Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

KHẢO SÁT, ĐỀ XUẤT VÀ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG THẾ VINH, QUẬN THỦ ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 91 trang )

KHẢO SÁT, ĐỀ XUẤT VÀ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG THẾ VINH, QUẬN THỦ ĐỨC

Tác giả
PHẠM NGUYỄN PHƯƠNG TRANG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành
Kỹ Thuật Môi Trường

Giáo viên hướng dẫn
GVHD 1: Ks. Nguyễn Thiên Di
GVHD 2: Ths. Vũ Thị Hồng Thủy

Tháng 7 năm 2009
Trang i


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài cũng như trong 4 năm học tập tại giảng
đường Đại học tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ gia đình, thầy
cô, các cơ quan ban ngành, và các bạn. Tôi muốn được gửi lời cảm ơn đến:
- Các thầy cô trong Khoa Công nghệ Môi Trường, Đại học Nông Lâm
TP.HCM đã hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quí báu cho tôi trong
4 năm vừa qua;
- Cô Vũ Thị Hồng Thủy đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài;
- Thầy Nguyễn Thiên Di đã hỗ trợ và đóng góp ý kiến cho tôi;
- Ban Giám hiệu, các thầy cô và các em học sinh trường Tiểu học Lương
Thế Vinh Quận Thủ Đức đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài.
- Gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh, động viên và giúp đỡ tôi.


Xin chân thành cám ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 7 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang ii


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả
công tác GDMT tại trường Tiểu học Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức” được thực hiện
nhằm mang đến những nét mới trong hoạt động GDMT tại trường Tiểu học Lương
Thế Vinh, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức và ý thức BVMT của học sinh của
trường.
Để đạt được những mục đích đề ra, Đề tài sẽ thực hiện các nội dung sau:
- Thu thập các tài liệu về GDMT, các dự án GDMT đã được thực hiện.
- Khảo sát hiện trạng môi trường và tình hình thực hiện công tác GDMT tại
các trường tiểu học trên địa bàn Quận Thủ Đức.
- Thu thập, đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất và tình hình hoạt động của
trường Tiểu học Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức.
- Đề xuất các hoạt động nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDMT
trường Tiểu học Lương Thế Vinh.
- Triển khai các hoạt động đề xuất tại Trường Tiểu học Lương Thế Vinh.
- Đánh giá kết quả đạt được, rút ra kết luận và các bài học kinh nghiệm.
Kết quả đạt được cho thấy các hoạt động thử nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả
công tác GDMT tại trường Tiểu học Lương Thế Vinh đã đạt được những mục tiêu đề

ra, tạo tiền đề cho công tác GDMT được triển khai hiệu quả hơn trong thời gian sắp
tới. Tuy nhiên, vẫn còn một vài hạn chế cần được ghi nhận, rút kinh nghiệm để công
tác GDMT được đạt được hiệu quả cao nhất.

SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang iii


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA .......................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN.............................................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN.........................................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................vi
Chương I MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề............................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài ..................................................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................... 2
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.6 Giới hạn đề tài ...................................................................................................................... 2
Chương II TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG ..................................................3
2.1 Khái niệm về giáo dục môi trường ....................................................................................... 3

