụng phương pháp
điều tra tổng hợp bao gồm:
+ Tổng quan tài liệu.
+ Phương pháp phỏng vấn người dân địa phương, thợ săn và các cán bộ Kiểm lâm
thường xuyên đi tuần tra rừng.
+ Quan sát, sưu tầm các mẫu vật có liên quan tới các loài Linh trưởng tại khu vực.
+ Điều tra, khảo sát hiện trường.
+ Kế thừa số liệu và nghiên cứu các tài liệu liên quan.
• Kết quả đạt được:
Đánh giá được tình trạng của loài Vượn đen má vàng tại khu vực nghiên cứu:
+ Tình hình mua bán động vật hoang dã trong đó có Vượn đen má vàng tại khu vực.
+ Hiểu rõ hơn về tập tính, sinh thái của chúng.
+ Tính toán được số lượng cá thể, tỷ lệ đực/cái, xây dựng bản đồ phân bố của loài
Vượn đen má vàng tại VQG Cát Tiên.
+ So sánh sự phân bố của chúng tại các sinh cảnh khác nhau.
+ Điều tra, tìm hiểu những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới môi trường sống của loài
Vượn đen má vàng tại VQG Cát Tiên.
Trên cơ sở đó để đề xuất một số biện pháp bảo tồn nhằm góp phần bảo vệ tốt hơn
nữa loài Linh trưởng quý hiếm này.

ii


MỤC LỤC
Nội dung. ................................................................................................................ Trang
Lời cảm ơn.......................................................................................................................i

Tóm tắt........................................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng .......................................................................................................vi
Danh mục các bản đồ .................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................ viii
Danh mục các hình ........................................................................................................ix
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................................x
Chương 1: Mở đầu .......................................................................................................1
1.1Đặt vấn đề..................................................................................................................1
1.2 Mục đích. ..................................................................................................................2
1.3 Mục tiêu....................................................................................................................3
1.4 Giới hạn của đề tài....................................................................................................3
Chương 2: Sinh thái học quần thể .............................................................................4
2.1 Khái niệm và quá trình hình thành một quần thể sinh vật........................................4
2.2 Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể....................................................................4
2.2.1 Quan hệ hỗ trợ. ......................................................................................................4
2.2.2 Quan hệ cạnh tranh................................................................................................5
2.3 Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật .............................................................5
2.3.1 Tỷ lệ giới tính. .......................................................................................................5
2.3.2 Nhóm tuổi. .............................................................................................................5
2.3.3 Phân bố cá thể của quần thể. .................................................................................5
2.3.4 Mật độ cá thể của quần thể. ...................................................................................6
2.3.5 Kích thước của quần thể sinh vật. .........................................................................6
2.3.6 Tăng trưởng của quần thể sinh vật. .......................................................................7
2.4 Biến động số lượng cá thể của quần thể...................................................................7
2.5 Lý thuyết về sự điều chỉnh kích thước quần thể.......................................................7

iii



Chương 3: Tổng quan tài liệu......................................................................................8
3.1 Điều kiện tự nhiên, tình hình dân sinh kinh tế của khu vực nghiên cứu. .................8
3.1.1 Điều kiện tự nhiên. ................................................................................................8
3.1.2 Tình hình dân sinh kinh tế xã hội. .......................................................................15
3.2 Các loài Linh trưởng (Primates) có ở VQG Cát Tiên............................................17
3.3 Giới thiệu về loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae)...............................19
3.4 Một số nghiên cứu trước đây ở VQG Cát Tiên. .....................................................21
3.5 Hiện trạng bảo tồn Vượn ở Việt Nam. ...................................................................21
Chương 4: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. .................................................23
4.1 Nội dung nghiên cứu. .............................................................................................23
4.2 Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................................23
4.2.1 Điều tra ngoại nghiệp. .........................................................................................23
4.2.2 Xử lý số liệu nội nghiệp. .....................................................................................27
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. ..........................................................28
5.1 Phỏng vấn Kiểm Lâm và người dân địa phương....................................................28
5.2 Kết quả điều tra theo ô lưới tại VQG Cát Tiên. .....................................................32
5.2.1 Kết quả điều tra theo ô lưới tại khu vực Nam Cát Tiên và Tây Cát Tiên. ..........32
5.2.2 Kết quả điều tra theo ô lưới tại khu vực Cát Lộc. ...............................................34
5.2.3 Kết quả tính toán chung cho toàn VQG Cát Tiên. ..............................................36
5.3 Bản đồ phân bố Vượn tại VQG Cát Tiên. ..............................................................37
5.4 Phân bố của loài Vượn đen má vàng theo sinh cảnh tại VQG Cát Tiên. ...............40
5.4.1 Rừng lá rộng thường xanh...................................................................................40
5.4.2 Rừng lá rộng thường xanh nửa rụng lá................................................................41
5.4.3 Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa. ..................................................................................41
5.4.4 Rừng tre nứa thuần loại. ......................................................................................42
5.4.5 Thảm thực vật đất ngập nước. .............................................................................43
5.5 Nghiên cứu tập tính và sinh thái của loài Vượn đen má vàng ở Cát Tiên. ............45
5.5.1 Tập tính................................................................................................................45
5.5.2 Sinh thái...............................................................................................................45
5.6 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến các loài Linh trưởng ở Cát Tiên...................47

