Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ thuốc omeprazole của màng cellulose vi khuẩn lên men từ một số môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 47 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

NGÔ THỊ NHÀI

NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG HẤP
THỤ THUỐC OMEPRAZOLE CỦA MÀNG
CELLULOSE VI KHUẨN LÊN MEN
TỪ MỘT SỐ MÔI TRƢỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học ngƣời và động vật
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân
Thành, giảng viên khoa Sinh – KTNN trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện khóa luận
này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN
cùng các thầy cô tại Viện nghiên cứu khoa học và ứng dụng trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thụận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận này.
Mặc dù đã có không ít cố gắng để hoàn thành khóa luận một cách
hoàn chỉnh nhất. Tuy nhiên do lần đầu mới làm quen với công việc nghiên
cứu khoa học cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể


tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Tôi
rất mong đƣợc sự góp ý của quý thầy cô để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Ngô Thị Nhài


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin khẳng định kết quả khóa luận “Nghiên cứu so sánh khả năng
hấp thụ thuốc Omeprazole của màng cellulose vi khuẩn lên men từ một số
môi trường” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn trực
tiếp của TS. Nguyễn Xuân Thành, giảng viên khoa Sinh - KTNN trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2. Đề tài này chƣa từng công bố ở đâu và hoàn toàn
không trùng với công trình nghiên cứu của tác giả khác.

Hà Nội, Ngày tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Ngô Thị Nhài


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

A. xylinum

Acetobacter xylinum

CNM


Cao nấm men

CVK

Celulose vi khuẩn

cs

cộng sự

ĐHSP

Đại học Sƣ phạm

MT1

Môi trƣờng 1

MT2

Môi trƣờng 2

MT3

Môi trƣờng 3

FDA

Cục quản lý thực phẩm và dƣợc phẩm


Hoa Kỳ
OD

Mật độ quang phổ

Nxb

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn......................................................... 3
5.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Tổng quan về màng cellulose vi khuẩn...................................................... 4
1.1.1. Vi khuẩn sản sinh cellulose vi khuẩn ...................................................... 4
1.1.2. Cấu trúc của màng cellulose vi khuẩn tạo bởi A. xilynum ..................... 4
1.1.3. Đặc tính của màng cellulose vi khuẩn tạo bởi A. xylinum ..................... 5
1.1.4. Chức năng sinh lý của cellulose vi khuẩn tạo bởi A. xylinum ............... 5
1.1.5. Môi trƣờng nuôi cấy A. xylinum nhằm thụ màng cellulose vi khuẩn .... 6
1.1.6. Ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng ............................................ 6
1.2. Tổng quan về thuốc omeprazole ................................................................ 8
1.2.1. Công thức ................................................................................................ 8

1.2.2. Tính chất lý hóa ....................................................................................... 9
1.2.3. Tác dụng của omeprazole ....................................................................... 9
1.2.4. Chỉ định ................................................................................................. 10
1.2.5. Chống chỉ định ...................................................................................... 10
1.2.6. Thận trọng ............................................................................................. 10
1.2.7. Liều dùng và cách dùng ........................................................................ 11
1.2.8. Tác dụng phụ ......................................................................................... 12


1.3. Tình hình nghiên cứu về màng cellulose vi khuẩn tại Việt Nam và
trên thế giới ..................................................................................................... 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về màng cellulose vi khuẩn tại Việt Nam ......... 12
1.3.2. Tình hình nghiên về màng cellulose vi khuẩn trên thế giới.................. 13
1.4. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới về omeprazole........ 13
1.4.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về omeprazole .............................. 13
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về omeprazole ............................... 14
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 15
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 15
2.1.1 Giống vi khuẩn ....................................................................................... 15
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất ........................................................................ 15
2.2. Thiết bị và dụng cụ ................................................................................... 15
2.2.1. Thiết bị đƣợc sử dụng trong nghiên cứu ............................................... 15
2.2.2. Dụng cụ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu .............................................. 16
2.3. Môi trƣờng lên men thụ màng cellulose vi khuẩn ................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
2.4.1. Phƣơng pháp lên men thu màng cellulose vi khuẩn từ một số môi ...... 17
trƣờng .............................................................................................................. 17
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý màng cellulose vi khuẩn trƣớc khi hấp thụ thuốc . 17
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá độ tinh khiết của màng cellulose vi khuẩn....... 18
2.4.4. Phƣơng pháp dựng đƣờng chuẩn của omeprazole ................................ 18

2.4.5. Phƣơng pháp xác định lƣợng thuốc omeprazole hấp thụ vào màng
cellulose vi khuẩn ............................................................................................ 20
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý thống kê ................................................................. 22
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 23
3.1. Tạo màng cellulose vi khuẩn của A. xylinum trong ba môi trƣờng ......... 23
3.2. Thu màng cellulose vi khuẩn thô trong ba môi trƣờng ............................ 24


