Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA RỪNG KHỘP (TRẠNG THÁI RIIIA1) TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN SÔNG SẮT TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HOÀI BÍNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA RỪNG KHỘP
(TRẠNG THÁI RIIIA1) TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN SÔNG SẮT
TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
 

 
 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HOÀI BÍNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA RỪNG KHỘP
(TRẠNG THÁI RIIIA1) TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN SÔNG SẮT


TỈNH NINH THUẬN
Ngành: Lâm Nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. LÊ BÁ TOÀN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


 


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành trên cơ sở những kiến thức đã học và sự hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình của tập thể giáo viên khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy TS. Lê Bá Toàn và Ban lãnh đạo cũng như các anh chị tại
Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Sắt – Tỉnh Ninh Thuận. Vì vậy tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và các thầy cô trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học 2008 – 2012,
nâng đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông
Sắt đã chỉ dẫn, giúp đỡ, cung cấp số liệu để thực hiện luận văn.
Thầy TS. Lê Bá Toàn đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Tập thể lớp DH08LN, gia đình đã đồng hành và động viên trong suốt khóa học cũng
như trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Ninh Thuận, tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoài Bính

ii 
 


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng khộp (trạng thái RIIIA ) tại Ban
Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Sắt - tỉnh Ninh Thuận” được tiến hành tại
tiểu khu 82a thuộc Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Sắt, huyện Bác Ái,
Tỉnh Ninh Thuận, thời gian từ ngày 10 tháng 2 đến ngày 10 tháng 6 năm 2012.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Bá Toàn
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra, thu thập số liệu trên các ô tiêu chuẩn;
mô tả, phân tích những hiện tượng của rừng tự nhiên. Từ đó, tổng hợp và rút ra
những đặc trưng cở bản về lâm học của rừng khộp trạng thái RIIIA1. Sử dụng phần
mềm Excel, Statgraphics Centurion V 15.1 để sử lý các số liệu thu thập được.
Từ những số liệu thu thập ngoài thực địa, sau quá trình tính toán và xử lý trên các
phần mềm, đề tài có được kết quả tóm tắt như sau:
- Rừng RIIIA1 có hệ thực vật tương đối phong phú và đa dạng, gồm 18 loài thuộc
12 họ. Trong đó số loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) chiếm số lượng lớn nhất,
gồm 4 loài: Cà chí, Cẩm liên, Dầu lông và Dầu trà beng. Ngoài ra còn có một số họ
khác như: họ Đậu (Fabaceae), họ Đào lộn hột (Annacardiaceae), họ Bàng
(Combretaceae), họ Vú sữa (Sapotaceae)…nhưng số lượng không nhiều.
- Nhóm loài cây họ Dầu chiếm 77,4% trị số tổ thành, riêng loài Cà chí chiếm độ
ưu thế là 39,8%, các loài cây khác như: Cẩm liên, Dầu lông, Dầu trà beng cũng đạt
> 5%. Những cây họ Dầu luôn là thành phần ưu thế tại KVNC.
- Rừng có mật độ cây gỗ lớn bình quân là 650 cây/ha và trữ lượng tương đối
thấp, chỉ đạt 63,2 m3/ha.

- Đường kính bình quân của lâm phần 15,2 cm, biến động đường kính giữa các
cá thể trong lâm phần khá cao (Cv% = 27.6 %).
- Chiều cao trung bình của lâm phần tương đối thấp, chỉ đạt 9,6 m. Biến động về
chiều cao khá lớn (Cv% = 29,2 %).
- Phân bố số cây theo cấp đường kính của lâm phần có dạng đường cong 1 đỉnh
lệch trái và giảm dần theo cấp đường kính tăng lên.

iii 
 


- Phân bố số cây theo cấp chiều cao có dạng đường cong 1 đỉnh lệch trái, với
đỉnh đường cong rơi vào cấp H từ 8 – 10 m (chiếm 43,1%), ở cấp 6 – 8 m cũng
chiếm một tỷ lệ khá cao (27,7%) và giảm liên tục ở các cấp tiếp theo.
- Rừng có mật độ cây tái sinh khá cao (6250 cây/ha), phát triển tốt và có phân bố
cụm.
- Mật độ cây tái sinh tăng dần từ ĐTC ≤ 0,4 và đạt cao nhất ở cấp 0,5 – 0,6
(36,07% đối với cây họ Dầu và 51,97% đối với các loài cây khác), sau đó giảm dần
ở các cấp tiếp theo. Ở cấp ĐTC ≤ 0,4, mật độ cây tái sinh của các cây họ Dầu tương
đối thấp (8,99%).

iv 
 


ABSTRACT
Project: "Study on silviculture of dipterocarp forest (RIIIA1 status) in forest
management Song Sat watershed - Ninh Thuan province," was conducted in subzone 82a of forest management Song Sat Watershed, Bac Ai district, Ninh Thuan
Province, the period from February 10 to June 10, 2012.
Instructors: Dr. Le Ba Toan

