Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc omeprazole của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường nước vo gạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 48 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
--------------------

NGUYỄN THỊ LAN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ THUỐC
OMEPRAZOLE CỦA MÀNG CELLULOSE VI KHUẨN
LÊN MEN TỪ MÔI TRƢỜNG NƢỚC VO GẠO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: Sinh lý học ngƣời và động vật

Hà Nội, 2018
1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH-KTNN
--------------------

NGUYỄN THỊ LAN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ THUỐC
OMEPRAZOLE CỦA MÀNG CELLULOSE VI KHUẨN
LÊN MEN TỪ MÔI TRƢỜNG NƢỚC VO GẠO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: Sinh lý học ngƣời và động vật

Giáo viên hƣớng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH



Hà Nội, 2018
2


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới thầy: TS. Nguyễn Xuân
Thành người đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên
cứu vừa qua. Để em có thể đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường ĐHSP Hà Nội 2, các thầy
cô giáo trong khoa Sinh – KTNN và các thầy cô trong Viện Nghiên cứu Khoa
học và Ứng dụng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình làm
thực nghiệm hoàn thành khóa luận.
Do lần đầu tham gia nghiên cứu khoa học kiến thức còn hạn chế và còn nhiều
bỡ ngỡ nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý
quý báu của quý thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệm của em
được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
Hà Nội,Ngày 25 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Lan

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài “Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc

omeprazole của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường nước vo
gạo” do chính tôi thực hiện và dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Xuân
Thành. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đây là trung thực, không
trùng khớp với các kết quả nghiên cứu đã công bố trước đây.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội,Ngày 25 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Lan

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ đầy đủ

Từ viết tắt

Cenlulose vi khuẩn

CVK

Acetobacter xylinum

A. xylinum

Optical Density


OD

Vòng/phút

v/p

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo ...................................... 16
Bảng 2.1 Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu................................................... 21
Bảng 2.2 Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu .................................................. 22
Bảng 2.3 môi trường lên men từ vật liệc CVK .............................................. 23
Bảng 2.4 Các thí nghiệm cần làm để tìm ra điều kiện tối ưu......................... 29
Bảng 3.1 Giá trị quét phổ đạt được bước sóng của thuốc Omeprazole .......... 35
Bảng 3.2 Giá trị quét phổ của thuốc Omeprazole .......................................... 36
Bảng 3.3 Giá trị trung bình của 3 lần đo vật liệu CVK .................................. 38
Bảng 3.4 Lượng thuốc hấp thụ và hiệu suất hấp thụ....................................... 40

4


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Màng cellulose vi khuẩn .................................................................. 13
Hình 1.2 Cấu trúc vật liệu CVK ...................................................................... 14
Hình 1.3 Cấu trúc hóa học của thuốc Omeprazole ......................................... 17
Hình 3.1 Màng từ môi trường nước vo gạo sau khi hấp trong nồi hấp .......... 31
Hình 3.2 Màng sau khi được xử lý bằng NaOH ............................................. 32

Hình 3.3 Thí nghiệm thử độ tinh sạch của màng ............................................ 33
Hình 3.4 Màng sau khi cho ra khuôn để tạo ................................................... 34
Hình 3.5 Quét phổ của thuốc Omeprazole ...................................................... 35
Hình 3.6 Phương trình đường chuẩn của thuốc Omeprazole.......................... 37

5


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 4
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... 5
MỤC LỤC ........................................................................................................ 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8
1.Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 8
2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 10
3. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu .......................................................... 10
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................... 10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 12
1.1. Giới thiệu về chủng Acetobacter xylinum ........................................... 12
1.1.1. Đặc điểm phân loại của Acetobacter xylinum ................................. 12
1.1.1.1. Vị trí phân loại.................................................................................. 12
1.1.1.2. Đặc điểm vi khuẩn Acetobacter xylinum ...................................... 12
1.1.1.3. Nhu cầu dinh dƣỡng của vi khuẩn A. xylinum ............................. 13
1.2. Giới thiệu về vật liệu CVK .................................................................... 13
1.2.1. Đặc tính của vật liệu CVK .................................................................. 14
1.2.2. Môi trƣờng nuôi cấy A. xylinum........................................................ 15
1.3. Omeprazole[3] ........................................................................................ 17