3.3. Quá trình xử lý màng cellulose vi khuẩn trƣớc khi hấp thụ thuốc .......... 25
3.4. Xác định điều kiện nuôi cấy để có độ dày màng cellulose vi khuẩn
thích hợp .......................................................................................................... 25
3.5. Kiểm tra độ tinh khiết của màng cellulose vi khuẩn................................ 26
3.6. Khảo sát khả năng hấp thụ thuốc của màng cellulose vi khuẩn .............. 27
3.6.1. Màng chuẩn ........................................................................................... 28
3.6.2 Màng dừa................................................................................................ 28
3.6.3. Màng gạo ............................................................................................... 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 34
1. Kết luận ....................................................................................................... 34
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 35


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học cơ bản của cellulose vi khuẩn ............................... 5
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của thuốc omprazole ........................................... 9
Hình 2.1. Phƣơng trình đƣờng chuẩn của omeprazole .................................. 19
Hình 3.1. Màng cellulose vi khuẩn đƣợc nuôi trong môi trƣờng nƣớc dừa già
......................................................................................................................... 23
Hình 3.2. Màng cellulose vi khuẩn đƣợc nuôi trong môi trƣờng CNM ......... 23
Hình 3.3. Màng cellulose vi khuẩn đƣợc nuôi trong môi trƣờng nƣớc vo gạo

......................................................................................................................... 23
Hình 3.4. Màng cellulose vi khuẩn thô có độ dày 0,5 cm .............................. 24
với thời gian nuôi cấy 7 ngày .......................................................................... 24
Hình 3.5. Màng cellulose vi khuẩn thô có độ dày 1 cm với thời gian nuôi cấy
14 ngày ............................................................................................................ 24
Hình 3.6. Màng sau khi hấp xong ................................................................... 25
Hình 3.7. Màng đƣợc xả dƣới vòi nƣớc sau khi hấp để làm sạch................... 25
Hình 3.8. Kết quả thử sự hiện diện của đƣờng glucose .................................. 27


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần của nƣớc dừa già ........................................................... 7
Bảng 1.2. Thành phần dinh dƣỡng của nƣớc vo gạo ........................................ 8
Bảng 2.1: Môi trƣờng lên men tạo màng celluose vi khuẩn ........................... 16
Bảng 2.2: Mật độ quang (OD) của dung dịch Omeprazole ở các nồng độ ..... 19
Bảng 2.3 : Các thí nghiệm cần làm để tìm ra điều kiện tối ƣu nhất................ 21
Bảng 3.1. Giá trị trung bình của 3 lần đo đƣợc của màng chuẩn.................... 28
hấp thụ thuốc Omeprazole .............................................................................. 28
Bảng 3.2. Giá trị trung bình của 3 lần đo đƣợc của màng dừa ....................... 28
hấp thụ thuốc Omeprazole .............................................................................. 28
Bảng 3.3. Giá trị trung bình của 3 lần đo đƣợc của màng nƣớc ..................... 29
vo gạo hấp thụ thuốc Omeprazole................................................................... 29
Bảng 3.4.Lƣợng thuốc hấp thụ vào các màng cellulose vi khuẩn tại thời điểm
2 giờ ................................................................................................................. 29


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với sự phát triển của ngành y học hiện nay có rất nhiều các loại thuốc
nhằm chữa trị, hạn chế việc đau, viêm loét dạ dày,... trong đó có thuốc

omeprazole. Omeprazole thuộc nhóm thuốc đƣợc gọi là chất ức chế bơm
proton. Nó làm giảm lƣợng axit sản xuất trong dạ dày.
Tuy nhiên trong quá trình dùng thuốc, ngƣời bệnh có thể gặp những
tác dụng phụ nhẹ của thuốc nhƣ: phát ban, khó thở, sƣng mặt, môi, lƣỡi, hoặc
họng, Sốt, hắt hơi ngạt mũi họng, đau dạ dày, ợ nóng, buồn nôn, nôn, tiêu
chảy nhẹ,nhức đầu….. Đây là những triệu chứng này có thể gặp ngay cả ở
liều điều trị. Đối với phụ nữ có thai (3 tháng đầu) và trẻ em không nên dùng
vì chƣa có nghiên cứu về độ an toàn của thuốc với 2 đối tƣợng này, đối với
phụ nữ đang cho con bú không nên dùng vì thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ
giảm liều lƣợng dùng với bệnh nhân suy thận để tránh tích lũy omeprazole
trong thận do omeprazole đƣợc đào thải chủ yếu qua thận với liều lƣợng lớn.
Mà khả năng hòa tan trong nƣớc của omeprazole thấp làm giảm hiệu
quả điều trị, sinh khả dụng thực tế của omeprazole ở ngƣời đau dạ
dày khoảng 56 - 68%, nửa đời thải trừ của cimetidine là 2 giờ [25].
Trong những năm gần đây, đã có sự chú ý đặc biệt về việc sử dụng các
vật liệu sinh học trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe vì khả năng tái tạo,
tƣơng thích sinh học và phân hủy sinh học của chúng. Một trong những vật
liệu sinh học có những đặc tính trên đƣợc chú ý là cellulose. Cellulose
vi khuẩn hay màng sinh học là sản phẩm của một loài vi khuẩn, đặc
biệt là chủng A. xylinum. Cellulose vi khuẩn có một số tính chất hóa lí đặc
biệt nhƣ: độ bền cơ học và khả năng thấm hút cao, độ polymer hóa lớn, có
khả năng phục hồi độ ẩm ban đầu, có thể bị phân hủy bởi enzyme … Vì vậy
cellulose vi khuẩn đã đƣợc ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực công nghệ

