Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

TÌM HIỂU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN DINH DƯỠNG ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY MĂNG CỤT (Garcinia manggostana) VÀ CÀ PHÊ ( Coffea robusta)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP
\[

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI PHÂN
BÓN DINH DƯỠNG ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY MĂNG CỤT (Garcinia
manggostana) VÀ CÀ PHÊ ( Coffea robusta)

SINH VIÊN THỰC HIỆN:TRẦN VĂN VĨNH
LỚP

: TC04LNLĐ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TRẦN TRỌNG NGHĨA

- Năm 2009 -


Lời cảm ơn!
Xin chân thành cảm ơn!
¾ Ban giám hiệu và toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
TP.HCM
¾ Ban chủ nhiệm khoa và toàn thể quý thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp.
Đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình tôi
theo học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn!
¾ ng Ngô Huy Cường đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài này.


¾ Đặc biệt, xin tỏ lòng biết ơn chân thành của tôi tới thầy Trần Trọng
Nghóa, người đã tận tình hướng dẫn và cung cấp những tài liệu quý
báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
¾ Xin cảm ơn tập thể lớp TC04LNLĐ đã động viên, an ủi chia sẻ
những niềm vui nỗi buồn cùng tôi trong suốt quá trình sinh hoạt và
học tập

TP.Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2009
Sinh Viên: Trần Văn Vónh


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
I.1 ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1
I.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
I.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2
I.4 Giới hạn cấn đề ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG II NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN......................................................... 4
II.1 Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................... 4
II.1.1 Tổng quan về tỉnh Lâm Đồng ........................................................................... 4
II.1.2 Tổng quan huyện Đạ Huoai ............................................................................ 11
II.1.2.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 11
II.1.2.2 Vị trí địa lý ................................................................................................... 11
II.1.2.3 Khí hậu......................................................................................................... 12
II.1.2.4 Thủy văn ...................................................................................................... 12
II.1.2.5 Cơ cấu dân số .............................................................................................. 13
II.2 Đặc điểm hình thái, sinh thái và giá trị kinh tế của đối tượng thí nghiệm........ 13
II.2.1 Cây măng cụt .................................................................................................. 13
II.2.1.1 Đặc điểm hình thái....................................................................................... 13

II.2.1.2 đặc điểm sinh thái ........................................................................................ 15
II.2.1.3 Giá trị kinh tế ............................................................................................... 15
II.2.2 Cây cafê .......................................................................................................... 17
II.2.2.1 Đặc điểm hình thái....................................................................................... 17
II.2.2.2 Đặc điểm sinh thái ....................................................................................... 19
CHƯƠNG III ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 21


III.1 Điều kiện thí nghiệm ....................................................................................... 21
III.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm.................................................................. 21
III.1.2 điều kiện ngoại cảnh...................................................................................... 21
III.1.3 Điều kiện kỹ thuật ......................................................................................... 22
III.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 22
III.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 23
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 31
IV.1 Ảnh hưởng của các loại dinh dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của cây măng
cụt ............................................................................................................................ 31
IV.1.1 Trọng lượng tươi trung bình của lá ............................................................... 31
IV.1.2 Diện tích lá .................................................................................................... 34
IV.1.3 Thời gian xuất hiện đợt lá mới ...................................................................... 36
IV.1.4 Trọng lượng trái ............................................................................................ 36
IV.2 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sinh trưởng và phát triển của cây cafê........ 37
CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 41
V.1 Kết luận.............................................................................................................. 41
V.2 Kiến nghị ........................................................................................................... 42


CÁC BẢNG BIỂU


Trang
Bảng IV.1 trọng lượng tươi trung bình của lá cây măng cụt ........................... 31
Bảng IV.4 diện tích lá trung bình trên cây măng cụt........................................ 34
Bảng IV.10 bảng số liệu về số trái đậu trung bình trên 1 chùm của cây càfê. 37


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ

I.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay nhu cầu về lương thực, giải trí tăng lên rất
nhiều và do nhu cầu về cuộc sống được cải thiện đáng kể. Vì vậy các trạm khuyến
nơng, nhà sản xuất phân bón, người nơng dân đẩy năng xuất cây trồng tăng lên để đáp
ứng nhu cầu của thị trường đang tăng lên theo từng ngày. Trong đó cây Cà Phê và cây
Măn Cụt là hai lồi cây rất được ưa chuộng. và là nguồn thu nhập chủ yếu của rất
nhiều hộ gia đình.
Đối với cây cafê Việt Nam được xem là cường quốc cà phê với sản lượng cà phê
chỉ đứng thứ hai, sau Brazil, và đứng đầu về xuất khẩu cà phê vối. Theo số liệu của
Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT, đến năm 2008, cả nước có 520.000 héc ta cà phê,
trong đó các tỉnh phía Nam, chủ yếu ở Tây Ngun và Đơng Nam bộ, đạt 501.100 héc
ta, chiếm tỷ lệ 96,3%.
Cây cà phê ngày càng chứng tỏ thế mạnh của mình trong sản xuất nơng nghiệp.
Niên vụ 2007-2008, cả nước xuất khẩu được hơn một triệu tấn cà phê nhân, thu về hơn
2 tỉ đơ la Mỹ.
Tuy nhiên, khi khảo sát thực tế, khơng ít ý kiến tỏ ra lo ngại về sự phát triển thiếu
bền vững của cây cà phê trong bối cảnh thị trường cà phê thế giới ln biến động thất

