Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ – XA MÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 83 trang )

Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ DU LỊCH SINH THÁI
TẠI VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ – XA MÁT

Tác giả

ĐỖ XUÂN HỒNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Quản lý Môi trường

Giáo viên hướng dẫn:

PGS. TS. BÙI XUÂN AN

Tháng 7 năm 2009
Đỗ Xuân Hồng

i


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc



PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHOA:

MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

NGÀNH:

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

HỌ VÀ TÊN SV:

ĐỖ XUÂN HỒNG

NIÊN KHÓA:

2005 – 2009

MÃ SỐ SV: 05149044

1. Tên đề tài:
“KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC
VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ XA MÁT”
2. Nội dung KLTN:
-

Khảo sát hiện trạng cơ sở hạ tầng Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát.

-


Điều tra nhu cầu về cơ sở hạ tầng của du khách khi tham gia du lịch sinh thái.

-

Đề xuất quy hoạch cơ sở hạ tầng tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát theo nguyên tắc
phát triển bền vững.

3.Thời gian thực hiện:

Bắt đầu: tháng 3/2009

Kết thúc: tháng 6/2009

4. Họ và tên Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Bùi Xuân An.
Nội dung và yêu cầu KLTN đã được thông qua Khoa và Bộ môn.

Ngày

tháng năm 2009

Ngày 5 tháng 3 năm 2009

Ban chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn

PGS. TS. Bùi Xuân An

Đỗ Xuân Hồng


ii


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời tri ân đến PGS.TS. Bùi Xuân An, Trưởng bộ môn Du lịch sinh
thái, khoa Môi trường và Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh,
người thầy luôn tận tâm hướng dẫn, hỗ trợ, động viên và đóng góp các ý kiến quý báu
để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chị Võ Thị Bích Thùy, người đã động viên
và cung cấp cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu về lĩnh vực bảo tồn giúp
cho những đề xuất của đề tài phù hợp với thực tế hơn.
Xin cảm ơn các thầy cô khoa Môi trường và Tài nguyên trường Đại học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh trong suốt bốn năm qua đã cung cấp cho tôi những kiến thức
quý báu trên giảng đường đại học để tôi có được nguồn tri thức thực hiện khóa luận
này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban quản lý và các anh, chị cán bộ công nhân viên
Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
khóa luận.
Cuối cùng, xin gửi đến bạn bè và đặc biệt là gia đình tôi tình cảm chân thành
nhất vì đã luôn đồng hành, làm điểm tựa để tôi vượt qua mọi khó khăn.

Đỗ Xuân Hồng

iii


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát hiện trạng và đề xuất quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
sinh thái tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát” được thực hiện từ tháng 3/2009 đến
tháng 6/2009 với mục đích đóng góp vào sự phát triển bền vững du lịch sinh thái tại
đây.
Nội dung chính của đề tài:
- Khảo sát thực địa nhằm xác định hiện trạng cơ sở hạ tầng tại Vườn quốc gia
Lò Gò – Xa Mát.
- Phát phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn nhằm xác định nhu cầu cơ sở hạ
tầng khi tham gia du lịch sinh thái của giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng tại VQG Lò Gò –
Xa Mát dựa vào ma trận SWOT.
Kết quả thu được:
- Về cơ sở hạ tầng của VQG Lò Gò – Xa Mát: chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển DLST.
- Về nhu cầu cơ sở hạ tầng của du khách: không yêu cầu cao về cơ sở hạ tầng
khi tham gia du lịch sinh thái.
- Về quy hoạch đề xuất: theo hướng phát triển khác nhau giữa khu vực hành
chính – dịch vụ - nghiên cứu khoa học và Lâm viên (trong khóa luận được gọi
tắt là khu hành chính – dịch vụ) với khu vực bảo tồn của VQG.

Đỗ Xuân Hồng

iv


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

MỤC LỤC
Trang

LỜI CÁM ƠN ...........................................................................................................................ii 
TÓM TẮT ................................................................................................................................iv 
MỤC LỤC ................................................................................................................................. v 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................vii 
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................................viii 
DANH SÁCH CÁC HÌNH....................................................................................................viii 
CHƯƠNG 1  MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 
1.1 
1.2 
1.3 
1.4 
1.5 

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................... 1 
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI............................................................................................................ 1 
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................................................................. 2 
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 2 
PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 2 

CHƯƠNG 2  TỔNG QUAN .................................................................................................. 3 
2.1  HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN .................................................................. 3 
2.1.1  Định nghĩa và phân hạng các khu bảo tồn thiên nhiên theo IUCN ................................ 3 
2.1.2  Mục tiêu quản lí của các khu bảo tồn thiên nhiên .......................................................... 3 
2.2  DU LỊCH SINH THÁI VÀ XÂY DỰNG BỀN VỮNG ..................................................... 4 
2.2.1  Khái niệm về DLST........................................................................................................ 4 
2.2.2  Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của Du lịch sinh thái................................................ 4 
2.2.3 Các yếu tố cần thiết để thực hiện hiệu quả Du lịch sinh thái.......................................... 5
2.2.4 Mục tiêu của xây dựng bền vững.................................................................................... 5
2.2.5 Các quy định pháp luật về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại các VQG........... 6
2.3 TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ – XA MÁT ............................................. 8

