Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

TÌM HIỂU MỐI LIÊN KẾT GIỮA SINH KẾ VÀ THỂ CHẾ ĐỊA PHƯƠNG TẠI LÀNG PỐT, XÃ SONG AN, THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.45 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU MỐI LIÊN KẾT GIỮA SINH KẾ VÀ THỂ CHẾ
ĐỊA PHƯƠNG TẠI LÀNG PỐT, XÃ SONG AN,
THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI.

Họ và tên sinh viên: Võ Thị Hồng Yến
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2005 - 2009

Tháng 6/2009


[

TÌM HIỂU MỐI LIÊN KẾT GIỮA SINH KẾ VÀ THỂ CHẾ
ĐỊA PHƯƠNG TẠI LÀNG PỐT, XÃ SONG AN,
THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI.

Tác giả

VÕ THỊ HỒNG YẾN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Lâm nghiệp

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Thị Kim Tài



Tháng 6 năm 2009
i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy cho em
trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Tài đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn em hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn UBND Xã Song An - Thị xã An Khê - Tỉnh Gia lai đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn tập thể lớp DH05LNGL đã giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn trong sinh
hoạt và học tập.
Cảm ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Võ Thị Hồng Yến

ii


TÓM TẮT
Luận văn tốt nghiệp “Tìm hiểu mối liên kết giữa sinh kế và thể chế địa phương
tại làng Pốt, xã Song An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai” được tiến hành tại làng Pốt, xã
Song An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai từ ngày 17/1/2009 đến ngày 17/6/2009.
Luận văn nhằm tìm hiểu cách thức mà các hộ gia đình kết hợp với các loại tài sản
của họ cho các sinh kế khác nhau, những hoạt động của các tổ chức chính thức đang hiện
diện tại làng Pốt, từ đó phân tích mối liên hệ giữa các hoạt động sinh sống của người dân
với các thể chế địa phương, cụ thể là đời sống của người dân có được thúc đẩy hay bị
kiềm hãm bởi các tổ chức có liên quan đang hiện diện trong cộng đồng.

Kết quả ngiên cứu cho thấy hoạt động sinh kế chủ yếu của cộng đồng dân tộc
Bana tại làng Pốt là hoạt động nông nghiệp chủ yếu, hoạt động này tạo ra thu nhập chính
cho người dân từ việc bán các nông sản như lúa và mì; hoạt động lâm nghiệp cũng diễn ra
mạnh mẽ, đời sống của họ còn phụ thuộc nhiều vào các loại lâm sản ngoài gỗ. Các hoạt
động sinh kế này đều sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các loại tài sản sẵn có trong mỗi hộ
gia đình nhằm đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống của họ. Nhưng tình trạng thiếu ăn vẫn còn
tồn tại trong cộng đồng vì các yếu tố thời tiết gây ra nên năng suất lao động không đạt
hiệu quả. Nhờ các chương trình hỗ trợ và sự quan tâm của các cơ quan địa phương nên
đời sống của người dân cũng ổn định và nâng cao hơn trước. Các thể chế địa phương, cụ
thể là các tổ chức đang hiện diện tại cộng đồng có ảnh hưởng và vai trò tích cực trong
việc giúp đỡ người dân vươn lên trong cuộc sống. Tuy nhiên cũng có một số mặt hạn chế,
đó là hoạt động của tổ chức khuyến nông khuyến lâm vẫn chưa thật hiệu quả, bởi vì
không có hoạt động thực tiễn, những buổi huấn luyện kĩ năng trồng trọt và chăm sóc cây
trồng, vật nuôi chỉ trên lí thuyết, người dân không thể hiểu và áp dụng những kiến thức đó
vào trong hoạt động canh tác của mình.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa...........................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii
Tóm tắt..............................................................................................................................iii
Mục lục .............................................................................................................................iv
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................................vi
Danh sách các hình ...........................................................................................................vii
Danh sách các bảng ..........................................................................................................viii
Chương 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề...................................................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu. ..................................................................................................2

Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................3
2.1. Sinh kế là gì? .............................................................................................................3
2.2. Bối cảnh dễ bị tổn thương .........................................................................................4
2.3. Quan hệ giữa thể chế và sinh kế địa phương.............................................................5
2.4. Một số nghiên cứu và dự án liên quan đến sinh kế ở Việt Nam. ..............................6
Chương 3. ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............8
3.1.Địa điểm nghiên cứu...................................................................................................8
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................13
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................14
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................15
4.1. Hồ sơ sinh kế và chiến lược sinh kế của người dân tại làng Pốt...............................15
4.1.1. Các loại tài sản tạo ra sinh kế .................................................................................15
4.1.2. Chiến lược sinh kế của người dân tại làng Pốt.......................................................26
4.2. Hồ sơ các thể chế chính thức tại địa phương.............................................................33
4.2.1. Các tổ chức chính thức có ảnh hưởng đến người dân làng Pốt..............................33
4.2.2. Các chương trình phát triển nông thôn tại làng Pốt................................................36

iv


4.3. Những ảnh hưởng của các thể chế đến sinh kế của người dân Làng Pốt ..................36
4.3.1. Mối liên kết giữa tài sản sinh kế và thể chế địa phương ........................................36
4.3.2. Ảnh hưởng của thể chế địa phương đến hoạt động sinh kế người dân ..................38
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................42
5.1. Kết luận......................................................................................................................42
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................44
PHỤ LỤC ........................................................................................................................45

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KN-KL

:

Khuyến nông - Khuyến lâm

LSNG

:

Lâm sản ngoài gỗ

MDF

:

Medium density fiberboard

MTTQVN

:

Mặt trận tổ quốc Việt Nam

QLBVR

:


Quản lí bảo vệ rừng

UBND

:

Ủy ban nhân dân

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Lược đồ khung sinh kế bền vững .............................................................4
Hình 4.1. Sơ đồ phát thảo hiện trạng hệ thống canh tác tại làng Pốt .......................15
Hình 4.2. Sơ đồ phác thảo xã hội làng Pốt ...............................................................22
Hình 4.3. Bản đồ tài sản sinh kế của cộng đồng dân cư làng Pốt ............................29
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện thời gian thiếu ăn của hộ gia đình .................................32

Hình 4.5 Sơ đồ Venn các tổ chức chính thức có ảnh hưởng
đến người dân làng Pốt.............................................................................35

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Trình độ học vấn của người dân được phỏng vấn............................................15
Bảng 4.2. Nghề nghiệp của người dân được phỏng vấn ..................................................16
Bảng 4.3. Nguồn nước canh tác của người dân tại làng Pốt ............................................18
Bảng 4.4 Cách lấy nước tưới cho cây trồng của người dân tại làng Pốt ..........................19
Bảng 4.5. Những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực của việc QLBVR đến đời sống
người dân tại làng Pốt......................................................................................20
Bảng 4.6. Nguồn vốn vay và mục đích vay vốn của người dân tại làng Pốt ...................21
Bảng 4.7. Nơi bán hàng hoá nông sản và lí do chọn nơi bán của người dân làng Pốt.....23
Bảng 4.8. Hỗ trợ người dân làng Pốt nhận được từ tổ chức KNKL và
các tổ chức khác .............................................................................................24
Bảng 4.9. Mong muốn của người dân làng Pốt từ tổ chức KNKL...................................24
Bảng 4.10. Kiểu nhà ở của người dân làng Pốt ................................................................25
Bảng 4.11 Lịch thời vụ trong một năm tại làng Pốt .........................................................26
Bảng 4.12. Hồ sơ sinh kế tại làng Pốt ..............................................................................28
Bảng 4.13. Dòng lịch sử làng Pốt.....................................................................................30
Bảng 4.14. Đáp ứng của cộng đồng với bối cảnh dễ bị tổn thương .................................31
Bảng 4.15. Số hộ thiếu ăn trong một năm qua .................................................................32
Bảng 4.16. Cách giải quyết của hộ gia đình khi thiếu ăn .................................................33
Bảng 4.17. Mối liên kết giữa tài sản sinh kế và thể chế địa phương................................37
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của các thể chế địa phương đối với sinh kế người dân...............38
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của thể chế địa phương đến hoạt động nông nghiệp
của các hộ gia đình làng Pốt ..........................................................................39
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của thể chế địa phương đến hoạt động lâm nghiệp

của người dân làng Pốt ....................................................................................40

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Con người sinh sống được trước hết phải thông qua lao động (trồng cây, săn bắn và
hái lượm, buôn bán và trao đổi hàng hoá, những hoạt động tạo ra thu nhập…). Tuy nhiên,
cũng có những cách thức điển hình khác được sử dụng bởi những người nghèo như họ
vay mượn nợ, tiền gửi về từ con cái và người thân. Tất cả những hoạt động này được coi
như là cách thức sinh sống của con người hay còn gọi là sinh kế.
Sinh kế có thể được mô tả như là sự tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên quan tới
các quyết định và hoạt động của một người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt được các mục
tiêu và mơ ước của mình (DFID 2001, trích từ Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu
2005).
Ở cấp độ hộ gia đình, sinh kế sẽ có các phương thức tác động khác nhau tuỳ thuộc
vào nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài nơi hộ gia đình đó đang tồn tại. Yếu tố bên
trong là các tài sản được sử dụng cho việc “kiếm sống” của người dân, yếu tố bên ngoài là
các bối cảnh dễ bị tổn thương như hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh. Các yếu tố có thể dẫn đến
kết quả là các hoạt động tác động vào kinh tế, xã hội đó có mang lại kết quả thỏa đáng
hay không thỏa đáng cho hộ gia đình đó. Và khi các hoạt động đó là không thỏa đáng thì
sẽ dẫn đến tình trạng nghèo nàn (Bài Giảng LNXH, 2008).
Trên quan điểm phân tích sinh kế, có thể nghĩ rằng, tình trạng nghèo nàn là kết quả
của sinh kế không thỏa đáng. Nó có thể là kết quả của tình trạng hộ gia đình không tiếp
cận thỏa đáng các tài sản như đất đai, nước, tín dụng. Nó có thể gây ra do người dân phải
sống trong một khu vực chịu tính dễ bị tổn thương cao, chiến tranh, hạn hán. Nó cũng có
1