Topics using survey methods to observe, collect data on the plots that describe
and analyze the phenomenon of natural forests. Since then, sum up and draw the
basic characteristics of dipterocarp forest about foresters RIIIA1 status. Using Excel
software, Statgraphics Centurion V1.15 for processing the collected data.
From the data collected in the field, after the calculation process and handle the
software, the subject can be summarized as the following results:
- The forest flora RIIIA1 is relatively rich and diverse, including 18 species of 12
families. In the dipterocarp species (Dipterocarpaceae) accounted for the largest
number, comprising fourspecies: Shorea obtusa, Pentacme siamensia,
Dipterocarpus intricatus and Dipterocarpus obtusifolius. There are also some of
them such as: Fabaceae, Annacardiaceae, Combretaceae, Sapotaceae... but not much
quantity.
- Group of dipterocarp species accounted for 77.4% of the value, individual
species accounts for the dominant media is 39.8%, other species such as Pentacme
siamensia, Dipterocarpus intricatus, Dipterocarpus obtusifolius also reached > 5%.
The dipterocarp always a dominant component in the study area.
- Forests with large trees density average of 650 trees/ha and volume is relatively
low, reaching only 63.2 m3/ha.
- Average diameter of 15.2 cm stand, diameter variation between individuals in
the forest is high (Cv% = 27.6%).
- The average height of stands is relatively low, reaching only 9.6 m. Height
variation is quite large (Cv% = 29.2%).


 


- Distribution of the diameter of the tree stand with a peak deviation curve left
and decreases with increasing diameter.
- Distribution of trees by height level with a peak deflection curve as opposed to

top-level curve into H from 8 – 10 m (up 43.1%), at level 6 – 8 m also account for a
high rate (27.7%) and decreased continuously at the next level.
- Forest regeneration density is high (6250 trees/ha), good development and
distribution of clusters.
- Regeneration density increases from the canopy cover ≤ 0.4 and peaked at 0.5
to 0.6 (36.07% for dipterocarp and 51.97% for other species), then decreased in the
next level. At the canopy cover level ≤ 0.4, the density of tree regeneration of
dipterocarp relatively low (8.99%).

vi 
 


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cv %

Hệ số biến động, %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

Ku

Hệ số biểu thị cho độ nhọn của phân bố

H Chiều cao của cây, m
Hvn

Chiều cao vút ngọn, m


R Biên độ biến động
S Độ lệch tiêu chuẩn
Sk

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

ÔDB

Ô dạng bản

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

TS

Tái sinh

TSTN

Tái sinh tự nhiên

BQL

Ban Quản lý

KVNC

Khu vực nghiên cứu


ĐTC

Độ tàn che

ĐCP

Độ che phủ

vii 
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 4.1 Biểu đồ biểu thị tỷ lệ % tổ thành loài thực vật của rừng khộp
(trạng thái RIIIA1) với ưu thế cây họ Dầu tại KVNC ........................... 20
Hình 4.2. Biểu đồ biểu thị sự phân bố số cây theo cấp đường kính của
rừng khộp (trạng thái RIIIA1) tại KVNC .............................................. 22
Hình 4.3. Biểu đồ biểu thị sự phân bố số cây theo cấp chiều cao của
rừng khộp (trạng thái RIIIA1) tại KVNC ........................................... 24
Hình 4.4. Trắc đồ Richards và David của rừng khộp
(trạng thái RIIIA1) tại KVNC ................................................................ 25
Hình 4.5. Biểu đồ biểu thị sự phân bố số cây TS theo cấp chiều cao ............... 29
Hình 4.6. Biểu đồ biểu thị sự phân bố số cây TS theo phẩm chất..................... 30
Hình 4.7. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh họ Dầu theo cấp ĐTC ..................... 32
Hình 4.8. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh của các loài khác theo cấp ĐTC ..... 33

Hình 4.9. Biểu đồ biểu thị sự phân bố số cây TS họ Dầu
theo cấp ĐCP ...................................................................................... 35
Hình 4.10. Biểu đồ biểu thị sự phân bố số cây TS của nhóm loài khác
theo cấp ĐCP ...................................................................................... 36

viii 
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 4.1. Danh mục thực vật tham gia vào tổ thành rừng khộp
(trạng thái RIIIA1) tại KVNC ................................................................ 19
Bảng 4.2. Tổ thành loài thực vật của trạng thái rừng khộp
(trạng thái RIIIA1) với ưu thế cây họ Dầu ............................................ 20
Bảng 4.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) ................................... 21
Bảng 4.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của
rừng khộp (trạng thái RIIIA1) tại KVNC .............................................. 23
Bảng 4.5. Danh mục thực vật tham gia vào tổ thành cây TS dưới tán
rừng khộp (trạng thái RIIIA1) tại KVNC .............................................. 27
Bảng 4.6. Tình hình TSTN dưới tán rừng khộp (trạng thái RIIIA1)
với ưu thế cây họ Dầu ......................................................................... 27
Bảng 4.7. Phân bố số cây TS theo cấp chiều cao .............................................. 28
Bảng 4.8. Phân bố số cây TS theo cấp chất lượng ............................................ 30
Bảng 4.9. Phân bố số cây TS trên mặt đất ......................................................... 31
Bảng 4.10. Phân bố số cây TS của cây họ Dầu theo cấp ĐTC .......................... 33
Bảng 4.11. Phân bố số cây TS của nhóm loài khác theo cấp ĐTC ................... 33