2.3.1  Lịch sử hình thành .......................................................................................................... 8 
2.3.2  Vị trí địa lí....................................................................................................................... 8 
2.3.3  Điều kiện tự nhiên......................................................................................................... 10 
2.3.3.1  Địa hình ...................................................................................................................... 10 
2.3.3.2  Khí hậu ....................................................................................................................... 10 
2.3.4  Giá trị tài nguyên thiên nhiên của Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát............................ 11 
2.3.4.1  Giá trị tài nguyên thực vật .......................................................................................... 11 
2.3.4.2  Giá trị tài nguyên động vật ......................................................................................... 12 
2.3.5  Giá trị tài nguyên nhân văn của Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát ............................... 13 
2.3.6  Tình hình phát triển Du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát................................. 13 
CHƯƠNG 3  NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 15 
3.1  KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VQG LÒ GÒ – XA MÁT.................... 15 
3.2  ĐIỀU TRA NHU CẦU VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA DU KHÁCH ................................ 17 
3.3  ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG ................................................................. 19 
Đỗ Xuân Hồng

v


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

CHƯƠNG 4  KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 21 
4.1  HIỆN TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VQG LÒ GÒ – XA MÁT......................................... 21 
4.1.1  Hiện trạng cơ sở hạ tầng khu hành chính – dịch vụ VQG Lò Gò – Xa Mát ................ 21 
4.1.1.1  Giải phóng mặt bằng và xây dựng các hạng mục công trình ..................................... 21 
4.1.1.2  Đường giao thông nội bộ khu hành chính – dịch vụ .................................................. 23 
4.1.1.3  Hệ thống cấp điện khu hành chính – dịch vụ ............................................................. 23 
4.1.1.4  Hệ thống thông tin liên lạc khu hành chính – dịch vụ................................................ 23 
4.1.1.5  Hệ thống cấp thoát nước khu hành chính – dịch vụ ................................................... 24 
4.1.1.6  Hệ thống quản lý chất thải rắn khu dịch vụ - hành chính........................................... 25 

4.1.2  Hiện trạng cơ sở hạ tầng khu vực bảo tồn của Vườn Quốc gia .................................... 26 
4.1.2.1  Cơ sở lưu trú khu vực bảo tồn .................................................................................... 26 
4.1.2.2  Giao thông khu vực bảo tồn ....................................................................................... 27 
4.1.2.3  Hệ thống cấp điện – thông tin liên lạc khu vực bảo tồn ............................................. 28 
4.1.2.4  Hệ thống cấp thoát nước khu vực bảo tồn.................................................................. 29 
4.1.2.5  Hệ thống quản lí chất thải rắn khu bảo tồn................................................................. 29 
4.2  NHU CẦU CỦA DU KHÁCH VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG.................................................... 30 
4.2.1  Kinh nghiệm và quan điểm về du lịch truyền thống của du khách............................... 30 
4.2.2  Hiểu biết của du khách về DLST.................................................................................. 32 
4.2.3  Quan điểm về cơ sở hạ tầng khi tham gia du lịch sinh thái của du khách .................... 33 
4.3  ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VQG LÒ GÒ – XA MÁT ............... 34 
4.3.1  Phân tích các yếu tố tác động đến quy hoạch cơ sở hạ tầng tại VQG .......................... 34 
4.3.2  Quy hoạch cơ sở hạ tầng khu hành chính – dịch vụ ..................................................... 36 
4.3.3  Quy hoạch cơ sở hạ tầng khu vực bảo tồn.................................................................... 37 
4.3.3.1  Hệ thống giao thông ................................................................................................... 37 
4.3.3.2  Cơ sở lưu trú............................................................................................................... 37 
4.3.3.3  Trung tâm đón tiếp du khách...................................................................................... 38 
4.3.3.4  Hệ thống quản lý chất thải rắn.................................................................................... 39 
4.3.3.5  Hệ thống cung cấp năng lượng và thông tin liên lạc .................................................. 39 
4.3.3.6  Hệ thống cấp – thoát nước.......................................................................................... 39 
CHƯƠNG 5  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 41 
5.1  KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 41 
5.2  KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................... 41 
5.2.1  Kiến nghị về quy hoạch cơ sở hạ tầng VQG Lò Gò – Xa Mát..................................... 41 
5.2.2  Các nghiên cứu để hoàn thiện cơ sở hạ tầng VQG Lò Gò – Xa Mát ........................... 41 
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 43 

Đỗ Xuân Hồng

vi



Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

FUNDESO

Tổ chức phát triển bền vững Tây Ban Nha

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

Khu BTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

TNTN


Tài nguyên thiên nhiên

UBND

Ủy ban nhân dân

Đỗ Xuân Hồng

vii


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu sử dụng đất VQG Lò Gò – Xa Mát................................................................ 9
Bảng 3.1 Nội dung hai đợt khảo sát thực địa tại VQG Lò Gò – Xa Mát. ............................... 17
Bảng 3.2 Thành phần đối tượng điều tra ................................................................................. 18
Bảng 4.1 Các công trình trong khu hành chính – dịch vụ ....................................................... 22
Bảng 4.2 Hệ thông tin liên lạc khu hành chính – dịch vụ VQG Lò Gò – Xa Mát .................. 24
Bảng 4.3 Hiện trạng hệ thống cấp thoát nước ......................................................................... 25
Bảng 4.4 Hiện trạng cơ sở lưu trú khu bảo tồn........................................................................ 27
Bảng 4.5 Hiện trạng các tuyến giao thông chính VQG Lò Gò – Xa Mát................................ 28
Bảng 4.6 Lựa chọn cơ sở lưu trú của du khách ....................................................................... 32
Bảng 4.7 Hiểu biết của du khách về loại hình du lịch sinh thái .............................................. 32
Bảng 4.8 Ma trận SWOT về các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch cơ sở hạ tầng tại VQG Lò
Gò – Xa Mát ............................................................................................................................. 35

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển DLST............................................ 5 

Hình 2.1 Vị trí VQG Lò Gò – Xa Mát....................................................................................... 9
Hình 3.1 Bản đồ tuyến khảo sát............................................................................................... 16 
Biểu đồ 4.1 Mức độ thường xuyên du lịch của du khách......................................................... 30
Biểu đồ 4.2 Ý thích du lịch theo nhóm..................................................................................... 31 
Biểu đồ 4.3 Nhu cầu giao thông khi đi du lịch của du khách................................................... 31 
Biểu đồ 4.4 Đánh giá nhận thức của du khách về cơ sở hạ tầng trong DLST.......................... 33 