thể gây ra do các chính sách, định chế và các tiến trình không hỗ trợ cho việc đạt được
một sinh kế thỏa đáng (Bài Giảng LNXH, 2008).
Song An là một xã nằm về phía Đông của thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai. Trong những
năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự cố gắng của nhân dân địa
phương, tình hình kinh tế- xã hội của địa phương đã có những bước phát triển rõ rệt. Tuy
nhiên đời sống của đồng bào Bana tại làng Pốt vẫn còn nhiều khó khăn như địa bàn dân
cư xa trung tâm xã, tỷ lệ mù chữ cao, … đã gây cản trở cho việc tiếp cận các nguồn lực và
cơ hội tìm kiếm kế sinh nhai.
Để tìm hiểu những yếu tố tác động đến các hoạt động sinh sống của một cộng đồng
cụ thể, được sự chấp thuận của Khoa Lâm Nghiệp, bộ môn Lâm Nghiệp Xã Hội và ban
lãnh đạo xã Song An, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Tìm hiểu mối quan hệ giữa
sinh kế và thể chế địa phương tại làng Pốt xã Song An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai” nhằm
phát hiện ra những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân nơi đây đồng thời hiểu
biết các liên kết giữa sinh kế và môi trường thể chế địa phương.
Trong nghiên cứu này, thuật ngữ “thể chế địa phương” hay còn gọi là “định chế địa
phương” được hiểu như là các tổ chức, chương trình và dự án được tìm thấy tại khu vực
nghiên cứu và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên các hộ gia đình sinh
sống trong khu vực này. Ở đây chỉ giới hạn đến những thể chế chính thức đang hiện diện
tại địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả và thiết lập hồ sơ sinh kế và phân tích cách thức mà hộ gia đình kết hợp với
các tài sản của họ cho các sinh kế khác nhau.
- Mô tả và thiết lập hồ sơ các thể chế chính thức tại địa phương.
- Phân tích những ảnh hưởng của các thể chế địa phương đối với chiến lược sinh kế
của cộng đồng.

2



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sinh kế là gì?
Một sinh kế (hay còn gọi là kế sinh nhai, kế kiếm sống) về cơ bản là “ cách” hay
“phương tiện” mà hộ gia đình sử dụng để đạt được “ một đời sống tốt” và duy trì nó. Sinh
kế của hộ gia đình và các chiến lược mà con người sử dụng để tạo ra sinh kế ấy là kết quả
của sự phát triển.
Theo DFID (1999), sinh kế không chỉ có nghĩa là các hoạt động mà con người thực
hiện để kiếm sống. Nó còn có nghĩa là tất cả các yếu tố khác nhau góp phần vào và ảnh
hưởng đến khả năng của con người đảm bảo đời sống cho họ, bao gồm:
- Tài sản mà hộ gia đình có được hay có thể tiếp cận được gồm có tài sản con người,
tự nhiên, xã hội, tài chính và hữu hình.
- Các hoạt động cho phép hộ gia đình sử dụng các tài sản này để thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản.
- Các yếu tố khác nhau mà bản thân hộ có thể không kiểm soát trực tiếp như mùa vụ,
thiên tai, xu hướng kinh tế, ảnh hưởng lên tình trạng dễ bị tổn thương của họ.
- Các chính sách, thể chế và tiến trình có thể giúp họ hay gây khó khăn cho họ trong
việc thực hiện một sinh kế “thỏa đáng”.
Cũng theo DFID (1999), tài sản sinh kế của người dân được chia thành năm loại.
Thứ nhất là tài sản tự nhiên gồm đất đai, rừng, nguồn nước và đồng cỏ. Thứ hai là tài sản
vật chất gồm: (i) tài sản tư nhân được sử dụng để gia tăng sức sản xuất của lao động và
đất đai như gia súc, công cụ, máy móc; (ii) tài sản công cộng như cơ sở hạ tầng phục vụ
3


phát triển kinh tế (đường sá, nguồn điện) và xã hội (trường học, trạm y tế). Thứ ba là tài
sản bằng tiền gồm nguồn tài chính mà con người có được như tiền tiết kiệm, nguồn tín
dụng và vốn có thể chuyển thành tiền. Thứ tư là nguồn nhân lực gồm tình trạng sức khỏe,
dinh dưỡng, giáo dục và kỹ năng làm việc. Thứ năm là tài sản xã hội gồm tập hợp các mối
quan hệ xã hội mà người dân có thể dựa vào đó để mở rộng các phương thức sinh sống

như: quan hệ dòng tộc, thân hữu; quan hệ chủ và người làm công; quan hệ tương hỗ,
thành viên của các tổ chức quần chúng có thể hỗ trợ nhau cho việc vay mượn và các đảm
bảo khác (xem hình 2.1).
H = tài sản nhân lực S = tài sản/vốn xã hội
N = tài sản tự nhiên P = tài sản vật chất
F = tài sản/vốn tài chính

Tài sản tạo sinh kế

H

Bối cảnh
dễ bị

N

S

tổn thương
P

F

Ảnh
hưởng

tiếp
cận

Sự

chuyển
đổi
cấu trúc
và tiến
trình

Các
chiến
lược sinh
kế

N
h

m
ñ

t
ñ
ö
ôï
c

Đầu ra
sinh kế
bền
vững:
tăng thu
nhập;
tăng

phúc lợi;
giảm tổn
thương;
cải thiện
an ninh
lương
thực; sử
dụng
bền
vững tài
nguyên

Hình 2.1: Lược đồ khung sinh kế bền vững của DFID (1999)
(trích từ Nguyễn Thị Kim Tài, 2006)
Như vậy, khung sinh kế là một công cụ để nâng cao sự hiểu biết của chúng ta về
sinh kế, đặc biệt là sinh kế của người nghèo. Khung sinh kế thể hiện những yếu tố chính
4