2.1.1 Định nghĩa ......................................................................................................................... 3
2.1.2 Mục tiêu.............................................................................................................................3
2.1.3 Phạm vi và đối tượng......................................................................................................... 4
2.1.4 Nhiệm vụ và phương hướng GDMT ................................................................................. 4
2.1.4.1 Nhiệm vụ ........................................................................................................................ 4
2.1.4.2 Phương hướng ................................................................................................................ 4
2.1.5 Một số hình thức phổ biến tổ chức các hoạt động GDMT ................................................ 5
2.1.5.1 Hoạt động ở trên lớp....................................................................................................... 5
2.1.5.2 Hoạt động ở ngoài lớp .................................................................................................... 5
2.2 Công tác GDMT trên thế giới và ở Việt Nam ...................................................................... 6
2.2.1 Trên thế giới ...................................................................................................................... 6
2.2.2 Ở Việt Nam........................................................................................................................ 7
Chương III ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC.................................................... 8
3.1 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học ......................................................................... 8
3.1.1 Đặc trưng của học sinh tiểu học ........................................................................................ 8
3.1.2 Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học............................................................................... 8
3.1.2.1 Đặc điểm của các quá trình nhận thức............................................................................ 8
3.1.2.2 Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học.................................................................... 9
3.2 Công tác giáo dục môi trường ở các trường tiểu học ........................................................... 9
3.2.1 Mục tiêu GDMT trong trường tiểu học ............................................................................. 9
3.2.2 Phương thức GDMT trong trường tiểu học.................................................................... 10
3.2.2.1 GDMT thông qua lồng ghép nội dung vào các môn học ............................................. 10
3.2.2.2 GDMT thông qua lồng ghép nội dung vào các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
các hoạt động tập thể ................................................................................................................ 10
3.2.2.3 GDMT qua chỉ đạo thực hiện công tác phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi ................. 10
3.2.2.4 GDMT qua chỉ đạo xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ..............................11
3.2.2.5 GDMT thông qua xây dựng môi trường học tập bạn hữu trẻ em.................................11
3.2.2.6 GDMT thông qua giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em..........................................11
3.3 Mức độ nhận thức môi trường của học sinh tiểu học trên địa bàn quận Thủ Đức ............. 11

3.3.1 Phiếu khảo sát mức độ nhận thức môi trường cho học sinh............................................11
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang iv


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

3.3.2 Đánh giá ý thức về môi trường của học sinh tiểu học ..................................................... 12
Chương IV
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NHẬN THỨC MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GDMT CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG THẾ VINH, QUẬN THỦ ĐỨC....................... 20
4.1 Tổng quan về trường Tiểu học Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức ..................................... 20
4.1.1 Lịch sử hình thành: .......................................................................................................... 20
4.1.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................................. 20
4.1.3 Cơ sở vật chất, hạ tầng .................................................................................................... 21
4.2 Đặc điểm học sinh trường Tiểu học Lương Thế Vinh........................................................ 22
4.2.1 Qui mô học sinh.............................................................................................................. 22
4.2.2 Tình hình học tập trong 2 năm học 2007 - 2008 & 2008 - 2009 .....................................22
4.2.3 Các phong trào – hoạt động của học sinh........................................................................23
4.3 Hiện trạng môi trường và nhận thức môi trường của học sinh trường Tiểu học Lương Thế
Vinh .......................................................................................................................................... 24
4.3.1 Hiện trạng môi trường ..................................................................................................... 24
4.3.2 Công tác GDMT tại trường Tiểu học Lương Thế Vinh .................................................. 24
4.3.3 Mức độ nhận thức môi trường của học sinh....................................................................25
4.4 Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT cho học sinh trường Tiểu
học Lương Thế Vinh ................................................................................................................ 28
Chương V TRIỂN KHAI THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU

QUẢ CÔNG TÁC GDMT CHO HS TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG THẾ VINH........ 29
5.1 Mục đích thực nghiệm........................................................................................................ 29
5.2 Kế hoạch tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 29
5.3 Triển khai các nội dung thực nghiệm: ................................................................................ 30
5.3.1. Các hoạt động giáo dục .................................................................................................. 30
5.3.1.1 Chiếu phim giáo dục môi trường.................................................................................. 30
5.3.1.2 Dạy các chuyên đề về môi trường ................................................................................ 32
5.3.1.3 Gắn các khẩu hiệu nhắc nhở tiết kiệm nước................................................................. 35
5.3.2 Hoạt động ngoại khóa......................................................................................................36
5.3.2.1 Tổ chức hội thi vẽ tranh về môi trường........................................................................ 36
5.3.2.2 Tổ chức hội thi sản phẩm tái chế.................................................................................. 37
5.3.2.3 Tổ chức đội tuyên truyền viên...................................................................................... 38
5.3.2.4 Tổ chức cho học sinh tham gia ngày hội môi trường ................................................... 39
5.3.2.5 Phát tờ bướm, poster về giáo dục môi trường .............................................................. 40
Chương VI
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GDMT TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC LƯƠNG THẾ VINH QUẬN THỦ ĐỨC ........................................... 41
6.1 Đánh giá hiệu quả thông qua phiếu khảo sát lần 2 ............................................................. 41
6.2 Ý kiến của giáo viên về chương trình GDMT cho học sinh trường Tiểu học Lương Thế
Vinh .......................................................................................................................................... 46
Chương VII KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ................................................................................. 47
7.1 Kết luận .............................................................................................................................. 47
7.2 Kiến nghị ............................................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 50
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 51

SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang v



Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDMT
BVMT
MT
HS

Giáo dục môi trường
Bảo vệ môi trường
Môi trường
Học sinh

SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang vi


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ biểu thị mục tiêu GDMT qua từng cấp độ ........................................................ 4
Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ học sinh khối 1 có hành vi tốt đối với MT ............................. 13
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ HS K.2&K.3 có sự hiểu biết tốt về MT xung quanh..............14
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ học sinh khối 2&3 có hành vi tốt đối với MT .......................15
Hình 3.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ HS khối 4&5 có sự hiểu biết tốt về MT xung quanh .............17
Hình 4.1 Sơ đồ tổ chức nhân sự của Trường Tiểu học Lương Thế Vinh................................. 20

Hình 6.1 Biểu đồ so sánh mức độ thay đổi nhận thức về MT của HS Khối 1 .........................42
Hình 6.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ học sinh yêu thích các hoạt động GDMT............................... 44
Hình 6.2 Biểu đồ thể hiện mức độ tác động của các hoạt động GDMT................................... 45

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Thống kê tỷ lệ HS chưa có kiến thức tốt về các vấn đề MT xung quanh ................. 14
Bảng 3.2 Thống kê tỷ lệ học sinh chưa có ý thức tốt về môi trường Khối 2&3 ......................16
Bảng 3.3 Thống kê tỷ lệ học sinh chưa có kiến thức tốt các vấn đề MT Khối 4&5 ................17
Bảng 3.4 Thống kê tỷ lệ học sinh trả lời chưa có ý thức tốt về MT Khối 4&5........................18
Bảng 4.1 Bảng thống kê số lượng công nhân viên chức của nhà trường ................................. 21
Bảng 4.2 Qui mô học sinh ........................................................................................................ 22
Bảng 4.3 Kết quả học tập năm học 2007 - 2008....................................................................... 22
Bảng 4.4 Kết quả học tập năm học 2008 - 2009....................................................................... 22
Bảng 4.5 Tỷ lệ học sinh Khối 1 có ý thức tốt đối với môi trường............................................ 25
Bảng 5.1 Kế hoạch tổ chức thực hiện tại trường Tiểu học Lương Thế Vinh ........................... 29
Bảng 5.2 Thống kê chỉ số nước sinh hoạt trường Tiểu học Lương Thế Vinh.......................... 36
Bảng 6.1 Kết quả so sánh mức độ thay đổi trong nhận thức MT của HS K.1 .........................41
Bảng 6.2 Kết quả so sánh mức độ thay đổi trong nhận thức MT của HS K.2& K3 ................ 42
Bảng 6.3 Kết quả so sánh mức độ thay đổi trong nhận thức MT của HS K.4&K.5 ................43
Bảng 6.4 Tỷ lệ học sinh đánh giá mức độ tác động của các hoạt động GDMT .......................45

SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang vii


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

Chương I

MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã đem lại nhiều ảnh hưởng lớn
lao cho môi trường. Con người đang phải đương đầu với những thảm họa môi trường
ngày một tăng dần, chất lượng môi trường sống đang bị suy giảm từng ngày ảnh
hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Vấn đề môi trường trong mấy thập kỷ
gần đây trở nên một trong những mối quan tâm hàng đầu của các chính phủ, các quốc
gia và của toàn cầu. Sự sống nhiều nơi trên trái đất đang bị đe dọa, con người cần phải
có trách nhiệm với thế hệ mai sau. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề
không chỉ của riêng các nhà khoa học hay quản lí môi trường mà là nhiệm vụ chung
của mọi người, mọi quốc gia. Đã có rất nhiều giải pháp bảo vệ môi trường được ban
hành, trong đó giáo dục là một biện pháp rất được xem trọng.
Hoạt động của hệ thống giáo dục có tác động rất lớn đến việc bảo vệ môi trường;
Hơn ¼ dân số nước ta đang theo học trong nhà trường các cấp; cấp học càng thấp, số
lượng càng đông. Nếu tính thêm cả người lớn đang học tập dưới các hình thức khác
nhau và phụ huynh học sinh thì giáo dục liên quan trực tiếp đến từng gia đình, từng
người dân. Nhu cầu giáo dục môi trường cho mọi tầng lớp xã hội do đó trở nên cấp
bách.
Học sinh tiểu học là đối tượng đông đảo nhất, là những người đang bắt đầu hình
thành những nhận thức, thái độ và hành vi trong cuộc sống. Đây là những chủ nhân
tương lai của đất nước, những người trực tiếp bảo vệ và phát triển môi trường mai sau.
Vì vậy quan tâm, chăm sóc, bảo vệ và giáo dục họ cũng chính là góp phần bảo vệ và
phát triển bền vững môi trường sống trong tương lai.
Nhà trường hướng dẫn và chuẩn bị cho con em thực hiện các vai trò xã hội của
mình, cung cấp kiến thức, kĩ năng, giá trị để học sinh trở thành những thành viên có
ích trong xã hội. Những gì các em thu được lúc còn nhỏ sẽ là cơ sở cho cuộc sống và
hành vi lúc trưởng thành. Khi áp lực môi trường tăng lên thì việc cân nhắc về môi
trường trong các quyết định hàng ngày sẽ trở nên quan trọng đối với thế hệ mai sau.
Trẻ em hôm nay là những người sẽ trở nên quan trọng đối với thế hệ mai sau, chìa
khóa cho tương lai nằm trong sự giáo dục thế hệ trẻ ngày nay, trong đó tất yếu phải có

GDMT.
Do vậy việc GDMT cho đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học là điều
hết sức cần thiết và quan trọng. Xuất phát từ những suy nghĩ trên, tác giả đã tiến hành
thực hiện đề tài “ Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu
quả công tác GDMT tại trường Tiểu học Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức”.

SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 1


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện với mục tiêu :
- Xác định cơ sở lí luận và nội dung GDMT trong trường phổ thông. Từ đó
đề xuất các phương pháp giúp GDMT trong trường tiểu học.
- Làm cho học sinh có chuyển biến về ý thức, thái độ và hành vi đối với môi
trường và BVMT.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khảo sát hiện trạng môi trường và công tác giáo dục môi trường ở các trường
tiểu học trên địa bàn Quận Thủ Đức.
- Thu thập, đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất và tình hình hoạt động của Trường
Tiểu học Lương Thế Vinh.
- Đề xuất các hoạt động nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDMT
Trường Tiểu học Lương Thế Vinh.
- Triển khai các hoạt động đề xuất tại Trường Tiểu học Lương Thế Vinh, đánh
giá kết quả đạt được và rút ra bài học kinh nghiệm.
1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Đề tài được thực hiện trong khuôn khổ các hoạt động đề xuất thực hiện cho
Trường Tiểu học Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức.
- Đối tượng hướng đến của đề tài là các em học sinh tiểu học của Trường Tiểu
học Lương Thế Vinh.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
™ Phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu:
- Thu thập dữ liệu: thu thập các tài liệu về GDMT và GDMT cho học sinh
tiểu học
- Khảo sát: tiến hành tham quan, khảo sát sơ bộ hiện trạng môi trường tại
các trường tiểu học
- Điều tra bằng phương pháp phát phiếu khảo sát cho các đối tượng học
sinh và giáo viên.
™ Phân tích, xử lý dữ liệu: từ các số liệu thu thập được, tiến hành phân tích, đánh
giá và đề xuất các hoạt động.
™ Triền khai thực nghiệm các hoạt động.
™ Đánh giá, dự báo: từ kết quả thu được của quá trình xử lý dữ liệu, tiến hành
đánh giá, dự báo.
1.6 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Vì thời gian thực hiện đề tài ngắn (tháng 3 – tháng 5) nên chỉ triển khai thực
nghiệm các biện pháp đề xuất ở 1 trường tiểu học trong quận.
Do tài liệu GDMT cho đối tượng học sinh tiểu học còn hạn chế nên các phương
pháp đề xuất chỉ phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 2