1


nhƣ: thực phẩm, công nghệ giấy, công nghệ pin, trong lĩnh vực y học
cellulose vi khuẩn đƣợc dùng làm màng trị bỏng, mặt nạ dƣỡng da [2], [6].
Các nghiên cứu cho thấy màng cellulose vi khuẩn đƣợc tạo ra từ các

nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm, có thể sản xuất trên quy mô công nghiệp. Môi
trƣờng nuôi cấy vi khuẩn Acetobacter xylinum rất đa dạng nhƣ nƣớc dừa già,
nƣớc mía, nƣớc vo gạo …
Với mục đích tạo ra màng cellulose vi khuẩn dựa trên loài vi
khuẩn thuộc chủng Acetobacter xylinum, từ đó chế tạo màng sinh học để khắc
phục đƣợc những tác dụng phụ của thuốc omeprazole trong chữa trị bệnh
viêm loét dạ dày ở môi trƣờng thích hợp nhất, chúng tôi đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu so sánh khả năng hấp thụ thuốc omeprazole của màng
cellulose vi khuẩn lên men từ một số môi trường”.
2. Mục đích nghiên cứu
So sánh khả năng hấp thụ thuốc omeprazole từ một số môi trƣờng
nhằm tìm ra môi trƣờng hấp thụ nhiều thuốc nhất, phát huy đƣợc hiệu quả tốt
trong chữa trị bệnh viêm loét dạ dày ở ngƣời.
3. Nội dung nghiên cứu
Tạo màng cellulose vi khuẩn từ một số môi trƣờng.
Cho thuốc omeprazole hấp thụ qua màng trong một khoảng thời
gian nhất định, xác định lƣợng thuốc hấp thụ ở các môi trƣờng đó.
So sánh lƣợng thuốc omeprazole hấp thụ qua màng đƣợc xử lí trong
một số trƣờng hợp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: So sánh khả năng hấp thụ thuốc omeprazole của
màng cellulose vi khuẩn lên men từ một số môi trƣờng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong quy mô
của phòng thí nghiệm.

2


Địa điểm nghiên cứu: Viện nghiên cứu khoa học và ứng dụng
trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu về màng cellulose vi khuẩn để tăng thêm hiểu biết về ứng
dụng của màng cellulose vi khuẩn . Mở ra những hƣớng nghiên cứu khả năng
nạp thuốc và hấp thụ thuốc của màng cellulose vi khuẩn trên nhiều các loại
thuốc khác nhau nhằm tăng sinh khả dụng và kéo dài thời gian giải phóng của
các loại thuốc đó, và tìm ra môi trƣờng có khả năng nạp thuốc và hấp
thụ thuốc omeprazole tốt nhất.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc sử dụng màng cellulose vi khuẩn làm tác nhân trong quá trình hấp
thụ thuốc omeprazole có thể làm tăng khả dụng sinh học của thụốc từ đó làm
tăng hiệu quả điều trị của thuốc đối với bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về màng cellulose vi khuẩn
1.1.1. Vi khuẩn sản sinh cellulose vi khuẩn
Cellulose vi khuẩn là sản phẩm của một số loài vi khuẩn nhƣ:
Acetobacter, Achromobacter, Agrobecterium. Trong đó Acetobacter xylinum
sinh tổng hợp cellulose vi khuẩn hiệu quả nhất và đƣợc nghiên cứu nhiều nhất
vì năng suất cellulose vi khuẩn cao, cấu trúc cellulose vi khuẩn phù hợp cho
nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau [2].
A. xylinum thụộc nhóm vi khuẩn Acetic, chi Acetobacter. Là loại hiếu
khí bắt buộc, có chu mao và sản xuất cellulose ngoại bào [2].
Theo khóa phân loại của Bergey, A. xylinum thuộc: Lớp: Schizomycetes
Bộ: Pseudomonadales
Bộ phụ: Pseudomonadieae
Họ: Pseudomonadaceae