thường.
Theo thống kê, chỉ có khoảng 11% số hộ hái chọn cà phê quả chín, trên 88% số
hộ hái tuốt cả quả cà phê xanh; hơn 90% sản lượng cà phê được chế biến bằng phương
pháp khơ và bán ướt.
Đối với cây măng cụt Măng cụt - loại trái cây q của Nam Bộ - từng có thời
"một mình một chợ", "làm mưa làm gió" trên thị trường hoa quả cao cấp. Còn bây giờ,
thứ trái cây một thời là niềm tự hào đặc sản VN phải chịu thêm áp lực cạnh tranh dữ
dội từ mặt hàng cùng chủng loại nhập khẩu từ Thái Lan.

 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

Trước đây, măng cụt thuộc loại quả q hiếm trên thị trường. Có lúc giá cả lên tới
40.000-45.000 đồng/kg tùy loại.
Theo Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam, hiện tồn Nam Bộ có khoảng 5.500
ha măng cụt ở Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Sóc Trăng, Bến Tre, Cần Thơ,
Hậu Giang. Số lượng vườn "lão" trên 100 tuổi rất ít. Phần lớn còn lại là vườn "tơ" mới
trồng. Gần phân nửa diện tích chun canh đang cho trái.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người nơng dân là muốn có được năng
suất cao trong sản xuất. tăng chất lượng của hạt cafê, trái măng cụt để đáp ứng nhu cầu
về cuộc sống và xuất khẩu. chúng tơi thực hiện tiểu luận tốt nghiệp dưới sự phân cơng
của bộ mơn lâm sinh, khoa Lâm Nghiệp, Trường đại học Nơng Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh, cùng sự hướng dẫn của thầy Trần Trọng Nghĩa với tiêu đề: “ Tìm hiểu sự
ảnh hưởng của các loại phân bón và dinh dưỡng khác nhau đến các chỉ tiêu sinh
trưởng và phát triển của cây măng cụt (Garcinia mangostana) và cây cafê


(Coffea robusta).”
I.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
* Tìm ra được loại phân bón thích hợp thay thế loại phân bón mà người dân đang
sử dụng tại địa phương vừa khơng có hiệu quả mà lại vừa tốn kém.
I.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
* Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các hỗn hợp giá thể và các loại phân bón đến các
chỉ tiêu sinh trưởng của 2 lồi cây.
* tìm hiểu và phân tích ưu nhược điểm của từng loại phân bón.
* Chọn ra loại phân bón thích hợp và đáp ứng u cầu về mặt kinh tế, năng suất,
kỹ thuật để áp dụng vào thực tế sản xuất.
I.4 GIỚI HẠN VẤN ĐỀ


 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

- Do thời gian thực hiện đề tài q ngắn trong khi cây măng cụt và cây cafê là 2
lồi cây sinh trưởng và phát triển chậm. Nên chúng tơi khơng thể đo đếm hết số trái
cho tới khi thu hoạch xong. Số liệu chúng toi đo đếm chỉ lấy đến ngày 15 – 06 – 2009.
- để tìm hiểu khả năng làm tăng sự sinh trưởng và phát triển, tăng khả năng đậu
trái trên cây cafê. Cân nhiều thí nghiệm với nhiều loại phân và dinh dưỡng khác nhau.
Nhung do điều kiện hạn chế, chúng tơi chỉ có thể thực hiện trên 1 loại phân và 2 loại
dinh dưỡng.


 



Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

Chương II
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
II.1 TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
II.1.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH LÂM ĐỒNG
Vị trí địa lý:
Lâm Đồng là tỉnh miền núi phía Nam Tây Ngun có độ cao trung bình từ 800 1.000 m so với mặt nước biển với diện tích tự nhiên 9.772,19 km2; địa hình tương đối
phức tạp chủ yếu, là bình sơn ngun, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng
nhỏ bằng phẳng đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng,
thực động vật ... và những cảnh quan kỳ thú cho Lâm Đồng.
- Phía đơng giáp các tỉnh Khánh Hồ và Ninh Thuận
- Phía tây nam giáp tỉnh Đồng Nai
- Phía nam – đơng nam gáp tỉnh Bình Thuận
- Phía bắc giáp tỉnh Đắc Lắc
Lâm Đồng nằm trên 3 cao ngun và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sơng
lớn; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – là khu vực năng động, có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường có nhiều tiềm năng lớn. Tồn tỉnh có thể chia
thành 3 vùng với 5 thế mạnh: Phát triển cây cơng nghiệp dài ngày, lâm nghiệp,
khống sản, du lịch - dịch vụ và chăn ni gia súc.


