Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG LÂM HỌC CỦA RỪNG THÔNG BA LÁ (PINUS KEYSIA) TRỒNG THUẦN LOÀI ĐỒNG TUỔI Ở KHU VỰC ĐẮCTÔ TỈNH KONTUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.28 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG LÂM HỌC CỦA RỪNG THÔNG BA LÁ
(PINUS KEYSIA) TRỒNG THUẦN LOÀI ĐỒNG TUỔI Ở
KHU VỰC ĐẮCTÔ TỈNH KONTUM

Sinh viên thực hiện : PHAN QUỐC HUY
Nghành: LÂM NGHỆP
Khóa 2005- 2009

Tháng 6/2009


NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG LÂM HỌC CỦA RỪNG THÔNG BA LÁ
(PINUS KEYSIA) TRỒNG THUẦN LOÀI ĐỒNG TUỔI Ở
KHU VỰC ĐẮCTÔ TỈNH KONTUM

Tác giả

PHAN QUỐC HUY

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư nghành Lâm nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: PGS-TS NGUYỄN VĂN THÊM

Tháng 6/2009



LỜI CẢM TẠ

L

uận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo kỹ sư lâm nghiệp, hệ

chính quy khóa 2005-2009 phân hiệu Gia Lai của Trường Đại Học Nông

Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
và tạo những điều kiện thuận lợi của Ban Giám Hiệu và Thầy – Cô Khoa lâm nghiệp
và Thầy Cô tại Phân hiệu Gia Lai– Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban
giám đốc của lâm trường ĐakTô tỉnh KonTum . Nhân dịp này tác giả bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc trước những sự quan tâm, giúp đỡ qúy báu đó.
Luận văn này được thực hiện dưới sự chỉ dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn
Thêm – Trưởng Bộ môn Lâm sinh – Khoa lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự chỉ dẫn chân tình
của thầy hướng dẫn.
Trong quá trình làm luận văn, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ và cổ vũ chân
tình của Bố - Mẹ, các anh chị em trong gia đình, các bạn đồng nghiệp cùng khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ sự giúp đỡ và cổ vũ chân tình đó.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 05 năm 2009
Phan Quốc Huy

i


TÓM TẮT

Đề tài “Ngiên cứu đặc trưng lâm học của rừng Thông ba lá (Pinus kesya) trồng
thuần loài đồng tuổi ở khu vực Đắc Tô tỉnh Kon Tum ” được thực hiện tại Công Ty
Lâm Nghiệp huyện Đắc Tô tỉnh Kontum từ tháng 01/2009 đến tháng 06/ 2009.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là mô tả và phân tích đặc trưng kết cấu và phân
cấp sinh trưởng của lâm phần Thông ba lá trong giai đoạn chặt nuôi rừng từ 5 – 30 tuổi
để làm căn cứ xây dựng những biện pháp nuôi dưỡng rừng Thông ba lá.
Đặc điểm lâm học của rừng trồng Thông ba lá được mô tả và phân tích bằng
những phương pháp thông thường trong lâm học và điều tra rừng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
(1) Tại Đắc Tô tỉnh Kontum, mật độ hiện còn của rừng Thông ba lá ở tuổi 5, 10,
20, 25 và 30 tương ứng là 2.820, 2.000, 340, 340, 336 và 300 cây/ha.
(2) Trong giai đoạn 30 tuổi, trữ lượng, lượng tăng trưởng và suất tăng trưởng
trữ lượng lâm phần Thông ba lá có thể mô tả bằng những mô hình sau đây:
M = 31,614*exp(-8,8482/A^0,2), với với R2 = 0,830 và Se = ± 15,3.
ZM = 55,945*(A^(-1,2))*2,7182^(-8,8482*A^(-0,2))
ΔM = (31,614*2,7182^(-8,8482/A^0,2))/A
PM = 177*A^(-1,2)
(3) Ở tuổi 10 và 20 năm, trữ lượng của rừng Thông ba lá tương ứng là 118,9 và
245,0 m3/ha; ZM tương ứng là 13,3 và 11,9 m3/ha/năm; năng suất trung bình tương
ứng là 11,9 và 12,3 m3/ha/năm; suất tăng trưởng tương ứng là 11,2% và 4,9%/năm.
Đến tuổi 30 năm, trữ lượng rừng Thông ba lá có thể đạt 357,8 m3/ha; ZM là 10,7
m3/ha/năm; năng suất trung bình là 11,9 m3/ha/năm; suất tăng trưởng là 3,0%/năm.
(4) Khi phân chia 5 cấp sinh trưởng cho những cá thể mới ở rừng Thông ba lá
từ 5 – 30 tuổi, có thể sử dụng chung 5 hàm phân loại tuyến tính Fisher với 5 biến định
lượng (D1.3, H, Hdc, Dt và T) sau đây:
Hàm I = 1,222*D1.3 + 3,244*H -2,242*Hdc + 3,579*Dt – 2,651*T - 17,039
Hàm II = 2,441*D1.3 + 2,375*H -1,47*Hdc + 2,88*Dt – 3,209*T - 30,768
ii