A. xylinum có dạng hình que, thẳng hay hơi cong, kích thƣớc
ngang khoảng 0,6 - 0,8 µm, dài khoảng 2-3 µm, vi khuẩn không sinh bào tử,
gram âm, không di động, sắp xếp riêng rẽ đôi khi xếp thành chuỗi, nhƣng khi
tế bào già hay do điều kiện môi trƣờng nuôi cấy, hình dạng có thể bị biến đổi:
tế bào dài hơn, phình to ra, phân nhánh hoặc không phân nhánh [2].
1.1.2. Cấu trúc của màng cellulose vi khuẩn tạo bởi A. xilynum
Cellulose vi khuẩn cấu tạo bởi những chuỗi polymer β 1,4 glucopyranose không phân nhánh.

4


Hình 1.1. Cấu trúc hóa học cơ bản của cellulose vi khuẩn
Theo AJ. Brown (1886), cellulose vi khuẩn gồm nhiều sợi siêu nhỏ có
bản chất là hemicellulose, đƣờng kính 1,5 nm, kết hợp với nhau thành
bó, nhiều bó hợp thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100 nm, rộng khoảng 3 - 8
nm [2].
1.1.3. Đặc tính của màng cellulose vi khuẩn tạo bởi A. xylinum
Trong nuôi cấy tĩnh, cellulose vi khuẩn tích lũy trên bề mặt môi trƣờng
dinh dƣỡng lỏng thành lớp màng mỏng nhƣ da, sau khi tinh chế và làm khô
tạo thành sản phẩm tƣơng tự nhƣ giấy da với độ dày 0,01 - 0,5 nm.
Sản phẩm này có những tính chất rất đặc biệt nhƣ: độ tinh sạch cao, khả
năng đàn hồi tốt, độ kết tinh và độ bền cơ học cao, có thể bị phân hủy sinh
học, bề mặt tiếp xúc lớn hơn gỗ thƣờng, không độc và không gây dị ứng, có
khả năng chịu nhiệt tốt, đặc biệt là khả năng cản khuẩn [2]. Với các tính chất
này cellulose vi khuẩn đƣợc ứng dụng rất nhiều trong các ngành công
nghiệp khác nhau trong đó có y học.
1.1.4. Chức năng sinh lý của cellulose vi khuẩn tạo bởi A. xylinum
A. xylinum là vi khuẩn tổng hợp polysaccharid ngoại bào. Những tế bào
vi khuẩn này nằm trong mạng lƣới polymer giúp tế bào bám chặt vào bề mặt
môi trƣờng và thụ nhận chất dinh dƣỡng dễ dàng hơn so với tế bào vi khuẩn

không nằm trong mạng lƣới polymer.
Cellulose có các đặc tính nhƣ: độ bền cơ học cao, tính thấm và tính hút
cao, trạng thái kết tinh giúp A. xylinum kháng lại sự thay đổi của môi trƣờng

5


nhƣ việc thay đổi xuống 1 hay 2 đơn vị pH trong thời gian nuôi cấy hay do
lƣợng nƣớc bị giảm đi, các chất chuyển hóa đƣợc sinh ra [2].
1.1.5. Môi trường nuôi cấy A. xylinum nhằm thụ màng cellulose vi khuẩn
Môi trƣờng nuôi cấy A. xylinum là môi trƣờng tổng hợp từ các nguồn
dinh dƣỡng cần thiết nhƣ nguồn cacbon, nitơ, nguồn sulfur và phospho, các
yếu tố tăng trƣởng và các yếu tố vi lƣợng. Nhu cầu sử dụng đƣờng ở
A.xylinum rất lớn và giữ vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp cellulose
vi khuẩn nên có rất nhiều nghiên cứu đề nghị sử dụng các sản phẩm thứ cấp
trong các ngành công nghiệp khác nhau nhƣ: rỉ đƣờng, chất thải trong công
nghệ sản xuất khoai tây và phomat, chất thải của nhà máy sản xuất bột ngọt,
nƣớc dừa già, nƣớc mía,… để làm nguyên liệu trong nuôi cấy A. xylinum.
1.1.6. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng
Các vitamin nhƣ: Vitamin B6, vitamin B3 đƣợc xác định là cần thiết
cho sự tăng trƣởng tế bào và tổng hợp cellulose, trong khi vitamin B2
và vitamin B5 cho kết quả ngƣợc lại.
Nƣớc dừa già là nguyên liệu chủ yếu đƣợc sử dụng để nuôi cấy vi
khuẩn A. xylinum thụ màng cellulose vi khuẩn. Tùy theo giống dừa, tuổi của
quả dừa mà các thành phần hóa học trong nƣớc dừa có khác nhau.
Lƣợng đƣờng và protein trong nƣớc dừa tăng lên khi dừa gần già (cao nhất
là vào tháng thứ 9, sau
đó giảm dần).

