Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc famotidin của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường nước vo gạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

HÀ THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ THUỐC
FAMOTIDIN CỦA MÀNG CELLULOSE
VI KHUẨN LÊN MEN TỪ MÔI TRƯỜNG
NƯỚC VO GẠO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật

Người hướng dẫn khoa học

TS. LÊ NGỌC HOÀN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Ngọc Hoàn đã tận tình hướng
dẫn, động viên, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu. Sự hiểu biết sâu sắc
về khoa học cũng nhờ kinh nghiệm của thầy là tiền đề giúp em đạt được kết
quả này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trong khoa
Sinh – KTNN, các thầy cô trong Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong thời gian em học tập và làm nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè luôn bên cạnh, động


viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày 21 tháng 04 năm 2017

Sinh viên
Hà Thị Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do chính tôi thực hiện được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Ngọc Hoàn . Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, khách quan và chưa được tác giả
nào công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2017

Sinh viên
Hà Thị Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
1.1.Giới thiệu về chủng Acetobacter xylinum ................................................... 5
1.1.1. Đặc điểm phân loại của Acetobacter xylinum ......................................... 5
1.1.2. Đặc điểm vi khuẩn Acetobacter xylinum ................................................ 5

1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn A. xylinum ........................................ 5
1.2. Gíới thiệu về màng Cellulose vi khuẩn (CVK).......................................... 6
1.2.1. Đặc tính của màng CVK ......................................................................... 6
1.2.2. Sinh tổng hợp CVK ................................................................................. 7
1.2.3. Môi trường nuôi cấy A. xylinum ............................................................. 7
1.3. Thuốc Famotidin ........................................................................................ 8
1.3.1. Giới thiệu chung về thuốc ....................................................................... 8
1.3.2. Chỉ định ................................................................................................... 9
1.3.3. Chống chỉ định ........................................................................................ 9
1.3.4. Tác dụng không mong muốn ................................................................ 10
1.3.5. Tương tác thuốc..................................................................................... 10
1.3.6. Bảo quản................................................................................................ 10
1.3.7. Các công trình nghiên cứu về thuốc Famotidin .................................... 10
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 12
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 12


2.1.1. Giống vi khuẩn ...................................................................................... 12
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất ........................................................................ 12
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ sử dụng trong quá trình nghiên cứu ...................... 12
2.1.4. Môi trường lên men thu màng CVK ..................................................... 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
2.2.1. Lên men thu màng CVK từ môi trường nước vo gạo ........................... 13
2.2.2. Xử lý màng trước khi hấp thu thuốc ..................................................... 13
2.2.3. Đánh giá độ tinh khiết của màng .......................................................... 14
2.2.4. Đo bề dày màng CVK ........................................................................... 15
2.2.5. Xây dựng đường chuẩn của thuốc famotidin trong dung dịch
HCl 0,1N ......................................................................................................... 15
2.2.6. Xác định lượng thuốc hấp thu vào màng .............................................. 17
2.2.7. Xử lý thống kê ....................................................................................... 18

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 19
3.1. Tạo màng CVK ........................................................................................ 19
3.1.1. Thu màng CVK từ môi trường nước vo gạo ......................................... 19
3.1.2. Quá trình xử lý màng CVK trước khi hấp thu thuốc ............................ 19
3.1.3. Đo bề dày màng CVK ........................................................................... 21
3.1.4. Kiểm tra độ tinh khiết của màng CVK ................................................. 22
3.2. Khảo sát khối lượng thuốc hấp thụ vào màng ......................................... 23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 29


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Acetobacter xylinum

A. xylinum

CVK

Cellulose vi khuẩn

OD

Optical denity

UV – vis

Ultraviolet visible



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần của môi trường lên men từ nước vo gạo thu màng CVK
......................................................................................................................... 13
Bảng 1.2.Cách bố trí thí nghiệm đo bề dày màng ........................................... 15
Bảng 1.3. Giá trị mật độ quang (OD) của dung dịch Famotidin ở các nồng độ
khác nhau (n = 3)............................................................................................. 16
Bảng 2.1 Giá trị đo độ dày của màng Gạo ...................................................... 22
Bảng 2.2. Khối lượng thuốc hấp thụ vào màng CVK (n = 3) ......................... 25
Bảng 2.3 Tỷ lệ thuốc được hấp thụ vào màng CVK (n = 3) ........................... 27