5.6.1 Mất sinh cảnh sống..............................................................................................47

iv


5.6.2 Săn bắn bất hợp pháp...........................................................................................47
5.6.3 Khai thác Lâm sản. ..............................................................................................48
5.6.4 Hoạt động sản xuất Nông nghiệp. .......................................................................49
5.6.5 Trung tâm cứu hộ động vật Linh trưởng tại VQG Cát Tiện. ..............................49
Chương 6: Kết luận và đề xuất một số biện pháp bảo tồn. ....................................51
6.1 Kết luận...................................................................................................................51
6.2 Đề xuất một số biện pháp bảo tồn. .........................................................................52
Tài liệu tham khảo. .......................................................................................................53
Phần phụ lục ...................................................................................................................a
Phụ biểu 1. Kết quả điều tra theo ô lưới tại khu vực Tây và Nam Cát Tiên. .................b
Phụ biểu 2. Kết quả điều tra theo ô lưới tại khu vực Cát Lộc. .......................................g

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Diện tích VQG Cát Tiên và các phân khu chức năng.......................................9
Bảng 2: Chỉ tiêu khí hậu VQG Cát Tiên ......................................................................11
Bảng 3: Diện tích trạng thái rừng và các loại đất VQG Cát Tiên ................................12
Bảng 4: Biểu thống kê các vụ săn bắt động vật hoang dã ở VQG Cát Tiên từ năm
2003 đến năm 2008 ......................................................................................................31
Bảng 5: Kết quả điều tra số lượng và mật độ Vượn đen má vàng ở khu vực Nam
Cát Tiên và Tây Cát Tiên – VQG Cát Tiên..................................................................33
Bảng 6: Kết quả điều tra số lượng và mật độ Vượn đen má vàng ở khu vực Cát Lộc
– VQG Cát Tiên............................................................................................................35

Bảng 7: Bảng so sánh sự phân bố Vượn tại các sinh cảnh khác nhau .........................44

vi


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ phân chia ô lưới điều tra tại khu vực Tây và Nam Cát Tiên. ..........25
Bản đồ 2 : Bản đồ phân chia ô lưới điều tra tại khu vực Cát Lộc. ...............................26
Bản đồ 3: Bản đồ các khu vực phỏng vấn có Vượn đen má vàng. ..............................30
Bản đồ 4: Bản đồ phân bố các nhóm Vượn tại khu vực Tây và Nam Cát Tiên...........38
Bản đồ 5: Bản đồ phân bố các nhóm Vượn tại khu vực Cát Lộc.................................39

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Đồ thị thể hiện số vụ săn bắt động vật hoang dã theo các năm. .................31
Biểu đồ 2: Đồ thị thể hiện số vụ săn bắt động vật hoang dã theo các tháng. ...............32
Biểu đổ 3: Biểu đồ so sánh diện tích các sinh cảnh tại VQG Cát Tiên........................44
Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh mật độ phân bố Vượn tại các sinh cảnh. ..........................44

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Vượn đen má vàng đực. ..................................................................................20
Hình 2: Vượn đen má vàng cái.....................................................................................20
Hình 3: Rượu thuốc ngâm bằng thú Linh trưởng tại một hộ dân vùng đệm. ...............29
Hình 4: Kiểm Lâm tuần tra tại VQG Cát Tiên. ............................................................29
Hình 5: Vượn đen má vàng tại sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh. ..........................40

Hình 6: Vượn đen má vàng tại sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh nửa rụng............41
Hình 7: Vượn đen má vàng tại sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ, tre, nứa. .........................42
Hình 8: Sinh cảnh rừng tre, nứa thuần loài. .................................................................43
Hình 9: Vượn đen má vàng đang bị nuôi nhốt tại một hộ dân vùng đệm. ...................48
Hình 10: Vượn má vàng đang được nuôi dưỡng tại trung tâm cứu hộ. .......................50

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VQG

:

Vườn quốc gia.

KBTTN & DT :

Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích.

ĐDSH

:

Đa dạng sinh học.

UBND

:


Uỷ ban nhân dân.

CP

:

Chính phủ.



:

Quyết định.

GPS

:

Global Positioning System.

IUCN, 2003

:

The IUCN 2003 Red list of Threaten Species.

CR

:


Loài cực kỳ nguy cấp.

DD

:

Thiếu số liệu.

EN

:

Loài nguy cấp.

LR/nt

:

Gần bị đe dọa.

VU

:

Sẽ nguy cấp.

SĐVN, 2000

:


Sách đỏ Việt Nam, năm 2000, Phần động vật.

E

:

Loài nguy cấp.

K

:

Không biết chính xác.

R

:

Hiếm.

T

:

Bị đe dọa.