6



Bảng 1.1. Thành phần của nƣớc dừa già
Nƣớc (%)

94,99

Đồng (mg/100g)

Protein (%)

0,72

Mangan (mg/100g)

Chất béo toàn phần (%)
Cacbohydrat (%)
Đƣờng (%)

0,2

Selen (µg/100g)

3,17

2,16

0,04

0,142

1

Vitamin C (mg/100g)

2,4

Vitamin B1 (mg/100g)

0,03

Canxi (mg/100g)

24

Vitamin B2 (mg/100g)

0,057

Magie (mg/100g)

25

Vitamin B3 (mg/100g)

0,08

0,29

Vitamin B5 (mg/100g)


0,043

20

Vitamin B6 (mg/100g)

0,032

Sắt (mg/100g)

Photpho (mg/100g)
Kali (mg/100g)

250

Kẽm (mg/1 00g)

0,1

Nƣớc dừa già là môi trƣờng thích hợp để nuôi cấy vi khuẩn vì trong
nƣớc dừa chứa nhiều chất dinh dƣỡng và chất kích thích tố tăng trƣởng nhƣ
1,3 - diphenyllurea, hexitol, cytolunin, myoinositol, sorbitol…
Vì vậy, A. xylinum thích hợp phát triển trong môi trƣờng này [2].
Nƣớc dừa sau khi thu hoạch đƣợc sử dụng không quá 3 ngày, tránh để
lâu làm cho đƣờng và các chất dinh dƣỡng khác giảm đi dẫn đến cho hiệu suất
kém [2], [7].
Ngoài ra, trong nƣớc dừa còn có nhiều khoáng chất, vitamin,
axit amin... phù hợp cho quá trình sinh trƣởng và quá trình hình thành
màng cellulose vi khuẩn của vi khuẩn A. xylinum [4]. Môi trƣờng nuôi
cấy A. xylinum là môi trƣờng tổng hợp từ các nguồn dinh dƣỡng cần thiết

nhƣ nguồn cacbon, nitơ, nguồn sulfur và phospho, các yếu tố tăng trƣởng và

7


các yếu tố vi lƣợng. Ngoài ra, nƣớc vo gạo cũng đƣợc xem là môi trƣờng
thích hợp trong nuôi cấy A.xylinum. Thành phần dinh dƣỡng của nƣớc vo gạo
đƣợc trình bày nhƣ trong bảng 1.2 [8].
Bảng 1.2. Thành phần dinh dƣỡng của nƣớc vo gạo
Thành phần

Hàm lƣợng

Vitamin nhóm B (B1, B2, B5, B6)

30-60%

Protein

15,7%

Đƣờng

2%

Khoáng chất

Fe (7 - 8%), Zn (12 – 13%)

Acid amin


Leucine, valine, lysine

Nƣớc vo gạo là môi trƣờng thích hợp để nuôi cấy vi khuẩn vì
trong nƣớc vo gạo chứa nhiều chất dinh dƣỡng và các chất kích thích tố tăng
trƣởng nhƣ nhóm vitamin B1, B3, B5, nhóm khoáng chất nhƣ sắt, đồng, kẽm
và các acid amin.
Nƣớc vo gạo sau khi vo đƣợc sử dụng không quá 3 giờ, tránh để nƣớc
bị chua làm cho đƣờng, vitamin và các chất dinh dƣỡng khác giảm đi dẫn đến
cho hiệu suất kém. Trong quá trình tăng trƣởng, nitơ là một trong
những nguồn dinh dƣỡng để sinh tổng hợp các cấu tử của tế bào. Vì vậy,
pepton có ảnh hƣởng rõ rệt đến sự tăng trƣởng của vi khuẩn trong khi
cao nấm men không ảnh hƣởng nhiều đến sự tăng trƣởng của A. xylinum [7],
[8].
1.2. Tổng quan về thuốc omeprazole
1.2.1. Công thức
Công thức phân tử: C17H19N3O3S
Phân tử lƣợng: 345,4 đvC

8


Omeprazole là 5 – methoxy – 2 – [(RS) – [(4 – methoxy – 3,5 –
dimethylpyridin – 2 – yl)methyl] – sylphynil] – 1H-Benzimidazol
Công thức cấu tạo của thuốc omeprazole nhƣ sau:

Hình 1.2. Công thức cấu tạo của thuốc omprazole
1.2.2. Tính chất lý hóa
Bột trắng hoặc gần nhƣ trắng.
Rất khó tan trong nƣớc, tan trong diclomethan, hơi tan trong ethanol

96% và methanol.
Tan trong dung dịch kiềm loãng.
1.2.3. Tác dụng của omeprazole
Omeprazole thuộc nhóm thuốc đƣợc gọi là chất ức chế bơm proton. Nó
làm giảm lƣợng axit sản xuất trong dạ dày.
Omeprazole đƣợc sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh trào
ngƣợc dạ dày thực quản (GERD) và các điều kiện khác gây ra bởi acid dạ dày
dƣ thừa. Nó cũng đƣợc sử dụng để thúc đẩy chữa bệnh thực quản ăn mòn
(thiệt hại cho thực quản gây ra bởi acid dạ dày).
Omeprazole cũng có thể đƣợc dùng cùng với thuốc kháng sinh để điều
trị viêm loét dạ dày do nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori).
Omeprazole không phải dành cho cứu trợ ngay lập tức các triệu chứng
ợ nóng.

9


1.2.4. Chỉ định
Ðể điều trị loét: Uống mỗi ngày một lần 20mg (trƣờng hợp nặng có thể
dùng 40mg) trong 4 tuần nếu là loét tá tràng, trong 8 tuần nếu là loét dạ dày.
Không nên dùng kéo dài hơn thời gian trên. Trị liệu bằng omeprazol làm giảm
độ tan trong dạ dày, nhƣng lại làm tăng gastrin. Tuy nhiên là tăng tạm thời và
phục hồi đƣợc.
Ðể điều trị trào ngƣợc dạ dày – thực quản: Liều thƣờng dùng là 20 –
40mg, uống mỗi ngày một lần, trong thời gian từ 4 đến 8 tuần; sau đó có thể
điều trị duy trì với liều 20mg một lần mỗi ngày.
Ðể điều trị hội chứng Zollinger – Ellison: Mỗi ngày uống một lần
60mg (20 – 120mg mỗi ngày); nếu dùng liều cao hơn 80mg thì chia ra 2 lần
mỗi ngày.
1.2.5. Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng omeprazole ở ngƣời bệnh có tiền sử quá mẫn với
bất kỳ thành phần nào của thuốc, phụ nữ có thai (3 tháng đầu) và đang cho
con bú.
1.2.6. Thận trọng
Hãy dùng omeprazole chính xác theo quy định của bác sĩ. Không nên
dùng với số lƣợng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với khuyến
cáo. Thực hiện theo các hƣớng dẫn trên nhãn thuốc.
Omeprazole thƣờng đƣợc uống trƣớc bữa ăn. Thực hiện theo hƣớng
dẫn của bác sĩ.
Không nghiền nát, nhai, hoặc phá vỡ omeprazole bọc. Nuốt cả viên
thuốc. Viên thuốc bọc có một lớp phủ đặc biệt để bảo vệ dạ dày. Phá vỡ thuốc
có thể gây tổn hại lớp phủ này.
Có thể mở viên nang phóng thích chậm omeprazole và rắc thuốc vào
một thìa sốt táo để làm cho nuốt dễ dàng hơn. Nuốt hỗn hợp này ngay lập tức

10


mà không cần nhai. Không lƣu các hỗn hợp để sử dụng sau này. Vứt bỏ các
viên nang rỗng.
Hòa tan bột trong một lƣợng nhỏ nƣớc. Sử dụng 1 muỗng cà phê nƣớc
cho các gói 2.5mg, hoặc 1 muỗng canh nƣớc cho các gói 10mg. Hãy để hỗn
hợp đứng cho 2 hoặc 3 phút, sau đó khuấy đều và uống ngay. Để chắc chắn có
đƣợc toàn bộ liều, thêm nƣớc nhiều hơn một chút để cùng nƣớc, nhẹ nhàng và
uống ngay. Hỗn hợp này cũng có thể đƣợc dùng thông qua một ống nuôi
thông mũi dạ dày (NG). Lắc ống tiêm, sau đó đính kèm vào ống NG và đẩy
pít tông xuống để làm sạch ống tiêm vào ống. Đổ đầy nƣớc vào ống tiêm với
nƣớc và rửa.
Dùng nên đƣợc thực hiện chỉ một lần mỗi 24 giờ trong 14 ngày. Uống
thuốc vào buổi sáng trƣớc khi ăn sáng. Có thể mất đến 4 ngày với hiệu lực