Đỗ Xuân Hồng

viii


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học đóng vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển kinh tế xã hội và tiến hóa của con người. Chúng có chức năng duy trì và cân
bằng hệ sinh thái tự nhiên trên trái đất, đồng thời cung cấp cho chúng ta nguồn nguyên
nhiên liệu sử dụng trong hiện tại và tương lai. Trước hiện trạng ĐDSH trên thế giới
ngày càng suy giảm nghiêm trọng do nhu cầu ngày càng cao của xã hội loài người, chỉ
trong vài thập kỉ qua, trên thế giới đã có hơn 100.000 khu BTTN được thành lập
(IUCN, 2008), trong đó tỷ lệ các Vườn Quốc gia chiếm số lượng và diện tích lớn nhất.
Tuy nhiên, các khu BTTN nói chung và các VQG nói riêng đang đối mặt với một
thách thức lớn là phải khẳng định được vai trò của mình trong công tác bảo tồn đa
dạng sinh học và phát triển cộng đồng địa phương. Và du lịch sinh thái đang được xem
là một trong những công cụ hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề trên.
Được thành lập năm 2003, VQG Lò Gò – Xa Mát đang phải đối mặt với những
mâu thuẫn về quyền lợi đối với một bộ phận không nhỏ cộng đồng địa phương (các

đối tượng có sinh kế gắn liền với TNTN hoặc có đất nông nghiệp nằm trong khu vực
qui hoạch VQG). Trước tình hình đó, Ban quản lý Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát đã
lựa chọn DLST như một giải pháp hiệu quả nhất để giải quyết mâu thuẫn trên nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH tại đây.
Do vẫn còn trong giai đoạn sơ khai, mô hình DLST tại VQG Lò Gò – Xa Mát
cần phải được quy hoạch phù hợp với điều kiện tại địa phương để có thể phát huy thật
hiệu quả vai trò của mình đối với công tác bảo tồn ĐDSH và phát triển cộng đồng địa
phương. Với mong muốn đóng góp vào sự phát triển bền vững du lịch sinh thái tại
VQG Lò Gò – Xa Mát, tôi thực hiện đề tài “Khảo sát hiện trạng và đề xuất quy hoạch
cơ sở hạ tầng theo nguyên tắc phát triển bền vững phục vụ cho Du lịch sinh thái tại
Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát, tỉnh Tây Ninh”.
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đóng góp vào sự phát triển bền vững du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát
thông qua đề xuất về quy hoạch cơ sở hạ tầng.

Đỗ Xuân Hồng

1


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Tài nguyên và cơ sở hạ tầng hiện có tại VQG Lò Gò – Xa Mát.
- Nhu cầu của du khách về cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động DLST.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khảo sát hiện trạng cơ sở hạ tầng VQG Lò Gò – Xa Mát.
- Điều tra nhu cầu của du khách về cơ sở hạ tầng khi tham gia DLST.
- Đề xuất quy hoạch cơ sở hạ tầng phù hợp.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Không gian: khu dịch vụ - hành chính và các trạm bảo vệ rừng trong khu bảo
tồn của VQG.
- Thời gian: từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2009.
- Đối tượng du khách: giới trẻ có độ tuổi từ 20 đến 30 đang học tập và làm việc
tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Đỗ Xuân Hồng

2


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN (IUCN, 2008)
2.1.1 Định nghĩa và phân hạng các khu bảo tồn thiên nhiên theo IUCN
Định nghĩa về khu BTTN đã được IUCN nêu rõ “Khu bảo tồn thiên nhiên là
một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh
học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các công cụ
pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”. Qua đó, ta có thể khẳng định
các khu BTTN đóng vai trò quyết định trong công tác bảo vệ đa dạng sinh học.
Về phân hạng khu BTTN, IUCN đưa ra hệ thống gồm 6 hạng:
- Hạng I: Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt/Khu bảo vệ hoang dã.
- Hạng II: Vườn quốc gia.
- Hạng III: Khu bảo tồn thắng cảnh tự nhiên.
- Hạng IV: Khu bảo tồn loài/Sinh cảnh.
- Hạng V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/biển.
- Hạng VI: Khu bảo tồn kết hợp sử dụng bền vững tài nguyên.
2.1.2 Mục tiêu quản lí của các khu bảo tồn thiên nhiên

Mục tiêu quản lý của các khu BTTN (trong đó có các Vườn quốc gia) rất phong
phú và đa dạng:
- Nghiên cứu khoa học.
- Bảo vệ đời sống hoang dã.
- Bảo vệ đa dạng loài và nguồn gen.
- Duy trì các dịch vụ môi trường.
- Bảo vệ các đặc điểm tự nhiên và văn hoá.
- Du lịch và nghỉ dưỡng.
- Giáo dục.
- Sử dụng bền vững tài nguyên của hệ sinh thái tự nhiên.
- Gìn giữ các bản sắc văn hoá và truyền thống.
Đỗ Xuân Hồng

3


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

Đối với các VQG, du lịch và nghĩ dưỡng không chỉ là một nội dung hoạt động
mà nó còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động bảo tồn. Chính vì vậy, việc quản lý
các VQG phải gắn liền với hoạt động nghiên cứu và phát triển DLST.
2.2 DU LỊCH SINH THÁI VÀ XÂY DỰNG BỀN VỮNG
2.2.1 Khái niệm về DLST
Trong những năm qua, khái niệm DLST đã dần trở nên phổ biến và ngày càng
được quan tâm hơn tại Việt Nam. Điều này càng được khẳng định khi khái niệm về
DLST được nêu rõ trong Luật du lịch (2005): “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch
dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng
đồng nhằm phát triển bền vững”.
2.2.2 Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của Du lịch sinh thái
Theo Phạm Trung Lương (1999), DLST cần đảm bảo được bốn nguyên tắc:

- Giáo dục và nâng cao hiểu biết của du khách về môi trường tự nhiên, qua đó
tạo ý thức tham gia của du khách vào các nỗ lực bảo tồn.
- Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái tự nhiên.
Sự xuống cấp của môi trường và suy thoái các hệ sinh thái đồng nghĩa với sự
đi xuống của DLST.
- Góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa bản địa. Sự xuống cấp hoặc
thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương sẽ
trực tiếp làm mất đi sự cân bằng hoặc thay đổi sinh thái tự nhiên vốn có của
khu vực, sẽ tác động trực tiếp đến DLST.
- Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Lợi ích
của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển DLST sẽ làm
giảm sức ép cộng đồng lên môi trường.
Ngoài ra, FUNDESO (2004) cũng đề cập đến các yêu cầu cơ bản khi phát triển
DLST:
- Ít gây ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên của khu BTTN.
- Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng , khách DLST, các nhà điều
hành tour và các cơ quan tổ chức của chính phủ.
- Tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phương.
- Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phương và cho các bên
tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tư nhân.
- Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của các khu BTTN.
Đỗ Xuân Hồng

4


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

- Giáo dục những người tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn.
2.2.3 Các yếu tố cần thiết để thực hiện hiệu quả Du lịch sinh thái

Các khu du lịch, địa điểm tham quan muốn thu hút được du khách và hoạt động
có hiệu quả phải đáp ứng được những yếu tố sau:
- Đánh giá đầy đủ và phát huy những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, địa
điểm tham quan hấp dẫn.
- Tạo ra được các dịch vụ du lịch hấp dẫn, đặc sắc để thu hút du khách.
- Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ
du lịch.
Phát huy tối
đa yếu tố tài
nguyên thiên
nhiên

Phát triển kết
cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất
– kĩ thuật
đồng bộ

CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
SINH THÁI

Xây dựng hệ
thống dịch vụ
du lịch hấp
dẫn

Sơ đồ 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển DLST.
DLST cũng là một loại hình của ngành du lịch nên thành công của việc phát

triển DLST tại một Vườn quốc gia chính là việc những nhà quản lý kết hợp ba yếu tố
trên theo nguyên tắc phát triển bền vững để đưa ra một chiến lược Quản lý và phát
triển DLST phù hợp (hình 2.1).
2.2.4 Mục tiêu của xây dựng bền vững
Là một trong 3 yếu tố góp phần cho hoạt động DLST hiệu quả, nên việc phát
triển DLST tại các Vườn quốc gia phải bao gồm việc xác định các mục tiêu khi xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động DLST. Nó phải vừa đáp ứng được nhu cầu
Đỗ Xuân Hồng

5


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

của du khách vừa đảm bảo được những nguyên tắc của DLST, trong đó ưu tiên hàng
đầu là phải đảm bảo được nguyên tắc phát triển bền vững.
Trước những yêu cầu của việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ DLST, Cục
Quản lý Vườn quốc gia Hoa Kỳ (1993), đã đưa ra các mục tiêu của thiết kế xây dựng
bền vững bao gồm:
- Sử dụng bản thân các công trình xây dựng (hay giải pháp phi công trình) như
là một công cụ giáo dục môi trường để chứng minh tầm quan trọng của các
giải pháp bảo vệ môi trường trong việc duy trì sự sống của con người một
cách cụ thể.
- Liên kết con người với môi trường qua các lợi ích tinh thần, tình cảm và liệu
pháp mà thiên nhiên cung cấp thông qua các giải pháp thiết kế nội và ngoại
thất thực sự hòa hợp với bối cảnh chung quanh.
- Thúc đẩy các giá trị và phong cách sống mới để đạt được một sự hài hòa hơn
trong các mối quan hệ với các tài nguyên thiên nhiên và môi trường địa
phương, khu vực và toàn cầu.
- Tăng nhận thức của công chúng về các công nghệ thích hợp và các ý nghĩa

của các giải pháp sử dụng năng lượng và xử lý chất thải khi thiết kế công trình
và sử dụng vật liệu.
- Nuôi dưỡng các giá trị văn hóa bản địa trong việc đáp ứng và làm hài hòa với
các yếu tố môi trường địa phương; liên kết sự hiểu biết văn hóa và lịch sử của
địa điểm với các mối quan hệ địa phương, khu vực và toàn cầu.
Các nguyên tắc trên là định hướng quan trọng cho việc quy hoạch cơ sở hạ tầng
tại VQG Lò Gò – Xa Mát: quy hoạch không chỉ nhằm phục vụ cho dịch vụ du lịch mà
còn phải góp phần tích cực vào công tác bảo tồn.
2.2.5 Các quy định pháp luật về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại các
Vườn quốc gia
Từ Quốc hội khóa XI, hệ thống luật pháp về bảo vệ và quản lý rừng đã được
xây dựng khá chi tiết bao gồm:
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày
03 tháng 12 năm 2004.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về
thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

Đỗ Xuân Hồng

6


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

- Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ – TTg
ngày 14 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Quy
chế quản lý rừng.
- Thông tư số 99/2006/TT – BNN ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Quy
chế quản lý rừng ban hành kèm Quyết định 186/2006/QĐ – TTg.

Với sự ra đời và ngày càng hoàn thiện của hệ thống các quy định đối với hoạt
động của các khu BTTN, một yêu cầu hàng đầu của các VQG Lò Gò – Xa Mát là phải
phát triển cơ sở hạ tầng theo đúng các quy định trong các văn bản pháp luật, trong đó
cần đặc biệt quan tâm các quy định sau:
™ Điều 55 Nghị định số 23/2006/NĐ – CP
“Không được xây dựng các công trình phục vụ du lịch ở phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái trong rừng đặc dụng.”
™ Điều 22 Quy chế quản lý rừng ban hành kèm quyết định số 186/2006/QĐ - TTg
Việc xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch phải theo quy hoạch khu rừng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được lập các tuyến đường mòn, lều trú
chân, cắm biển chỉ dẫn để tuần tra kết hợp phục vụ du lịch sinh thái. Các
tuyến đường mòn phục vụ cho du lịch phải bảo đảm an toàn cho du khách và
tuân theo sự hướng dẫn, kiểm tra của chủ rừng.
- Trong phân khu phục hồi sinh thái được mở các đường trục chính, xây dựng
công trình để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phục vụ các hoạt động dịch vụ
- du lịch.
- Trong phân khu dịch vụ - hành chính, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên
cứu, thực nghiệm khoa học được xây dựng các công trình kiến trúc phục vụ
cho việc quản lý, nghiên cứu khoa học và tổ chức các hoạt động dịch vụ - du
lịch.
™ Mục 6.1 Thông tư số 99/2006/TT – BNN
Quy định về tỉ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng đặc dụng:
a) Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Được lập các tuyến đường mòn, lều trú
chân, cắm biển chỉ dẫn để tuần tra kết hợp phục vụ dịch vụ du lịch sinh thái. Tuyệt đối
không được làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng. Tuyến đường mòn quy