V

:


Sẽ nguy cấp.

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lý thuyết sinh thái đã mô tả hệ sinh thái rừng được cấu tạo từ năm thành phần: Khí
hậu, đất, thực vật, động vật và vi sinh vật. Do vậy trước hết động vật rừng là một thành
phần cấu trúc và thực hiện các chức năng vận chuyển vật chất năng lượng. Hiệu suất
chuyển hóa năng lượng và khả năng tổng hợp sinh khối của một hệ sinh thái rừng phụ
thuộc vào sự phong phú hay nghèo nàn các sinh vật tiêu thụ trong chuỗi và lưới thức
ăn của nó. Mặt khác sự mất cân đối về khối lượng hay khả năng tiêu thụ giữa các sinh
vật sản xuất và các sinh vật tiêu thụ sẽ làm thay đổi xu thế phát triển ở mỗi nhóm và
hiện tượng mất cân bằng sinh thái sẽ xảy ra. Như vậy hoạt động của các nhóm động
vật rừng có ảnh hưởng đến xu thế phát triển của rừng, chúng duy trì và thúc đẩy hay
làm suy thoái hoặc kìm hãm sự sinh trưởng của thực vật rừng.
Trong thế giới các loài động vật hoang dã ở nước ta thì các loài thú thuộc bộ Linh
trưởng (Primates) là một trong những bộ thú có số lượng loài đặc hữu cao (chỉ có ở
nước ta) và là loài có giá trị về nhiều mặt. Theo thống kê của tổ chức Bảo tồn Thế giới
thì Việt Nam có 25 loài và phân loài Linh trưởng (Primates) với 6 loài đặc hữu, trong
số này có 5 loài: Voọc mông trắng hay còn gọi Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus
delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus), Voọc mũi hếch
(Rhinopithecus avunculus), Voọc Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) và Vượn đen
tuyền (Hylobates concolor concolor) nằm trong danh sách 25 loài Linh trưởng Cực Kỳ
Nguy Cấp (Critically Endangered- CR). Bên cạnh đó còn có nhiều loài Linh trưởng
khác không chỉ có giá trị bảo tồn trong nước mà còn cả thế giới ưu tiên bảo tồn như:
Họ Cu li (Loridae), họ Vượn (Hylobatidae), một số loài khác thuộc họ Voọc
(Colubridae) như Chà vá chân nâu (Pygathris nemaeus), một số loài Khỉ….

Tài nguyên các loài động vật Linh trưởng ở nước ta đa dạng và có giá trị cao như
vậy song do chiến tranh hủy diệt, những biến cố về kinh tế chính trị, nạn săn bắt bừa

1


bãi và sự yếu kém trong công tác quản lý đã là nguyên nhân quan trọng dẫn đến những
tổn thất và suy giảm số lượng các loài này nhanh chóng. Nhiều loài đặc biệt quý hiếm
và đang đứng trước bờ vực của sự tuyệt chủng. Trong những năm vừa qua nước ta đã
cố gắng rất nhiều trong việc xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia
để bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá nói trên.
VQG Cát Tiên nằm trên địa phận thuộc ba tỉnh (Đồng Nai, Bình Phước và Lâm
Đồng) là một trong hai Vườn Quốc Gia lớn nhất nước, cùng với sự đa dạng và phong
phú của các loài động thực vật, có diện tích rừng nguyên sinh rộng lớn cộng với sự đa
dạng của các kiểu hệ sinh thái rừng…. Do đó đây là thiên đường lý tưởng để bảo tồn
các loài động vật hoang dã, các loài Linh trưởng quý hiếm trong đó có loài Vượn đen
má vàng (Nomascus gabriellae). Vượn đen má vàng là loài đặc hữu của Việt Nam và
Campuchia, cũng là một trong số các loài Linh trưởng được các nhà bảo tồn thế giới
quan tâm. Đây cũng là loài duy nhất thuộc họ Vượn (Hylobatidae) có mặt tại khu vực
này và đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Đứng trên quan điểm này, để góp phần bảo vệ tốt hơn nửa các loài Linh trưởng
của nước ta nói chung và loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) tại VQG Cát
Tiên nói riêng, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Điều tra tình trạng
loài Vượn den má vàng (Nomascus gabriellae) tại VQG Cát Tiên và đề xuất một số
biện pháp bảo tồn”. Được sự hướng dẫn của Thầy TS. Nguyễn Ngọc Kiểng và được
sự đồng ý của phía Ban quản lý VQG Cát Tiên đã giúp tôi thực hiện thành công luận
văn tốt nghiệp này.
1.2 Mục đích
Mục đích của đề tài là hỗ trợ đẩy mạnh công tác bảo tồn loài Vượn đen má vàng
(Nomascus gabriellae) ở VQG Cát Tiên thông qua:

- Điều tra khảo sát khu phân bố và dân số của loài Vượn đen má vàng (Nomascus
gabriellae) sống tại VQG Cát Tiên.
- Hiểu rõ hơn những đặc tính sinh thái và nguyên nhân ảnh hưởng đến loài Vượn
đen má vàng (Nomascus gabriellae) ở VQG Cát Tiên. Từ đó đề nghị các biện pháp
cần thiết nhằm bước đầu giảm thiểu các tác động tiêu cực của con người để góp phần
bảo tồn loài Linh trưởng quý hiếm này.

