Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Tìm hiểu mối liên quan giữa tuổi bệnh nhân, kích thước u buồng trứng với khả năng ác tính docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.76 KB, 3 trang )

TCNCYH 29 (3) - 2004

53
Tìm hiểu mối liên quan giữa tuổi bệnh nhân, kích
thớc u buồng trứng với khả năng ác tính

Lê Quang Vinh
1
, Đinh Xuân Tửu
1
, Lê Đình Hoè
2
1
Bệnh viện Phụ sản trung ơng
2
Trờng Đại học Y Hà Nội

Từ 10-2000 đến 6-2000, chúng tôi hồi cứu 864 trờng hợp u buồng trứng đã đợc phẫu thuật tại
Viện BVBMTSS, cho thấy 707 (84,8%) trờng hợp u lành tính, 139 (16,0%) trờng hợp ung th và 18
(2,0%) trờng hợp u buồng trứng ác tính giới hạn. Ung th buồng trứng gặp chủ yếu ở bệnh nhân dới
20 tuổi và trên 45 tuổi. Các khối u buồng trứng ác tính thờng có kích thớc lớn hơn 9cm và chủ yếu
ung th biểu mô (65,1%) trong đó ung th biểu mô dạng nội mạc và biểu mô thanh dịch chiếm u thế.
Kết luận:
- Ung th buồng trứng thờng gặp ở bệnh nhân dới 20 tuổi và trên 45 tuổi.
- Các khối u có đờng kính càng lớn thì khả năng ác tính càng cao.
- Ung th biểu mô buồng trứng chiếm tỷ lệ cao nhất trong các khối u buồng trứng ác tính.

i. Đặt vấn đề
U buồng trứng là một trong những loại u
thờng gặp trong các khối u hệ sinh dục nữ
và khó tiên lợng nhất vì tính chất phức tạp


của nó. Bên cạnh những khối u buồng trứng
cơ năng chúng ta còn gặp những khối u
buồng trứng lành tính, khối u buồng trứng ác
tính giới hạn, ung th buồng trứng nguyên
phát và thứ phát. Trớc khi phẫu thuật, các
thầy thuốc phụ khoa thờng sơ bộ tiên lợng
các khối u buồng trứng dựa vào kích thớc và
độ tuổi của bệnh nhân [3]. Để tìm hiểu mối
liên quan giữa tuổi bệnh nhân và kích thớc
khối u với mức độ lành tính hay ác tính của
các khối u buồng trứng, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu hồi cứu trên các trờng hợp u
buồng trứng đã đợc chẩn đoán và điều trị tại
Viện Bảo vệ Bà mẹ trẻ sơ sinh (BVBMTSS) từ
10-2000 đến 6-2002.
Mục tiêu nghiên cứu:
1- Xác định tỷ lệ các loại u buồng trứng
2- Bớc đầu tìm hiểu mối liên quan giữa
tuổi bệnh nhân, kích thớc u với khả năng ác
tính.
ii. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
Chúng tôi hồi cứu 864 trờng hợp u buồng
trứng đã đợc phẫu thuật tại Viện BVBMTSS
từ 10-2000 đến 6-2002 dựa vào hồ sơ lu trữ
tại khoa Giải phẫu bệnh. Những hồ sơ có đầy
đủ các tiêu chuẩn sau đây đợc thu nhận vào
nghiên cứu:
- Có kết quả giải phẩu bệnh bao gồm chẩn
đoán đại thể và chẩn đoán vi thể theo phân

loại mô học u buồng trứng của Tổ chức Y tế
thế giới (1996).
- Tuổi bệnh nhân.
- Kích thớc khối u.
iii. Kết quả
Trong số 864 trờng hợp u buồng trứng đã
đợc phẫu thuật có 707 trờng hợp u lành
tính, chiếm 84,8%, 139 trờng hợp ung th,
chiếm 16,0% và 18 trờng hợp u ác tính giới
hạn, chiếm 2,0%.
Phân bố theo tuổi của những bệnh nhân
trong nghiên cứu nh sau:

TCNCYH 29 (3) - 2004

54
Bảng 1: Phân bố các khối u buồng trứng theo tuổi
Khối u buồng trứng
Tuổi (năm)
Lành tính
Số ca (%)
ác tính
Số ca (%)
ác tính giới hạn
Số ca (%)
< 20 61 (81,4)
13 (17,3)
1 (1,3)
20 - 45 494 (87,3) 60 (10,5) 13 (2,2)
> 45 152 (68,5)

66 (29,7)
4 (1,8)

Bảng 1 cho thấy: Độ tuổi có tỷ lệ ung th cao là trên 45 tuổi và dới 20 tuổi. Các khối u lành
và ác tính giới hạn thờng gặp ở độ tuổi 20- 45 tuổi.
Phân bố các khối u buồng trứng theo kích thớc khối u của bệnh nhân trong nghiên cứu nh sau:
Bảng 2: Phân bố các khối u buồng trứng theo kích thớc khối u
Khối u buồng trứng
Kích thớc (cm)
Lành tính
Số ca (%)
ác tính
Số ca (%)
ác tính giới hạn
Số ca (%)
< 9
473 (92,3)
38 (7,4) 2 (0,3)
9 - 20 208 (67,9)
85 (27,6)
14 (4,5)
> 20 26 (59,2)
16 (36,3)
2 (4,5)

Bảng 2 cho thấy các trờng hợp ung th
buồng trứng thờng có kích thớc lớn hơn 9
cm, trong khi đó các khối u lành tính có đờng
kính u thờng nhỏ hơn 9 cm.
Sự phân bố của các khối u biểu mô ác tính

giới hạn gặp trong nghiên cứu nh sau:
Bảng 3: Tỷ lệ phân bố của các u biểu
mô ác tính giới hạn
Khối u biểu mô Số ca (%)
U biểu mô thanh dịch
U biểu mô chế nhầy
U biểu mô dạng nội mạc
4 (22,2)
12 (66,7)
2 (11,1)

Chúng tôi nhận thấy: Trong các khối u
biểu mô ác tính giới hạn thờng gặp nhất là u
biểu mô nhầy ác (66,6%).
Sự phân bố khối u buồng trứng ác tính gặp
trong nghiên cứu nh sau:





Bảng 4: Tỷ lệ giữa các khối u buồng
trứng ác tính
Ung th buồng trứng Số ca (%)
U quái
Biểu mô thanh dịch
Biểu mô chế nhầy
Biểu mô dạng nội mạc
Biểu mô tế bào sáng
Brenner

Không biệt hóa
Tế bào mầm
Biểu mô bào thai
Tế bào vỏ - hạt
Tế bào Sertoli - Leydig
U túi nội bì
Di căn
17 (12,2)
23 (16,5)
19 (13,6)
24 (17,2)
6 (4,3)
4 (2,8)
15 (10,7)
6 (4,3)
3 (2,1)
10 (7,1)
3 (2,1)
4 (2,8)
5 (3,5)

Bảng trên cho thấy trong các khối u ác tính
của buồng trứng thì ung th biểu mô buồng
trứng có tỷ lệ cao nhất 65,1%, đặc biệt là ung
th biểu mô thanh dịch (16,5%) và ung th
biểu mô dạng nội mạc (17,2%).