 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM


Luận văn tốt nghiệp

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH LÂM ĐỒNG

Thổ nhưỡng
Lâm Đồng có diện tích đất 977.219,6
ha, chiếm 98% diện tích tự nhiên, bao gồm 8
nhóm đất và 45 đơn vị đất:
Nhóm đất phù sa (fluvisols)
Nhóm đất glây (gleysols)
Nhóm đất mới biến đổi (cambisols)
Nhóm đất đen (luvisols)
Nhóm đất đỏ bazan (ferralsols)
Nhóm đất xám (acrisols)
Nhóm đất mùn alit trên núi cao (alisols)
Nhóm đất xói mòn mạnh (leptosols)

 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

Đất có độ dốc dưới 25o chiếm trên 50%, đất dốc trên 25o chiếm gần 50%. Chất
lượng đất đai của Lâm Đồng rất tốt, khá màu mỡ, tồn tỉnh có khoảng 255.400 ha đất
có khả năng sản xuất nơng nghiệp, trong đó có 200.000 ha đất bazan tập trung ở cao
ngun Bảo Lộc - Di Linh thích hợp cho việc trồng cây cơng nghiệp dài ngày có giá trị
kinh tế cao như cà phê, chè, dâu tằm. Diện tích trồng chè và cà phê khoảng 145.000

ha, tập trung chủ yếu ở Bảo Lâm, Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà; diện tích trồng rau, hoa
khoảng 23.800 ha tập trung tại Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng; chè, cà phê, rau, hoa
ở Lâm Đồng đa dạng về chủng loại, có những loại giá trị phẩm cấp cao. Đất có khả
năng nơng nghiệp còn lại tuy diện tích khá lớn nhưng nằm rải rác xa các khu dân cư,
khả năng khai thác thấp vì bị úng ngập hoặc bị khơ hạn, tầng đất mỏng có đá lộ đầu
hoặc kết vón, độ màu mỡ thấp, hệ số sử dụng khơng cao... Trong diện tích đất lâm
nghiệp, đất có rừng chiếm 60%, còn lại là đất trồng đồi trọc (khoảng 40%).
Thủy văn
Lâm Đồng là tỉnh nằm trong hệ thống sơng Đồng Nai, có nguồn nước rất phong
phú, mạng lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thuỷ điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92
đập dâng.
Sơng suối trên địa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, mật độ trung bình
0,6km/km2 với độ dốc đáy nhỏ hơn 1%. Phần lớn sơng suối chảy từ hướng đơng bắc
xuống tây nam.
Do đặc điểm địa hình đồi núi và chia cắt mà hầu hết các sơng suối ở đây đều có
lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.
Các sơng lớn của tỉnh thuộc hệ thống sơng Đồng Nai.
Ba sơng chính ở Lâm Đồng là:
Sơng Đa Dâng (Đạ Đờng)
Sơng La Ngà
Sơng Đa Nhim

 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

Khí hậu

Lâm Đồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ thay đổi rõ rệt giữa các khu vực, càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 250C, thời tiết ơn hòa và mát mẻ
quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ năm..
Lượng mưa trung bình 1.750 – 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả
năm 85 – 87%, số giờ nắng trung bình cả năm 1.890 – 2.500 giờ, thuận lợi cho phát
triển du lịch nghỉ dưỡng và phát triển các loại cây trồng, vật ni có nguồn gốc ơn đới.
Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ơn đới ngay trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình và
nằm khơng xa các trung tâm đơ thị lớn và vùng đồng bằng đơng dân.
Địa hình
Đặc điểm chung của Lâm Đồng là địa hình cao ngun tương đối phức tạp, chủ
yếu là bình sơn ngun, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng
đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, thực động vật ...
và những cảnh quan kỳ thú cho Lâm Đồng.
Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Lâm Đồng là sự phân bậc khá rõ ràng từ bắc
xuống nam.
- Phía bắc tỉnh là vùng núi cao, vùng cao ngun Lang Bian với những đỉnh cao từ
1.300m đến hơn 2.000m như Bi Đúp (2.287m), Lang Bian (2.167m).
- Phía đơng và tây có dạng địa hình núi thấp (độ cao 500 – 1.000m).
- Phía nam là vùng chuyển tiếp giữa cao ngun Di Linh – Bảo Lộc và bán bình
ngun.
Dân tộc – dân cư

 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM


Luận văn tốt nghiệp

Dân số tồn tỉnh có đến 31/12/2005 là 1.169.851 người, trong đó dân số nơng
thơn 649.412 người, chiếm 61,47%. Mật độ dân số 118 người/km2
Lâm Đồng là miền đất hội tụ nhiều dân tộc anh, em trong cả nước với trên 40 dân
tộc khác nhau cư trú và sinh sống, trong đó đơng nhất người Kinh chiếm khoảng 77%,
đến nguời K’Ho chiếm 12%, Mạ chiếm 2,5%, Nùng chiếm gần 2%, Tày chiếm 2%,
Hoa chiếm 1,5%, Chu-ru 1,5% ..., còn lại các dân tộc khác có tỷ lệ dưới 1% sống thưa
thớt ở các vùng xa, vùng sâu trong tỉnh.
Lễ hội, rượu cần và dệt thổ cẩm là nét đặc trưng cho văn hóa dân tộc thiểu số tại
Lâm Đồng.
Lâm Đồng là vùng đất mới có sức thu hút dân cư trong cả nước đến lập nghiệp,
quần thể dân cư ở đây chưa ổn định và liên tục biến động, hiện tượng di dân tự do
trong những năm qua từ các tỉnh khác nhau trong cả nước hội tụ về Lâm Đồng tuy có
giảm nhưng vẫn còn lớn, bình qn hàng năm thời kỳ 2001-2005 có khoảng 5.000
người di cư tự do vào Lâm Đồng.
Tổ chức hành chính
Tồn tỉnh hiện có 12 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo
Lộc và 10 huyện:
- Lạc Dương
- Đơn Dương
- Đức Trọng
- Lâm Hà
- Di Linh
- Bảo Lâm
- Đạ Huoai