Hàm III = 0,640*D1.3 + 2,871*H -1,647*Hdc+4,07*Dt –1,961*T - 14,949
Hàm IV=-0,009*D1.3 + 2,384*H -1,379*Hdc + 4,623*Dt-0,899*T-16,722
Hàm V = -0,33*D1.3 + 1,275H -1,305*Hdc + 4,109*Dt – 0,04*T – 9,204

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................................i
TÓM TẮT....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH........................................................................................... vii
DANH SÁCH PHỤ LỤC............................................................................................ viii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................ ix
Chương I: MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................ 1
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 2
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................2

Chương II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................3
2.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................................3
2.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................... 3
2.2.1 Đất đai: ..................................................................................................................... 3
2.2.2 Địa hình: ...................................................................................................................4
2.2.3 Đặc điểm khí hậu thủy văn ........................................................................................ 4

Chương III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................5

3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................................... 5
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 5
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 5
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................... 5
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 6

Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..........................................9
4.1. ĐẶC TRƯNG LÂM PHẦN THÔNG BA LÁ TỪ 5 – 30 TUỔI .................................... 9
4.1.1. Mật độ và trữ lượng lâm phần .................................................................................. 9
4.1.2. Phân bố tiết diện ngang và trữ lượng theo cấp đường kính....................................11
4.2. PHÂN CẤP SINH TRƯỞNG CÂY RỪNG THÔNG BA LÁ ..................................... 16
4.3. NĂNG SUẤT CỦA RỪNG THÔNG BA LÁ .............................................................. 22
iv


4.4. ĐỀ XUẤT PHÂN CẤP SINH TRƯỞNG CÂY RỪNG THÔNG BA LÁ ................... 25
4.4.1. Dự đoán cấp sinh trưởng cho những cá thể mới của rừng Thông ba lá.................. 25
4.4.2. Dự đoán động thái biến đổi của các cấp sinh trưởng ............................................. 26

Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................28
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................................... 28
5.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................... 29

6. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ...........................................................................30
PHỤ LỤC ......................................................................................................................31

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Đặc trưng lâm phần thông ba lá 5 – 30 tuổi....................................................9
Bảng 4.3. Kết quả phân cấp sinh trưởng theo hệ số Kd ................................................17
Bảng 4.4. Kiểm định ngang bằng trung bình nhóm ......................................................18
Bảng 4.5. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chuẩn hoá .........................................19
Bảng 4.6. Các hệ số của hàm phân loại hợp quy chưa chuẩn hoá.................................19
Bảng 4.7. Các hàm ở trung tâm nhóm...........................................................................20
Bảng 4.8. Kết quả phân cấp sinh trưởng theo 4 biến dự đoán (D1.3, H, T và Dt)..........21
Bảng 4.9. Các hệ số của các hàm phân loại tuyến tính Fisher ......................................21
Bảng 4.10. Sự biến đổi trữ lượng của những lâm phần Thông ba lá ở Đắc Tô ............24
Bảng 4.11. Kết quả phân loại những cá thể mới của rừng Thông ba lá 5-20 tuổi

theo

hàm phân loại chung với 5 biến dự đoán (hàm 4.9 – 4.13)...........................................26
Bảng 4.12. Dự đoán sự dịch chuyển cấp sinh trưởng của những cá thể ở rừng Thông ba
lá 12 tuổi sau khi tỉa thưa 2 năm....................................................................................27