ảnh hưởng đến sinh kế của người dân, và những quan hệ đặc trưng giữa các yếu tố đó. Sự
tương tác giữa những thuộc tính này giúp chúng ta xác định chiến lược sinh kế của một hộ
gia đình đang theo đuổi là gì.
2.2. Bối cảnh dễ bị tổn thương
Sự tiếp cận thỏa đáng các tài sản cho sinh kế của một hộ gia đình có thể bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố, trong đó bản thân các thành viên của hộ gia đình có thể ít có khả năng
kiểm soát được. Các yếu tố này được gọi là bối cảnh dễ bị tổn thương và có thể bao gồm:
- Các thay đổi theo mùa, giảm hay tăng khả năng cung cấp các tài nguyên khác nhau
ở các thời gian khác nhau trong năm.
- Các thay đổi dài hạn, hay các xu hướng, có thể ảnh hưởng lên các khía cạnh khác
nhau của các sinh kế của con người. Chúng có thể bao gồm những thay đổi về dân số,

điều kiện môi trường, dạng thức quản trị, điều kiện kinh tế và công nghệ.
- Các xung động như là thiên tai, chiến tranh, bất ổn định về xã hội hay dịch bệnh có
thể đột ngột giảm cơ sở tài nguyên của các hộ gia đình hay sự tiếp cận của họ đối với các
tài sản chính cho sinh kế.
Trên đây là tất cả các yếu tố có thể gây ra cho các hộ gia đình làm cho họ trở thành
dễ bị tổn thương nhiều hay ít đối với tình trạng nghèo nàn và có thể xem là bối cảnh dễ bị
tổn thương trong đó các hộ gia đình tồn tại và hoạt động. Bối cảnh này sẽ ảnh hưởng lên
các cách thức theo đó các hộ gia đình chọn lựa để sử dụng các tài sản khác nhau trong khả
năng tiếp cận của họ. Ví dụ, khi có các rủi ro về hạn hán hay lũ lụt cao, nông dân có thể
chọn cây trồng có năng suất thấp hơn hay hoa màu ít có giá trị hơn, những hoa màu có
sức đề kháng lớn hơn đối với các loại rủi ro này.
2.3. Quan hệ giữa thể chế và sinh kế địa phương
Liên kết giữa sinh kế và thể chế có nghĩa là cách thức mà một thể chế ảnh hưởng lên
các tài sản sinh kế hoặc vốn khác nhau mà con người sử dụng cho sinh kế của mình bằng
cách kiểm soát sự tiếp cận các loại tài sản này, hay ảnh hưởng lên cách thức, nơi chốn,
hoặc thời gian và chủ thể sử dụng chúng.
Ngay cả khi không có ảnh hưởng trực tiếp lên các tài sản mà con người sử dụng. Một
thể chế địa phương cũng có thể làm thay đổi bối cảnh mà trong đó con người sinh sống
5


theo một cách thức có ảnh hưởng lên tính dễ bị tổn thương của họ. Một thể chế địa
phương cũng có thể tương tác với các thể chế khác theo những cách thức ảnh hưởng lên
sinh kế của con người.
Mối liên kết giữa các thể chế địa phương và các sinh kế có thể có nhiều hình thức và
chính tính phức tạp tiềm tàng các tương tác này làm cho chúng trở thành quan trọng. Các
mối quan hệ giữa một thể chế hình thù và một chiến lược sinh kế đặc thù thường sẽ vận
hành trên nhiều cấp khác nhau, tất cả đều có ý nghĩa.
2.4. Một số nghiên cứu và dự án liên quan đến sinh kế ở Việt Nam
Trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận đến sự lựa chọn sinh kế đối

với các nông hộ ở miền núi phía Bắc Việt Nam” thì Alther và các cộng sự (2002) kết luận
rằng, hệ thống giao thông thuận tiện cùng với việc tiếp cận thị trường dễ dàng có ảnh
hưởng tích cực đến kinh tế nông hộ. Nông dân ở những nơi tiếp cận tốt sẽ có nhiều khả
năng tăng thu nhập hơn là ở những vùng hẻo lánh, và theo đó có chiều hướng giàu hơn.
Tuy nhiên, đường giao thông đem lại nhiều lợi ích cho người dân nhưng cũng có cái giá
của nó. Người dân có cảm giác là khi ở gần đường, sự tự chủ của họ bị đe dọa vì chính
quyền có thể giám sát họ chặt chẽ hơn. Họ có thể không thấy việc ở gần đường có lợi ích
gì nếu như họ cảm thấy lối sống và hệ thống sản xuất truyền thống của mình đang bị đe
dọa. Như vậy, việc tiếp cận tốt đến chợ, thông tin và các cơ quan nhà nước có thể là
những lợi ích rất lớn cho nông dân, nhưng cần phải làm cho họ tin tưởng vào điều này sau
những gì đã trải qua (trích từ Nguyễn Thị Kim Tài, 2006).
Theo Nguyễn Hoàng Phương và cộng sự (2009), sinh kế của các cộng đồng dân tộc
thiểu số vùng đệm Vườn quốc gia Chư Yang Sin khá đa dạng về loại hình hoạt động.
Trong đó canh tác nương rẫy mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho cộng đồng (chiếm
55% tổng thu nhập), tiếp theo sau là từ trồng lúa nước, khoán bảo vệ rừng, khai thác lâm
sản ngoài gỗ, bắt động vật rừng, chăn nuôi trâu bò, làm thuê, đánh bắt thuỷ sản, lương,
vườn hộ và chăn nuôi khác. Ngoài ra tác giả kết luận rằng, hầu hết các loại hình sinh kế
của người dân nơi đây đều dựa trên cơ sở khai thác thô các nguồn tài nguyên, phụ thuộc
vào thiên nhiên, vì vậy các hoạt động sinh kế đã gây áp lực lớn đến đa dạng sinh học tại
Vườn quốc gia này. Cuối cùng tác giả đã đề xuất một số giải pháp để làm giảm tác động
6