Bảng 4.12. Phân bố cây TS các loài cây họ Dầu theo cấp ĐCP
của các tầng cây bụi .......................................................................... 36
Bảng 4.13. Phân bố cây TS của nhóm loài khác theo cấp ĐCP
của các tầng cây bụi .......................................................................... 36

ix 
 


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ............................................................................................... ii
Tóm tắt .................................................................................................... iii
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................... vi
Danh sách các hình................................................................................. viii
Danh sách các bảng ................................................................................. ix
1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
2.1 Tình hình nghiên cứu đặc điểm phân bố rừng tự nhiên ............................ 3
2.1.1 Tình hình nghiên cứu đặc điểm phân bố
rừng tự nhiên trên thế giới ................................................................................... 3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu đặc điểm phân bố
rừng tự nhiên ở Việt Nam........................................................................... 4
2.1.3 Đặc điểm rừng khộp .......................................................................... 5
2.1.4 Giá trị của rừng khộp......................................................................... 6
2.1.5 Quy định về hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng rụng lá
(Rừng khộp và các loại lâm phần rụng lá khác).................................................. 6 

2.1.6 Những nghiên cứu có liên quan......................................................... 7
2.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu .................... 8
2.2.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 8
2.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................. 10
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 12
3.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 12
3.2 Nội dung nghiên cứu................................................................................ 12 


 


3.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 13
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 13
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 15
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 18
4.1 Kết cấu tổ thành loài thực vật .................................................................. 18
4.1.1 Thành phần loài tham gia vào tổ thành rừng khộp ........................... 18
(trạng thái RIIIA1) tại BQL Rừng Phòng hộ đầu nguồn
Sông Sắt – Tỉnh Ninh Thuận.............................................................................. 20
4.1.2 Tổ thành loài thực vật tham gia vào lâm phần ................................. 21
4.2 Kết cấu về đường kính (N/D1,3) và chiều cao (N/HVN) của lâm phần
4.2.1 Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) .................................. 21
4.2.2 Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) ...................................... 23
4.3 Độ tàn che của lâm phần .......................................................................... 25
4.4 Đặc điểm TSTN dưới tán rừng khộp (trạng thái RIIIA1)
với ưu thế cây họ Dầu tại Khu Phòng hộ đầu nguồn
Sông Sắt – Tỉnh Ninh Thuận............................................................................. 26
4.4.1 Thành phần thực vật tham gia vào tổ thành cây TS
dưới tán rừng khộp (trạng thái RIIIA1) tại KVNC ............................................... 26

4.4.2 Tình hình chung về tái sinh rừng...................................................... 27
4.4.3 Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ...................................... 28
4.4.4 Phân bố số cây tái sinh theo chất lượng ........................................... 29
4.4.5 Phân bố số cây tái sinh trên mặt đất ................................................. 31
4.4.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên .............................. 31
4.5 Đề xuất một số biện pháp nuôi dưỡng rừng ............................................ 37
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 38
5.1 Kết luận .................................................................................................... 38
5.2 Kiến nghị.................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40

xi 
 


Một số hình ảnh cây gỗ lớn và cây TS của rừng khộp
(trạng thái RIIIA1) tại KVNC ............................................................................... 41
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 4

xii 
 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá.
Rừng giữ vai trò quan trọng không gì có thể thay thế được trong rất nhiều lĩnh vực:
Rừng bảo vệ môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, bảo tồn nguồn gen và đa dạng
sinh học, cung cấp nhiều lâm đặc sản thiết yếu, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của

con người.
Tuy nhiên, diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp dần, bình quân hàng
năm mất đi hàng vạn hecta do tình trạng du canh, du cư, phá rừng làm nương rẫy,
cháy rừng và khai thác lâm đặc sản bừa bãi.
Đứng trước tình hình đó, nhiệm vụ của nhà lâm học là tìm ra các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh phù hợp để tận dụng tối đa tiềm năng của rừng, hướng sự phát
triển của rừng theo mục đích có lợi nhất.
Rừng khộp là tên gọi chung thường dùng để chỉ dạng rừng thưa cây họ Dầu
(Dipterocarpacea) rụng lá vào mùa khô. Rừng khộp phân bố ở Đông Nam Á với
diện tích rừng đáng kể. Ở nước ta, rừng khộp tập trung nhiều ở Tây Nguyên và tỉnh
Ninh Thuận.
Rừng khộp là một hệ sinh thái đặc trưng, hình thành dưới điều kiện sinh thái
khắc nghiệt. Chính vì vậy mà mặt cấu trúc và chức năng của nó khác biệt so với hệ
sinh thái rừng khác.Một trong những điểm khác biệt của rừng khộp là hạn kiệt về
mùa khô và ngập úng về mùa mưa, lượng mưa bình quân năm thấp, thất thường,
chủ yếu tập trung vào sáu tháng mùa mưa. Ở Ninh Thuận lượng mưa tập trung chủ
yếu vào tháng 8 – 9.