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình xử lý màng CVK ................................................... 14
Hình 2.2. Phương trình đường chuẩn của thuốc Famotidin ............................ 16
Hình 3.1. Môi trường dinh dưỡng lên men thu màng Gạo ............................. 19
Hình 3.2. Màng CVK thô được ngâm trong NaOH 3% ................................. 19
Hình 3.3. Màng CVK ngâm trong HCl 3%..................................................... 20
Hình 3.4. Màng CVK được ngâm trong nước cất........................................... 20
Hình 3.5. Màng CVK tinh khiết ...................................................................... 21
Hình 3.6. Màng CVK tinh chế với các độ dày, mỏng khác nhau ................... 22
Hình 3.7. Kết quả thử sự hiện diện của đường glucose .................................. 23
Hình 3.8. Màng CVK đang nạp thuốc ............................................................ 24


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cellulose vi khuẩn (CVK) là sản phẩm của một loài vi khuẩn, đặc biệt là
chủng Acetobacter xylinum 2. Hiện nay, Acetobacter xylinum cũng như
CVK là đối tượng của nhiều nghiên cứu ứng dụng của các nhà khoa học trong
nước cũng như nước ngoài. Đây là một loại nguyên liệu mới, được ứng dụng

trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, y học, mỹ phẩm...Theo kết quả nghiên
cứu cho thấy màng CVK được tạo nên từ các nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm, có
thể sản xuất trên quy mô công nghiệp. Về mặt tính chất màng CVK do A.
xylinum có cấu trúc và đặc tính rất giống với cellulose của thực vật (gồm các
phân tử glucose liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4 glucorit), cellulose vi
khuẩn khác với cellulose thực vật ở chỗ: không chứa các hợp chất cao phân tử
như ligin, hemicellulose, peptin và sáp nến do vậy chúng có những đặc tính
vượt trội với độ dẻo dai, bền chắc và khả năng thấm hút nước cao, đường kính
sợi nhỏ, độ tinh khiết cao, khả năng polymer hóa lớn, có độ tinh sạch lớn hơn
rất nhiều so với các loại cellulose khác, có thể phân hủy sinh học, tái chế hay
phục hồi hoàn toàn [1]. CVK còn là một mạng polymer sinh học có khả năng
giữ nước rất lớn, có tính xốp, độ ẩm cao, có thể chịu được một thể tích đáng
kể trên bề mặt (lực bền cơ học cao).
Trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa con người trở nên bận rộn
hơn với công việc không có nhiều thời gian nấu nướng bếp núc nên nhiều các
loại thức ăn nhanh, đồ ăn đóng hộp ra đời và kèm theo đó chứng đau bao tử
cũng ngày một xuất hiện nhiều hơn. Đau bao tử không chỉ do ăn uống mà còn
do nhiều các nguyên nhân khác như do quá căng thẳng, stress, hay do thức
khuya không ngủ đủ giấc,… Với sự phát triển của ngành y học hiện nay có rất

1


nhiều các loại thuốc nhằm chữa trị, hạn chế việc đau, viêm loét dạ dày,...
trong đó có thuốc famotidin.
Famotidin là loại thuốc kháng H2, thành phần chủ yếu là famotidin, có
tác dụng làm giảm tiết cả số lượng và nống độ HCl dịch vị do ức chế tác dụng
của histamine lên tế bào dạ dày, làm lành các vết loét dạ dày, tá tràng, giảm
đau do loét. Thuốc có tác dụng phòng trừ loét tái phát khi dùng ở liều thấp và
kéo dài. Liều cao dùng để điều trị loét, thuốc có tác dụng chữa ợ hơi và làm