đầy đủ. Đừng uống nhiều hơn một viên thuốc mỗi 24 giờ.
Cho phép ít nhất 4 tháng để vƣợt qua trƣớc khi bắt đầu điều trị 14
ngày điều trị. Gọi cho bác sĩ nếu có các triệu chứng khác và cần phải điều trị
trƣớc khi 4 tháng đã trôi qua.
Không nghiền nát, nhai, hoặc phá vỡ viên thuốc. Nuốt cả viên
thuốc. Hãy dùng omeprazole đủ chiều dài thời gian quy định. Triệu chứng có
thể cải thiện trƣớc khi nhiễm trùng đƣợc xóa hoàn toàn.
Gọi cho bác sĩ nếu các triệu chứng không cải thiện hoặc nếu trở nên
trầm trọng hơn trong khi dùng thuốc này.
Omeprazole có thể gây ra kết quả bất thƣờng với các kiểm tra y tế.
Lƣu trữ omeprazole ở nhiệt độ phòng từ độ ẩm và nhiệt.
1.2.7. Liều dùng và cách dùng
Liều thƣờng dùng cho ngƣời lớn là 20 – 40 mg/lần/ngày, thời gian điều
trị từ 4 – 8 tuần.

11


1.2.8. Tác dụng phụ
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của phản
ứng dị ứng với Omeprazole: phát ban, khó thở, sƣng mặt, môi, lƣỡi, hoặc
họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu có bất kỳ những triệu chứng của magiê thấp:
chóng mặt, nhầm lẫn, nhịp tim nhanh hoặc không đồng đều, co giật, cử động
cơ, cảm giác bồn chồn, tiêu chảy hoặc có máu, ho hoặc cảm giác nghẹt thở,…
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những ngƣời khác
có thể xảy ra.Gọi cho bác sĩ để đƣợc tƣ vấn y tế về tác dụng phụ.
1.3. Tình hình nghiên cứu về màng cellulose vi khuẩn tại Việt
Nam và trên thế giới
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về màng cellulose vi khuẩn tại Việt Nam

Tại Việt Nam việc nghiên cứu và sử dụng màng cellulose vi khuẩn từ vi
khuẩn A. xylinum ngày càng đƣợc quan tâm. Nguyễn Văn Thanh và cs
(2006) [2] đã tiến hành nuôi cấy, tinh chế và thu màng cellulose vi khuẩn từ
A. xylinum đạt hiệu cao. Đồng thời nhóm nghiên cứu trên cũng đã tiến hành
thử nghiệm invivo trong ứng dụng màng cellulose vi khuẩn điều trị bỏng với 2
loại màng cellulose vi khuẩn gồm cho thêm hoạt chất tái sinh mô và hoạt chất
kháng khuẩn. Kết quả cho thấy màng cellulose vi khuẩn có cho thêm
hoạt chất tái sinh mô từ dầu mù u làm gia tăng hiệu quả trị bỏng là ƣu điểm
mà các loại màng khác trên thế giới không có.
Năm 2012, Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thùy Vân, Trần
Nhƣ Quỳnh [5] đã công bố công trình nghiên cứu “Nghiên cứu vi
khuẩn Acetobacter xylinum tạo màng Bacterial cellulose ứng dụng trong
điều trị bỏng”, kết quả cho thấy màng cellulose vi khuẩn tạo bởi A. xylinum
BNH2 tổng hợp có sợi cellulose nhỏ, dai, độ bền kéo, độ thấu khí cao, độ hút
nƣớc tốt có triển vọng ứng dụng làm màng trị bỏng.

12


1.3.2. Tình hình nghiên về màng cellulose vi khuẩn trên thế giới
Nghiên cứu về màng cellulose vi khuẩn từ vi khuẩn A. xylinum và
những ứng dụng của nó đã đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên thế giới. Tác giả
Brown (1989), dùng màng cellulose vi khuẩn làm môi trƣờng phân tách cho
quá trình xử lý nƣớc, dùng làm chất mang đặc biệt cho các pin và năng lƣợng
cho tế bào. Brown (1989), Jonas và Farad, 1998, dùng màng nhƣ là một chất
để biến đổi độ nhớt, để làm ra các sợi truyền quang, làm môi trƣờng cơ chất
trong sinh học, thực phẩm [2].
Cellulose vi khuẩn đƣợc ứng dụng trong ngành dƣợc phẩm và
mỹ phẩm. Các tác giả Hamlyn và cs (1997), Cienchanska (2004), Legeza và
cs (2004), Wan và Milon (2005), Czaja và cs (2006) sử dụng màng cellulose