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức


Chương II
TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
2.1 KHÁI NIỆM VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
2.1.1 Định nghĩa
Định nghĩa được chấp nhận một cách phổ biến nhất do hội nghị Quốc tế về môi
trường của Liên Hiệp Quốc tổ chức tại Tbilisi năm 1977 đưa ra, theo đó GDMT có
mục đích: “Làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu được rằng bản chất phức tạp
của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều tác
nhân sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức
về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và
hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường.
Tuyên ngôn Tbilisi (UNESCO – UNEP 1978) cho rằng: GDMT không phải là
một môn riêng biệt đưa thêm vào chương trình giáo dục, cũng không phải là một chủ
đề nghiên cứu, mà là một đường hướng hội nhập vào chương trình đó. GDMT là kết
quả của một sự định hướng lại và sắp xếp lại những bộ môn khác nhau và những kinh
nghiệm giáo dục khác nhau (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, văn hóa nghệ
thuật…..) và nó cung cấp một nhận thức toàn diện về môi trường.
2.1.2 Mục tiêu
- Giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết, những khái niệm cơ bản
về môi trường và bảo vệ môi trường (nhận thức); những tình cảm, mối quan tâm trong
việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi); những kỹ năng giải quyết cũng
như thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia, tinh thần trách nhiệm trước những
vấn đề môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (kỹ năng hành
động).
- GDMT phải chú ý đến cả 3 lĩnh vực: lĩnh vực nhận thức, lĩnh vực tình cảm, ý
thức và kỹ năng hành động. Tình cảm là một trong những yếu tố quyết định nhận thức,
xây dựng động cơ và kỹ năng tham gia cải thiện môi trường.
- GDMT phải làm từ khi trẻ mới lớn để tạo những hành vi tốt đẹp và trách
nhiệm đối với môi trường, từ lứa tuổi mẫu giáo đến khi trưởng thành, trong cả hệ
thống giáo dục phổ thông cũng như sự tham gia của gia đình và xã hội. Tất cả các

chương trình GDMT cần được phát triển dựa trên mối quan hệ giữa các đặc điểm tâm
sinh lí lứa tuổi và khả năng nhận thức về môi trường xung quanh.
- GDMT trong nhà trường phổ thông nhằm trang bị cho học sinh ý thức trách
nhiệm đối với sự phát triển bền vững của Trái đất, kỹ năng đánh giá vai trò và vẻ đẹp
của thiên nhiên và giá trị nhân cách sâu sắc trên nền tảng của đạo đức môi trường.
Mục tiêu GDMT theo từng cấp độ được biểu thị qua sơ đồ 2.1
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 3


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

Hiểu biết về môi
trường:
- Vấn đề
- Nguyên nhân
- Hậu quả

Thái độ đúng đắn về
môi trường:
- Nhận thức
- Thái độ
- Ứng xử

Khả năng hành động
hiệu quả về môi
trường:
- Kiến thức

- Kỹ năng
- Dự báo các tác
động
- Tổ chức hành động

Hình 2.1 Sơ đồ biểu thị mục tiêu GDMT qua từng cấp độ
2.1.3 Phạm vi và đối tượng
Đối tượng chính của GDMT trong giai đoạn đầu là học sinh, sinh viên. Tác động
đến học sinh, sinh viên không những có kết quả trước mắt mà còn đạt được những lợi
ích lâu dài và có tác động dây chuyền đến các thành phần khác trong xã hội. Vì:
- Học sinh, sinh viên còn đang trong quá trình phát triển các thái độ nhận thức
và hành vi.
- Học sinh, sinh viên là thành viên của nhóm dân cư đông nhất
- Tương lai là của họ, sự thành đạt trong tương lai của họ phụ thuộc vào phát
triển bền vững hiện nay nhiều hơn bất kì nhóm nào khác.
- Thông qua họ có thể tác động đến một số thành phần khác trong xã hội nhờ
các hoạt động phong trào, tính năng động của thanh niên.
Tác động đến học sinh, sinh viên hiệu quả nhất là qua hệ thống trường học.
Trường học bảo đảm tác động thống nhất, và chương trình dài hạn này bảo đảm rằng
các quyết định, hành động có ảnh hưởng đến môi trường được hình thành một cách có
hệ thống, có hướng dẫn.
2.1.4 Nhiệm vụ và phương hướng GDMT
2.1.4.1 Nhiệm vụ
Ở các trường học, GDMT là một nội dung quan trọng trong việc giảng dạy và học
tập, nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn cho
học sinh trong việc BVMT. Nó có nhiệm vụ:
- Làm cho học sinh nhận rõ đặc điểm của môi trường tự nhiên, vai trò của môi
trường đối với đời sống và sự phát triển của xã hội loài người, những tác động của con
người làm cho môi trường biến đổi xấu đi và những hậu quả của nó.
- Từ cơ sở nhận thức đó, giáo dục cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, vai trò