lành các vết loét, viêm thực quản do trào ngược axit.
Tuy nhiên trong quá trình dùng thuốc, người bệnh có thể gặp những tác
dụng phụ nhẹ của thuốc như: táo bón, đau đầu, ỉa chảy, mất ngủ, buồn nôn và
nôn do làm co thắt thực quản. Các tác dụng phu khác gồm kích thích, thiếu
máu, lẫn lộn, loạn nhịp tim, dị ứng phát ban, trầm cảm, dễ chảy máu và bầm
tím, rụng tóc, thay đổi thị giác, vàng da hoặc mắt, da khô, ù tai, thay đổi vị
giác,… Đây là những triệu chứng này có thể gặp ngay cả ở liều điều trị. Đối
với phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng vì chưa có nghiên cứu về độ an
toàn của thuốc với 2 đối tượng này, đối với phụ nữ đang cho con bú không
nên dùng vì thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ giảm liều lượng dùng với bệnh
nhân suy thận để tránh tích lũy famotidin trong thận do famotidin được đào
thải chủ yếu qua thận với liều lượng lớn. Để khắc phục các yếu điểm trên em
đã nghĩ đến việc kết hợp với màng CVK để tăng khả năng lượng thuốc hấp
thụ vào cơ thể. Đó là lí do chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng
hấp thụ thuốc famotidin của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi
trường nước vo gạo”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thiết kế hệ thống màng CVK lên men từ môi trường nước vo gạo được
nạp thuốc famotidin và nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc để màng CVK hấp
thụ được nhiều nhất.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khả năng hấp thụ của thuốc famotidin của màng
cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường nước vo gạo.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện ở quy mô phòng thí nghiệm
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Thu màng CVK từ môi trường nước vo gạo.

 Thiết kế hệ thống hấp thu thuốc qua màng CVK.
 Đánh giá khả năng hấp thu thông qua hệ thống được thiết kế.
5. Nội dung nghiên cứu
- Tạo màng CVK
- Nạp thuốc famotidin vào màng CVK bằng nhiều cách (đun , sấy khô…)


Định lượng thuốc hấp thụ vào màng CVK là bao nhiêu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học:


Tăng thêm hiểu biết về ứng dụng của màng CVK



Về mặt khoa học thì việc nghiên cứu ứng dụng màng CVK vào việc

khắc phục hạn chế của thuốc famotidin sẽ mở ra một hướng nghiên cứu mới
không chỉ dừng lại ở việc khắc phục hạn chế của thuốc này mà còn có thể ứng
dụng trên nhiều các loại thuốc khác nữa giúp cho ngành y học ngày một phát
triển hơn. Bên cạnh đó ta cũng có thể tìm ra được những ưu nhược điểm của
màng CVK để từ đó có những hướng nghiên cứu làm tăng các đặc tính cả
màng CVK, hạn chế các yếu điểm của màng để ứng dụng màng trên nhiều các
lĩnh vực khác nhau.
Ý nghĩa thực tiễn:


Xây dựng được quy trình tạo màng CVK từ chủng Acetobacter xylinum




Từ màng CVK đã được tạo ra được dùng làm để tăng khả năng hấp thụ

thuốc định hướng trong quá trình điều trị bệnh.

3




Từ kết quả nghiên cứu được có thể áp dụng vào thực tiễn.

Khắc phục hạn chế của famotidin sẽ làm tăng khả năng hấp thụ của
thuốc, định hướng trong việc giúp điều trị bệnh ít tốn kém hơn mà hiệu quả
chữa trị không những không giảm đi mà con tăng hiệu quả lên đáng kể. Khi
chứng loét dạ dày,tá tràng,trào ngược dạ dày,… được điều trị dứt điểm sẽ
giúp chúng ta yên tâm trong công việc, không phải chịu những cơn đau do nó
mang lại, cuộc sống sẽ trở nên vui tươi hơn.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Giới thiệu về chủng Acetobacter xylinum
1.1.1. Đặc điểm phân loại của Acetobacter xylinum
- A. xylinum thuộc nhóm vi khuẩn Acetic, chi Acetobacter, họ
Pseudomonadaceae [17].
- Là loại hiếu khí bắt buộc, có chu mao và sản xuất cellulose ngoại bào.