1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................ 20
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc..................................................... 20
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................... 20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢƠNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 21
2.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 21
2.1.1. Hóa chất và dung môi đƣợc sử dụng trong nghiên cứu .................. 21
2.1.2. Thiết bị đƣợc sử dụng trong nghiên cứu........................................... 21
2.3. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ............................................................. 30
6


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 31
3.1. Màng nuôi cấy từ môi trƣờng nƣớc vo gạo ......................................... 31
3.2. Màng sau khi đƣợc xử lý bằng NaOH.................................................. 31
3.3. Màng đƣợc thử độ tinh sạch ................................................................. 33
3.4.Màng sau khi đƣợc nạp thuốc ................................................................ 34
3.5. Kết quả đo hấp thụ thuốc omeprazole của vật liệu CVK................... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 42
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 43

7


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Các đường uống đang ngày càng được sử dụng để cung cấp cho sự điều trị vì
chi phí điều trị thấp, phù hợp với thị trường ngày nay. Và màng Cellulose từ
vi khuẩn được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực công nghệ khác nhau như
dùng vật liệu CVK làm môi trường phân tách trong quá trình xử lý nước,
dùng làm chất mang đặc biệt cho các loại pin và năng lượng cho tế bào, làm

môi trường cơ chất cho sinh học, thực phẩm hay thay thế thực phẩm, thiết kế
hệ thống vận tải phân phối thuốc, làm thuốc uống, đắp trên da hay làm mặt lạ
dưỡng da và nhiều ứng dụng khác [5],[2]. Trong lĩnh vực y học, vật liệu CVK
đã được ứng dụng làm da tạm thời thay thế da trong quá trình điều trị bỏng
[1],[5]. Điều trị loét da, làm mạch máu nhân tạo, điều trị các bệnh tim
mạch,làm mặt lạ dưỡng da cho con người [1].
Cellulose vi khuẩn (CVK) là sản phẩm của một loài vi khuẩn. Đây chính là
chủng Acetobacter xylinum. Cellulose vi khuẩn hay chủng Acetobacter
xylinum đã và đang được rất nhiều các nhà nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nước nghiên cứu về các mặt có lợi của vật liệu CVK này. Về mặt tính
chất vật liệu CVK do A. xylinum có cấu trúc và đặc tính rất giống với
cellulose của thực vật (gồm các phân tử glucose liên kết với nhau bằng liên
kết β-1,4 glucozit). Cellulose vi khuẩn khác với cellulose thực vật ở chỗ:
không chứa các hợp chất cao phân tử như ligin, hemicellulose, peptin và sáp
nến do vậy chúng có những đặc tính vượt trội với độ dẻo dai, bền chắc và khả
năng thấm hút nước cao, đường kính sợi nhỏ, độ tinh khiết cao, khả năng
polymer hóa lớn, có độ tinh sạch lớn hơn rất nhiều so với các loại cellulose
khác, có thể phân hủy sinh học, tái chế hay phục hồi hoàn toàn. Vật liệu CVK
còn là một mạng polymer sinh học có khả năng giữ nước rất lớn, có tính xốp, độ ẩm
cao và có thể chịu được một thể tích đáng kể trên bề mặt (lực bền cơ học cao).
8


Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa con người trở nên bận rộn hơn
với công việc không có nhiều thời gian nấu nướng bếp núc. Làm các nhà danh
nghiệp, công ty sản xuất ra nhiều các loại thức ăn nhanh, đồ ăn đóng hộp,…
và kèm theo đó chứng đau dạ dày nhiều người mắc ngày càng nhiều hơn.
Nhưng đau dạ dày không chỉ do ăn uống mà còn do nhiều các nguyên nhân
khác như do quá căng thẳng, stress, hay do thức khuya không ngủ đủ giấc,...
Để có các giải pháp giải quyết căn bệnh đó, ngày nay người ta đã nghiên cứu