 



Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

- Đạ Tẻh
- Cát Tiên
- Đam Rơng
Với 145 xã, phường, thị trấn; trong đó có 47 xã vùng sâu, vùng xa, vùng trọng
điểm nằm trong danh sách các xã đặc biệt khó khăn. Thành phố Đà Lạt là trung tâm
hành chính - kinh tế - xã hội của tỉnh, cách các trung tâm kinh tế lớn của vùng và khu
vực khơng xa, hướng nam cách thành phố Hồ Chí Minh 300Km, Biên Hòa 270Km,
Vũng Tàu 340Km, hướng đơng cách cảng biển Nha Trang 210Km.
Giao thơng - Đường bộ
Hiện nay hệ thống đường bộ của Lâm Đồng tương đối dày và phân bố khá đều
khắp trong tỉnh, cho phép các phương tiện giao thơng có thể đến được hầu hết các xã
và đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân. Nếu chỉ tính riêng các tuyến quốc lộ,
đường tỉnh và đường huyện, đến nay mạng lưới đường bộ ở Lâm Đồng có tổng chiều
dài 1.744km, trong đó tổng chiều dài:
Hệ thống quốc lộ (20, 27, 28) là 412,15km
Hệ thống đường tỉnh là 346,25km
Hệ thống đường huyện là 985,69km
Các tuyến QL 20, 27, 28, 55 nối liền Lâm Đồng với vùng Đơng Nam Bộ, thành
phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây Ngun, các tỉnh dun hải Nam Trung
Bộ, tạo cho Lâm Đồng có mối kinh tế - xã hội bền chặt với các vùng, các tỉnh trong
khu vực.
Đường hàng khơng
Cảng hàng khơng Liên Khương nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km có
tổng diện tích 160ha đang được nâng cấp thành sân bay quốc tế với đường băng dài
3.250 m có thể tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như A.320, A.321 hoặc tương


 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

đương. Đoạn đường từ sân bay Liên Khương đến Đà Lạt đang được nâng cấp, xây
dựng thành đường cao tốc 4 làn xe. Do nhu cầu đi lại của nhân dân ngày càng tăng nên
hiện nay hàng ngày đều có chuyến bay từ Đà Lạt đi Thành phố Hồ Chí Minh và ngược
lại.
Đường thuỷ
Giao thơng trên sơng Đồng Nai chỉ thực hiện được trên chiều dài khoảng 60km
vào mùa khơ và ở khu vực Cát Tiên là chủ yếu.
Đường sắt
Tuyến đường sắt Tháp Chàm – Đà Lạt dài 84km được đưa vào khai thác từ năm
1932. Năm 1976, Bộ Giao thơng – Vận tải đã tháo gỡ 21km đường ray trên tuyến
đường này để khơi phục tuyến đường sắt Thống Nhất, từ đó tuyến đường này khơng
còn hoạt động nữa và dần bị phá bỏ.
Hiện nay, ngành đường sắt đã khơi phục đoạn từ ga Đà Lạt đến Trại Mát dài
8km phục vụ du lịch.
* Trồng trọt:
Đối với cây lâu năm, khác với thời kỳ 1996-2000, diện tích gieo trồng ln ln
biến động theo chiều hướng ngày càng tăng do hiệu qủa sản xuất cao và giá trị mang
lại lớn như cây cà phê, chè, điều... Nhưng thời kỳ 2001-2005, thực hiện chủ trương của
Chính phủ điều chỉnh kịp thời các chỉ tiêu định lượng đến năm 2010, theo đó khơng
mở rộng diện tích những cây trồng kém hiệu quả do cung đã vượt cầu như cà phê, hạt
tiêu… đồng thời thực hiện chủ trương của tỉnh tập trung thâm canh các cây trồng dài
ngày hiện có trên địa bàn tỉnh nên diện tích gieo trồng cây lâu năm tương đối ổn định
ở mức 165 đến 170 ngàn ha. Tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm năm 2005 đạt

171.254 ha, tăng 7.093 ha, chủ yếu do tăng diện tích cây ăn qủa còn diện tích cây cơng
nghiệp dài ngày tăng khơng đáng kể (2005 tăng 47 ha so 2000). Sự biến động diện tích
gieo trồng một số loại cây cơng nghiệp dài ngày như sau:
10 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