1.1.2. Đặc điểm vi khuẩn Acetobacter xylinum
A. xylinum có dạng hình que, thẳng hay hơi cong, kích thước ngang
khoảng 0.6-0.8µm, dài khoảng 2-3µm, vi khuẩn không sinh bào tử, gram âm,
không di động, sắp xếp riêng rẽ đôi khi xếp thành chuỗi 12, nhưng khi tế
bào già hay do điều kiện môi trường nuôi cấy, hình dạng có thể bị biến đổi: tế
bào dài hơn, phình to ra, phân nhánh hoặc không phân nhánh.
Trong môi trường nuôi cấy rắn, sau khoảng từ 3 – 7 ngày nuôi cấy, sẽ
thu được khuẩn lạc nhỏ rồi lớn dần, đường kính hạt từ 2 – 5mm, tròn, nhày,
rìa mép trơn, có màu kem, hơi trong. Nhưng sau một tuần khuẩn lạc to, đục,
có màu cafe sữa rồi khô dần.
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn A. xylinum
A. xylinum là loài vi khuẩn hiếu khí. Nhiệt độ tối ưu cho vi khuẩn phát
triển từ 25 – 300C. Ở nhiệt độ 370C tế bào sẽ bị suy thoái hoàn toàn [3. Nhiệt
độ thích hợp nhất là 250C . Vi khuẩn tăng trưởng trong khoảng pH từ 3- 8, pH
tối ưu để sản xuất cellulose là 5.5 [14].
Khi nuôi cấy, để tránh nhiễm các loài vi khuẩn lạ, người ta thường bổ
sung acid acetic vào môi trường.
Trong môi trường nuôi cấy lỏng, vi khuẩn sử dụng đường để chuyển
hóa thành cellulose tạo lớp màng dày trên bề mặt của môi trường. Sau 36 – 48
giờ lớp màng dày, trong và đạt đến độ dày nhất định sau 7 – 19 ngày [11].

5


1.2. Gíới thiệu về màng Cellulose vi khuẩn (CVK)
Cellulose vi khuẩn (CVK) là sản phẩm trao đổi sơ cấp và chủ yếu tạo
màng bảo vệ [6].
Cellulose vi khuẩn cấu tạo bởi những chuỗi polimer β-1,4 glucopyranose
không phân nhánh. Những nghiên cứu đã cho thấy cấu trúc hóa học cơ bản của
CVK giống cellulose của thực vật (plant cellulose – PC), tuy nhiên chúng khác

nhau về cấu trúc đại thể [11].
Theo AJ. Brown (1886) 9, CVK gồm nhiều sợi siêu nhỏ có bản chất là
hemicellulose, đường kính 1,5nm, kết hợp với nhau thành bó, nhiều bó hợp
thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100nm, rộng khoảng 3-8nm 11 .
1.2.1. Đặc tính của màng CVK
Màng cellulose sản xuất bởi các chủng A. xylinum có độ tinh sạch cao
với nguồn gốc thực vật như hemicllulose, pectin và lignin (Kurosumiet al.
2009) [7]. Nó thể hiện tính độc nhất và cấu trúc đặc tính sinh hóa như sợi
nano siêu mịn với cấu trúc mạng (1,5nm chiều rộng) [19]. CVK thể hiện độ
hấp thụ nước tốt do cấu trúc mặt lưới của nó cung cấp một diện tích bề mặt
lớn đảm bảo cho nó hấp thụ nước một cách tốt nhất (khoảng 200 lần trọng
lượng của nó) [23] chịu nhiệt tốt, đặc biệt là khả năng cản khuẩn mà không
làm thay đổi cấu trúc hay tính chất [10].Với các tính chất này CVK rất phù
hợp để chọn lựa cho ứng dụng hấp thụ thuốc.
Trong nuôi cấy tĩnh, CVK tích lũy trên bề mặt môi trường dinh dưỡng
lỏng thành lớp màng mỏng như da, sau khi tinh chế và làm khô tạo thành sản
phẩm tương tự như giấy da với độ dày 0,01 – 0,5nm. Sản phẩm này có những
tính chất rất đặc biệt như: độ tinh sạch cao, khả năng đàn hồi tốt, độ kết tinh
và độ bền cơ học cao, có thể bị phân hủy sinh học, bề mặt tiếp xúc lớn hơn gỗ
thường, không độc và không gây dị ứng, có khả năng chịu nhiệt tốt, đặc biệt