rất nhiều phương pháp để giảm sự đau dạ dày trên, trong đó người ta đã
nghiên cứu với thuốc omeprazole ngăn cản căn bệnh này.
Omeprazol ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ
enzym hydro - kali adenosin triphosphatase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào
viền của dạ dày.
Omeprazole được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh như:
- Trào ngược dạ dày - thực quản
- Loét dạ dày – tá tràng
- Hội chứng Zollinger – Ellison
Thời gian điều trị có thể kéo dài tới 8 tuần. Thuốc được hấp thụ tốt nhưng
sinh khả dụng tương đối biến thiên giữa các cá thể và thời gian dùng thuốc.
Tuy nhiên trong quá trình dùng thuốc, người bệnh có thể gặp những tác
dụng phụ nhẹ của thuốc như: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc
họng, sốt, hắt hơi ngạt mũi họng, đau dạ dày, ợ nóng, buồn nôn, nôn, tiêu
chảy nhẹ, nhức đầu,…[17]. Đây là những triệu chứng này có thể gặp ngay cả
ở liều điều trị. Đối với phụ nữ có thai (3 tháng đầu) và trẻ em không nên dùng
vì chưa có nghiên cứu về độ an toàn của thuốc với 2 đối tượng này. Đối với
phụ nữ đang cho con bú không nên dùng vì thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ

9


giảm liều lượng dùng với bệnh nhân suy thận để tránh tích lũy omeprazole
trong thận, do omeprazole được đào thải chủ yếu qua thận với liều lượng lớn.
Để khắc phục các yếu đểm của thuốc omeprazole em đã nghĩ đến việc kết hợp
thuốc omeprazole với vật liệu CVK để tăng sự hấp thụ thuốc omeprazole vào
cơ thể. Đó là lí do chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc
omeprazole của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường nước vo gạo”.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện trên quy mô phòng thí nghiệm của viện

Nghiên cứu khoa học và Ứng dụng.
3. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khả năng hấp thụ của thuốc omeprazole của
màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường nước vo gạo.
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng hấp thụ của thuốc của
vật liệu CVK, tìm điều kiện để màng hấp thụ thuốc được nhiều nhất.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
Tăng hiểu biết về vật liệu Cellulose từ vi khuẩn đem lại nhiều hiệu
quả cho khoa học và đời sống.
Theo nhà nghiên cứu Đinh Thị Kim Nhung thì ta có thể thấy việc
nghiên cứu ứng dụng của vật liệu CVK vào việc hấp thụ của thuốc
omeprazole. Sau đó sẽ mở ra một hướng nghiên cứu mới cho các loại
thuốc khác, điều trị các loại bệnh khác nhờ vào vật liệu CVK. Bên cạnh
đó ta cũng có thể tìm ra được những ưu nhược điểm của vật liệu CVK,
từ đó có những hướng nghiên cứu làm tăng các đặc tính của vật liệu CVK.
10


Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm các thông tin khoa học cũng như
lời khuyến cáo cho các nhà khoa học khi thực hiện nghiên cứu thuốc
omeprazol. Nhờ đó, có thể hạn chế được một số thử nghiệm sai lệch
hoặc thử nghiệm thăm dò không cần thiết.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Từ vật liệu CVK đã được tạo ra được dùng làm để tăng khả năng
hấp thụ thuốc định hướng trong quá trình điều trị bệnh dạy dày và
nhiều loại bệnh khác.
Từ kết quả nghiên cứu được có thể áp dụng vào thực tiễn giúp giảm
giá thành cho các sản phẩm, nhiều người nghèo vẫn có thể mua nó hợp
với túi tiền của họ.

Kết quả nghiên cứu thuốc omeprazole giúp cho người dân thấy
được chất lượng thực của các sản phẩm thuốc sản xuất trong nước cũng
có thể so sánh được với chế phẩm ngoại nhập. Nhờ đó, người dân có
thêm niềm tin, chọn lựa sử dụng các sản phẩm nội địa (rẻ hơn). Giúp
giảm chi phí tiền thuốc và là niềm khích lệ cho các nhà nghiên cứu tự
tin hơn cho các sản phẩm của mình nghiên cứu.