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1. Phân bố mật độ lâm phần theo tuổi......................................................... 10
Hình 4.2. Phân bố trữ lượng lâm phần theo tuổi ..................................................... 10
Hình 4.3. Tỷ lệ tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần thông ba lá tuổi 5 .............. 11
Hình 4.4. Tỷ lệ tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần thông ba lá tuổi 10 ............ 12
Hình 4.5. Tỷ lệ tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần thông ba lá tuổi20 ............. 13
Hình 4.6. Tỷ lệ tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần thông ba lá tuổi 25 ............ 14
Hình 4.7. Tỷ lệ tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần thông ba lá tuổi 30 ............ 15
Hình 4.8. Phân chia các cá thể thông ba lá từ 5 – 30 tuổi thành 5 cấp sinh trưởng
theo phương pháp của Zưnkin................................................................ 17

Hình 4.9. Đồ thị mô tả điểm số của các hàm phân loại hợp quy để phân chia cây
rừng thành 5 cấp sinh trưởng.................................................................. 20
Hình 4.10. Quá trình sinh trưởng trữ lượng lâm phần thông ba lá 30 tuổi.............. 24
Hình 4.11. Lượng tăng trưởng trữ lượng lâm phần thông ba lá 30 tuổi.................. 24

vii


DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 1. ................................................................................................................ 31
Phụ lục 2. ................................................................................................................ 45

viii


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên gọi đầy đủ

A hoặc T (năm)

Tuổi cây và lâm phần

D1.3 (cm)

Đường kính thân cây ngang ngực

Dbq (cm)


Đường kính thân cây ngang ngực bình quân

H (m)

Chiều cao toàn thân cây

Hbq (m)

Chiều cao toàn thân cây bình quân

G (m2/ha)

Tiết diện ngang lâm phần

M (m3/ha)

Trữ lượng gỗ của lâm phần

N (cây/ha)

Số cây hay mật độ quần thụ

Dt

Đường kính tán

Hdc

Chiều cao dưới cành


ZM

Lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm

PM

Suất tăng trưởng hàng năm

∆M

Lượng tăng trưởng bình quân năm

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng Thông ba lá (Pinus keysia) ở Kontum có ý nghĩa to lớn về kinh tế, môi
trường, du lịch và quốc phòng. Trong những năm qua, ngành lâm nghiệp Kontum đã
trồng hàng ngàn hécta rừng Thông ba lá. Mục tiêu chính của kinh doanh rừng Thông
ba lá là “Sản xuất gỗ để đáp ứng nhu cầu về gỗ xây dựng, đồ mộc, gỗ giấy sợi, kết hợp
bảo vệ môi trường và thăm quan du lịch”. Để đạt được mục tiêu đó, rõ ràng rừng
Thông ba lá cần phải được trồng và nuôi dưỡng đúng kỹ thuật. Nhưng muốn xây dựng
được hệ thống lâm sinh khoa học, nhà lâm học cần phải hiểu được những đặc trưng cơ
bản của quần thụ.
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về rừng Thông ba lá; trong
đó điển hình là những nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1988)[1] 1 về cơ sở khoa
học và kỹ thuật của kinh doanh rừng Thông ba lá…Tuy vậy, hiện nay ngành lâm
nghiệp Kontum vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ về rừng Thông ba lá. Vì thế,

những nghiên cứu về những đặc trưng cơ bản của quần thụ Thông ba lá là cần thiết.
Xuất phát từ đó, đề tài “Nghiên cứu một số đặc trưng lâm học của rừng Thông
ba lá (Pinus keysia) trồng thuần loài đồng tuổi ở khu vực Đắc Tô tỉnh Kontum” đã
được đặt ra.
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của đề tài là xây dựng cơ sở dữ liệu về kết cấu và phân cấp sinh
trưởng của rừng Thông ba lá trồng trong giai đoạn rừng non từ 5 – 30 năm để làm căn
cứ xây dựng những chỉ tiêu kỹ thuật nuôi rừng.
Để đạt được mục đích này, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là mô tả và phân tích
đặc trưng kết cấu và phân cấp sinh trưởng của lâm phần Thông ba lá trong giai đoạn
chặt nuôi rừng từ 5-30 tuổi để làm căn cứ xây dựng những biện pháp nuôi dưỡng rừng
Thông ba lá.