của môi trường tương đối với đời sống trong lành, sạch đẹp cho mình, cho mọi người
và chống lại những hành vi phá hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường
- Trang bị cho học sinh một số phương pháp và kỹ năng BVMT để họ có thể
thực hiện các nhiệm vụ BVMT ở địa phương.
2.1.4.2 Phương hướng
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 4


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

Hiện nay, việc GDMT tuy đã có chương trình giảng dạy ở các trường phổ
thông, song nó không được cấu tạo thành môn riêng mà tổng hợp vào các môn học,
phương hướng GDMT ở trong các trường phổ thông hiện nay là:
- Thông qua kiến thức các môn học để lồng ghép hoặc liên hệ các kiến thức
GDMT nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức về môi trường và các biện
pháp BVMT tương đối đầy đủ.
- Việc GDMT được triển khai thông qua toàn bộ hệ thống các trường học chính
qui và tư thục, từ các lớp mẫu giáo cho đến các lớp phổ thông, cao đẳng và đại học.
- Việc GDMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế của môi trường địa
phương.
- Cuối cùng, nội dung và phương pháp GDMT phải phù hợp với mục tiêu đào
tạo từng cấp học và đặc điểm tâm lí nhận thức của học sinh theo từng lứa tuổi khác
nhau.
2.1.5 Một số hình thức phổ biến tổ chức các hoạt động GDMT
2.1.5.1 Hoạt động ở trên lớp
Thông qua môn học trong chính khóa có các biện pháp sau:
- Phân tích những vấn đề môi trường ở trong môn học.

- Khai thác thực trạng môi trường đất, nước làm nguyên liệu để xây dựng bài
học GDMT.
- Xây dựng bài tập xuất phát từ kiến thức môn học, nhưng gắn liền với thực tế
địa phương.
- Sử dụng các phương tiện dạy học làm nguồn tri thức được “vật chất hóa” như
là điểm tựa, cơ sở để học sinh phân tích, tìm tòi, khám phá các kiến thức cần thiết về
môi trường.
- Sử dụng các tài liệu tham khảo (các bài báo, các tư liệu, số liệu mới điều tra,
công bố, các ảnh chụp mới nhất….) để làm rõ thêm các vấn đề môi trường.
- Thực hiện các tiết học có nội dung gần gũi với môi trường như ở ngay chính
sân trường, vườn trường, đồng ruộng, điểm dân cư tập trung…
2.1.5.2 Hoạt động ở ngoài lớp
- Báo cáo các chuyên đề về bảo vệ môi trường do các nhà khoa học, các kỹ
thuật viên hay giáo viên về môi trường trình bày.
- Thực hiện tìm hiểu vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện bảo vệ môi trường (chiến dịch
truyền thông).
- Tham gia các chiến dịch xanh trong nhà trường: thực hiện việc trồng cây,
quản lí và phân loại rác thải.
- Tham quan, cắm trại, trò chơi.
- Theo dõi diễn biến của môi trường tại địa phương (xử lí nước thải, rác thải,
vệ sinh công cộng, bảo vệ thắng cảnh…..).
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 5