2


1.3 Mục tiêu
- Xác định khu phân bố của loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) ở VQG
Cát Tiên.
- Điều tra số lượng và mật độ Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) ở khu vực
nghiên cứu.
- Xây dựng bản đồ vùng phân bố của loài Vượn đen má vàng (Nomascus
gabriellae) ở VQG Cát Tiên để phục vụ cho mục đích quản lý bảo tồn cũng như phát
triển du lịch sinh thái sau này.
- Điều tra tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài
Linh trưởng trong đó có loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) tại VQG Cát
Tiên.
1.4 Giới hạn của đề tài
Nội dung chủ yếu của đề tài chỉ nhằm bước đầu tìm hiểu số lượng, sự phân bố và
các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến khả năng sinh tồn của loài Vượn đen má vàng
(Nomascus gabriellae) tại VQG Cát Tiên. Trên cơ sở đó để đề xuất một số biện pháp
bảo tồn nhằm góp phần bảo vệ tốt hơn nữa loài Linh trưởng quý hiếm này tại đây.
Do kiến thức lẫn kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện
khóa luận này tôi đã kế thừa một số tài liệu được cung cấp từ phía VQG Cát Tiên.
Bên cạnh đó vì do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc nghiên cứu khoa học nên chắc
chắn đề tài này sẽ còn nhiều sai xót, kính mong quý thầy cô nhiệt tình giúp đỡ để tôi

rút kinh nghiệm trong những lần nghiên cứu sau.

3


Chương 2
SINH THÁI HỌC QUẦN THỂ
2.1 Khái niệm và quá trình hình thành một quần thể sinh vật
Các cá thể không thể tồn tại một cách độc lập mà phải sống trong một tổ chức xác
định mới có thể sinh sản, chống kẻ thù và khai thác tốt nhất nguồn thức ăn từ môi
trường. Tổ chức đó là quần thể sinh vật.
“Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài (hoặc đơn vị phân loại
trong loài), cùng sống trong khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định,
có khả năng sinh sản và tạo ra những thế hệ mới.”
Sự hình thành một quần thể sinh vật thường trải qua các giai đoạn chủ yếu sau:
Đầu tiên, một số cá thể cùng loài phát tán tới một môi trường sống mới. Những cá thể
nào không thích nghi được với điều kiện sống mới của môi trường sẽ bị tiêu diệt hoặc
phải di cư đi nơi khác. Những cá thể còn lại thích nghi dần với điều kiện sống. Giữa
các cá thể cùng loài gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái và
dần dần hình thành quần thể ổn định, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.
Quần thể phân bố trong một phạm vi nhất định gọi là nơi sinh sống của quần thể.
2.2 Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Trong quần thể các cá thể luôn gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan
hệ hoặc hỗ trợ hoặc cạnh tranh.
2.2.1 Quan hệ hỗ trợ
Quan hệ hỗ trợ trong quần thể là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn
nhau trong các hoạt động sống như: lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản,… đảm bảo
cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện của môi trường và khai thác được nhiều
nguồn sống.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo cho quần thể tồn tại một

cách ổn định và khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng
sống xót và sinh sản của các cá thể.

4


2.2.2 Quan hệ cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xuất hiện khi mật độ của các cá thể trong
quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá
thể trong quần thể. Các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống như
thức ăn, nơi ở, ánh sáng,… hoặc con đực tranh dành con cái.
Cạnh tranh là đặc điểm thích nghi của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và
sự phân bố giữa các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của sinh vật.
2.3 Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
2.3.1 Tỷ lệ giới tính
Tỷ lệ giới tính là tỷ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần
thể. Tỷ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/1. Tuy nhiên trong quá trình sống tỷ lệ này có thể
bị thay đổi tùy thuộc vào từng loài, từng thời gian và điều kiện sống…. Tỷ lệ giới tính
của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong
điều kiện môi trường thay đổi.
2.3.2 Nhóm tuổi
Quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng, nhưng cấu trúc đó cũng luôn thay đổi phụ
thuộc vào điều kiện sống của môi trường. Khi nguồn sống của môi trường suy giảm,
điều kiện khí hậu xấu đi hoặc dịch bệnh,… các cá thể non và già bị chết nhiều hơn các
cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình. Ngược lại trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn
phong phú,… các cá thể non lớn lên nhanh chóng, tỷ lệ tử vong giảm, kích thước quần
thể tăng lên.
Các nghiên cứu về nhóm tuổi giúp cho chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh
vật có hiệu quả hơn.