11


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về chủng Acetobacter xylinum
1.1.1. Đặc điểm phân loại của Acetobacter xylinum
1.1.1.1. Vị trí phân loại
- A. xylinum thuộc nhóm vi khuẩn Acetic
- Thuộc chi Acetobacter
- Thuộc họ Pseudomonadaceae
- Là loại hiếu khí bắt buộc, có chu mao và sản xuất cellulose ngoại bào,
cần trong điều kiện phòng sạch để nuôi cấy.
1.1.1.2. Đặc điểm vi khuẩn Acetobacter xylinum
Ngày nay, Acetobacter xylinum được đánh giá là loài vi khuẩn có
khả năng sinh vật liệu CVK hiệu quả nhất trong tự nhiên. Một tế bào A.
xylinum có thể chuyển hóa 108 phân tử glucose thành cellulose trong
một giờ [7]. A. xylinum có dạng hình que, thẳng hay hơi cong, kích
thước ngang khoảng 0,6 - 0,8 µm, dài khoảng 2 - 3 µm. Là loại vi
khuẩn không sinh bào tử, gram âm, không di động, sắp xếp riêng rẽ đôi
khi xếp thành chuỗi, nhưng khi tế bào già hay do điều kiện môi trường
nuôi cấy. Hình dạng có thể bị biến đổi: tế bào dài hơn, phình to ra, phân
nhánh hoặc không phân nhánh[4].
Trong môi trường nuôi cấy rắn, sau khoảng từ 3 – 7 ngày nuôi cấy, sẽ

thu được khuẩn lạc nhỏ rồi lớn dần, đường kính hạt từ 2 – 5mm, tròn,
nhày, rìa mép trơn, có màu kem, hơi trong. Nhưng sau một tuần khuẩn
lạc to, đục, có màu cafe sữa rồi khô dần.
12


1.1.1.3. Nhu cầu dinh dƣỡng của vi khuẩn A. xylinum
A. xylinum là loài vi khuẩn hiếu khí, nhiệt độ tối ưu cho vi khuẩn phát
triển từ 25 – 300C. Ở nhiệt độ 370C tế bào sẽ bị suy thoái hoàn toàn.
Nhiệt độ thích hợp nhất là 250C để vi khuẩn tăng trưởng tốt nhất
trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Trong quá trình nuôi cấy, người ta dùng thêm aced axetic để làm giảm
các loại vi khuẩn lạ và được đậy bằng gạc tuyệt trùng dùng trong y tế.
Trong môi trường nuôi cấy lỏng, vi khuẩn sử dụng đường để
chuyển hóa tạo thành lớp màng cellulose trên mặt dụng cụ làm thí
nghiệm. Màng cellulose theo thời gian sau 10 đến 14 ngày sẽ lấy được
độ dày và kích thước màng cellulose phù hợp để sử dụng cho thí
nghiệm.
1.2. Giới thiệu về vật liệu CVK

A

B
A, Màng CVK

B, Màng CVK đƣợc chụp dƣới kính hiển vi

Hình 1.1 Màng cellulose vi khuẩn
13



Đây chính là hình ảnh vật liệu CVK thô được lên men từ môi trường
nước vo gạo hình A và hình B được chụp dưới kính hiển vi quan sát được độ
liên kết chặt chẽ của các sợi cellulose nhỏ, mảnh và đồng nhất với nha.
Theo AJ. Brown (1886), vật liệu CVK gồm nhiều sợi siêu nhỏ có bản
chất là hemicellulose, đường kính 1,5nm, kết hợp với nhau thành bó. Các bó
này tạo thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100nm, rộng khoảng 3 - 8nm [14].
1.2.1. Đặc tính của vật liệu CVK

Hình 1.2 Cấu trúc vật liệu CVK
Vật liệu CVK được nuôi cấy trong môi trường tĩnh, các sợi cellulose sẽ
được tạo thành và theo thời gian ngày càng liên kết chặt chẽ với nhau thành
lớp màng mỏng và đến khi đạt độ dày như mong muốn sẽ lấy màng ra. Hình
1.2 chính là cấu trúc của màng cellulose mà được tạo ra trên bề mặt môi
trường mà ta nuôi cấy, dựa vào hình 1.2 thì ta cũng có thể thấy được nó có
cấu trúc, tính chất tương đối đặc biệt như khả năng đàn hồi, có sự kết tinh và
độ bền cơ học cao, chịu nhiệt tốt,… Và được gắn với thực tiễn hiện này là vật
liệu CVK này có thể phân hủy sinh học, không gây độc, dị ứng, khả năng cản
khuẩn của vật liệu.