TCNCYH 29 (3) - 2004

55

iv. Bàn luận
U buồng trứng có thể gặp ở mọi lứa tuổi,
trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân
nhỏ nhất là 9 tuổi (1 trờng hợp) và có 6 bệnh
nhân trên 70 tuổi. Theo Yansick, ung th
buồng trứng thờng gặp ở bệnh nhân dới 20
tuổi và trên 45 tuổi [6], một số tác giả cũng
nhận thấy: các khối u buồng trứng ác tính chủ
yếu là ung th biểu mô [5]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy ung th biểu mô
thanh dịch và dạng nội mạc của buồng trứng
là loại phổ biến nhất trong các u buồng trứng
ác tính điều này phù hợp với nhận xét của của
một số các tác giả khác [4]. Các khối u ác tính
có nguồn gốc có tế bào mầm hoặc bào thai
thờng xảy ra ở bệnh nhân dới 25 tuổi.
Tỷ lệ ác tính của u buồng trứng tăng theo
kích thớc từ 7,4% ở u có kích thớc < 9cm tới
27,6% kích thớc từ 9-20m và 36,3% kích
thớc u >20cm. Vì vậy, kích thớc của khối u
buồng trứng là yếu tố cần đợc quan tâm để
lựa chọn phơng pháp phẫu thuật thích hợp
(mổ mở hoặc mổ nội soi). Những khối u có
kích thớc lớn hơn 9cm thì khả năng ác tính
tăng cao. Đối với u có kích thớc >9cm nên
chọn phơng pháp mổ mở để có thể đánh giá
bằng mắt thờng và sử dụng phơng pháp cắt
lạnh chẩn đoán nhanh giúp cho phẫu thuật
viên quyết định cách thức phẫu thuật thích
hợp ngay trong phẫu thuật [1,2].

v. Kết luận
Ung th buồng trứng thờng thấy ở những
bệnh nhân trên 45 tuổi và dới 20 tuổi, trong
khi các khối u buồng trứng lành tính chủ yếu
gặp ở những bệnh nhân từ 20- 45 tuổi.
Hầu hết các khối u lành tính có kích thớc
nhỏ hơn 9 cm và tỷ lệ ung th tăng tỷ lệ thuận
với kích thớc u, khối u càng lớn thì khả năng
ác tính càng cao.
Tài liệu tham khảo
1- Nguyễn Thị Ngọc Phợng, Huỳnh Thị
Thu Thuỷ: chẩn đoán và điều trị khối u buồng
trứng tại bệnh viện Phụ sản Từ Dũ 2001. Nội
san sản Phụ khoa 12/7/2002, 73-83.
2- Tạ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Nh Ngọc,
Đỗ Danh Toàn: chẩn đoán tiền phẫu u nang
buồng trứng: mối tơng quan giữa phân loại
theo siêu âm và giải phẫu bệnh lý. Nội san
sản Phụ khoa 12/7/2002, 84.
3- Granberg S, Wickland M, Jansson I.
Macroscopic characterization of ovarian tumors
and the relation to histological diagnosis:
Criteria to be used for ultrasuond evacuation.
Gynecol Oncol 1989 Nov; 35 (2): 139-44.
4- Jacob IJ. Oram DH: Strategies for
improving the specificity of screening for
cancer with tumor associated antigen CA125,
CA15-3 and TAG 72-3. Obstet Gynecol
5- N III Consensus Conference: Ovarian
cancer Screening, treatment and follow up.

JAMA 1995: 273. 481.
6- Yansick RiesGL. Yates ZW. Ovarian
can cer in the elderly: An analysis of
surveillance, epidemiologyand end program
data. Am. J. Obstet Gynecol, 1986, 154; 639.
Summary
Relationship between age of patients and size of ovarian
tumors with the potential malignancy of the tumor
A retrospective study was conducted to find relationship between age of patients and size of
ovarian tumors with the potential malignancy of the tumor. 864 patients with ovarian tumors were
done surgery at the Institute for Protection of Mother and Newborn from October 2000 to June 2002.
707 (81,8%) of them were benign tumors, 139 (16,1%) of them were malignant tumors and 18 (2,1%)
of them were borderline malignant tumors. Almost of the malignant tumors occurred at age of patients
under 20 years and above 45 years old, nearly all (65,1%) ovarian cancers were epithelial type, in
which serous and endometrioid adenocarcinoma were the most commonly.
Conclusion: Age of patients and size of tumors related to the potential malignancy of ovarian
tumors.

×