 


Về mặt cấu trúc, rừng khộp có cấu trúc nhiều tầng, không đồng tuổi với
thành phần loài đơn giản hơn so với rừng kín thường xanh và nửa rụng lá.
Tuy nghèo về số lượng loài thực vật, trữ lượng thấp, nhưng rừng khộp chiếm
một diện tích lớn tại tỉnh Ninh Thuận và gỗ có giá trị cao hơn rừng kín thường
xanh; có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế, quốc phòng, sinh thái và môi trường …
Để việc kinh doanh rừng khộp đạt hiệu quả cao, đảm bảo lâu dài và liên tục
trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên rừng cần phải nắm vững các đặc điểm cấu trúc,
quy luật phát sinh, phát triển của rừng và đặc điểm sinh trưởng của các loài cây

trong rừng. Từ đó có những biện pháp điều tiết rừng khộp hoàn thiện nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự đồng ý của Hội đồng Khoa học – Bộ
môn Kĩ thuật lâm sinh - Khoa lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh và dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Lê Bá Toàn, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
lâm học của rừng khộp (trạng thái RIIIA1) tại Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
Sông Sắt, tỉnh Ninh Thuận” được đặt ra nhằm xác định đặc điểm lâm học của lâm
phần rừng khộp và đề xuất các biện pháp tác động kỹ thuật lâm sinh thích hợp để
nâng cao vai trò phòng hộ đầu nguồn của rừng Sông Sắt, tỉnh Ninh Thuận.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ một số đặc trưng cơ bản như: Mật độ, đường kính bình quân, chiều
cao bình quân, tổng diện ngang bình quân, trữ lượng rừng, tái sinh tự nhiên…của
rừng khộp (trạng thái RIIIA1) tại BQL Rừng Phòng hộ đầu nguồn Sông Sắt - Tỉnh
Ninh Thuận, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp lâm sinh thích hợp để tác động vào
rừng nhằm phục hồi và phát triển vốn rừng, góp phần nâng cao chức năng phòng hộ
đầu nguồn và bảo vệ môi trường sinh thái của rừng khộp tại KVNC.


 


Chương 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình nghiên cứu đặc điểm phân bố rừng tự nhiên
2.1.1 Tình hình nghiên cứu đặc điểm phân bố rừng tự nhiên trên thế giới
Khi nghiên cứu về đặc điểm phân bố rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng tự nhiên
nhiệt đới, các nhà khoa học Lâm nghiệp đã sử dụng rất nhiều thuật ngữ “kết cấu
rừng” hay “cấu trúc rừng”, được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau cho
mục tiêu nghiên cứu nhất định. Sau đây là một số công trình nghiên cứu:
Theo P.W.Richards (1952): “Một quần xã thực vật gồm những loài cây có
hình dạng khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra một hoàn cảnh sinh thái

nhất định, được sắp xếp một cách tự nhiên và hợp lý trong không gian”.
Khi nghiên cứu đặc điểm phân bố của thực vật rừng theo đường kính thân
cây có liên hệ với giai đoạn phát dục của rừng và các biện pháp kinh doanh, Prodan
(1952) cho rằng sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho
rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên hỗn loài. Về quy luật phân bố chiều cao, rừng tự
nhiên thường có dạng phân bố nhiều đỉnh vì trong rừng tồn tại nhiều thế hệ hoặc do
khai thác chọn không theo quy tắc. Giới hạn của đường cong nhiều đỉnh là quy luật
phân bố chung cho rừng chặt chọn không đều tuổi.
Về phạm vi biến động của đường kính, Rutkowski Boleslaw (1963) đã
nghiên cứu bằng phương pháp biểu đồ sự phân bố số cây theo đường kính trên một
hecta theo đại lượng tương đối. Cách dùng đường biểu diễn để thể hiện đường kính
và số cây theo đơn vị đã cho phép so sánh những lâm phần khác nhau.
Theo Golley và cộng tác viên (1969), cấu trúc là sự phân bố sinh khối theo
gỗ, thân, lá, rễ…


 