1

Số thứ tự tài liệu tham khảo

1


1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết cấu và tình trạng phân hóa cấp sinh trưởng
của rừng Thông ba lá trồng thuộc giai đoạn 5 – 30 tuổi tại khu vực Đắc Tô tỉnh
Kontum. Từ những kết quả nghiên cứu, đề xuất những mô hình dự đoán tình trạng sinh
trưởng của những cá thể hình thành rừng Thông ba lá trong giai đoạn 5 – 30 tuổi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có những ý nghĩa sau đây:
(1) Về lý luận, đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu để phân tích kết cấu lâm phần, tình
trạng phân hóa và tỉa thưa của những quần thụ Thông ba lá trong giai đoạn 5 – 30 tuổi
ở khu vực Đắc Tô tỉnh Kontum.

(2) Về thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ khoa học cho
việc xây dựng tiêu chuẩn cây chặt cây chừa trong chặt nuôi rừng Thông ba lá trồng.

2


Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí địa lý
Lâm trường ĐakTô nằm về phía Bắc tỉnh KonTum, được bao bọc bởi hệ thống
tỉnh lộ 672, 678 và 675 được nâng cấp và mở rộng, cách thị xã KonTum 48 km, Quy
Nhơn 260 km, cảng Đà Nẵng 260 km, cửa khẩu Bờ Y 30 km, và cách thành phố
Pleiku 100 km. Bên cạnh đó còn nằm gần đường mòn Hồ Chí Minh đây là đầu mối
giao lưu giữa ĐakTô và các huyện khác trong tỉnh KonTum va cac tỉnh khác ở Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên cũng như các tỉnh Hạ Lào và Bắc Campuchia.
Lâm phận có tọa độ địa lý như sau:
-Từ 14043’9’’ đến 14053’30’’ độ vĩ bắc.
-Từ 107043’50’’ đến 107052’20’’ độ kinh đông.
Toàn bộ diện tích rừng nằm trên 6 xã, 2 huyện: Huyện ĐakTô và
HuyệnTuMơRông.
Phạm vi ranh giới.
-Phía bắc giáp tiểu khu 252, 210, 213.
-Phía Nam giáp tiểu khu 285, 286 huyện ĐakTô.
-Phía Tây giáp huyện Ngọc Hồi.
2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1 Đất đai:
Theo bản đồ lập địa cấp II thì lâm Lâm trường ĐakTô có các loại đất sau:
-Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá Grannit.
-Đất feralit xám vàng phát triển trên đá phiến thạch sét.
-Đất feralit vàng phát triển trên đá Gơnai.

-Đất phù sa ven sông suối.

3


2.2.2 Địa hình:
Nhìn chung địa phận lâm trường tương đối phức tạp và bị chia cắt bởi nhiều
sông khe suối.
Độ dốc trung bình từ 20 - 250 có nơi dốc đến 450.
Độ cao giảm dần từ Bắc Xuống Nam và từ Tây sang Đông. Độ cao trung bình
1415 m, thấp nhất 640 m và cao nhất là 1790 m ( đỉnh Ngọc Trang). Xen kẽ giữa các
dãy núi là những vùng bằng phẳng có khả năng phát triển nông nghiệp.
Thổ nhưỡng và địa hình ở đây thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp keo, giổi, sao
dầu và trồng cây nông nghiệp như lúa, ngô.
2.2.3 Đặc điểm khí hậu thủy văn
* Đặc điểm khí hậu:
Lâm trường ĐakTô nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ
rệt mùa mưa từ 5 - 10 mùa khô từ 11- 4 năm sau:
Nhiệt độ bình quân:

220C

Nhiệt độ cao nhất:

360C

Nhiệt độ thấp nhất:

80C


Độ ẩm bình quân:

70%

Lượng mưa bình quân năm:

1.700mm

Lượng bốc hơi bình quân năm:

785mm

Số giờ nắng trong năm:

1288h

Hướng gió thịnh hành: Gió mùa Tây nam thổi về mùa mưa từ tháng 5 – 10 gió
mùa Đông – Bắc thổi về mùa khô từ tháng 11 – 4 năm sau.
* Thủy văn:
Lâm phận nằm ở đầu nguồn sinh thủy của hệ thống sông Đak Pô Ko và sông
Đak Tơ Kan đặc biệt là rừng phòng hộ có vai trò rất quan trong trong việc điều tiết
nguồn nước cho các con sông này. Trên quỹ đất có nhiều hệ thống sông suối, đặc biệt
phía Đông là suối Đak Tờ Kan nước chảy quanh năm thuận lợi phát triển lâm nghiệp
công tác PCCCR và phát triển sản xuất của người dân địa phương, mật độ suối
0.38 km/km2 phân bố đều trên toàn bộ diện tích.