6


là khả năng cản khuẩn. Với các tính chất này CVK được ứng dụng rất nhiều
trong các ngành công nghiệp khác nhau trong đó có y học [18].
1.2.2. Sinh tổng hợp CVK
Cellulose được tổng hợp từ một số nhóm vi khuẩn và đặc biệt là A.
xylinum là sản phẩm cuối cùng của sự biến dưỡng cacbon, phụ thuộc vào
trạng thái sinh lý của tế bào bao gồm cả chu trình pentose phophat hoặc chu

trình Kerbs, kết hợp với quá trình tạo glucose. Ngày nay, quá trình tổng hợp
cellulose ở A. xylinum gồm nhiều bước liên tiếp, gồm 2 giai đoạn chính: giai
đoạn polyme hoặc giai đoạn kết tinh.
Phương pháp sản xuất CVK: lên men tĩnh và lên men động.
1.2.3. Môi trường nuôi cấy A. xylinum
Môi trường nuôi cấy A. xylinum là môi trường tổng hợp từ các nguồn
dinh dưỡng cần thiết như nguồn cacbon, nito, nguồn sulfur và phospho, các
yếu tố tăng trưởng và các yếu tố vi lượng.
Nhu cầu sử dụng đường của A. xylinum là rất lớn và giữ vai trò quan
trọng trong quá trình tổng hợp CVK nên có rất nhiều nghiên cứu và đề nghị
sử dụng các sản phẩm thứ cấp trong các gành công nghiệp khác như: rỉ
đường, nước dừa già, nước mía,... để làm nguyên liệu trong nuôi cấy A.
xylinum. Trong đó nước vo gạo cũng được xem là môi trường điển hình trong
nuôi cấy A. xylinum. Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo được trình bày
trong bảng 1.1 [8].

7


Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng cuả nước vo gạo
Thành phần

Hàm lượng

Vitamin nhóm B ( B1, B2, B5, B6)

30% - 60%

Protein


15,7%

Đường

2%

Khoáng chất

Fe ( 7% - 8%) , Zn ( 12% - 13%)

Acid amin

leucine, valine, lysine

Nước vo gạo là môi trường thích hợp để nuôi cấy vi khuẩn vì trong
nước vo gạo chứa rất nhiều chất dinh dưỡng và các chất kích thích tố tăng
trưởng như nhóm vitamin B1, B3, B5; nhóm khoáng chất như sắt, đồng, kẽm
và các acid amin.
Nước vo gạo sau khi vo được sử dụng không quá 3 giờ, tránh để cho
nước bị chua làm cho đường, vitamin và các chất dinh dưỡng khác giảm đi
dẫn đến cho hiệu suất kém.
1.3. Thuốc Famotidin
1.3.1. Giới thiệu chung về thuốc
Tên chung quốc tế: famotidin
Tên IUPAC: 3-[2-[(aminoiminomethy) amino]-4-thiazolyl] methyl]
thio]-N-(aminosulfonyl) propanimidamide.

8



Công thức phân tử: CH5N7O2S3
Công thức cấu tạo:

Phân tử khối: 337,43g/mol
Loại thuốc: đối kháng thụ thể histamin H2.
Tính chất của thuốc: Famotidin là một chất kết tinh màu trắng, vàng
nhạt. Nó ít tan trong nước, không tan trong ethanol, aceton, ethyl acetat và
ethyl ether. Nó dễ tan trong acid vô cơ loãng.
Famotidin ức chế cạnh tranh tác dụng của histamin ở thụ thể H2 tế bào
vách, làm giảm tiết và giảm nồng độ acid dạ dày cả ngày và đêm, và cả khi
kích thích do thức ăn, histamin hoặc pentagastrin. Hoạt tính đối kháng
histamin ở thụ thể H2 của famotidin phục hồi chậm, do thuốc khuếch tán chậm
khỏi thụ thể. So sánh theo phân tử lượng famotidin có hoạt lực mạnh hơn gấp
20 – 150 lần so với cimetidin và 3 – 20 lần so với Ranitidin trong ức chế tiết
acid dạ dày.
Famotidin hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa và sinh khả dụng
khoảng 40 – 45% [24]. Sau khi uống nồng độ tối đa trong huyết tương đạt
trong 1 – 3 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi dùng nhiều liều
cũng tương đương như dùng liều đơn. 15 – 20% famotidin liên kết với protein
huyết tương.
1.3.2. Chỉ định
Famotidin được chỉ định trong việc điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng,
bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, bệnh lý tăng tiết đường tiêu hóa (ví dụ
hội chứng Zollinger – Ellison, đa u tuyến nội tiết).
1.3.3. Chống chỉ định

9


Dị ứng với các thành phần của thuốc. famotidin nên dùng thận trọng với

người bị suy thận do thuốc thải trừ chủ yếu qua thận.
1.3.4. Tác dụng không mong muốn
 Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt, táo bón, ỉa chảy.
 Ít gặp: sốt, mệt mỏi, suy nhược, loạn nhịp tim, vàng da ứ mật, buồn
nôn, chán ăn, khô miệng.
 Phản ứng quá mẫn: choáng phản vệ, phù mạch, phù mắt, phù mặt, mày
đay, phát ban, sung huyết kết mạc.
 Đau cơ xương, chuột rút, đau khớp.
 Co giật toàn thân, rối loạn tâm thần: ảo giác, lú lẫn, kích động, trầm
cảm lo âu, mất ngủ.
 Co thắt phế quản.
 Mất vị giác, ù tai.
 Hiếm gặp: đánh trống ngực, giảm bạch cầu hạt, giảm huyết cầu toàn
thân, giảm tiểu cầu, hoại tử da nhiễm độc, rụng tóc, ngứa, khô da đỏ ửng.
 Tác dụng khác: liệt dương, vú to ở đàn ông.
1.3.5. Tương tác thuốc
Thức ăn làm tăng nhẹ và thuốc kháng acid làm giảm nhẹ sinh khả dụng
của famotidin, nhưng các tác dụng này không ảnh hưởng quan trọng đến tác
dụng lâm sàng. Famotidin còn có thể phối hợp với thuốc kháng acid.
1.3.6. Bảo quản
Ở nhiệt độ phòng dưới 400C.
1.3.7. Các công trình nghiên cứu về thuốc Famotidin
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thuốc Famotidin
như:
-

Schwariz J. L. et al. [20] có công trình nghiên cứu về hệ thống phân

phối thuốc mới lạ cho Famotidin.


10


-

Zhu X. et al. [24] đã nghiên cứu thiết kế hệ thống phân phối thuốc làm

tăng sinh khả dụng của Famotidin trên chuột cống.
-

Mady F. M., Khaled K. A., Yamasaki K. et al. [15] đã đánh giá chức

năng axit của carboxymethyl – beta – cyclodextrin trong việc cải thiện sự ổn
định hóa học, sinh khả dụng đường uống và hương vị đắng của Famotidin.
-

Gao S., Liu G. L., Gao X. H. [13] đã nghiên cứu dược động học và sinh

khiả dụng của Famotidin trên 10 tình nguyện viên người Trung Quốc.

11


CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Giống vi khuẩn
Giống vi khuẩn A. xylinum thuần chủng được cung cấp bởi Phòng thí
nghiệm Vi sinh, Trường ĐHSP Hà Nội 2.
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất
 Nguyên liệu: nước vo gạo, nước cất 2 lần, gạc vô trùng.