Đỗ Xuân Hồng


7


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

định tối đa không quá 1,5 mét chiều rộng. Trong xây dựng, không được có những hành
vi xâm hại đến sinh cảnh sống của những loài động vật.
b) Trong phân khu phục hồi sinh thái: Được mở các đường trục chính, xây dựng
công trình để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phục vụ các hoạt động dịch vụ - du
lịch. Mức độ tác động của các công trình hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch sinh
thái tối đa là 20% tổng diện tích được thuê môi trường rừng đặc dụng đối với diện tích
thuê từ 50 ha trở xuống, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích được thuê để xây
dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, 15% diện tích còn lại được làm đường
mòn, điểm dừng chân, bãi đỗ xe; Đối với diện tích thuê lớn hơn 50 hecta, mức độ tác
động tối đa là 15% tổng diện tích được thuê, trong đó cho phép sử dụng 5% diện tích
được thuê để xây dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng, 10% diện tích còn lại
được làm đường mòn, điểm dừng chân, bãi đỗ xe. Phần diện tích được thuê các công
trình hạ tầng phải được xác định rõ trên bản đồ và phân định rõ ngoài thực địa, thông
qua hệ thống biển báo.
c) Trong phân khu dịch vụ hành chính, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên
cứu khoa học: Tỉ lệ diện tích đất được xây dựng các công trình kiến trúc cơ sở hạ tầng
không vượt quá 20% diện tích để phục vụ du lịch.
2.3 TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ – XA MÁT
2.3.1 Lịch sử hình thành
- Ngày 9/8/1986 khu rừng Lò Gò- Xa Mát được đưa vào danh lục các vùng bảo
tồn thiên nhiên với diện tích ban đầu là 10,000 ha.
- Ngày 16/7/1997 Uỷ ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh ra quyết định chuyển rừng
Lò Gò – Xa Mát thành rừng đặc dụng lịch sử.
- Ngày 12/7/2002 Khu rừng đặc dụng Lò Gò – Xa Mát được chính thức trở
thành Vườn Quốc Gia Lò Gò – Xa Mát (Quyết định 91/2002/QĐ – TTg) với

quy mô diện tích 18.806 ha.
2.3.2 Vị trí địa lí
Vườn Quốc gia Lò Gò-Xa Mát nằm trên địa bàn ba xã Tân Lập, Tân Bình, Hòa
Hiệp của huyện Tân Biên, cách thị xã Tây Ninh 30 km về phía Tây Bắc (hình 2.2).
- Phia bắc và tây giáp Cambodia, phía tây giới hạn bằng sông Vàm Cỏ Đông.
- Phía đông giáp vùng nông nghiệp thuộc Tân Lập – Tân Bình.
- Phía Nam giáp vùng nông nghiệp Hòa Hiệp.
Tọa đô địa lý của VQGLGXM được xác định như sau:
Đỗ Xuân Hồng

8


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

- 11o 30’ 4,97 - 11o 40’ 38,96 vĩ độ Bắc
- 105o 48’ 2,27 - 105o 58’ 20,47 kinh độ đông
Điểm đặc biệt của VQG là nằm sát biên giới Việt Nam – Cambodia với hai cửa
khẩu thông thương với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á là cửa khẩu Tân
Phú và cửa khẩu Cây Gỗ.

Hình 2.1 Vị trí VQG Lò Gò – Xa Mát (Vũ Ngọc Long, 2006)
Tổng diện tích của VQG Lò Gò – Xa Mát là 18.806 ha. Từ khi hình thành đến
nay, diện tích và cơ cấu sử dụng đất của VQG (bảng 2.1) vẫn được giữ nguyên như khi
thành lập.
Bảng 2.1 Cơ cấu sử dụng đất VQG Lò Gò – Xa Mát
STT

HIỆN TRẠNG


DIỆN TÍCH (ha)

TỈ LỆ (%)

1

Rừng tự nhiên

13.636,0

72,5

2

Rừng trồng

916,6

4,9

3

Đất trống

3.032,0

16,1

4


Đất nông nghiệp

905,4

4,8

5

Đất sông suối và khác

316,0

1,7
(VQG Lò Gò – Xa Mát, 2002)

Đỗ Xuân Hồng

9


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

Một điểm đặc biệt nữa của VQG Lò Gò – Xa Mát so với các khu BTTN khác là
VQG Lò Gò – Xa Mát nằm trong khu vực quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát
(xem thêm phụ lục 1).
Vị trí địa lí của VQG Lò Gò – Xa Mát đã tạo nên những điểm đặc trưng về công
tác bảo tồn cũng như phát triển du lịch tại nơi đây:
- Vị trí địa lí vùng biên giới của một quốc gia có thể xem như một tài nguyên
du lịch nhằm thu hút du khách nhưng nó cũng đem lại những khó khăn trong
công tác bảo tồn khi mà các hoạt động ảnh hưởng đến hệ sinh thái của VQG