4


Chương 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những lâm phần Thông ba lá trồng thuần loài đồng
tuổi thuộc giai đoạn tỉa thưa rừng. Những lâm phần được sử dụng để nghiên cứu nằm
trong độ tuổi từ 5 – 30 năm; sinh trưởng và phát triển bình thường; mọc trên cấp đất II;
rừng phân bố ở địa hình bị chia cắt mạnh, độ cao trung bình 1415 m thấp nhất 640 m
và cao nhất là 1790 m và độ dốc 20 - 250 có nơi dốc đến 450. Rừng được trồng từ
những cây con 1 năm tuổi. Mật độ trồng rừng ban đầu là 3.300 cây/ha.
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 01/2009 và kết thúc vào tháng 5 năm
2009.
3.2. Nội dung nghiên cứu
1. Đặc trưng lâm phần Thông ba lá từ 5 – 30 tuổi.
2. Phân cấp sinh trưởng cây rừng Thông ba lá theo hàm lập nhóm.
3. Năng suất của rừng Thông ba lá.
4. Đề xuất phân loại cấp sinh trưởng cây rừng Thông ba lá.
3.1. Dự đoán cấp sinh trưởng cho những cá thể mới của rừng Thông ba lá
3.2. Dự đoán động thái biến đổi của các cấp sinh trưởng
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1. Những chỉ tiêu nghiên cứu
Những chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm mật độ lâm phần hay quần thụ (N, cây/ha),
đường kính thân cây ngang ngực (D1.3, cm), chiều cao toàn thân cây (H, m), tiết diện
ngang (G, m2/ha) và trữ lượng (M, m3/ha) lâm phần Thông ba lá.
5


3.3.1.2. Thu thập dữ liệu về những đặc trưng của quần thụ Thông ba lá
(a) Phân chia đối tượng nghiên cứu. Đối tượng thu thập dữ liệu là những lâm
phần Thông ba lá từ 5-30 tuổi. Để thuận tiện cho việc thu thập dữ liệu, trước hết các

lâm phần Thông ba lá được nhận biết và phân chia ranh giới theo tuổi rừng. Tiếp đến,
chọn những lâm phần Thông ba lá điển hình thuộc giai đoạn tỉa thưa ở tuổi 5, 10, 20,
25 và 30 năm để thu thập dữ liệu về kết cấu và cấu trúc quần thụ.
(b) Số lượng và kích thước ô tiêu chuẩn. Số lượng ô tiêu chuẩn phân bố vào
những lâm phần Thông ba lá ở tuổi 5, 10, 20, 25 và 30 năm là 15 ô tiêu chuẩn; trong
đó mỗi tuổi rừng là 3 ô tiêu chuẩn. Những đặc trưng lâm học của mỗi lâm phần được
nghiên cứu trên ô tiêu chuẩn với kích thước 500 m2 (25*20 m).
(c) Thu thập số liệu về kết cấu và sự phân hóa cấp sinh trưởng lâm phần. Chỉ
tiêu nghiên cứu bao gồm mật độ lâm phần (N, cây/ha), đường kính thân cây ngang
ngực (D1.3, cm), chiều cao toàn thân cây (H, m), chiều cao dưới cành lớn nhất còn sống
(Hdc, m), đường kính tán cây ở vị trí lớn nhất (Dt, m). Chỉ tiêu D1.3 (cm) của tất cả
những cây trong ô tiêu chuẩn được đo đạc bằng thước dây với độ chính xác 0,1 cm.
Chỉ tiêu H (m), Hdc (m) và Dt (m) được đo đạc bằng cây sào với độ chính xác 0,1 m.
Tất cả những chỉ tiêu đo đếm trong ô tiêu chuẩn được tập hợp thành bảng biểu lập sẵn.
3.3.1.3. Thu thập số liệu về khí hậu - thủy văn
Số liệu về khí hậu - thủy văn được thu thập từ đài khí tượng thủy văn và cơ
quan lâm nghiệp ở Đắc Tô. Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm các giá trị trung bình về nhiệt
độ, lượng mưa, độ ẩm không khí và gió của các tháng trong năm từ 2005 - 2008.
3.3.1.4. Thu thập số liệu về hoạt động lâm sinh
Những số liệu về hoạt động lâm sinh được thu thập bao gồm diện tích rừng,
phương thức trồng và những biện pháp xử lý rừng sau khi trồng rừng.
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
3.3.2.1. Tính những đặc trưng thống kê mô tả lâm phần
Trước hết, tập hợp số liệu trên các ô tiêu chuẩn; sau đó tính toán những đặc
trưng thống kê về mật độ (N, cây), đường kính (D1.3, cm), chiều cao thân cây (H, m),
tiết diện ngang (g, m2) và thể tích thân cây cá thể (V, m3) đại diện cho những lâm phần
trên từng ô tiêu chuẩn. Kế đến, những thống kê mô tả về N (cây), D1.3 (cm), H (m), g
(m2) và V (m3) trong ô tiêu chuẩn đã được quy đổi ra đơn vị 1 ha rừng. Ở đây thể tích
6