14


Các tính chất của vật liệu CVK như trên đã được ứng dụng rất nhiều
trong các ngành công nghiệp khác nhau trong đó có y học: Almeida, IF., et al.
đã sử dụng vật liệu CVK như hệ thống phân phối thuốc, ngoài ra nó còn được
ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, năng lượng, mỹ phẩm…
1.2.2. Môi trường nuôi cấy A. xylinum
Môi trường nuôi cấy A. xylinum là môi trường nước vo gạo
Nhu cầu sử dụng đường của A. xylinum là rất lớn và giữ vai trò quan

trọng trong quá trình tổng hợp vật liệu CVK. Dẫn đến có rất nhiều nghiên cứu
và đề nghị sử dụng các sản phẩm thứ cấp trong các ngành công nghiệp khác
như: rỉ đường, nước dừa già, nước mía,...
Để làm nguyên liệu trong nuôi cấy A. xylinum em đã sử dụng môi trường
nước vo gạo để có thể tạo ra vật liệu CVK cho sự hấp thụ thuốc omeprazole.
Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo được thể hiện ở bảng 1.1

15


Bảng 1.1 Thành phần dinh dƣỡng của nƣớc vo gạo
Thành phần

Khối lượng 100g

Calori

316KJ

Tổng hợp lipit

22g

Chất béo bão hòa

4g

Chất xơ tiêu hóa được

21g


Cacbonhidrat

28g

Đường

0,9g

Protein

12g

Vitamin E

5mg

Vitamin B6

4mg

Vitamin B1

0,96mg

Canxi

57mg

Thành phần khác


Các thành phần của nước vo gạo trên bảng 1.1 là môi trường thích
hợp để nuôi cấy vật liệu từ vi khuẩn vì trong nước vo gạo chứa nhiều chất
dinh dưỡng và các chất kích thích tố tăng trưởng như nhóm vitamin B1, B6,
E nhóm khoáng chất như sắt, đồng, kẽm và các acid amin.
Nước vo gạo sau khi vo được sử dụng trong khoảng không quá 3 giờ,
tránh để chua, làm cho đường, vitamin và các chất dinh dưỡng khác giảm đi
dẫn đến cho hiệu suất kém. Trong quá trình tăng trưởng, nitơ là một trong
những môi trường dinh dưỡng để sinh tổng hợp các cấu tử của tế bào.
16


1.3. Omeprazole[3]

Hình1.1.3
Cấutrúc
trúchóa
hóahọc
họccủa
củathuốc
thuốcOmeprazole
Omeprazole
Hình
1 Cấu
Tên khoa học: 5 - methoxy-2-[[(4 - methoxy - 3,5 - dimethyl – 2 - pyridinyl) methyl]
sulfinyl] - 1H - benzimidazole.

Lý tính:
Omeprazole dưới dạng bột kết tinh trắng hoặc trắng ngà. Nóng chảy ở
khoảng 1550C kèm theo sự phân huỷ, khó tan trong nước, khó tan trong aceton

và isopropanol, tan trong natri hidroxit, dicloromethan, methanol và ethanol [9].
Hoá tính:
Omeprazole vừa có tính acid, vừa có tính base, hấp thụ mạnh bức xạ tử
ngoại. Các tính chất trên đã được ứng dụng trong định tính, định lượng và
trong bào chế omeprazole. Độ ổn định của omeprazole phụ thuộc vào pH.
Trong môi trường acid, omeprazole nhanh chóng bị phân huỷ, trong môi
trường kiềm omeprazole khá bền vững.
Dược lý và cơ chế tác dụng:
Omeprazole là một dẫn xuất của benzimidazole không có hoạt tính ức
chế enzym ở môi trường trung tính, nhưng ở pH ≤ 5 omeprazole được proton
hoá thành 2 dạng acid sulphenic và sulphenamic. Hai chất này gắn thuận
17