2.3.3 Phân bố cá thể của quần thể
Sự phân bố cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới khả năng khai thác nguồn sống
trong khu vực phân bố. Có ba kiểu phân bố cá thể:
+ Phân bố theo nhóm: Là kiểu phân bố phổ biến nhất, các cá thể của quần thể tập
trung theo từng nhóm ở những nơi có điều kiện sống tốt nhất. Thường gặp kiểu phân
bố này khi điều kiện sống không đồng điều, các cá thể sống thành từng bầy đàn, di cư
hay ngủ đông….

5


+ Phân bố đồng đều: Thường gặp khi môi trường sống đồng nhất và khi có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể và việc phân bố theo kiểu này sẽ làm giảm
sự cạnh tranh đó.
+ Phân bố ngẫu nhiên: Là dạng trung gian giữa hai kiểu phân bố trên. Thường gặp
khi điều kiện sống phân bố một cách đồng đều và khi giữa các cá thể trong quần thể
không có sự cạnh tranh gay gắt.
2.3.4 Mật độ cá thể của quần thể
Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích
của quần thể. Mật độ cá thể của quần thể được coi là một trong những đặc trưng cơ
bản của quần thể, vì mật độ cá thể có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong
môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Khi mật độ cá thể trong quần
thể tăng quá cao các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt giành thức ăn, nơi ở,…dẫn đến tỷ
lệ tử vong tăng cao. Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào thì các cá thể trong quần thể
tăng cường hỗ trợ lẫn nhau.
Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hoặc tùy
theo điều kiện của môi trường sống.
2.3.5 Kích thước của quần thể sinh vật
Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng các cá thể (hoặc khối lượng hoặc năng
lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể. Mỗi

quần thể sinh vật có kích thước đặc trưng và có thể dao động từ giá trị tối thiểu tới giá
trị tối đa và sự dao động này là khác nhau giữa các loài.
-

Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và

phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào tình
trạng suy thoái dẫn tới diệt vong.
-

Kích thước tối đa là giới hạn lớn nhất về số lượng mà quần thể có thể đạt được,

phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. Nếu kích thước quá lớn,
cạnh tranh giữa các cá thể cũng như ô nhiễm, bệnh tật,… dẫn tới một số cá thể di cư
khỏi quần thể và mức tử vong cao.

6


2.3.6 Tăng trưởng của quần thể sinh vật
Về phương diện lý thuyết, nếu nguồn sống của môi trường rất dồi dào và hoàn toàn
thỏa mãn các nhu cầu của các cá thể, không gian cư trú của quần thể không bị giới
hạn, mọi điều kiện ngoại cảnh và khả năng sinh học của các cá thể điều thuận lợi cho
sự sinh sản của quần thể thì quần thể tăng trưởng theo tìm năng sinh học (đường cong
tăng trưởng có hình chữ J).
Trong thực tế tăng trưởng của quần thể thường bị giới hạn bởi nhiều nguyên nhân
như: Điều kiện sống không hoàn toàn thuận lợi, hạn chế về khả năng sinh sản của loài,
sự biến động cá thể theo mùa,… nên đường cong tăng trưởng thực tế có hình chữ S.
2.4 Biến động số lượng cá thể của quần thể
Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật là sự tăng hoặc giảm số lượng cá

thể trong quần thể. Có hai đặc trưng cơ bản của quá trình biến động số lượng cá thể là:
+ Biến động theo chu kỳ (là sự biến động số lượng cá thể do quá trình thay đổi có
tính chu kỳ của điều kiện môi trường).
+ Biến động không theo chu kỳ (số lượng cá thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột
do điều kiện bất thường của môi trường sống hay hoạt động khai thác tài nguyên quá
mức của con người).
2.5 Lý thuyết về sự điều chỉnh kích thước quần thể
Kích thước của quần thể phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Ở những hệ sinh
thái có thành phần loài đơn giản, số lượng cá thể của quần thể thường phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố vật lý (Khí hậu, nguồn dinh dưỡng khoáng). Ngược lại, ở những hệ sinh
thái phức tạp về thành phần loài ít bị kiểm soát bởi các yếu tố vật lý thì số lượng cá thể
của quần thể thường bị ấn định bởi các yếu tố sinh học.
Lý thuyết về sự điều chỉnh kích thước quần thể cho rằng: “Những yếu tố sinh thái
không phụ thuộc vào mật độ là những yếu tố mà ảnh hưởng của chúng đến quần thể là
độc lập với mật độ quần thể (các yếu tố vật lý như: Khí hậu, địa hình); ngược lại
những yếu tố sinh thái bị kiểm soát bởi mật độ quần thể được gọi là yếu tố phụ thuộc
vào mật độ (các yếu tố sinh học)”.

7


Chương 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3.1 Điều kiện tự nhiên, tình hình dân sinh kinh tế của khu vực nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
VQG Cát tiên nằm trên địa phận ba tỉnh Đồng Nai – Lâm Đồng – Bình Phước có
tọa độ địa lý:
+ Từ 11020’50” đến 11050’20” độ vĩ Bắc.
+ Từ 107009’05” đến 107035’20” độ kinh Đông.

- Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Phước.
- Phía Nam có ranh giới là đường 323, giáp Công ty lâm nghiệp La Ngà, Tỉnh Lâm
Đồng.
- Phía Đông giáp với tỉnh Lâm Đồng.
- Phía Tây giáp KBTTN & DT Vĩnh Cửu.
Diện tích
Vườn Quốc gia (VQG) Cát Tiên được hình thành từ 2 vùng riêng biệt.
Phần phía Bắc nằm ở huyện Bảo Lâm và Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng có ranh giới phía
Bắc và Tây Bắc trùng với ranh giới tỉnh Đắk Nông, phía Đông trùng với ranh giới
hành chính thị trấn Đồng Nai và xã Lộc Bắc, phía Nam trùng ranh giới với xã Gia
Viễn.
Phần phía Nam nằm ở huyện Tân Phú, Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai, Bù Đăng tỉnh
Bình Phước có ranh giới phía Bắc trùng với ranh huyện Bù Đăng, phía Đông Bắc có
ranh giới trùng với ranh giới huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Phía Đông và Đông
Nam là sông Đồng Nai, phía Nam và Tây Nam giáp xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu,
Đông Nai.

¾ Vùng trung tâm (Core Zone):

71. 920 ha, trong đó:

+ Địa phận tỉnh Lâm Đồng:

27. 850 ha.

8


+ Địa phận tỉnh Đồng Nai:


39. 627 ha.

+ Địa phận tỉnh Bình Phước:

4. 443 ha.

¾ Vùng đệm (Buffer Zone):

251.445 ha.

Thuộc địa bàn 36 xã và thị trấn của 8 huyện thuộc 4 tỉnh Đồng Nai, Bình Phước,
Lâm Đồng, Đắk Nông.
Bảng 1: Diện tích VQG Cát Tiên và các phân khu chức năng
Vùng lõi (ha)
Tổng diện tích
(ha)
323,356

Phân khu

Phân khu

Phân khu

Vùng đệm

bảo vệ

hành chính


phục hồi

(ha)

nghiêm ngặt

dịch vụ

sinh thái

Tổng
71,920

55,268

761

15,891

251.445

Địa hình
VQG Cát Tiên nằm trong vùng địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ
đến đồng bằng Nam bộ, bao gồm các kiểu địa hình đặc trưng của phần cuối dãy
Trường Sơn và địa hình vùng Đông Nam Bộ, có 5 kiểu chính:
• Kiểu địa hình núi cao, sườn dốc: Chủ yếu ở phía Bắc VQG Cát Tiên. Độ cao so với
mặt nước biển từ 200 - 600m, độ dốc 15o - 20o, có trên 30o. Địa hình bao gồm các dạng
sườn dốc, phân bố giữa thung lũng, sông, suối và đỉnh bào mòn. Mức độ chia cắt sâu
phức tạp, là đầu nguồn của các suối nhỏ chảy vào sông Đồng Nai.
• Kiểu địa hình trung bình sườn dốc ít: Ở phía Tây Nam VQG Cát Tiên. Độ cao so

với mặt nước biển từ 200 - 300m, độ dốc 15o - 20o. Đây là vùng thượng nguồn của
nhiều con sông lớn chảy ra sông Đồng Nai như suối Đaklua, Datapok.
• Kiểu địa hình đồi thấp, bằng phẳng: Ở phía Đông Nam VQG Cát Tiên. Độ cao so
với mặt nước biển từ 130 – 150 m, độ dốc 5 - 70. Độ chia cắt thưa.
• Kiểu địa hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng đồi bát úp tiếp giáp đầm hồ: Độ
cao so với mặt nước biển 130 m, chạy dọc theo sông Đồng Nai và vùng ven sông
Đồng Nai phía Tây Bắc Vườn từ khu vực giáp ranh Bình Phước - Đồng Nai đến Tà
Lài, bề rộng khoảng 1.000 m.
• Kiểu địa hình thềm suối xen kẽ với hồ đầm: Độ cao so với mực nước biển thấp hơn
130 m, như các bầu nước: Bàu Cá, Bàu Chim, Bàu Sấu.

9


Toàn bộ VQG Cát Tiên có cấu trúc địa hình mang đặc trưng của kiểu địa hình
chuyển tiếp từ cao nguyên cực Nam Trung bộ đến đồng bằng Nam bộ và mang đặc
trưng của các kiểu địa hình phần cuối dãy Trường Sơn và miền Đông Nam bộ.
Địa chất
Cấu trúc địa chất của VQG Cát Tiên nguyên là sa phiến thạch, quá trình hoạt động
của núi lửa thuộc vùng cao nguyên mà những phần thấp của khu vực đã bị phủ lấp của
lớp đá Bazan. Cùng với quá trình phun trào phủ lấp là quá trình bào mòn, bồi tụ đã tạo
nên một lớp phù sa suối, phù sa sông, quá trình diễn biến niên đại tiếp theo đã tạo ra
địa hình Cát Tiên ngày nay.
Từ nền địa chất với 3 kiến tạo chính là: Trầm tích, Bazan và Sa phiến thạch đã phát
triển thành 4 loại đất chính của VQG như sau:
• Đất Feralit phát triển trên đá Bazan (Fk): Loại đất này có diện tích lớn nhất chiếm
khoảng 60 % diện tích tự nhiên của Vườn, phân bố ở khu vực phía Nam, Fk là một
loại đất giàu chất dinh dưỡng phân huỷ cho loại đất tốt, sâu, dày, màu đỏ hoặc nâu đỏ
và nâu đen có nhiều đá Tufb núi lửa lộ đầu chưa bị phong hoá hết. Trên loại đất này
rừng phát triển tốt có nhiều loài cây gỗ quý và khả năng phục hồi của rừng nhanh.