thân cây cá thể được tính gần đúng theo công thức V = g*H*f với f = 0,5. Những
thống kê mô tả được tính toán bao gồm giá trị trung bình (Xbq), phương sai (S2), sai
tiêu chuẩn (Sx) và hệ số biến động (V%).
3.3.2.2. Phân cấp sinh trưởng cây rừng Thông ba lá
Trình tự xử lý số liệu như sau:
Bước 1. Tập hợp số liệu đo đếm trên các ô tiêu chuẩn theo từng tuổi lâm phần.
Kế đến đã tính những đặc trưng thống kê mô tả về mật độ, đường kính, chiều cao,
chiều cao dưới cành, đường kính tán của tất cả những cây trong lâm phần.
Bước 2. Phân chia cây rừng ở mỗi tuổi (5, 10, 20, 25 và 30 năm) thành 5 cấp
sinh trưởng theo phương pháp của Zưnkin. Theo đó, ở mỗi tuổi đã tính đường kính
bình quân lâm phần (Dbq, cm). Kế đến tính các hệ số đường kính (Kd) cho từng cây
theo công thức Kdi = Di/Dbq; trong đó Di là D1.3 của cây thứ i (i = 1, 2…n), Dbq –
đường kính bình quân lâm phần. Sau đó, từ phạm vi biến động của Kd, đã phân chia
những cây hình thành rừng Thông ba lá ở tuổi 5, 10, 20, 25 và 30 năm thành 5 cấp sinh
trưởng theo thứ tự từ cấp sinh trưởng tốt nhất (cây cấp I) đến cấp sinh trưởng xấu nhất
(cây cấp V). Mỗi cấp sinh trưởng từ I – V có các hệ số Kd như sau:
+ Cây cấp I: Kd ≥ 1,31
+ Cây cấp II: Kd = 1,1 ÷ 1,3
+ Cây cấp III: Kd = 0,9 ÷ 1,1
+ Cây cấp IV: Kd = 0,7 ÷ 0,9
+ Cây cấp V: Kd ≤ 0,7
Bước 3. Xây dựng hàm phân loại tuyến tính Fisher để phân cấp sinh trưởng cây
rừng Thông ba lá. Trình tự xử lý số liệu như sau:
+ Trước hết, đã tập hợp tất cả những cây thuộc các cấp sinh trưởng khác nhau
trên các mỗi ô tiêu chuẩn đại diện cho từng tuổi. Để đảm bảo yêu cầu của hàm lập
nhóm, số cây phân chia vào các cấp sinh trưởng ít nhất là 2 cây. Tổng số đã sử dụng
535 cây Thông ba lá để lập hàm phân cấp sinh trưởng.
+ Kế đến, phân chia sơ bộ cây rừng ở mỗi tuổi (5, 10, 20, 25 và 30 năm) thành
5 cấp sinh trưởng theo phương pháp của Zưnkin.