- Cây cà phê phát triển chậm lại và xu hướng giảm dần do giá cà phê khơng ổn
định, đặc biệt năm 2001, 2002 giá cà phê chỉ còn 6-8 ngàn đồng/kg, thấp hơn chi phí
đầu tư. Diện tích từ 124.359 ha năm 2000, xuống còn 117.538 ha năm 2005, giảm
6.821 ha.
II.1.2 HUYỆN ĐẠ HUOAI
II.1.2.1 Giới thiệu
Đạ Huoai là một huyện nằm ở phía tây nam của tỉnh Lâm Đồng, trung tâm huyện
lỵ cách thành phố Đà Lạt 155Km về phía Đơng Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh
145km về phía Tây Nam.
II.1.2.2. Vị trí địa lý
Tổng diện tích tự nhiên tồn huyện 489,6km2.
Ranh giới hành chính của huyện:
- Phía Đơng Bắc giáp Thị xã Bảo Lộc.
- Phía Bắc Đơng Bắc và Đơng giáp huyện Bảo Lâm
- Phía Đơng Nam giáp huyện Tánh Linh – Bình Thuận.
- Phía Nam Đơng Nam giáp huyện Đức Linh - Bình Thuận .
- Phía Tây Nam giáp huyện Tân Phú - Đồng Nai.
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Đạ Tẻh.
Đạ Huoai có 8 xã, 2 thị trấn. Trong đó tất các xã, thị trấn đều có rừng.

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp tồn huyện
Lâm trường Đạ Huoai quản lý:14.571 ha (Ghi chú: quản lý đất nơng nghiệp: 567
ha, đất khác 61 ha). Quy hoạch cho rừng phòng hộ : 3.611 ha, rừng sản xuất: 11.588 ha
mà đất khơng có rừng 734 ha, đất có rừng 13.8887 ha)
Ban quản lý rừng Nam Huoai: quản lý:19.504 ha. Quy hoạch cho rừng phòng hộ :
14.567 ha, rừng sản xuất: 4.907.
Đạ Huoai có con sơng chính là sơng Đạ Huoai và sơng Đạ Mrê. Sơng Đạ Huoai
11 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

phát ngun từ suối Đạ Mri, chảy xuống qua Suối Tiên. Khi vào địa phận Đạ Huoai,
lòng sơng rộng dần ra trung bình 15m, rồi đổ vào sơng Đồng Nai. Phụ lưu chính là
sơng Đạ Mrê có chiều dài 50km, rộng 10 -12m. Núi cao nhất ở Đạ Huoai là núi Lú Mu
(1.079m) với đặc điểm là tảng đá lớn trên đỉnh núi có thể nhìn thấy từ quốc lộ 20.
Đạ Huoai có độ cao trung bình 300m so với mặt biển, khí hậu rất khác với Đà
Lạt, Bảo Lộc, nhưng rất gần với khí hậu các tỉnh miền Đơng Nam Bộ.
Địa hình thấp dần từ phía tây bắc xuống giáp sơng Đồng Nai bị chia cắt bởi các
đồi núi từ cao ngun Di Linh - Bảo Lộc kéo xuống, đồng thời cũng tạo ra bậc thềm
bằng phẳng. Địa hình bằng phẳng chủ yếu do bồi tụ phù sa của sơng. Đây là địa hình
mang tính chất chuyển tiếp giữa dạng địa hình vùng cao ngun và địa hình vùng đồng
bằng.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 22 – 240 C, nhiệt độ cao nhất 34 – 350 C. Đạ Huoai
chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa tây nam, lượng mưa hàng năm cao. Cường độ
mưa lớn và nhiều ngày.
II.1.2.3 Khí hậu:

Đạ Huoai nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhưng khí hậu cao thấp có nét đặc
trưng riêng của một trong ba huyện phía nam tỉnh Lâm Đồng , nhiệt độ trung bình cao,
biên độ giao động ngày và đêm khơng lớn đặc biệt thời hạn nắng nhiều với 7,5 giờ /
ngày ẳm độ khơng thích hợp với các tập đồn cây trồng vùng ơn đới nhưng rất thích
hợp với những cây trồng vùng nhiệt đới., mưa khá điều hòa.
+ Mùa khơ từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau.
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10.
II.1.2.4 Thủy văn:
Trên địa bàn huyện có hai sơng lớn chảy qua là Sơng Đạ Huoai và Sơng Đạ Mri
vào mùa khơ có thể thuận tiện cho việc giao thơng qua lại nhưng vào mùa mưa do lưu
lượng nước chảy qua nhiều nên giao thơng qua lại gặp nhiều khó khăn.
12 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

Địa hình: Bị chia cắt bởi nhiều khe, sơng suối rất phức tạp. Độ cao tuyệt đối 180 –
800m so với mực nước biển , độ dốc bình qn 15o
Đất đai: phần nhiều là đất feralít vàng đến vàng nhạt phát triển trên đá mẹ Granít, ít đất
bồi tụ ven sơng suối, độ phì của đất thuộc dạng khá nên thích hợp cho việc trồng rừng.
+ Mùa khơ từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau.
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10.
II.1.2.5 Cơ cấu dân số
Tồn huyện có 32.640 người trong đó số người ở nơng thơn chiếm gần 60%. Số
người tại thành thị hơn 40%. Có số người lao động thiểu số tại chỗ khoảng 20%. Đồng
bào dân tộc sống chủ yếu dựa trên việc khai thác lâm sản phụ. Mật độ dân số bình
qn gần 67 người/km2, xếp hàng thứ 8/11 huyện thị của tỉnh Lâm Đồng.