đến đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Chư Yang Sin như quy hoạch sử dụng đất theo
hướng áp dụng nông lâm kết hợp, thay đổi tập quán chăn nuôi, xây dựng và thực hiện
quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng.
Khi nghiên cứu về “Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân”,
Trần Đức Viên (2005) đã chỉ ra rằng, việc phân chia đất rừng cho các cộng đồng người
Thái tại Nghệ An đã giúp cộng đồng này ổn định thu nhập và do đó việc bảo vệ rừng có
tăng lên. Tuy nhiên vẫn cần có những thay đổi để đạt mục đích quản lý và bảo tồn tốt hơn

tài nguyên rừng, và đem lại những sinh kế thay thế bền vững hơn cho người dân sống gần
rừng. Đó là phải phân quyền nhiều hơn, tập trung nhiều hơn vào cải thiện sinh kế của
người dân sống gần rừng và nâng cao vai trò của tổ chức cộng đồng (trích từ Nguyễn Thị
Kim Tài, 2006).

7


Chương 3
ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lí
Song An là xã nằm về phía Đông của thị xã An Khê- Tỉnh Gia Lai, với vị trí địa lý
như sau:
- Phía Đông giáp với huyện Tây Sơn tỉnh Bình Định.
- Phía Tây giáp với xã Thành An và phường Tây Sơn thị xã An Khê.
- Phía Nam giáp xã Ya Hội, xã Phú An Huyện ĐăkPơ.
- Phía Bắc giáp xã Cửu An thị xã An Khê.
Với tổng chiều dài điạ giới hành chính là 31.000m, tổng diện tích tự nhiên là
5456,43ha. Xã Song An được chia làm 4 đơn vị hành chính: 3 thôn và 1 làng. Xã nằm
trên trục quốc lộ 19 là đầu mối đầu mối giao thông quan trọng nối giữa cao nguyên và khu
vực đồng bằng, với vị trí địa lý thuận lợi này Song An có lợi thế phát triển về mọi lĩnh
vực đặc biệt là trong vấn đề phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình địa mạo.
Xã Song An nằm ở phía Đông của dãy Trường Sơn, trên bậc thềm chuyển tiếp
giữa cao nguyên và vùng Duyên Hải trung bộ, địa hình chủ yếu được phân thành 2 dạng
chủ yếu: (i) Địa hình núi thấp và trung bình: Phân bố chủ yếu ở phía Đông và Đông Nam của xã, địa hình núi thấp và trung bình chủ yếu là ranh giới hành chính của xã Song
An với huyện Tây Sơn tỉnh Bình Định và xã Ya Hội của huyện Đăk Pơ. Độ cao của tiểu
8



vùng này trung bình từ 450m đến 700m, cao nhất là hòn Gạch 826m, đặc điểm của địa
hình có dạng núi thấp và trung bình, khởi điểm trên nền nguyên sinh bị chia cắt mạnh,
sườn dốc cao 30-350 có ngọn rất dốc 45-800 (hòn Dựng). Trên đỉnh và sườn núi thảm thực
vật rừng tương đối tốt, độ che phủ từ 80-90%. (ii) Địa hình bằng phẳng: Ngoài phần diện
tích đất đồi núi thấp và trung bình thì xã Song An còn lại phần lớn là địa hình bằng phẳng.
Đất đai chủ yếu là đất xám trên đá Granít tầng dày trên 60cm. Đây là phần diện tích sản
xuất nông nghiệp chủ yếu của xã với các loại cây trồng chính là mía, mì, hoa màu và
lương thực.
b. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
- Đặc điểm khí hậu: Xã Song An nằm về phía Đông dãy Trường Sơn trên bậc
thềm chuyển tiếp giữa Cao nguyên và Miền Duyên Hải trung bộ nên khí hậu nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên mang sắc thái Đông Trường Sơn.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 23,60C; Nhiệt độ cao nhất là 27,80C (tháng
6); Nhiệt độ thấp nhất 16,50C (tháng 12).
- Chế độ mưa và ẩm: Mùa mưa ở đây thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 11 có
khi kéo dài đến tháng 12. Lượng mưa tập trung vào các tháng có mưa chiếm từ 60-70%
tổng lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5, khô nhất vào tháng 2 và
tháng 3. Lượng mưa trung bình năm từ 1202 mm - 1225 mm. Cao nhất là1 565 mm, thấp
nhất là 861 mm. Độ ẩm trung bình từ 80-81,5%.
- Chế độ gió: Hướng gió thịnh hành ở Song An thay đổi theo mùa rõ rệt, chế độ gió
mang sắc thái của gió mùa khu vực Đông Nam Á. Hướng gió vào mùa khô là Đông-Bắc,
về mùa mưa là Tây Nam, tốc độ gió trung bình từ 3,5-5,2 m/s, cao nhất là 20 m/s vào các
mùa mưa bão vào tháng 10 và 11 của năm.
- Chế độ thuỷ văn: Sông Ba theo hướng Bắc Nam chảy qua địa phận thị xã An Khê
là nơi hội tụ của nhiều con suối lớn trong đó có các suối nằm trong lãnh thổ của xã Song
An được bắt nguồn từ các khe núi phía Đông và phía Nam của xã, nhờ có thảm thực vật
rừng với độ che phủ cao, lượng mưa lớn phân bố khá đều trong năm nên lượng dòng
chảy của các con suối tương đối ổn định, vì vậy việc khai thác nguồn nước tưới cho cây