Theo T.A.Rabotnov (1978), cấu trúc quần xã thực vật là đặc điểm phân bố
các cơ quan, các thành phần tạo nên quần xã trong không gian và thời gian.
Theo Wenk (1995), nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại rừng không
những đánh giá được nhiều hiện trạng rừng thông qua các quy luật phân bố số cây
theo chiều cao, theo đường kính, theo tiết diện ngang…mà còn có thể xác định được
kích thước bình quân của lâm phần, phục vụ cho công tác điều tra, quy hoạch rừng.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu đặc điểm phân bố rừng tự nhiên ở Việt Nam
Nghiên cứu các đặc điểm phân bố rừng tự nhiên ở Việt Nam đã được nhiều
nhà khoa học Lâm nghiệp trong và ngoài nước thực hiện từ những năm 40 của thế
kỷ XX. Theo Thái Văn Trừng (1970), vào thời kỳ trước những năm 1945 hầu như
chỉ có người Pháp thực hiện các nghiên cứu về rừng Đông Dương. Trong đó không

thể không nhắc đến các nhà khoa học như:
Paul Maurand (1943), tác giả của “Lâm nghiệp Đông Dương”
M.Loschau (1962, 1964, 1966), nghiên cứu về cấu trúc và trạng thái rừng ở
miền Bắc Việt Nam. Trên cơ sở cấu trúc, các đặc điểm lâm sinh và trữ lượng
rừng…tác giả đã đề xuất các chỉ tiêu định lượng để phân loại các trạng thái rừng tự
nhiên ở miền Bắc nước ta.
Ngoài ra còn có những nghiên cứu của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil
(1952), M.Schmid (1951) về rừng thưa ở Nam Đông Dương. Các tác giả đã tổng kết
những nghiên cứu trong nhiều năm trong tác phẩm “Những quần thể thực vật thưa
Nam Đông Dương”.
Những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài nói trên cho
đến nay vẫn được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn điều tra, quy hoạch và điều chế
rừng ở nước ta. Sau năm 1954, sự góp mặt của các nhà nghiên cứu trong nước đã
làm tăng thêm tính hoàn chỉnh cho các công trình.
Trước hết phải kể đến công trình nghiên cứu của TS. Thái Văn Trừng (1961)
về “Thảm thực vật rừng Việt Nam” và Trần Ngũ Phương (1965) trong công trình
nghiên cứu “Bắt đầu nghiên cứu rừng Bắc Việt Nam” .


 


Đổng Sỹ Hiền (1968) trong công trình nghiên cứu “Lập biểu thể tích và biểu
độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam”, tác giả đi sâu vào việc xác định các quy luật
phân bố số cây theo cấp chiều cao và cấp đường kính làm cơ sở cho việc xây dựng
biểu thể tích một nhân tố hoặc hai nhân tố.
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng làm cơ sở cho
việc đề xuất các biện pháp kinh doanh, Nguyễn Ngọc Lung và Trương Hồ Tố
(1986) nhận thấy, ở rừng thuần loại đều tuổi, các phân bố có dạng một đỉnh lệch trái
ở những rừng non và tiệm cận phân bố chuẩn ở những giai đoạn phát triển về sau.

Còn ở rừng tự nhiên khác tuổi, do hiện tượng tái sinh tự nhiên liên tục theo lỗ trống
của rừng theo phương thức chặt chọn nên cấu trúc đứng của rừng cũng có dạng
phân bố giảm nhiều đỉnh và cấu trúc đường kính có dạng phân bố giảm một đỉnh
lệch trái.
Công trình nghiên cứu đáng chú ý nhất nước ta là “Quy luật cấu trúc của
rừng gỗ hỗn loài” của TS.Nguyễn Văn Trương (1982). Theo tác giả, khi nghiên cứu
đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác định thành phần loài cây, tìm hiểu về
cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường kính qua phân bố số cây và tổng diện
ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây, tình hình tái sinh và diễn thế rừng…từ
đó đưa ra những kết luận logic cho những biện pháp xử lý có khoa học và hiệu quả,
vừa cung cấp được lâm sản, vừa nuôi dưỡng và tái sinh rừng.
2.1.3 Đặc điểm rừng khộp
Rừng khộp là tên gọi chung thường dùng để chỉ dạng rừng thưa cây họ Dầu
(Dipterocarpacea) rụng lá vào mùa khô. Rừng khộp phân bố ở Đông Nam Á với
diện tích rừng đáng kể. Ở nước ta, Rừng khộp tập trung nhiều ở Tây Nguyên và các
vùng khô hạn tỉnh Ninh Thuận.
Rừng khộp là một hệ sinh thái đặc trưng, hình thành dưới điều kiện sinh thái
khắc nghiệt. Chính vì vậy mà mặt cấu trúc và chức năng của nó khác biệt so với hệ
sinh thái rừng khác. Một trong những điểm khác biệt của rưng khộp là hạn kiệt về
mùa khô và ngập úng về mùa mưa, lượng mưa bình quân năm thấp, thất thường,


 


chủ yếu tập trung vào sáu tháng mùa mưa (Ở Ninh Thuận lượng mưa tập trung chủ
yếu vào tháng 8 – 9).
Rừng khộp phân bố ở độ cao từ 150 – 700 m so với mực nước biển, cao nhất
là 1000m, ở một số nơi khác rừng khộp cũng có xuất hiện nhưng với số lượng
không nhiều.