II.2 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI VÀ GIÁ TRỊ KINH TẾ
CỦA ĐỐI TƯỢNG THÍ NGHIỆM.
II.2.1 CÂY MĂNG CỤT (Garcinia mangostana)
II.2.1.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI

13 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo): Malpighiales
Họ (familia): Clusiaceae
Chi (genus): Garcinia
Lồi (species): G. mangostana
Đặc điểm sinh học
Măng cụt (danh pháp khoa học: Garcinia mangostana), là một lồi cây thuộc họ
Bứa (Clusiaceae). Nó cũng là loại cây nhiệt đới cho quả ăn được, rất quen thuộc tại
Đơng Nam Á. Cây cao từ 7 đến 25(m). Quả khi chín có vỏ ngồi dày, màu đỏ tím
đậm. Ruột trắng ngà và chia thành nhiều múi có vị chua ngọt có mùi thơm thu hút.
Măng cụt là một loại cây to, có thể cao tới 20-25m. Lá dày, dai, màu lục sẫm, hình
thn dài. Hoa đực cụm 3-9 hoa có lá bắc. Hoa lưỡng tính có cuống có đốt. Quả hình
cầu, to bằng quả cam trung bình, vỏ ngồi màu đỏ tím dày cứng, trong đỏ tươi như
rượu vang, dày xốp, phía dưới có lá dài, phía đỉnh có đầu nhụy. Trong quả có từ 6 đến
18 hạt, quanh hạt có áo hạt trắng, ăn ngọt thơm ngon.
Nguồn gốc

Anh Mỹ : Mangosteen; Pháp : mangoustanier; Trung quốc: Sơn trúc tử; Thái-lan:
Mankhut
Tên La-tinh: Garcinia mangostana. tên “Garcinia” để ghi nhớ nhà thực vật học
Laurence Garcia, người đã sưu tập các mẫu cây cỏ và sống tại Ấn-độ vào thế kỷ 18.
“Mangostana” và tên tiếng Anh mangosteen đều phát xuất từ tên Mã-lai là
“mangustan”.
Tên Thái-lan và tên Việt-nam gần giống nhau khiến chúng ta đặt câu hỏi:” Liệu
cây này đã có tại miền nam và thổ dân người Miên gọi tên tương tự như măng cụt khi
người Việt bắt đầu đến định cư tại vùng này, hoặc được đưa từ Thái sang trồng ở Việt-

14 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

nam?” Như các loại quả khác, măng cụt ngọt nhờ có nhiều chất đường: sucrose,
fructose, glucose và có thể cả maltose .
Thành phần dinh dưỡng
Nó thơm nhờ một số lớn các chất dễ bốc hơi. Phổ sắc ký lỏng tinh dầu chiết xuất
phát hiện khoảng 50 hóa chất hữu cơ, trong số ấy hơn 30 chất đã được xác định. Nhiều
nhất là (%) hexenol, tương đối ít hơn là octan, đứng trước hexyl acetat, a-copaen,
aceton, furfural, hexanol, methyl butenon, toluen. Những chất khác đều dưới 2%
nhưng góp phần với các chất trên cấu thành hương vị của măng cụt. Ngồi hexyl acetat
và hexenyl acetat đặc biệt của măng cụt, mùi trái cây là do các chất hexenal, hexanol,
a-bisabolen mà ra, thêm vào mùi xồi với a-copaen, mùi hồ đào với d-cadinen. Aceton,
ethyl cyclohexan đóng góp tính chất dịu ngọt trong lúc toluen, a-terpinol đem lại mùi
đường thắng, methyl butenol, guaien mùi dầu, valencen đặc biệt mùi mứt cam . . .

Đáng để ý là nếu furfurl methylceton cống hiến hương thơm dễ chịu thì furfural lại cho
thống vào một mùi hơi khó ngửi. Qua ví dụ một trái măng cụt, ta thấy hương vị thiên
nhiên quả là phức tạp.

II.2.1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI:
Măng cụt là lồi cây nhiệt đới. Do đó cây thích hợp với khí hậu nóng ấm và được
trồng nhiều ở một số tỉnh của Việt Nam như: Tây Ninh, Bình Dương, Bến Tre, Đồng
Nai... là lồi cây ưa bóng trong thời gian 4 - 5 năm đầu. Do đó trong thời gian đầu
người ta thường trồng xen với chuối hoặc những cây khác. Rễ măng cụt tiếp xúc với
đất kém, khó hút nước, vì vậy cần tưới và chăm sóc thường xun. Tuy nhiên, nếu bị
ngập cây sẽ chết, do đó trong mùa mưa cần chú ý thốt nước tốt.