trồng bằng các công trình đập dâng và hồ chứa nhỏ là rất thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
9


c. Các loại tài nguyên
- Tài nguyên đất: Theo kết quả điều tra của phân viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp Miền Trung trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000, kết quả điều tra bổ sung phục vụ chương
trình đánh giá đất đai vùng Tây Nguyên từ 1997- 1999 và một số điều tra nông nghiệp của
tỉnh Gia Lai thì xã Song An có 3 đơn vị đất được phân loại như sau:
(i) Nhóm đất xám, xám bạc màu: Đây là loại đất chủ yếu chiếm phần lớn diện tích
đất trên địa bàn xã Song An.Phân bố tập trung trên các vùng bằng và sườn đồi có độ dốc
thấp.Trong đơn vị đất này có hai loại đất là: Đất xám trên đá Granít và đất xám bạc màu,
đất có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn và dinh dưỡng, độ phì trung bình, 60cm dày <70cm, thích hợp cho cây nông nghiệp ngắn ngày như mía, mì, các loại đậu đỗ…
(ii) Nhóm đất đỏ vàng trên đá Granít: Phân bố chủ yếu trên các đồi dốc, tầng đất
mỏng từ 50cm-70cm, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình.
(iii) Nhóm đất mòn trơ sỏi đá: Phân bố rãi rác ở các lưng đồi và đất dốc, nguyên
nhân là do việc khai thác khoáng sản (đá) để lại, và do kiến tạo địa hình tạo nên. Hiện nay
loại đất này chưa có các biện pháp để cải tạo và sử dụng.
- Tài nguyên nước:
(i) Nguồn nước mặt: Song An có 3 suối chính và nhiều suối nhánh bao gồm suối
Vối, suối Đá Bàng, suối Ban Ngày … và nhiều ao, bàu khác có diện tích nhỏ. Vào mùa
mưa do diện tích lưu vực lớn chảy tập trung vào các con suối nên trữ lượng nước lớn,
mùa khô lượng nước ở các con suối cũng giảm dần không đáp ứng đủ cho nhu cầu sản
xuất nông nghiệp. Hiện nay do quá trình phát triển kinh tế- xã hội nhiều nhà máy, xí
nghiệp mọc lên trong đó có nhà máy mì An Khê, nhà máy ván ép MDF, và nhiều xí
nghiệp khai thác và chế biến gỗ, trong quá trình sản xuất việc xử lý các chất thải chưa
được tốt nên đã gây ô nhiễm một phần không nhỏ đến chất lượng nước của các con suối
làm cho nồng độ các chất bẩn lên cao, nhiều con suối trở nên đen ngòm và bốc mùi. Đây
là một tình trạng gây bất lợi cho ngành nông nghiệp nói riêng và vệ sinh môi trường nói

chung, vì vậy đòi hỏi các ngành chức năng cần có biện pháp xử lý kịp thời. Đối với các
ao, bàu trong xã thì đã có các biện pháp tu bổ và cải tạo trở thành các công trình phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp.
10


(ii) Nguồn nước ngầm: Hiện nay trên địa bàn xã chưa có một nghiên cứu cụ thể
nào nói về tài nguyên nước ngầm. Song qua quá trình khảo sát và theo dõi tình hình biến
động mực nước của các giếng đào ở đây thì Song An là nơi có nguồn nước ngầm phong
phú. Độ sâu mực nước ngầm dao động từ 5-8 m. Chất lượng nước tốt, đảm bảo cho nhu
cầu sinh hoạt của người dân.
- Tài nguyên rừng: Song An là nơi có diện tích rừng lớn nhất thị xã An Khê, theo
số liệu thống kê, kiểm kê năm 2005 diện tích rừng của xã là 2372,29 ha chiếm 43,5%
tổng diện tích tự nhiên của toàn xã. Trong đó:
(i) Đất rừng sản xuất 2111,08 ha chiếm 89% diện tích đất lâm nghiệp;
(ii) Đất rừng phòng hộ là 261,21 ha chiếm 11% diện tích đất lâm nghiệp.
Rừng Song An đa dạng về chủng loại và thành phần loài. Ngoài rừng tự nhiên thì
trong những năm gần đây (2000-2003) diện tích rừng trồng được tăng cao chủ yếu là
Bạch đàn, đây là một trong những loại cây thích hợp với đặc điểm đất đai của xã và được
trồng trên phần diện tích đất đồi, với mục đích vừa phủ xanh đất trống đồi núi trọc vừa
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy ván ép MDF có công suất lớn nhất trong các tỉnh Tây
Nguyên .
- Tài nguyên khoáng sản: Gần quốc lộ 19, Núi Đá vừa là địa danh vừa là nơi có
nguồn tài nguyên đá phong phú. Trong cuộc chiến tranh xâm lược Đế quốc Mĩ đã sử
dụng nguồn tài nguyên này để xây dựng các tuyến đường phục vụ cho cuộc chiến tranh
xâm lược của chúng. Năm 1998 Công ty xây dựng cầu đường tiếp tục khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên này để nâng cấp tuyến quốc lộ 19 và ngày nay tuy trữ lượng đá đã
giảm song người dân trong vùng vẫn tiếp tục khai thác để phục vụ cho các nhu cầu xây
dựng trong và ngoài xã.
3.1.3. Điều kiện kinh tế -xã hội

a. Tài nguyên nhân văn
Từ thời xa xưa vùng đất Gia Lai vốn là con đường giao thông chính nối giữa Tây
nguyên với đồng bằng và khu vực các tỉnh Miền Trung, đây cũng là con đường có nhiều
đấu ấn trong lịch sử đấu tranh của dân tộc. Ngoài ra trong xã có nhiều đền, miếu, chùa có