không phải đến từ phía người dân Việt Nam. Do đó, công tác bảo tồn tại đây
chỉ có thể thực hiện tốt khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng bảo vệ
rừng và lực lượng bộ đôi biên phòng của cả hai quốc gia anh em.
- Việc quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát theo hướng hiện đại sẽ đem lại
thị trường du khách cho việc dịch vụ DLST của Vườn quốc gia Lò Gò – Xa
Mát. Tuy nhiên sự tồn tại của khu kinh tế này sẽ gây ra hiệu ứng ngược, tạo ra
những tác động xấu đến các tài nguyên du lịch của VQG.
2.3.3 Điều kiện tự nhiên (Vũ Ngọc Long, 2006)
2.3.3.1 Địa hình
Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát có địa hình gần như bằng phẳng, thay đổi trong
khoảng 5 – 20m rải rác có những gò cao với độ cao không vượt quá 25m so với mực
nước biển. Cả vùng có độ dốc trung bình 1o - 5 o do vậy VQG có địa hình gần như bằng
phẳng như là kiểu của bậc thềm sông Vàm Cỏ Đông. Có thể phân chia địa hình cho
khu vực LGXM thành các kiểu phụ tiểu địa hình là bằng phẳng, trũng và gò hình thành
các trảng và bàu ngập nước trong mùa mưa.
2.3.3.2 Khí hậu
Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt. Lượng mưa dao động từ khoảng
1.300mm/ năm đến khoảng 1.900mm/ năm, có những năm lượng mưa đạt trên
2.000mm (có thể tới 2300mm), phân bố không đều giữa các tháng, thường tập trung từ
tháng 6 đến tháng 10. Mùa mưa có thể kéo dài trung bình 6 tháng, có thể kéo dài đến 8
tháng (các tháng có lượng mưa trên 100mm).
Nền nhiệt độ trong khu vực ổn định trong khoảng 25-27 oC, nhiệt độ trung bình
năm xấp xỉ 27 oC và biên độ nhiệt giữa các tháng không cao. Giữa hai tháng liền nhau
thì chênh lệch dưới 1oC (các tháng mùa mưa) đến khoảng 1,5 oC (các tháng mùa khô).

Đỗ Xuân Hồng

10



Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

2.3.4 Giá trị tài nguyên thiên nhiên của Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát (Vũ
Ngọc Long, 2006)
VQG Lò Gò – Xa Mát với vị trí nằm trong vùng chuyển tiếp từ cao nguyên về
đồng bằng với đặc trưng địa hình, khí hậu của vùng đồng bằng Nam Bộ đã hình thành
nên sự phong phú của các loại hình cảnh quan và hệ thống động thực vật đa dạng với
nhiều loài quý hiếm, cần được bảo tồn. Các kiểu rừng tồn tại trong VQG Lò Gò – Xa
Mát bao gồm:
- Kiểu rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh cây lá rộng theo mùa .
- Kiểu rừng sao dầu thứ sinh trên đất ngập nước theo mùa.
- Kiểu rừng khô thưa thứ sinh ngập nước theo mùa trên đất ngập nước ưu thế
họ Sao dầu (Dipterocarpaceae) và tràm (Melaleuca)
- Kiểu rừng khô ngập nước theo mùa ưu thế tràm và cây bụi gai.
- Trảng cỏ ngập nước theo mùa.
- Rừng thứ sinh cây bụi trảng cỏ ngập nước ven sông, lòng suối.
Với sự đa dạng về cảnh quan thiên nhiên nên giá trị tài nguyên động – thực vật
của VQG cũng rất đa dạng với nhiều chủng loại quý hiếm. Bên cạnh đó, VQG còn là
một di tích lịch sử nổi tiếng, căn cứ địa Trung ương cục Miền Nam.
2.3.4.1 Giá trị tài nguyên thực vật
Hệ thực vật rừng VQG – LGXM cho đến nay đã tổng kết được khoảng 700 loài
với đại diện của 5 ngành thực vật, 60 bộ, 116 họ và 396 chi. Trong đó có 4 họ thực vật
Thiến thảo/cà phê (Rubiaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ
Phong Lan (Orchidaceae) có số loài vượt trội hơn (từ 28 đến 57 loài) so với các họ
thực vật khác. Họ Dầu (Dipterocarpaceae) chỉ có 11 loài nhưng là những đại diện tiêu
biểu nhất nằm ở tầng trên cùng đang chiếm ưu thế và giữ một vị trí quyết định đến
thành phần các loài trong hệ thực vật và tính chất của kiểu rừng.
Tài nguyên cây thuốc của VQG Lò Gò – Xa Mát khá phong phú và đa dạng
không chỉ về thành phần loài (179 loài) mà cả về công dụng cũng như các bộ phận sử
dụng để làm thuốc như cả cây, rể, thân, lá, quả hoặc khác (hoa, resin, tinh dầu…). Một

số loài cây thuốc sau đây rất được ưa chuộng và khai thác nhiều ở VQG: Đậu xương,
Sưng đừng, Dây linh, Đỗ trọng nam, Sám lộc, Huyết rồng máu, Kim luôn, Quảng mao
(Huyết, đỏ, trắng), Bồ húc, Trung quân, Hoàng đằng, Lạc tiên và một số loài khác từ
vùng đất ngập nước ở VQG như Kim tiền thảo, Nhân trần, Dây tơ hồng, Dây nắp ấm,
Mướp khai…