II.2.1.3 GIÁ TRỊ KINH TẾ:
Măng cụt là lồi trái cây thuộc dòng hoa quả cao cấp. Rất được ưa chuộng trên thị
trường.
15 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

Giá măng cụt lên xuống tuỳ từng thời điểm. Nhưng mức giá trung bình là khoảng
20.000 – 28.000 đồng/kg.
Cao nhất: 40.000 – 50.000đồng/kg
Thấp nhất: 12.000 – 13.000 đồng/kg
Ngồi giá trị vềmặt kinh tế, cây măng cụt còn có rất nhiều giá trị về mặt y học. Từ
lâu, ở Á châu, bên Ấn Độ, hệ thống khoa học đời sống ayurvedic đã kê nó vào nhiều
thang thuốc cổ truyền, đặc biệt chống viêm, chữa tiêu chảy, ức chế dị ứng, làm giản

phế quản trong cuộc điều trị hen suyễn. Nó cũng được xem như là những thuốc chống
dịch tả, bệnh lỵ, kháng vi khuẩn, kháng vi sinh vật, chống suy giảm miễn dịch. Người
Thái dùng nó để chữa vết thương ngồi da. Người Mã Lai, Phi Luật Tân dùng nước
sắc vỏ chữa lỵ, đau bụng, đi tiêu lỏng, bệnh vàng da. Theo Đơng y, vỏ quả măng cụt
có vị chua chát, tính bình, đi vào hai kinh phế và đại tràng, có cơng năng thu liễn, sáp
trường, chi huyết, dùng trị tiêu chảy, ngộ độc chất ăn, khi bệnh thun giảm thì thơi,
dùng lâu sinh táo bón . Cách thức dùng tương đối dễ: bỏ vỏ quả măng cụt khơ (60g)
vào nước (1.200 ml), có thể thêm hạt mùi (5g), hạt thìa lìa (5g), rồi đun sơi, sắc kỹ cho
cạn chừng một nữa, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 120 ml. Nếu là người lớn, đau bụng,
có thể thêm thuốc phiện. Những cơng tác khảo cứu mới cho biết những tính chất của
vỏ trái: nhờ chất epicatechin, nó chống oxi hố; nhờ những flavonoid, nó ức chế hoạt
động sản xuất acid của trùng Streptococcus mutans GS-5. Bên phân garcinon E thì có
tính chất độc hại cho các tế bào gan, phổi, dạ dày .
Trong số các xanthon, hoạt chất được khảo cứu sâu rộng nhất là những mangostin.
Chúng có tác dụng mạnh lên các vi khuẩn Staphylococcus aureus ở nồng độ 7,8µg/ml,
lên các nấm Fusarium oxysporum vasinfectum, Alternaria tenuis, Dreschlera oryzae,
Trichophyton mentagrophytes, Microsporum gypseum, Epidermophyton floccosum ở
nồng độ 1µg/ml, Mycobacterium tuberculosis ở nồng độ 6,25 µg/mL. Đem thử trên
heo và chuột, nó có khả năng ức chế hệ thống phân vệ tế bào bám dính miễn dịch. Đặc
biệt a-mangostin ức chế Bacillus subtilis ở nồng độ 3,13µg/ml, Staphylococcus aureus
16 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

NIHJ 209p chịu đựng methicillin ở nồng độ 1,57µg/ml, tác dụng tăng cường nếu cho
thêm vào vannomycin. g-mangostin thì chống sự oxi hóa lipid, ức chế sự sản xuất

nitrit từ lipopolysaccharid do các tế bào đại thực gây ra. Cả hai a- và g-mangostin đều
có tính chất chống dị ứng ; thuốc viên rất hiệu nghiệm trên các bệnh nhân bị chứng sổ
mũi mùa. Cả hai ức chế sự co của động mạch chủ trên ngực thỏ đã bị histamin và
serotonin tác động. Nói chung, cả hai đều là những chất đối kháng thiên nhiên tác
dụng của histamin, tức là những tác nhân điều trị đác lực những bệnh biến dị ứng. Hai
chất nấy, chiết xuất từ măng cụt nguồn gốc Việt Nam, lại có khả năng khử gốc, kháng
oxi hóa. Một phần chiết măng cụt gồm có mangostin và g-mangostin ức chế HIV-1
protease (IC50=5,12 và 4,81µM).
Đứng về mặt ứng dụng, măng cụt được dùng trong thuốc tẩy, thuốc đánh răng, mỹ
phẩm có tính chất kháng vi sinh vật. Một chất xanthon trộn lẫn với gartanin hay
ergonol ức chế Helicobacter pylori đã được dùng để chữa ung thư, lt hay viêm dạ
dày. a-mangostin có cơng hiệu trên Helicobacter pylori ở nồng độ 1,56µg/ml (38). avà g-mangostin ức chế glucosyl transferase phát xuất từ trùng sâu răng Streptococcus
sobrinus và collagenase do vi khuẩn viêm lợi Porphyromonas gingivalis gây chảy mũi
nên được dùng trong thuốc đánh răng, có khả năng ngừa chặn sâu răng và mảng răng.
Mangosten được trộn với nhiều hóa chất khác như cetyl alcool, cetyl phosphat,
dimethicon,

eicosen,

disodium,

magnesium

stearat,

dipropylen

glycol,

triethanolamin,… để làm một loại thuốc bảo vệ chống ánh nắng mặt trời. Nhờ tính

chất ức chế hoạt động phosphodiesterase, ở nồng độ 50µg/ml trong một dung dịch 5%
dimethyl sulfoxyd, nó được dùng để làm thuốc kích thích tiêu mỡ.