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức


- Tổ chức các câu lạc bộ, thành lập các nhóm hoạt động môi trường.
- Tổ chức các cuộc thi kể chuyện, ngâm thơ, hát, làm báo tường có nội dung
GDMT, thi làm các bài tìm hiểu thiên nhiên, môi trường.
- Tổ chức thi tái chế, tái sử dụng
- Tổ chức triển lãm, biểu diễn văn nghệ
- Xây dựng dự án và thực hiện
- Hoạt động phối hợp với gia đình, cộng đồng và Hội cha mẹ học sinh
2.2 CÔNG TÁC GDMT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1 Trên thế giới
GDMT đã được quan tâm và triển khai rộng rãi trên bình diện thế giới.
a. Châu Âu:
Vào tháng 5 năm 1958, Hội đồng cộng đồng châu Âu đã họp và thống nhất rằng
“Cần phải tiến hành từng bước cụ thể thông qua biện pháp toàn diện tăng cường
GDMT trên khắp cộng đồng”.
Nghị quyết chỉ ra rằng các quốc gia cộng đồng sẽ cố gắng thực hiện biện pháp
nhất định, bao gồm đưa GDMT vào tất cả các ban ngành giáo dục, cân nhắc tới mục
đích cơ bản của GDMT khi soạn thảo chương trình, áp dụng các biện pháp thích hợp
để nâng cao kiến thức về môi trường trong bước đào tạo ban đầu và đào tạo tại chức
cho giáo viên…. (Báo cáo chuyên đề của Hội đồng Châu Âu, 6 - 7/1988).
b. Ở nhiều nước trên thế giới, việc GDMT được thực hiện bằng sự kết hợp giữa
giáo dục nhà trường và các tổ chức xã hội. Trong nhà trường, GDMT được coi là
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược bảo vệ môi trường của đất nước.
- Ba Lan: Các kiến thức về môi trường, bảo vệ môi trường được học từ lớp 1
đến lớp 5 trong các môn chủ yếu: Địa, Sinh, Văn, Mỹ thuật..
- Hoa kỳ: Liên đoàn quốc gia Bảo vệ cuộc sống hoang dã (NWF) đã giảng dạy
ở các trường 33 bài học về môi trường có thể áp dụng vào thực tế.
- Pháp: “ Chương trình hành động giáo dục” được đưa vào các trường tiểu học
và trung học.
c. Ở Châu Á và Đông Nam Á
Hiện nay, cũng như các nước châu Á khác, các nước Đông Nam Á đang đứng

trước một khó khăn về GDMT: sự thiếu hụt chuyên gia có đủ trình độ để giảng dạy về
môi trường học, tiếp cận nguồn thông tin, tài liệu thích hợp có định hướng chiến lược.
Tuy vậy, mỗi nước vẫn có những thành tựu đáng kể:
- Ở Singapore, đất nước được coi như bảo vệ môi trường tốt nhất Đông Nam
Á. Có được vị trí hàng đầu ấy là nhờ học đã biết đưa GDMT đi song song với xử phạt.
“ Giáo dục có lẽ đã đi trước nửa bước còn xử phạt thì thật nặng và nghiêm minh”, một
giáo sư đã nói vậy.
- Trung Quốc: Giáo dục môi trường được đưa vào các cấp học từ phổ thông
đến đại học. Ở phổ thông, nhất là bậc tiểu học, giáo dục môi trường được khai thác ở
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 6


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

hầu hết các môn học. Ở bậc Đại học, các trường đại học có hẳn chương trình và môn
học riêng như Luật Môi trường, Kinh tế môi trường, Kỹ thuật môi trường, Quản lý môi
trường…
- Nhật Bản: Ngay từ tuổi mẫu giáo, học sinh đã được giáo dục kỹ về bảo vệ
môi trường như giữ gìn sạch sẽ, tay chân, quần áo, bỏ rác, giấy vụn đúng với quy
định. Bỏ giấy vào thùng rác riêng để tái chế, chai lọ cũng bỏ vào thùng riêng. Còn ở
bậc phổ thông, ngay từ tiểu học, chương trình giáo dục môi trường được đưa vào cả
chính khoá lẫn ngoại khoá. Nhật Bản coi trọng thực hành – học sinh được thực hành
nhiều. Các em nhỏ được học và thực hành trồng cây, những em lớn được tập đo độ ô
nhiễm không khí, nước…
2.2.2 Ở Việt Nam
Ở nước ta việc GDMT mới được bắt đầu từ những năm cuối của thập niên 70,
còn việc GDMT trong nhà trường phổ thông mới được thực hiện vào thập niên 80