 Hóa chất:
- Famotidin tinh khiết 99,6% nguồn gốc Trung Quốc.
- Đường glucose, amoni sunfat, diamoni photphat, pepton,…
- Thuốc thử Fehling.
- Các hóa chất trên đều có nguồn gốc từ Việt Nam và Trung Quốc.
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ sử dụng trong quá trình nghiên cứu
Thiết bị sử dụng trong quá trình nghiên cứu
- Nồi hấp khử trùng HV – 110, Nhật Bản;
- Buồng cấy vô trùng, Tây Ban Nha;
- Máy đo quang phổ UV - 2450 (Shimadzu - Nhật Bản);
- Máy khuấy từ gia nhiệt CC162 (IKA - Đức);
- Bể rửa siêu âm, Thụy Sỹ;
- Bể ổn nhiệt, Đức;
- Máy lắc tròn tốc độ chậm (Orbital Shakergallenkump - Anh);
- Tủ lạnh bảo quản mẫu, Ý;
- Máy cất nước hai lần, Anh;
- Cân phân tích, Đức - Cân kỹ thuật, Đức.
Dụng cụ: ống nghiệm, bình tam giác có chia vạch, cốc đong thủy tinh, đũa
thủy tinh, pipet ruột thẳng, bình thủy tinh (500ml) có nút đậy, lọ penicilin,

12


đèn cồn, kẹp gỗ, thước kẹp panme, bình hút ẩm, giấy lọc, giấy quỳ tím và
nhiều dụng cụ hóa sinh khác.
2.1.4. Môi trường lên men thu màng CVK
Các thành phần của môi trường lên men từ nước vo gạo thu màng CVK được
thể hiện trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thành phần của môi trường lên men từ nước vo gạo
thu màng CVK

Thành phần

MT

Glucose

30g

Pepton

10g

Diamoni photphat

0,3g

Amoni sulfat

0,5g

Nước vo gạo

1000ml

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Lên men thu màng CVK từ môi trường nước vo gạo
- Bước 1: Chuẩn bị môi trường theo Bảng 1.1.
- Bước 2: Hấp khử trùng các môi trường đó ở 1130C trong 15 phút.
- Bước 3: Lấy các môi trường ra khử trùng bằng tia UV trong 15 phút rồi
để nguội môi trường.

- Bước 4: Bổ sung 10% dịch giống và 2% acid acetic, lắc đều tay cho
giống phân bố đều trong dung dịch.
- Bước 5: Dùng gạc vô trùng bịt miệng lọ, ủ tĩnh trong khoảng 4 – 14
ngày ở 260C.
- Bước 6: Thu màng CVK thô, rửa sạch chúng dưới vòi nước.
2.2.2. Xử lý màng trước khi hấp thu thuốc

13


Mục đích: loại bỏ được các tạp chất trong môi trường nuôi cấy, đồng thời phá
hủy và trung hòa độc tố của vi khuẩn.
Quy trình xử lý màng CVK được thể hiện ở Hình 2.1:

Màng CVK thô
Ngâm trong NaOH 3% trong 24h có tác dụng
làm vỡ tế bào vi khuẩn giải phóng độc tố ra
ngoài
Màng CVK có màu vàng nâu
Trung hòa bằng HCl 3% trong 24h
Màng có màu trắng, không mùi
Ngâm nước trong 24h để trung hoà hết axit
Thu màng CVK màu trắng, trong

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình xử lý màng CVK
2.2.3. Đánh giá độ tinh khiết của màng
 Mục đích: Kiểm tra sự hiện diện của đường glucose trong màng CVK.
 Nguyên tắc: Dùng thuốc thử Fehling mới pha để phát hiện sự hiện diện
của đường D – glucose, nếu có sẽ xuất hiện kết tủa nâu đỏ.
 Tiến hành:

-

Dịch thử của màng CVK các loại sau khi đã xử lý hóa học.

-

Mẫu đối chứng: là nước cất và dung dịch D – glucose.

-

Cho vào các ống nghiệm chứa mẫu thử mỗi ống nghiệm 1ml

thuốc thử Fehling. Đun dưới ngọn lửa đèn cồn 10 – 15 phút.

14


Quan sát tủa xuất hiện trong ống nghiệm.