Đỗ Xuân Hồng

11


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

2.3.4.2 Giá trị tài nguyên động vật
Qua khảo sát điều tra đã ghi nhận được 24 loài thú. Các loài ghi nhận trong
Sách Đỏ như Voọc chà vá chân đen (Pygathrix nigripes), Voọc bạc (Trachypithecus
margarita), Khỉ đuôi dài (Macaca f. fascicularis), Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina), Cu
li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Dơi chó tai ngắn (Cynopterus brachyotis), Mễng
(Muntiacus m. annamensis), Mèo rừng (Prionailurus bengalensis), Sóc đen (Ratufa
bicolor).
Đã ghi nhận được195 loài chim có mặt tại VQG Lò Gò-Xa Mát, trong đó có
154 loài cũng được ghi nhận tại VQG Cát Tiên, nơi đã có những nghiên cứu khá đầy
đủ về khu hệ chim, qua nghiên cứu thực tế, các nhà khoa học cho rằng số lượng loài sẽ
tăng thêm nếu được nghiên cứu sâu hơn. Do có các sinh cảnh phù hợp, VQG Lò GòXa Mát còn có những quần thể tương đối lớn của các loài Gà tiền mặt đỏ
(Polyplectron germanii) , Gà lôi hông tía (Lophura diardi), cò nhạn (Anastomus
oscitans), hạc cổ trắng (Ciconia episcopus) đang sinh sống. Khu vực này đã được xác
định là đủ tiêu chuẩn để nhập vào vùng chim đặc hữu.
Lò Gò-Xa Mát còn là nơi dừng chân của Sếu đầu đỏ (Grus antigone) trên
đường di cư qua lại giữa Đồng bằng Sông Cửu Long và miền Bắc Campuchia. Tháng
4 năm 2005 ghi nhận có khoảng 50 cá thể đã dừng chân tại khu vực trảng Tà Nốt, Tân

Thanh và Bảy Bàu, cán bộ Vườn đã ghi nhận được hình ảnh tại tiểu khu 17.
Một số loài chim quý hiếm được ghi nhận tại VQG Lò Gò – Xa Mát:
- Già đẫy Java (Leptoptilos javanicus) Sách đỏ thế giới IUCN redlist 2004:
vulnerable, Sách đỏ Việt Nam 2000: Hiếm (R).
- Gà lôi hông tía (Lophura diardi) Sách đỏ thế giới: Near Threatened, Sách đỏ
Việt Nam 2000: bị đe dọa (T).
- Sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii), Sách đỏ thế giới 2004: vulnerable, Sách
đỏ Việt Nam: bị đe dọa (T).
- Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus), Sách đỏ thế giới 2004: LC,Sách đỏ Việt
Nam 2000: Hiếm (R)
- Cò nhạn (Anastomus oscitans), Sách đỏ Việt nam 2000: Hiếm (R)
- Sả mỏ rộng (Halcyon capensis), Sách đỏ Việt nam: Bị đe dọa (T).
Về các nhóm khác, qua khảo sát đã thu thập được hơn 100 mẫu ếch nhái, bò sát,
bò sát có 58 loài, trong đó ếch nhái 22 loài; ghi nhận sự có mặt của 30 loài côn trùng,
50 loài cá.

Đỗ Xuân Hồng

12


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

2.3.5 Giá trị tài nguyên nhân văn của Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát
Với đặc trưng là căn cứ địa quan trọng của lực lượng Cách mạng Việt Nam
trong thời kì kháng chiến chống Mỹ nên nơi đây có rất nhiều di tích lịch sử cấp quốc
gia như:
- Căn cứ Trung ương Cục Miền Nam.
- Căn cứ Ban An Ninh Trung ương Cục Miền Nam.
- Căn cứ Mặt trận Giài phóng Miền Nam.

- Căn cứ chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam.
- Đài Phát thanh Giải phóng.
- Hãng Phim Giải phóng.
- Nhà in Trần Phú.
- Thông tấn xã Giải phóng.
Ngoài ra tại khu vực này còn có nền văn hóa của các dân tộc Khmer, Hoa. Đây
là những ưu thế của VQG Lò Gò – Xa Mát trong việc triển khai hoạt động du lịch sinh
thái kết hợp với du lịch văn hóa, tìm hiểu lịch sử nhằm đa dạng hóa loại hình dịch vụ
và thu hút nhiều nhóm đối tượng du khách.
2.3.6 Tình hình phát triển Du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát
Xác định rõ Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát là một địa điểm đầy tiềm năng về
du lịch sinh thái nên UBND tỉnh Tây Ninh cũng đã tạo nhiều thuận lợi về pháp lý cho
việc triển khai DLST tại đây:
- Ngày 26/12/2003 UBND Tỉnh Tây Ninh ra Quyết định phê duyệt Quy hoạch
chi tiết Khu Hành chính dịch vụ - Nghiên cứu khoa học và Lâm viên (dưới
đây sẽ gọi là khu hành chính – dịch vụ) VQG Lò Gò – Xa Mát, với diện tích
125 ha, hiện nay đang ở giai đoạn thi công, bước đầu tạo cơ sở vật chất cho
việc phát triển du lịch sinh thái, nghiên cứu và bảo tồn sinh học và an ninh
quốc phòng.
- Ngày 14/11/2008, UBND Tỉnh Tây Ninh ra Quyết định phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bắt tay vào việc tổ chức DLST và kêu gọi đầu tư vào
lĩnh vực này của VQG.
Công trình nghiên cứu “Điều tra đánh giá hiện trạng và diễn biến tài nguyên
động thực vật Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát” hoàn thành vào năm 2006 do Tiến sĩ
Vũ Ngọc Long và các cộng sự tại Viện Sinh học Nhiệt đới Tp.HCM thực hiện đã

Đỗ Xuân Hồng

13



Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

khẳng định các giá trị đa dạng sinh học của VQG Lò Gò – Xa Mát, củng cố thêm cơ sở
lý luận cho việc triển khai du lịch sinh thái nhằm hỗ trợ cho công tác bảo tồn tại đây.
Tuy nhiên, việc triển khai du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát vẫn đang
trong giai đoạn sơ khai, chưa có hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho DLST. Chính vì
vậy việc thực hiện khảo sát hiện trạng cơ sở vật chất tại đây và đề xuất một quy hoạch
cụ thể về cơ sở hạ tầng cho VQG là rất cần thiết để phục vụ cho chương trình DLST
(dự kiến sẽ định hình vào năm 2020).