vi khuẩn đắp lên các vết thƣơng hở, vết bỏng đã thu đƣợc kết quả tốt. Đặc biệt
tác giả Wan (Canada) đã đƣợc đăng kí bản quyền về làm màng cellulose vi
khuẩn từ A. xylinum dùng trị bỏng. Các tác giả Jonas và Farad (1998), Czaja
và cs (2006) đã dùng màng cellulose vi khuẩn làm da nhân tạo, mặt nạ dƣỡng
da cho phụ nữ [2].
1.4. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới về omeprazole
1.4.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam về omeprazole
Ở Việt Nam, phần lớn omeprazole đƣợc sử dụng là một loại thụốc để
chữa trị bệnh viêm loét và trào ngƣợc dạ dày, ngăn ngừa tái phát sau khi bị
viêm loét dạ dày. Omeprazole đƣợc sử dụng nhiều trong chữa trị bệnh dạ dày
nhƣng ít ai nghiên cứu nhằm hạn chế các tác dụng phụ cũng nhƣ yếu điểm
của thuốc. Trong y học CVK đƣợc các nhà nghiên cứu ứng dụng trong điều trị
bỏng, các đặc tính màng cellulose vi khuẩn từ Acetobacter xylinum sử dụng
làm điều trị bỏng.

13


1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về omeprazole
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến thuốc Omeprazole nhƣ:
“Formulation, Characterisation and Stabilisation of Buccal Films for
Paediatric Drug Delivery of Omeprazole”. Sajjad Khan, Joshua S. Boateng,
John Mitchell and Vivek Trivedi, AAPS PharmSciTech January 2015,
“Preparation and evaluation of floating microspheres of omeprazole
microspheres by solvent evaporation method”, Ramya Shivani B. and
Krishna Sailaja A, International Journal Available, August 2015,…nhƣng
hƣớng ứng dụng màng CVK làm tăng sinh khả dụng của Omeprazole vẫn còn
rất ít ngƣời nghiên cứu do đó đề tài mở ra một hƣớng mới nhằm tăng sinh khả
dụng của Omeprazole đồng thời hạn chế các tác dụng phụ của thuốc.


14


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Giống vi khuẩn
Giống vi khuẩn A. xylinum thuần chủng đƣợc cung cấp bởi phòng thí
nghiệm vi sinh trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.
2.1.2. Nguyên liệu và hóa chất
Nguyên liệu: nƣớc dừa, nƣớc vo gạo, nƣớc cất 2 lần, gạc vô trùng.
Hóa chất:
- Thuốc omeprazole.
- Sử dụng hóa chất đặc biệt: cao nấm men.
- Các hóa chất thông thƣờng: amoni sunfat, diamoni phosphat, acid
acetic, NaOH, HCl, đƣờng glucose, pepton.
- Hóa chất dùng pha môi trƣờng pH: HClđđ, KCl, acid
citric, Na2HPO4.12H2O, thuốc thử fehling.
- Các hóa chất trên đều có nguồn gốc từ Việt Nam và Trung Quốc.
2.2. Thiết bị và dụng cụ
2.2.1. Thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu
- Bể ổn nhiệt 1013
- Bể rung siêu âm S60/H
- Buồng cấy vô trùng (Haraeus)
- Cân kĩ thụật TE412
- Cân phân tích (Sartorius - Thụy sỹ)
- Khuấy từ gia nhiệt (IKA - Đức)
- Máy đo quang phổ UV - 2450 (Shimadzu - Nhật Bản)
- Nồi hấp khử trùng HV - 110/ HIRAIAMA

15



- Tủ sấy, tủ ấm (Binder - Đức)
2.2.2. Dụng cụ được sử dụng trong nghiên cứu
Hộp nhựa để lên men tạo màng cellulose vi khuẩn, ống nghiệm,
cốc đong thủy tinh, đũa thủy tinh, bình thủy tinh (500ml) có nút xoáy,
lọ penicilin, đèn cồn, kẹp gỗ, bình hút ẩm, giấy lọc, giấy quỳ tím, bình định
mức loại 100ml, 500ml, 1000ml, pipet chính xác 1ml, 5ml, 10ml, thƣớc
kẹp panme,... và nhiều dụng cụ hóa sinh khác.
2.3. Môi trƣờng lên men thụ màng cellulose vi khuẩn
Tạo màng cellulose vi khuẩn có cải tiến từ môi trƣờng chuẩn Hestrin Schramm [17] đƣợc trình bày trong bảng 2.1
MT1: môi trƣờng chuẩn
MT2: môi trƣờng nƣớc dừa già
MT3: môi trƣờng nƣớc vo gạo
Bảng 2.1: Môi trƣờng lên men tạo màng celluose vi khuẩn
Các loại môi trƣờng

Thành phần

MT1

MT2

MT3

Glucose

20g

20g


20g

Pepton

5g

10g

10g

Dinatri phosphat (khan) (Na2HPO4)

2,7g

Acid citric

1.15g

Cao nấm men

5g

Nƣớc cất 2 lần

1000ml

Diamoni photphat

0,3g


0,3g

Amoni sunfat

0,5g

0,5g

Nƣớc dừa già

1000ml

Nƣớc vo gạo

1000ml

16


×