• Đất Feralit phát triển trên đá Cát (Sa phiến thạch) (Fq): Chiếm diện tích lớn thứ 2
của VQG Cát Tiên, khoảng 20 %, phân bố chủ yếu ở phía Bắc của Vườn (khu Cát
Lộc), dọc thượng nguồn sông Đồng Nai. Độ phì của đất này kém hơn đất phát triển
trên đá Bazan. Nhưng do rừng chưa bị tàn phá nhiều nên đất vẫn còn tốt.
• Đất Feralit phát triển trên Phù sa cổ (đất xám bạc màu trên Phù sa cổ) (Fo): Gồm
các loại đất được bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai chiếm một diện tích khoảng 12%
tổng diện tích Vườn, chủ yếu phía Bắc và phía Đông Nam của VQG Cát Tiên. Các loại
đất này thường phân bố trên các vùng địa hình khá bằng phẳng và những vùng trũng bị
ngập nước vào mùa mưa. Loại đất này tuy xấu, nghèo chất dinh dưỡng nhưng thường
có mực nước ngầm nông nên khá thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
rừng trong mùa khô.
• Đất Feralit phát triển trên Phiến sét (Fs): Có diện tích không lớn chiếm khoảng 8 %
diện tích của Vườn, phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam xen kẽ các vạt đất
Bazan. Loại này tuy có độ phì khá, nhưng nhược điểm là thành phần cơ giới nặng nên
khi mất rừng thì đất dễ bị thoái hoá một cách nhanh chóng.

10


Chế độ nhiệt
VQG Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt. Mùa khô từ
tháng 11, 12 đến tháng 3, 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 4, 5 đến tháng 10, 11.
Số liệu thu thập từ 2 trạm thủy văn:
Trạm Cát Tiên (Lâm Đồng): Thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bảo Lộc (Tỉnh
Lâm Đồng) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát lộc.
Trạm Tà Lài (Đồng Nai): Thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bến Cát (Bình
Dương) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát Tiên.
Bảng 2: Chỉ tiêu khí hậu VQG Cát Tiên
Mô tả


TT

Vùng Cát Lộc

Vùng Cát Tiên

21,7

26,5

1

Nhiệt độ trung bình năm (oC)

2

Nhiệt độ trung bình cao nhất (oC)

23,0 (tháng 6)

28,6 (tháng 6)

3

Nhiệt độ trung bình thấp nhất (oC)

21,1 (tháng 12)

20,5 (tháng 1)


4

Lượng mưa trung bình hàng năm (mm)

2.675

2.175

5

Lượng mưa trung bình tháng cao nhất (mm)

494,8 (tháng 9)

368 (tháng 9)

6

Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất (mm)

23,8 (tháng 2)

11 (tháng 2)

7

Số ngày mưa trung bình hằng năm (ngày).

182


145

8

Độ ẩm trung bình hằng năm (%)

87

82

9

Thời gian mưa t.bình trong mùa mưa (tháng)

10 (tháng 3-12)

8 (tháng 4-11)

10

Lượng mưa mùa mưa/L. mưa hàng năm (%).

97,4

88,3

Chế độ thuỷ văn
Điều kiện thủy văn ở VQG Cát Tiên phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ dòng chảy
của sông Đồng Nai và các hệ thống suối, các bàu nước.
Hệ thống sông Đồng Nai có diện tích lưu vực sông 40.800 km2 gồm địa phận các

tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Long An, TP HCM và một phần
địa phận các tỉnh Đắc Nông và Bình Thuận. Phía Bắc của lưu vực sông Đồng Nai giáp
với lưu vực sông Xrê-pốc, phía Tây Nam và Nam giáp với đồng bằng Sông Cửu Long.
Sông Đồng Nai đứng thứ ba sau sông Mê Kông và sông Hồng về chiều dài và diện tích
lưu vực sông.
Hệ thống sông Đồng Nai gồm sông Đồng Nai là dòng chính và các sông nhánh là
sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ. Sông Đồng Nai bắt nguồn từ