nghịch với nhóm sulfohydryl của enzym H+ - K+ - ATPase ở tế bào thành nên
ức chế bài tiết acid trên 48 giờ. Do vậy, omeprazole được dùng điều trị trong
các trường hợp: trào ngược dạ dày thực quản, loét dạ dày tá tràng, hội chứng
Zollinger- Ellison [3].
Dược động học:
Omeprazole là một chất ức chế bài tiết dịch vị dạ dày do ức chế bơm
proton ở các tế bào thành dạ dày. Thuốc có tác dụng nhanh, kéo dài.
Omeprazole được hấp thu tốt ở ruột non sau khi uống khoảng 3 – 6 giờ. Sinh
khả dụng sau khi uống liều đầu tiên đạt khoảng 35% và đạt tới trên 60% sau
khi dùng vài liều. Sự hấp thu của thuốc phụ thuộc vào liều dùng, không bị ảnh
hưởng bởi thức ăn. Thuốc liên kết cao với protein huyết tương (khoảng 95%)
và được phân bố vào các mô đặc biệt ở các tế bào thành dạ dày. Thời gian bán
thải của thuốc ngắn (khoảng 40 phút), nhưng tác dụng ức chế bài tiết kéo dài,
nên có thể chỉ cần dùng một liều mỗi ngày [3].
Omeprazole hầu như chuyển hoá hoàn toàn tại gan, đào thải nhanh
chóng, chủ yếu qua nước tiểu (80%), phần còn lại theo phân. Dược động học

của thuốc thay đổi không có ý nghĩa ở người già hay người có chức năng thận
suy giảm. Với những người suy giảm chức năng gan, sinh khả dụng của thuốc tăng
và độ thanh thải giảm, nhưng không có biểu hiện tích luỹ thuốc trong cơ thể.

18


Chỉ định:
Trào ngược dạ dày - thực quản;
Loét dạ dày – tá tràng;
Hội chứng Zollinger - Ellison
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với thuốc
Phản ứng bất lợi:
Một số phản ứng thường gặp có thể xảy ra khi điều trị với omeprazole
như rối loạn tiêu hoá, buồn nôn và nôn, đau bụng, trướng bụng. Hiếm gặp hơn
là các phản ứng gây mất ngủ, chóng mặt, mày đay, ra mồ hôi...
Liều dùng và cách dùng:
Liều thường dùng cho người lớn là 20 – 40 mg/lần/ngày, thời gian điều
trị từ 4 – 8 tuần.
Viên nang omeprazole lần đầu tiên được công ty Astra (nay là
AstraZeneca) nghiên cứu sử dụng làm thuốc điều trị và đăng ký lưu hành từ
năm 1988 với tên biệt dược Losec (được công nhận là thuốc phát minh,
Innovator), với doanh số khoảng 8 tỷ dola mỗi năm. Tuy nhiên, khi chưa hết
hạn bản quyền (1997), AstraZeneca đã xin rút đăng ký sản phẩm này ở một số
nước thành viên chính của EU, và cho ra đời viên nén và viên nang Losec
MUPs (omeprazole + magnesi). Mặc dù chế phẩm mới đã được đánh giá
TĐSH với chế phẩm Losec gốc nhưng nhiều nước không coi Losec MUPs
là chế phẩm innovator. Từ đó, trên thị trường hầu như chỉ còn lưu hành chế
phẩm generic của omeprazole đã được đánh giá TĐSH với Losec hoặc chế

phẩm được cấp phép ở các nước Losec không được đăng ký bản quyền, như
Apo – omeprazole, (Apotex - Canada), Probitor (Biochemie - Áo).

19


1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Vật liệu CVK là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong
nước đòi hỏi sản xuất vật liệu CVK với quy mô công nghiệp, tạo vật liệu
CVK với độ bền chắc hơn, phát triển nhanh trong các loại môi trường khác
nhau. Omeprazole được sử dụng nhiều trong chữa trị bệnh dạ dày nhưng ít ai
nghiên cứu nhằm hạn chế các tác dụng phụ cũng như yếu điểm của thuốc.
Trong y học vật liệu CVK được các nhà nghiên cứu ứng dụng trong điều trị
bỏng ở người [2].
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vật liệu CVK đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu rất
nhiều về các ứng dụng của vật liệu CVK trong các lĩnh vực công nghệ khác
nhau như:trong quá trình phân tách xử lý nước thải, dùng trong các loại pin và
năng lượng của tế bào, trong thực phẩm hay thay thế thực phẩm, trong ngành
y học như tạo màng bỏng, mặt lạ dưỡng da,…[12],[13].