II.2.2 CÂY CAFÊ (Coffea robusta)
II.2.2.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI:
Cây cà phê
Phân loại khoa học
17 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Gentianales
Họ (familia): Rubiaceae
Chi (genus): Coffea L.
Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ Thiến thảo (Rubiaceae). Họ này bao gồm
khoảng 500 chi khác nhau với trên 6.000 lồi cây nhiệt đới.
Cây cà phê chè có thể cao tới 6 m, cà phê vối tới 10 m. Tuy nhiên ở các trang trại
cà phê người ta thường phải cắt tỉa để giữ được độ cao từ 2-4 m, thuận lợi cho việc thu
hoạch. Cây cà phê có cành thon dài, lá cuống ngắn, xanh đậm, hình oval. Mặt trên lá
có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt hơn. Chiều dài của lá khoảng 8-15 cm, rộng 46 cm. Rễ cây cà phê là loại ễ cọc, cắm sâu vào lòng đất từ 1 đến 2,5 m với rất nhiều rễ
phụ tỏa ra xung quanh làm nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng ni cây.
Hoa


Hoa cà phê màu trắng, có năm cánh, thường mọc thành chùm đơi hoặc chùm ba.
Màu hoa và hương hoa dễ làm ta liên tưởng tới hoa nhài. Hoa chỉ nở trong vòng 3 đến
4 ngày và thời gian thụ phấn chỉ vài ba tiếng. Một cây cà phê trưởng thành có từ
30.000 đến 40.000 bơng hoa. Ngay từ khi cây cà phê ra hoa kết quả người ta đã có
những đánh giá đầu tiên về vụ mùa cà phê. Ở các nước sản xuất cà phê lớn điều này
18 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

đặc biệt quan trọng trong việc đưa ra những nhận định về giá cả và thị trường. Tuy vậy
những đợt rét đậm hoặc hạn hán có thể làm đảo lộn mọi sự tính tốn và đẩy thị trường
vào tình thế hồn tồn khác.
Quả

Cà phê là lồi cây tự thụ phấn, do đó gió và cơn trùng có ảnh hưởng lớn tới q
trình sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn từ 7 đến 9 tháng cây sẽ cho quả hình bầu dục,
bề ngồi giống như quả anh đào. Trong thời gian chín, màu sắc của quả thay đổi từ
xanh sang vàng rồi cuối cùng là đỏ. Quả có màu đen khi đã chín nẫu. Do thời gian đâm
hoa kết trái lâu như vậy mà một vụ cà phê kéo dài gần một năm trời và có thể xảy ra
trường hợp trên một cây vừa có hoa, vừa có quả.
Thơng thường một quả cà phê chứa hai hạt. Chúng được bao bọc bởi lớp thịt quả
bên ngồi. Hai hạt cà phê nằm ép sát vào nhau. Mặt tiếp xúc giữa chúng là mặt phẳng,
mặt hướng ra bên ngồi có hình vòng cung. Mỗi hạt còn được bảo vệ bởi hai lớp màng
mỏng: một lớp màu trắng, bám chặt lấy vỏ hạt; một lớp màu vàng rời rạc hơn bọc ở
bên ngồi. Hạt có thể có hình tròn hoặc dài, lúc còn tươi có màu xám vàng, xám xanh
hoặc xanh. Thỉnh thoảng cũng gặp nhưng quả chỉ có một hạt (do chỉ có một nhân hoặc

do hai hạt bị dính lại thành một).
II.2.2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI:
Cây Coffea có nguồn gốc từ châu Phi cận nhiệt đới và phía Nam châu Á. Nó thuộc
về giống 10 lọai của những cây hoa của họ Rubiaceae. Nó là 1 cây bụi ln xanh hoặc
cây nhỏ có thể cao lên tới 5m (16 ft) khi chưa được tỉa bớt. Lá của nó màu xanh đậm
và bóng lóang, thường dài 10-15 cm (3.9-5.9 in) và rộng 6.0 cm (2.4 in). Nó phát ra
những bó thơm ngát, trong khi những bơng hoa trắng nở ra cùng một lúc.
19 
 


Đại Học Nông Lâm TP.HCM

Luận văn tốt nghiệp

Trái của cây hình oval, dài khỏang 1.5 cm (0.6 in), và có màu xanh lá khi chưa
chín muồi, nhưng chín dần thành màu vàng, sau đó đỏ thắm và trở thành đen lại. Mỗi
trái thường có 2 hạt nhưng đến 5-10% trái chỉ có 1; nó được gọi là peaberry. Trái nở
từ 7-9 tháng
Niên vụ (năm sản xuất) 
Ở Việt Nam, nước hiện đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối (robusta), niên vụ
được tính từ tháng 10 đến hết tháng 9 năm sau (theo dương lịch). Thời gian thu hoạch
tại các tỉnh Tây Ngun -- là nơi sản xuất khoảng 80 % tổng sản lượng của Việt Nam - thường kéo dài trong 4 tháng, tính từ cuối tháng 10 đến hết tháng 1.
Ngay sau thu hoạch là thời gian nơng dân trồng cà phê vối bắt đầu tưới nước cho
cây và bón phân, chia thành nhiều đợt ngắn. Giai đoạn này kéo dài đến tháng 4 hàng
năm

20 
 



×