11


dãy núi Lâm Viên, Bi Doup trên cao nguyên Lang Biang tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài
635 km, đổ ra biển tại cửa Soài Rạp và cửa Lòng Tàu. Trong hệ thống sông Đồng Nai
có nhiều hồ chứa nhân tạo như hồ Trị An, hồ Thác Mơ, hồ Dầu Tiếng, hồ Hàm Thuận
– Đa Mi, hồ Đơn Dương.
Sông Đồng Nai chảy qua Vườn Quốc Gia Cát Tiên dài khoảng 90 km làm thành
ranh giới tự nhiên bao bọc 1/3 chu vi vủa Vườn về phía Bắc, phía Tây và phía Đông.
Các suối lớn nhỏ trong Vườn đều chảy ra sông Đồng Nai.
Đoạn sông Đồng Nai ở Vườn Quốc Gia Cát Tiên rộng trung bình khoảng 100 m,
lưu lượng nước bình quân khoảng 405 m3/giây. Mực nước cao nhất 8,03 m, mực nước
trung bình 5 m. Mùa kiệt 2 – 3 m (Trạm thủy văn Tà Lài, 2004).
Thảm thực vật
VQG Cát Tiên nằm giữa hai vùng sinh học địa lý chuyển tiếp từ vùng cao nguyên
Trường Sơn xuống vùng đồng bằng Nam Bộ, do vậy hội tụ các luồng hệ thực vật, hệ
động vật phong phú, đa dạng, đặc trưng cho hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới thường
xanh của các tỉnh Đông Nam Bộ, Việt Nam.
Hiện trạng rừng và các loại đất đai trong VQG
+ Diện tích đất có rừng: 61.819,54 ha, chiếm 85,96 % ;
+ Diện tích đất không có rừng : 4.837,85 ha, chiếm 6,73 % ;
+ Diện tích đât khác : 5.262,61 ha, chiếm 7,32 % ;

+ Rừng hỗn giao gỗ + tre nứa : 22,37 % ;
+ Rừng tre, lồ ô thuần loại: 25,91 %;
+ Rừng trồng : 1.114,75 ha.
Bảng 3: Diện tích trạng thái rừng và các loại đất VQG Cát Tiên
TT
A

Loại đất, loại rừng

Dện tích (ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

71.920,00

100,00

Đất có rừng

61.819,54

85,96

Rừng tự nhiên

60.704,79

84,41


283,45

0,39

-

Rừng giàu (IIIB)

-

Rừng trung bình (IIIA3 - IIIA2)

10.298,57

14,32

-

Rừng nghèo (IIIA1)

5.196,81

7,23

-

Rừng non (IIB)

10.475,41


14,57

12


-

Rừng hỗn giao (HG)

15.961,12

22,19

-

Rừng tre nứa, lồ ô

18.489,43

25,71

Rừng trồng

1.14,75

1,55

B


Đất không có rừng

4.837,85

6,73

-

Đất cỏ, cây bụi, gỗ rải rác (IA-IB-IC)

4.837,85

6,73

C

Đất khác

5262,61

7,32

-

Đất ngập nước (DNN)

1008,28

1,40


-

Đất nông nghiệp (NN)

4254,33

5,92

-

Đất xây dựng (trụ sở, nhà trạm, đường giao thông)
Hệ thực vật
Thành phần gồm các loài ưu thế thuộc họ Sao dầu (Dipterocarpaceae), họ Đậu

(Fabaceae) và họ Tử vi (Lythraceae).
Cho đến nay VQG Cát Tiên đã xác định được 1.610 loài, 75 bộ, 162 họ, 724 chi.
Trong đó: Cây gỗ lớn: 176 loài; Cây gỗ nhỏ: 335 loài; Cây tiểu mộc (bụi): 345 loài;
Thảm tươi: 311 loài; Dây leo: 238 loài; Thực vật phụ sinh, ký sinh: 143 loài; Khuyết
thực vật: 62 loài.
Các loài cây quí hiếm: 38 loài thuộc 13 họ: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), cẩm lai
(Dalbergia sp.), dáng hương (Pterocarpus macrocarpus), gõ mật (Sindora siamensis),
cẩm thị (Diospyros maritima), căm xe (Xylia xylocarpa),... có tên trong sách Đỏ Việt
Nam.
Nguồn gen đặc hữu bản địa: 22 loài thuộc 12 họ, như Thiên thiên Đồng Nai, Vệ
truyền ngọt,... thuộc họ Thiên lý.
Các yếu tố địa lý quyết định đặc điểm tính chất và tính đặc thù của hệ thực vật Cát
Tiên bao gồm:
+ Nhân tố di cư:
• Từ phía Nam lên: Luồng thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malaixia –
Indonexia với họ Dầu (Dipterocarpaceae) đặc trưng di cư vào Việt Nam từ kỷ Đệ

Tam với 5 chi và 14 loài hiện đang có ở khu rừng Nam Cát Tiên. Đây là họ thực vật có
nhiều loài cây gỗ lớn, có giá trị kinh tế cao, có hệ số tổ thành cá thể đứng thứ 4 thuộc
họ cây ưu thế và chiếm lĩnh tầng trên của rừng.

13


×