11


từ lâu đời, có thể nói tài nguyên nhân văn của xã cũng khá phong phú và ngày nay các di
tích này đang được sửa sang và ngày càng được xã hội quan tâm hơn.
Về cảnh quan môi trường: Xã Song An với ngành chính là công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp. Ngành tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là làm bột mì và một số cơ sở làm gạch
nhỏ. Trong quá trình sản xuất thì khâu xử lý nước thải vẫn chưa được xử lý tốt, nước thải
vẫn thải trực tiếp ra đất và các suối trong xã gây ô nhiễm trực tiếp nguồn tài nguyên đất,
nước và không khí. Ngoài ra vấn đề gia tăng dân số cũng như việc hình thành các khu dân
cư mới cũng ảnh hưởng không ít đến môi trường.
b. Dân số và lao động
Dân số trên toàn xã là 9366 nhân khẩu với 1962 hộ, số khẩu trung bình trên hộ là
4,7khẩu/hộ, mật độ trung bình là 171người/km2. Trong đó nam chiếm 4517 chiếm 48,3%
nữ là 4849 chiếm tỷ lệ là 51,7% nhìn chung tỷ lệ nam nữ tương đối đồng đều .
Số người trong độ tuổi lao động là 5216 phân phối ở các ngành nghề như sau:
- Lao động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 1213 người chiếm 23,5%
tổng lao động.
- Lao động trong nông nghiệp là 2356 chiếm 45,2% tổng lao động.
- Lao động xây dựng và giao thông vận tải là 557 người chiếm 10,6% tổng lao
động.
- Lao động thương mại và dịch vụ: 215 người chiếm 4,1%.
c. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
- Hệ thống giao thông vận tải: Song An nằm trên tuyến quốc lộ 19 có chiều dài
khoảng 10km, nối liền Gia Lai với Bình Định, hiện trạng đường rất tốt, Tỉnh lộ 669 nối

Song An với Huyện KBang với chiều dài khoảng 4km. Ngoài ra còn có khoảng 3400m
đường bê tông liên xã, và nhiều đường giao thông nông thôn phân bố khắp nơi phục vụ
cho nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Thủy lợi: Song An có nhiều suối với lượng nước tương đối lớn, song hiện tại
chưa có công trình thuỷ lợi nào để tận dụng lượng nước này, người dân chỉ sử dụng
nguồn nước đó phụ thuộc vào điều kiện địa hình và sử dụng máy bơm. Tuy nhiên trong
địa bàn xã lại có nhiều ao, bàu và các ao bàu này đã được sử dụng để xây dựng các công
12


trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đã mang lại hiệu quả cao. Hiện tại trên
địa bàn xã có tổng số là 35 công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ chủ yếu là được xây dựng từ
các ao, bàu nhỏ, một số công trình đã bị hư hỏng và hiện đang có các biện pháp tu sửa.
- Mạng lưới điện: Toàn xã có 3 thôn: Thôn Tân Lập, Thôn An Thượng và thôn
Thượng An, một làng đó là làng Pốt. Mạng lưới điện quốc gia đã phủ toàn xã. Riêng thôn
Tân Lập đã có điện đường. Nhu cầu về điện luôn được đáp ứng đầy đủ.
- Hệ thống giáo dục: Trên địa bàn xã hiện nay có 2 trường cấp II, 3 trường cấp I,
và 3 trường mẫu giáo. Cuối năm 2004 tổng số học sinh toàn xã là 2009, trong đó hệ mẫu
giáo có 206 học sinh và hệ tiểu học có 1300 học sinh.
- Y tế: Trên địa bàn xã đã có trạm y tế với đầy đủ trang thiết bị khám chữa bệnh.
Tuy nhiên do Song An ở gần Thị xã An Khê nên người dân chủ yếu đi khám ở trung tâm
y tế của thị xã, còn trạm y tế của xã chỉ khám và cấp thuốc cho các hộ nghèo, tiêm chủng
và phòng bệnh cho các bà mẹ và trẻ em, khám chữa bệnh cho các hộ đồng bào Làng Pốt
đồng thời thực hiện các công tác phòng chống sốt rét, phun thuốc diệt muỗi. Hiện nay
trạm y tế của xã đang xây mới nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn vấn đề chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng. Đội ngũ y sỹ tận tụy và nhiệt huyết.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra, một số nội dung mà đề tài đã đạt được
gồm có:
(1) Hồ sơ sinh kế và chiến lược sinh kế của người dân tại làng Pốt

- Các loại tài sản tạo ra sinh kế
- Chiến lược sinh kế của người dân tại làng Pốt
(2) Hồ sơ các thể chế chính thức tại địa phương
- Các tổ chức chính thức có ảnh hưởng đến người dân làng Pốt
- Các chương trình, dự án phát triển nông thôn tại làng Pốt
(3) Những ảnh hưởng của các thể chế địa phương đối với chiến lược sinh kế của người
dân
- Mối liên kết giữa sinh kế và thể chế địa phương
- Ảnh hưởng của thể chế địa phương đối với chiến lược sinh kế người dân
13