Nhìn chung rừng khộp có thành phần cây gỗ rất đơn giản nhưng đa số các
loài ưu thế của rừng khộp lại có giá trị kinh tế cao.
2.1.4 Giá trị của rừng khộp
Rừng khộp có ý nghĩa quan trọng về mọi mặt như: Bảo vệ môi trường, duy
trì cân bằng sinh thái, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học, cung cấp nhiều loại
lâm đặc sản thiết yếu…Đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất của con người.
Thành phần loài trong rừng khộp bao gồm các nhóm gỗ như: Giáng hương,
Căm xe, Cà chí, Dầu đồng, Chiêu liêu ổi …
Tóm lại: Rừng khộp có giá trị tương đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, cung
cấp nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn
nước, cải thiện khí hậu; có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng, an ninh.
2.1.5 Quy định về hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng rụng lá (Rừng
khộp và các loại lâm phần rụng lá khác) của Phân viện điều tra quy hoạch
rừng Nam Bộ
2.1.5.1 Kiểu rừng RI
Trảng cỏ và cây bụi.
2.1.5.2 Kiểu rừng RII
Rừng non mới tái sinh phục hồi chưa ổn định.
2.1.5.3 Kiểu rừng RIII
Rừng bị tác động mạnh, cấu trúc ổn định rừng đã bị phá vỡ hoàn toàn. Rừng
có trữ lượng thấp, ∑G/ha dưới 10m2, đại bộ phận cây có đường kính nhỏ (D1,3 < 24
cm), rải rác còn một số cây to (D1,3 > 30 cm) nhưng cong queo, sâu bệnh. Tùy theo
nguồn gốc phá hoại mà chia ra:


 


- Kiểu rừng RIIIA1: Rừng có trữ lượng rất thấp, phát triển trên lập địa xấu,
trơ sỏi đá. Đại bộ phận cây có đường kính nhỏ (D1,3 < 24 cm) và chiều cao thấp (H

< 10 m), tổ thành chủ yếu là những loài cây có khả năng chịu lửa cao, tái sinh chồi
mạnh như: Cà chí, Cẩm liên, Chiêu liêu ổi. Lớp thực bì dưới rừng bị hủy hoại bởi
nhiều đợt lửa rừng thường xuyên.
- Kiểu rừng RIIIA2: Gồm những lâm phần có trữ lượng cao hơn rừng RIIIA1,
được hình thành do khai thác quá mức. Hầu hết các cây mục đích đường kính D ≥
30 cm đã bị lấy đi, để lại những cây cong queo, sâu bệnh và tạo ra nhiều khoảng
trống trong rừng.
- Kiểu phụ RIIIb: Rừng có trữ lượng trung bình, ∑G/ha > 10 m2 nhưng diện
ngang của những cây có D1,3 > 30 cm nhỏ hơn 5 m2. Cấu trúc tán rừng không liên
tục, thiếu lớp cây tương lai (cây ở cỡ từ 20 cm đến 30 cm), những cây còn lại hầu
hết cong queo, sâu bệnh.
2.1.5.4 Kiểu rừng RIV
Rừng có cấu trúc tương đối ổn định, tán đều, được coi là rừng giàu, trữ lượng
cao, ∑G/ha > 10 m2 và ∑G/ha của những cây có D1,3 > 30 cm lớn hơn 5 m2, trữ
lượng của những cây có D1,3 ≥ 36 cm chiếm trên 20% tổng trữ lượng.
2.1.6 Những nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về đặc điểm lâm học
rừng khộp. Sau đây là một số nghiên cứu:
“Kinh doanh rừng khộp ở Tây Nguyên” của Hồ Viết Sắc (1980): Đề xuất một
số biện pháp kinh doanh rừng trên rừng khộp hỗn loài khác tuổi.
Trần Văn Con nghiên cứu đề tài: “Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để
nghiên cứu một số đặc trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp Tây
Nguyên” (1987): góp phần bổ sung các hiểu biết định lượng về cấu trúc và động
thái rừng khộp.
Cũng cùng quan điểm trên, Nguyễn Thanh Tân đã thiết lập cho đối tượng
rừng khộp (1997) tại Lâm trường Chư M’Lanh thành 4 cấp năng suất để nghiên cứu
cấu trúc rừng khộp.