7


+ Tiếp theo, mã hoá từng cấp sinh trưởng bằng một số nguyên dương tương
ứng từ 1 đến 5. Thủ tục này được thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho việc xử lý số liệu
bằng toán học.
+ Cuối cùng, xây dựng 5 hàm tuyến tính Fisher để phân loại 5 cấp sinh trưởng
dựa theo 5 biến số định lượng của những cây Thông ba lá ở tuổi 5, 10, 20, 25 và 30
năm – đó là D1.3, H, Hdc, Dt và tuổi lâm phần (T). Hàm tuyến tính Fisher có dạng:
F(k) = a0 + a1*D1.3(k) + a2*H(k) + a3* Hdc(k) + a4*Dt(k) + a5*T(k)
trong đó: D1.3(k), H(k), Hdc(k), Dt(k) và T(k) tương ứng là các biến dự đoán của hàm lập
nhóm thứ k hay cấp sinh trưởng thứ k (k = 1 - 5), còn a0, a1...a5 là các hệ số của hàm
tách biệt.
Các hệ số của hàm lập nhóm được xác định theo thủ tục lập nhóm trong phần
mềm thống kê SPSS 10.0 (Statistical Products for Social Services).
Kết quả phân loại báo cáo những nội dung cơ bản sau đây: thống kê mô tả 5 cấp
sinh trưởng hay 5 nhóm; kiểm định ngang bằng của các trung bình nhóm; tóm tắt các
hàm lập nhóm hợp quy (các hệ số của hàm phân loại hợp quy chuẩn hoá và chưa
chuẩn hoá, các hàm ở trung tâm nhóm); các thống kê phân loại (các hệ số của hàm
phân loại, thống kê phân loại các trường hợp và kết quả phân loại); biểu đồ phân chia
các cấp sinh trưởng…Sau cùng, tất cả những thống kê phân loại được tập hợp lại thành
bảng và biểu đồ để báo cáo.
3.3.2.3. Tính toán năng suất rừng Thông ba lá
Động thái sinh trưởng trữ lượng gỗ được phân tích gần đúng từ trữ lượng gỗ
trung bình của các lâm phần Tếch ở tuổi 5 – 30 năm.

8



Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đăc trưng lâm phần thông ba lá từ 5 -30 tuổi
4.1.1. Mật độ và trữ lượng lâm phần
Kết quả nghiên cứu những đặc trưng của các lâm phần thông ba lá từ 5 – 30
tuổi cho thấy (Bảng 4.1; Hình 4.1 và 4.2; Phụ lục 1), mật độ lâm phần suy giảm nhanh
theo tuổi. Thật vậy, mật độ lâm phần ở tuổi 5 là 2820 cây/ha, giảm còn 2000 cây ở tuổi
10, 340 cây ở tuổi 20 và 336 cây ở tuổi 25, và 300 cây ở tuổi 30. Nguyên nhân suy
giảm mật độ là do chặt nuôi rừng theo phương pháp cơ giới. Trữ lượng lâm phần gia
tăng nhanh theo tuổi: 79,2 m3/ha ở tuổi 5; 141,7 m3/ha ở tuổi 10; 156,2 m3/ha ở tuổi
20, 352,7 m3/ha ở tuổi 25 và 364,8 m3/ha ở tuổi 30.
Bảng 4.1: Đặc trưng lâm phần thông ba lá 5 – 30 tuổi
A (Năm) Chỉ tiêu
5

10

20

25

30

D (cm)
H (m)
G (m2/ha)
M (m3/ha)
D (cm)
H (m)
G (m2/ha)

M (m3/ha)
D (cm)
H (m)
G (m2/ha)
M (m3/ha)
D (cm)
H (m)
G (m2/ha)
M (m3/ha)
D (cm)
H (m)
G (m2/ha)
M (m3/ha)

Tổng

N/ha

X

S

V%

2820

10,3
6,3
0,0086
0,0281

11,6
8,0
0,0111
0,0472
24,3
19,4
0,0468
0,4594
34,9
21,3
0,0975
1,0498
36,8
22,0
0,1092
1,2159

2,08
1,03
0,0034
0,0131
2,57
1,41
0,0048
0,0279
2,78
1,12
0,0104
0,1239
4,90

1,41
0,0272
0,3438
5,92
1,85
0,0336
0,4224

20,2
16,4
38,9
46,5
22,1
17,7
43,6
59,0
11,4
5,8
22,2
27,0
14,0
6,6
27,9
32,8
16,1
8,4
30,8
34,7

24,4

79,2
2000
33,3
141,7
340
15,9
156,2
336
32,8
352,7
300
32,7
364,8

9


N (cây/ha)
3000

2820

2500

2000

2000
1500
1000
340


500

336

300

0
5

10

20

25

30

A (Năm)

Hình 4.1: Phân bố mật độ lâm phần theo tuổi

M (m3/ha)
400

352.7

364.8

350

300
250
141.7

200

156.2

150
100

79.2

50
0
5

10

20

25

30

A (Năm)