Đỗ Xuân Hồng

14


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài “Khảo sát hiện trạng và đề xuất quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
sinh thái tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát” đã được tiến hành từ tháng 3/2009 đến
tháng 6/2009, bao gồm các hoạt động: khảo sát hiện trạng cơ sở hạ tầng tại VQG Lò
Gò – Xa Mát và điều tra xã hội học để xác định nhu cầu của du khách đối với cơ sở hạ
tầng khi tham gia du lịch sinh thái. Việc đề xuất quy hoạch cơ sở hạ được thực hiện
thông qua đánh giá, phân tích kết quả điều tra dựa trên nguyên tắc phát triển bền vững.
3.1 KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VQG LÒ GÒ – XA MÁT
Được thực hiện nhằm nắm bắt các giá trị tài nguyên của VQG đồng thời xác
định các cơ sở hạ tầng hiện có của VQG. Quá trình khảo sát thông qua ba giai đoạn:

tìm hiểu thông tin, xác định tuyến khảo sát và tiến hành khảo sát. Các phương pháp
được áp dụng để thực hiện nội dung này bao gồm:
™ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Việc thu thập và nghiên cứu tư liệu từ nhiều nguồn được thực hiện ngay khi
triển khai đề tài. Các tài liệu, thông tin do Ban quản lý VQG Lò Gò – Xa Mát cung cấp
là nguồn tham khảo quan trọng để xác định đặc điểm tài nguyên thiên nhiên, và các cơ
sở hạ tầng hiện có của VQG.
Ngoài ra, việc nghiên cứu tài liệu cũng xác định rõ cơ sở lý luận cùng quan
điểm bảo tồn và phát triển bền vững trong đề xuất quy hoạch về cơ sở hạ tầng của đề
tài:
- Các lý thuyết về bảo tồn đa dạng sinh học, khái niệm về khu BTTN, du lịch
sinh thái, xây dựng bền vững thu thập từ kinh nghiệm của nhiều tổ chức và
các chuyên gia trong lĩnh vực bảo tồn tài nguyên là cơ sở lý luận vững chắc
cho việc định hướng nghiên cứu và tư duy giải quyết các vấn đề khi thực hiện
khóa luận.
- Các văn bản pháp quy liên quan đến việc phát triển DLST trong các khu
BTTN là một trong những cơ sở quan trọng trong việc đề xuất quy hoạch cơ
sở hạ tầng với tiêu chí “đảm bảo nguyên tắc phát triển bền vững và không
phạm luật”.
Đỗ Xuân Hồng

15


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

- Các chương trình DLST đã được triển khai tại các VQG, khu BTTN khác tại
Việt Nam và trên thế giới cũng là nguồn tham khảo quan trọng để có thể đưa
ra đề xuất cuối cùng cho đề tài.
™ Phương pháp bản đồ

Dựa trên bản đồ các tuyến khảo sát trong nghiên cứu về tài nguyên của VQG
(Vũ Ngọc Long, 2006), tôi xác định các địa điểm chính khảo sát là các trạm bảo vệ
rừng và khu dịch vụ - hành chính của VQG (hình 3.1).
Ngoài ra, phương pháp bản đồ còn được sử dụng để phân tích các lợi thế về vị
trí địa lí của VQG, phân tích vai trò của khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát đến việc phát
triển cơ sở hạ tầng của VQG để hạn chế đầu tư cơ sở hạ tầng không cần thiết.

Hình 3.1 Bản đồ tuyến khảo sát (Vũ Ngọc Long, 2006)
™ Phương pháp khảo sát thực địa
Việc khảo sát thực địa giúp cho tôi nắm rõ tình hình thực tế tại VQG để đưa ra
những đề xuất phù hợp nhất. Công tác khảo sát thực địa được chia làm hai đợt:
Đỗ Xuân Hồng

16


Khảo sát hiện trạng và đề xuất cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái tại VQG Lò Gò – Xa Mát

- Đợt 1: từ ngày 10/03/2009 đến 25/03/2009 với các nội dung chính là xác định
hiện trạng cơ sở hạ tầng và kiến trúc đặc trưng trong VQG cũng như khu vực
Tân Biên:
- Đợt 2: từ 09/05/2009 đến 18/05/2009 với nội dung chính là khảo sát một số
kiến trúc có tính đặc trưng của tỉnh Tây Ninh.
Bảng 3.1 Nội dung hai đợt khảo sát thực địa tại VQG Lò Gò – Xa Mát.
THỜI GIAN KHẢO SÁT

NỘI DUNG

Từ 10/03/2009 đến
25/03/2009


- Khảo sát địa điểm dự kiến xây dựng trung tâm DLST
Đaha.
- Khảo sát các di tích lịch sử trên đường vành đai biên
giới 791.
- Khảo sát các bàu, trảng, rừng dầu nơi tập trung cảnh
những quan hấp dẫn, đặc trưng của VQG.
- Khảo sát một số tuyến đi bộ xuyên rừng và các trạm
bảo vệ rừng trên tuyến.
- Thực hiện đi xe máy xuyên rừng cùng lực lượng bảo
vệ rừng.
- Tham quan khu di tích lịch sử TW Cục và khu cửa
khẩu Xa Mát, xác định hiện trạng cơ sở hạ tầng của
khu vực Tân Biên.

Từ 09/05/2009 đến
15/05/2009

- Khảo sát khu vực dân cư ven đường biên giới nông –
lâm của VQG, tìm hiểu về tập tục sinh hoạt và các
kiến trúc nhà ở của cư dân vùng ven khu bảo tồn của
VQG.
- Tham quan tòa thánh đạo Cao Đài thuộc tỉnh Tây
Ninh.

3.2 ĐIỀU TRA NHU CẦU VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA DU KHÁCH
Nhu cầu của du khách về cơ sở hạ tầng là một cơ sở lý luận quan trọng để đưa
ra đề xuất quy hoạch cơ sở hạ tầng tại VQG Lò Gò – Xa Mát. Chính vì vậy tôi đã sử
dụng phương pháp điều tra xã hội học để xác định quan điểm của du khách về cơ sở hạ
tầng khi tham gia DLST.

Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện thông qua 3 bước: xác định đối
tượng điều tra và xây dựng phiếu điều tra, tiến hành điều tra thông qua phát phiếu câu
hỏi kết hợp phỏng vấn và phân tích kết quả điều tra.

Đỗ Xuân Hồng

17


×