 



2.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu
2.2.1 Điều kiện tự nhiên
2.2.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới
 Vị trí địa lý
- Khu rừng phòng hộ đầu nguồn Hồ Sông Sắt ở phía Đông Bắc của tỉnh
Ninh Thuận, thuộc ranh giới hành chính của các xã: Phước đại, Phước Chính,
Phước Thắng và Phước Thành, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận. Trung tâm khu
phòng hộ đầu nguồn là huyện Bác Ái, cách thị xã Phan Rang - Tháp Chàm 56km.
 Toạ độ địa lý:

+ Từ 11045'13"00"' đến 11058'05" vĩ độ Bắc
+ Từ 108054'13" đến 108059'15" kinh độ Đông

- Khu phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt có 24 tiểu khu: 39, 43a, 43b, 47,
48, 49b, 49a, 50, 55, 60a, 60b, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 76, 80, 82a, 82b, 83, 88a.
 Ranh giới
- Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hoà (Huyện Khánh Sơn)
- Phía Nam giáp xã Phước Trung - Bác Ái
- Phía Đông giáp huyện Ninh Hải (khu Phòng hộ đầu nguồn Sông Trâu)
- Phía Tây giáp lâm trường Tân Tiến
2.2.1.2 Địa hình
Căn cứ vào độ cao tuyệt đối, mức độ chia cắt của địa hình, phân chia địa
hình khu Phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt như sau:
- Kiểu địa hình núi trung bình (N2): Độ cao tuyệt đối từ 700 m - 1.268 m,
phân bổ ở dãy núi phía Bắc như: Madua OP, Yabo, … phía Nam như núi Xanh, núi
Tà Năng. Địa hình chia cắt rất mạnh, nhiều khe dốc, độ dốc bình quân từ 30 - 450.
- Kiểu địa hình núi thấp (N3): Độ cao tuyệt đối từ 300 – 650 m, các núi
thuộc địa hình N3 phân bổ ở vùng Tây Bắc và Tây Nam khu phòng hộ đầu nguồn và

các núi độc lập hoặc kéo dài của địa hình N2, địa hình chia cắt mạnh bởi các khe
dốc, độ dốc bình quân 25 - 350.
- Kiểu địa hình đồi thấp và gò (Đ3): Độ cao tuyệt đối từ 80 - 150 m phân bổ
ven các dãy núi địa hình cắt nhỏ, độ dốc bình quân 200.


 


- Kiểu sút võng xâm thực và bồi tụ giữa núi và kiểu thung lũng (T1): Các
dãy núi bao bọc quanh khu phòng hộ đầu nguồn tạo nên các thung lũng tương đối
bằng như thung lũng Ma Ty, Tà Lú Thượng, Tà Lú Hạ phân bổ dọc theo Sông Sắt,
độ cao tuyệt đối bình quân là 100 m, độ dốc 0 - 100.
2.2.1.3 Đất đai
Khu phòng hộ đầu nguồn Sông Sắt có các nhóm đất sau:
- Nhóm đất Feralit phát triển trên đá phún xuất chua (Fa)
- Nhóm đất Feralit mùn phát triển trên đá phún xuất chua (Fha)
- Nhóm đất Feralit phát triển hỗn hợp trên đá (Fh)
- Nhóm đất mới biến đổi chua
- Nhóm đất phù sa mới ven sông (P)
 Hiện trạng đất đai:
Tổng diện tích rừng và đất rừng Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ
Sông Sắt như sau:

Loại đất

Tổng diện
tích (ha)

Diện tích rừng và đất rừng đơn

vị quản lý

Tổng số
Đất lâm nghiệp
1/ Đất có rừng
-Rừng tự nhiên
- Rừng trồng
2/Đất chưa có
rừng

23.165,1
13.002,1
12.801.6
200,5
10.163,0

19.843,9
12.436,4
12.801,6
186,8
7.407,5

Rừng
phòng hộ
17.249,4
11.902,9
11.809,3
93,6
5.346,5


Rừng
sản xuất
2.594,5
533,5
440,3
93,2
2.061,0

Đất chuyển
ra ngoài
đất lâm
nghiệp

3.321,2
565,7
552,0
13,7
2.755,5

2.2.1.4 Điều kiện khí hậu - Thuỷ văn
 Khí hậu
- Khí hậu tại khu rừng Phòng hộ đầu nguồn Sông Sắt có đặc điểm của khí
hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 (7
tháng) mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau (5 tháng), không có mùa đông


 


lạnh, lượng bức xạ lớn nên nhiệt độ cao, lượng mưa và bốc hơi trung bình, khí hậu

ẩm, ít bão.
- Giá trị đại lượng đặc trưng cho khí hậu như sau: (Tài liệu trạm khí tượng
thủy văn Krông Pha).
+ Lượng mưa bình quân năm: 1.735,4 mm (Theo số liệu đo mưa giai đoạn
1992-2006 tại trạm đo mưa Krông Pha)
+ Độ ẩm trung bình