Hình 4.2: Phân bố trữ lượng lâm phần theo tuổi

10



4.1.2. Phân bố tiết diện ngang và trữ lượng theo cấp đường kính
Kết quả nghiên cứu phân bố tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần theo cấp
đường kính được ghi lại ở Bảng 4.2 và Hình 4.3 – 4.7. Từ đó cho thấy:
Bảng 4.2: Phân bố tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần
Thông ba lá theo cấp đường kính
4.2 (a) Lâm phần Thông ba lá 5 tuổi
A (Năm) Cấp D (cm) N, cây/ha

N%

G (m2/ha)

G%

M (m3/ha)

M%

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)


(6)

(7)

(8)

5

10

1760

62,4

11,3

46,3

34,8

43,9

12

720

25,5

8,2


33,6

27,9

35,2

14

340

12,1

4,9

20,1

16,6

20,9

Tổng

2820

100,0

24,4

100


79,3

100

G(%) và M(%)
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
10

G (%)

12

14

Cấp D (cm)

M (%)

Hình 4.3: Tỷ lệ tiết diện ngang (G,%) và trữ lượng (G,%) lâm
phần Thông ba lá 5 tuổi ở Kontum


11


4.2 (b) Lâm phần Thông ba lá 10 tuổi
A (Năm)

Cấp D
(cm)

N,
cây/ha

N%

G (m2/ha)

G%

M (m3/ha)

M%

(1)

(2)

(3)

(4)


(5)

(6)

(7)

(8)

10

10

840

42,0

8,65

25,94

29,68

20,94

12

574

28,7


9,45

28,34

38,79

27,37

14

360

18,0

8,26

24,77

37,89

26,73

16

187

9,4

5,55


16,64

27,78

19,60

18

40

2,0

1,45

4,35

7,61

5,37

Tổng

2000

100

33,35

100,00


141,75

100,00

12

14

G(%) và M(%)
30.0
25.0
20.0
15.0
10.0
5.0
0.0
10
G (%)

16

18

Cấp D (cm)

M (%)

Hình 4.4: Tỷ lệ tiết diện ngang (G,%) và trữ lượng (G,%) lâm
phần Thông ba lá 10 tuổi ở Kontum


12


4.2 (c) Lâm phần Thông ba lá 20 tuổi
A (Năm)

Cấp D
(cm)

N,
cây/ha

N%

G (m2/ha)

G%

M (m3/ha)

M%

(1)

(2)

(3)

(4)


(5)

(6)

(7)

(8)

20

18

80

5,88

0,51

3,21

4,53

2,90

20

112

8,24


0,91

5,72

8,49

5,44

22

224

16,47

2,24

14,08

20,81

13,32

24

464

34,12

5,34


33,56

51,73

33,12

26

208

15,29

2,67

16,78

26,37

16,88

28

240

17,65

3,7

23,26


38,44

24,61

30

32

2,35

0,54

3,39

5,82

3,73

Tổng

1360

100,00

15,91

100,00

156,19


100,00

G(%) và M(%)

35
30
25
20
15
10
5
0
18

20

22

24
G (%)

26
M (%)

28

30

Cấp D (cm)


Hình 4.5: Tỷ lệ tiết diện ngang (G,%) và trữ lượng (G,%) lâm
phần Thông ba lá 20 tuổi ở Kontum

13


4.2 (d) Lâm phần Thông ba lá 25 tuổi
A (Năm)

Cấp D (cm)

N, cây/ha

N%

G (m2/ha)

G%

M (m3/ha)

M%

(1)

(2)

(3)


(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

25

24

4

1,19

0,18

0,55

1,93

0,55

26

12


3,57

0,64

1,95

6,33

1,79

28

16

4,76

0,97

2,96

9,5

2,69

30

36

10,71


2,58

7,88

25,76

7,30

32

84

25,00

6,84

20,89

72,04

20,42

34

40

11,90

3,64


11,12

37,77

10,71

36

20

5,95

2,1

6,41

23,15

6,56

38

48

14,29

5,34

16,31


58,78

16,66

40

76

22,62

10,45

31,92

117,48

33,30

Tổng

336

100,00

32,74

100,00

352,74


100,00

G(%) và M(%)
35
30
25
20
15
10
5
0
24

26

28

30
G (%)

32

34

36

38
40
Cấp D (cm)


M (%)

Hình 4.6: Tỷ lệ tiết diện ngang (G,%) và trữ lượng (G,%) lâm
phần Thông ba lá 25 tuổi ở Kontum

14


×