-

2.2.4. Đo bề dày màng CVK
Bề dày màng CVK được xác định bằng thước kẹp panme. Ta đo ở nhiều
vị trí khác nhau. Sau đó xác định được bề dày bằng cách tính toán các lần đo.
Thí nghiệm được bố trí trong Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Cách bố trí thí nghiệm đo bề dày màng
Mẫu

d1 (cm)


d2 (cm)

d3 (cm)

d4 (cm)

1

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Vị trí 4

2

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Vị trí 4

3

Vị trí 1


Vị trí 2

Vị trí 3

Vị trí 4

4

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Vị trí 4

dtb (cm)

2.2.5. Xây dựng đường chuẩn của thuốc famotidin trong dung dịch
HCl 0,1N
-

Sử dụng máy đo quang phổ UV – 2450 để đo mật độ quang phổ

(OD) của các dung dịch mẫu chứa thuốc famotidin ở bước sóng 265nm [16],
[21].
-

Tiến hành đo 3 lần lấy giá trị trung bình quang phổ của thuốc


famotidin để xây dựng đường chuẩn của thuốc [4].
-

Giá trị mật độ quang phổ của dung dịch thuốc ở các nồng độ

khác nhau được thể hiện ở Bảng 1.3.

15


Bảng 1.3. Giá trị mật độ quang (OD) của dung dịch Famotidin ở các
nồng độ khác nhau (n = 3)
Nồng độ
STT

Giá trị OD 265nm (n=3)

Giá trị trung

(mg/ml)

bình
Lần 1

1

5

0,181


Lần 2
0,179

Lần 3
0,18

0,18
± 0,001

2

10

0,323

0,329

0,328

0,3267
± 0,0032

3

15

0,476

0,481


0,485

0,4807
± 0,0045

4

20

0,649

0,647

0,65

0,6487
± 0,0015

5

25

0,821

0,824

0,826

0,8237
± 0,0025


Giá trị OD

OD 265nm
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0

y = 0,0322x + 0,0091
R² = 0,9986
OD 265nm
Linear (OD
265nm)

0

10

20

30

Nồng độ dung dịch famotidin (mg/ml)
Hình 2.2. Phương trình đường chuẩn của thuốc Famotidin

16



Phương trình đường chuẩn:
y = 0,0322x + 0,0091 ( R2 = 0,9986 )
Trong đó: x - nồng độ famotidin (mg/ml);
y - giá trị OD tương ứng;
R2 - hệ số tương quan.
2.2.6. Xác định lượng thuốc hấp thu vào màng
- Cắt các màng CVK có đường kính 3cm với độ dày (0,3cm và 0,5cm) tương
đối đều nhau
Lượng thuốc famotidin hấp thụ vào màng CVK được tiến hành thử nghiệm
trên 2 mẫu.
Mẫu 1: Dùng màng CVK có độ dày 0,3cm loại bỏ 50% lượng nước.
Mẫu 2: Dùng màng CVK có độ dày 0,5cm loại bỏ 50% lượng nước.
Cho 2 mẫu màng vào 2 bình tam giác có chứa sẵn 100ml dung dịch đệm HCl
0.1N và 30mg thuốc famotidin.
Sau đó cho vào máy rung siêu âm để ở nhiệt độ phòng, sau 30 phút, 1giờ, 1
giờ 30 phút , 2 giờ lấy mẫu ra đo quang phổ để xác định lượng thuốc được
hấp thụ vào màng đến khi giá trị OD không đổi, lặp lại thí nghiệm 3 lần lấy
giá trị trung bình để tính toán [22]
- Sau khi tính được lượng thuốc Famotidine có trong dung dịch ta tính được
khối lượng thuốc famotidine được hấp thụ vào màng CVK theo công thức 1 :
mht = m1 – m2 (mg) (1)
Trong đó: mht: khối lượng thuốc đã được hấp thu vào màng CVK
m1: khối lượng thuốc ban đầu trong dung dịch (20mg)
m2: khối lượng thuốc có trong dung dịch sau khoảng thời gian nhất
định màng hấp thu thuốc


Hiệu suất thuốc nạp vào màng được tính theo công thức:
EE (%) = mht/m1 x 100% (2)


17


×