: 75%

+ Lượng bốc hơi trung bình năm

: 1.670 mm

+ Nhiệt độ bình quân năm

: 27,0oC

 Thủy văn
Toàn bộ khu vực, nước ngầm tồn tại thuộc phức hệ chứa khu nứt với hệ số
thấm khác nhau, K = 0,01 - 0,1; Bao gồm các thành tạo phun trào Ryolit, granit,
nước thuộc loại nước nhạt Bicacbonnat và Bicacbonnat Clorua, độ khoáng hóa M <
0,1 g/l. Phức hệ chứa nước này có triển vọng cung cấp nước, nước tồn tại ở dạng
không áp lực vọng có độ sâu từ 3 m đến hơn 10 m.
 Nước mặt
Hồ Sông Sắt được xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2007 với
diện tích mặt nước 1.000 ha, dung tích hồ 65 triệu mét khối, đủ để cung cấp cho hơn
5.000 ha trong vùng huởng lợi của hồ. Ngoài những diện tích được hưởng lợi từ
nguồn nước hồ Sông Sắt. Mật độ sông suối trung bình: 0,4 km/Km2. Một số suối
lớn có nước ngay trong mùa khô, tuy nhiên lưu lượng nước trong mùa khô rất thấp,
phần lớn các suối vào mùa khô cạn nước.

2.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Nền kinh tế của vùng những năm gần đây có bước tăng trưởng nhưng chưa
bền vững, còn gặp nhiều khó khăn, thời tiết khắc nghiệt, nắng nóng kéo dài và diễn
biến phức tạp hàng năm. Sản xuất nông - lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhưng
chưa ổn định, còn bấp bênh; thương mại còn nhỏ lẻ, dịch vụ thì chưa phát triển, tiểu
thủ công nghiệp không đáng kể. Cơ cấu kinh tế tuy có chuyển dịch nhưng còn chậm

10 
 


và lạc hậu: nông nghiệp chiếm 70%, tiểu thủ công nghiệp chiếm 3%, thu nhập bình
quân đầu người đạt 2,2 triệu đồng/năm.
Công tác quản lý bảo vệ rừng được quan tâm chú trọng đã thực hiện các biện
pháp mạnh và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm. Tuy nhiên do địa bàn
rộng, có nhiều vùng giáp ranh với tỉnh Khánh Hòa, các địa bàn huyện xã khác trong
tỉnh, đối tượng khai thác lâm sản ngày càng liều lĩnh, với nhiều thủ đoạn tinh vi nên
tình hình vi phạm chưa được ngăn chặn triệt để và còn diễn biến phức tạp.
Nhận định về dân sinh, kinh tế xã hội vùng
- Thuận lợi: Rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt có tổng diện tích tự
nhiên lớn (23.165,1 ha), mật độ dân cư thấp, lao động dồi dào, đất có khả năng phát
triển nông - lâm còn nhiều, diện tích rừng lớn tạo điều kiện quan trọng sản xuất
nông - lâm nghiệp và phát triển nông thôn miền núi. Điều kiện khí hậu thuỷ văn
thuận lợi cho việc phát triển nhiều loài cây, con.
- Hạn chế
+ Diện tích đất đai có khả năng sản xuất nông nghiệp lớn, tuy nhiên chất
lượng đất xấu, thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha, lẫn nhiều đá… dễ bị rửa trôi
và thoái hoá.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật như giao thông, thuỷ lợi còn ở mức thấp.
+ Đa phần là người đồng bào thiểu số sinh sống, trình độ dân trí thấp, tỷ

lệ đói nghèo cao, phong tục tập quán có nhiều điểm còn lạc hậu chưa thể xoá bỏ.
Xuất phát từ những thuận lợi và hạn chế trên, cần có một cơ chế hợp lý hơn
đầu tư vào khu vực nhằm nâng cao đời sống của ngời dân địa phương.

11 
 


Chương 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
 
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng khộp (trạng thái RIIIA1) ở tiểu khu
82a thuộc BQL Rừng Phòng hộ đầu nguồn Sông Sắt, tỉnh Ninh Thuận. Loại hình
rừng cây phát triển và phân bố trên nền lập địa xấu, trơ sỏi đá. Đại bộ phận cây
trong lâm phần có D1,3 < 20 cm và chiều cao thấp (HVN < 10 m). Rừng còn trữ
lượng rất thấp, tổ thành chủ yếu là những loài cây có khả năng chịu lửa cao. Tái
sinh chồi mạnh như: Cẩm liên, Cà chí…
3.2 Nội dung nghiên cứu 
 Đặc điểm lâm học cơ bản của rừng khộp (trạng thái RIIIA1) với ưu thế cây
họ Dầu tại KVNC
- Xác định tổ thành loài thực vật của lâm phần tại KVNC.
- Xác định một số nhân tố điều tra trong lâm phần (đường kính bình quân,
chiều cao bình quân, tổng diện ngang bình quân, trữ lượng rừng…)
- Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao HVN
- Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3
- Tình hình TSTN dưới tán rừng.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến TS rừng
+ Độ tàn che

+ Cây bụi thảm tươi
 Đề xuất một số biện pháp lâm sinh để nuôi dưỡng, phục hồi và quản lý,
bảo vệ rừng.

12 
 


×