20


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢƠNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Hóa chất và dung môi đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
Chủng vi sinh: vi khuẩn tạo cellulose được nuôi cấy trong phòng sạch Vi sinh
– Động vật, Viên Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng, Trường ĐHSP Hà Nội 2.

Thuốc Omeprazole, Pepton, các hóa chất sử dụng khác đảm bảo tiêu
chuẩn phân tích.
Dung môi là NaOH 0,1N và các phản ứng khác được cung cấp ở Viện
Nghiên cứu và Khoa học Ứng dụng Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Vật liệu CVK (99% hàm lượng nước) được sản xuất bằng cách sử dụng
vi khuẩn A. xylinum lên men trong môi trường nước vo gạo.
2.1.2. Thiết bị đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 2.1 Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
Thiết bị

Nước sản xuất

Địa điểm nghiên cứu

Nồi hấp khử trùng HV- Nhật Bản

Viện NCKH&ƯD Trường

110/HIRAIAMA

ĐHSP Hà Nội 2

Máy đo quang phổ UV- Shimadru

-

Nhật Viện NCKH&ƯD Trường ĐHSP
Hà Nội 2

Vis 2450


Bản

Cân phân tích

Sartorius - Thụy Sỹ Viện NCKH&ƯD Trường ĐHSP
Hà Nội 2

Buồng cấy vô trùng

Viện NCKH&ƯD Trường ĐHSP

Haraeus

Hà Nội 2
Tủ sấy, tủ ấm

Binder - Đức

Viện NCKH&ƯD Trường ĐHSP
Hà Nội 2

21


Dụng cụ:
Bình định mức 10ml, 50ml, 100ml, 250ml, 500ml, 1000ml
Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 25ml
Micropipet 20-200µl
Erlen 100ml

Becher 50ml, 100ml, 500ml
Thiết bị lên men tạo màng BC kích thước 1,5cm x1cm (khuôn tạo màng
d1,5cm), bình tam giác, ống nghiệm và các dụng cụ khác.
2.1.3. Vật liệu làm môi trƣờng nuôi cấy vi sinh vật tạo vật liệu CVK
Bảng 2.2 Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu
Tên nguyên liệu

STT

Nguồn gốc

1

Omeprazole

Trung Quốc

2

D- Glucose

Trung Quốc

3

Axit acetic

Việt nam

4


Amoni sulfat

Trung Quốc

5

Disodium phosphate

Trung Quốc

6

Axit citric

Trung Quốc

7

Peptone

European Union

8

Natri hidroxit

Việt Nam

9


Nước cất 2 lần

Viện NCKH&ƯD
Trường ĐHSP Hà Nội 2

10

Nhà máy hóa chất Đức Giang

Ethanol

22


Đun sôi 1000ml nước, bổ sung 20g trà xanh để trong thời gian 10 - 15
phút. Sau đó lọc lấy dịch trà đổ vào vào bình thủy tinh sạch, thêm 100g đường
khuấy đều, để nguội. Sau khoảng 7 – 10 ngày ở nhiệt độ 30oC thu được dịch
trà đường lên men (chứa vi khuẩn Acetobacter: Acetobacter xylimun,
Acetobacter ketogenum,...) và miếng thạch nổi lên trên bề mặt.
2.2.1.2. Tạo vật liệu CVK
Lên men thu vật liệu CVK từ môi trường nước vo gạo
Bước 1: Chuẩn bị môi trường.
Bảng 2.3 Môi trƣờng lên men từ vật liệu CVK

Thành phần

Môi trường

Glucose


20g

Pepton

10g

Amoni sulfat

0,5g

Nước vo gạo

1000ml

- Thêm dịch giống vào từng môi trường với lượng như nhau và tối thiểu
bằng 10% thể tích môi trường. pH của môi trường được đo và hiệu
chỉnh = 4-6 (pH tốt nhất cho sự phát triển của A. xylinum là 6, pH thấp
sẽ tránh bị nhiễm những vi khuẩn khác.
Bước 2: Hấp khử trùng các môi trường ở 1130C trong 15 phút.
Bước 3: Lấy các môi trường ra khử trùng bằng tia UV trong 15 phút rồi
để nguội môi trường.

23


×