3.3. Phương pháp nghiên cứu
(1) Thu thập thông tin thứ cấp: thông qua UBND xã Song An, thu thập các thông tin cơ
bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, đồng thời thu thập các
văn bản, chính sách đang được triển khai tại địa phương.
(2) Thu thập thông tin sơ cấp:
- Phỏng vấn những người cung cấp thông tin then chốt, đối tượng phỏng vấn là một
số cán bộ ở UBND xã, trưởng thôn và những người dân có hiểu biết hay kinh nghiệm
trong các thể chế địa phương.
- Cùng một số người dân vẽ sơ đồ tài nguyên và sơ đồ xã hội nhằm biết được những
nguồn lực sẵn có tại địa phương và ai sử dụng chúng và chúng được sử dụng như thế nào?
- Thu thập thông tin về lịch thời vụ nhằm xác định các cách thức tạo ra sinh kế theo
mùa của người dân.
- Thực hiện công cụ dòng lịch sử nhằm phân tích các biến cố chính trong quá khứ
như mâu thuẫn và xung đột, hạn hán hay thiên tai hay nói cách khác là những thay đổi
trong môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị có ảnh hưởng đến cuộc sống của
người dân địa phương.
- Thiết lập sơ đồ Venn để xác định các thể chế chủ yếu trong cộng đồng và các mối
quan hệ giữa các thể chế đó.

- Phỏng vấn hộ gia đình bằng bảng câu hỏi soạn sẵn về các nội dung liên quan đến tài
sản sinh kế, các chiến lược sinh kế cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động
sống của họ. Tại làng Pốt chỉ có 41 hộ gia đình, nên chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn tất
cả những hộ gia đình này để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Quan sát trực tiếp tại thực địa, nơi đang diễn ra các hoạt động thường ngày của
người dân để bổ sung, kiểm chứng một số thông tin đã thu thập được.
(3) Tổng hợp và phân tích số liệu: các số liệu từ bảng hỏi phỏng vấn hộ gia đình được mã
hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0 theo các chỉ số và tần số xuất hiện.

14


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hồ sơ sinh kế và các chiến lược sinh kế của người dân tại làng Pốt
4.1.1. Các loại tài sản tạo ra sinh kế
4.1.1.1. Tài sản con người
Trong bối cảnh của khu vực nghiên cứu, chỉ báo về trình độ học vấn và nghề nghiệp
của người dân được coi như là tài sản con người mà họ có được.
- Về trình độ học vấn:
Theo thông tin thu thập được thì hiện tại trong làng Pốt chỉ có 48 người đang đi học
trên tổng số 229 người, trong đó có 2 học sinh THPT, 5 học sinh THCS, còn lại tiểu học
và mẫu giáo.
Và theo kết quả điều tra phỏng vấn từ 41 hộ gia đình thì có 40 người tham gia trả lời
và lần lượt có trình độ học vấn được thể hiện ở bảng 4.1 dưới đây:
Bảng 4.1. Trình độ học vấn của người được phỏng vấn
Trình độ học vấn

Số hộ trả lời


Phần trăm

22

53.7

18

43.9

Mù chữ
Tiểu học

40
97.6
Tổng
Số không trả lời
1
2.4
Tổng
41
100.0
Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra
15


Từ các số liệu trên trên cho thấy, trình độ học vấn của người tham gia trả lời rất
thấp. Trong đó có tới 22 người bị mù chữ (chiếm 55.7%), còn lại chỉ có 18 người có trình
độ tiểu học (chiếm 43.9%). Điều này cho thấy, người dân nơi đây ít được đi học, dẫn đến
họ sẽ thiếu đi sự thông thạo tiếng Kinh và sẽ làm hạn chế khả năng tiếp cận các nguồn

thông tin đại chúng và tiếp nhận các kỹ thuật mới.
- Về nghề nghiệp;
Kết quả điều tra về nghề nghiệp của người được phỏng vấn cho thấy, tất cả họ chỉ
thuần túy là làm nông nghiệp (chiếm 90.2% người trả lời). Đôi khi họ có đi làm thuê cho
người Kinh nhưng cũng là các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Còn lại 4 người (chiếm
9.8% người trả lời) là mất khả năng lao động (xem bảng 4.2)
Bảng 4.2. Nghề nghiệp của người được phỏng vấn
Nghề nghiệp

Số hộ trả lời

Phần
trăm

37
90.2
Làm nông
Mất khả năng lao động
4
9.8
Tổng
41
100.0
Nguồn: tổng hợp từ số liệu điều tra
Các kết quả trên cho thấy vốn con người trong cộng đồng còn nhiều hạn chế: tỷ lệ
người mù chữ cao, các kiến thức trong lao động mang tính chất tập quán truyền thống
cùng với hoạt động sinh sống chủ yếu là hoạt động nông nghiệp.
4.1.1.2. Tài sản tự nhiên
Trong loại tài sản tự nhiên, chúng tôi đề cập đến tài nguyên đất, tài nguyên nước và
tài nguyên rừng.

• Tài nguyên đất:
Theo kết quả điều tra, mỗi hộ dân tại làng Pốt có diện tích đất trung bình như sau: đất
vườn (gồm cả thổ cư): 0,05 ha; đất rẫy (lúa rẫy): 0,3 ha; đất lúa nước: 0,2 ha và đất trồng
hoa màu: 0,6ha. Trong cộng đồng không xảy ra hiện tượng thuê đất và cho thuê đất xảy ra
giữa các hộ gia đình. Và tất cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều là do người đàn
ông đứng tên.
16


×