cùng với kế hoạch cải cách giáo dục.
Đúng ra hành động có ý nghĩa biểu trưng rất lớn ở nước ta về GDMT là ngay từ
1962, Bác Hồ đã khai sinh “ Tết trồng cây” và cho đến nay, phong trào này ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Năm 1991, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã có chương trình trồng cây
hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo và bảo vệ nôi trường (1991 – 1995).
Thông qua việc thay sách giáo khoa, các tài liệu chuyên ban và thí điểm, tác giả
sách giáo khoa đã chú trọng đến việc đưa nội dung GDMT vào sách. Đợt thay sách bắt
đầu từ 2002 đã tích hợp kiến thức môi trường vào tất cả các môn học.
Trong “ Kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững của
Việt Nam giai đoạn 1996 – 2000” GDMT được ghi nhận như một bộ phận cấu thành.
Và đến ngày 7/8/2001 Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt đề án “ Đưa các nội
dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
Trong nhiều năm qua, chương trình GDMT trong trường học cũng thu hút được
sự quan tâm và hỗ trợ của nhiều tổ chức trong và ngoài nước:
- Tại Quảng Trị, năm 2003 Quỹ Môi trường Sida (SEF) đã thực hiện dự án
mang mã số SEF 16/03 – tại trường tiểu học Kim Đồng. Nội dung của dự án hướng
dẫn các em giữ vệ sinh trường lớp, giữ gìn bảo vệ môi trường cho gia đình và xã hội
- Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF/SGP) đã tài trợ cho Hội GDMT thành phố
Hải Dương triển khai dự án về việc “Xây dựng Đảo Cò Chi Lăng thành một trung tâm
GDMT”.
Và trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm và thành quả đã đạt được trong lĩnh vực
GDMT, đề tài: “ Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác GDMT trong trường Tiểu học Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức”
được thực hiện với mong muốn mang đến những nét mới trong các hoạt động GDMT
tại trường Tiểu học Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức.
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 7



Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

Chương III
ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
VÀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC.
3.1 ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
3.1.1 Đặc trưng của học sinh tiểu học
Cấp Tiểu học có 5 lớp từ lớp 1 đến lớp 5 dành cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Nhìn
tổng thể, học sinh tiểu học có ba đặc trưng sau:
- Là thực thể hồn nhiên tiềm tàng khả năng phát triển: Là thực thể hồn nhiên
nên trẻ em ngây thơ, trong sáng. Bản tính của trẻ em luôn được thể hiện ra bên ngoài
không hề che giấu, không hề “đóng kịch”.
- Là nhân cách đang hình thành: Trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học là thực
thể đang lớn lên, đang hoàn thiện về cơ thể (sinh lí) và đang phát triển về tâm hồn .
- Có hoạt động học là hoạt động chủ đạo
Trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi
là hoạt động chủ đạo sang hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo. Hoạt động học tập
có vai trò và ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học.
Học sinh tiểu học có thể phân ra theo hai cấp độ phát triển:
– Cấp độ I: gồm các lớp 1, lớp 2 và lớp 3, trong cấp độ này thì lớp 1 là lớp đặc
biệt vì là đầu vào của bậc Tiểu học.
– Cấp độ II gồm lớp 4 và lớp 5. Lớp 5 được coi là đầu ra của cấp Tiểu học.
3.1.2 Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
3.1.2.1 Đặc điểm của các quá trình nhận thức
™ Tri giác
Đối với học sinh tiểu học, tri giác sự vật có nghĩa là phải làm cái gì đó với sự
vật, như cầm nắm, sờ mó vào sự vật ấy. Vì thế, cái trực quan, cái rực rỡ, cái sinh động
được các em tri giác tốt hơn, dễ gây ấn tượng tích cực đối với các em.

Học sinh tiểu học thường chỉ tập trung chú ý liên tục trong khoảng từ 30 đến 35 phút.
™ Trí nhớ
Học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan, hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn
trí nhớ từ ngữ, lôgíc. Các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể
nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, những câu giải thích bằng lời.
™ Tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của học sinh
tiểu học. Cần hình thành cho học sinh biểu tượng thông qua sự mô tả bằng lời nói, cử
chỉ, điệu bộ của mình, điều này cũng được xem như là phương tiện trực quan trong
dạy học.
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 8


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

™ Tư duy
Đối với học sinh tiểu học, tri giác phát triển sớm hơn và tri giác trước hết là nhận
biết những dấu hiệu bên ngoài, mà những dấu hiệu này chưa chắc đã là bản chất của sự
vật và hiện tượng đang được các em xem xét. Đó là nguyên nhân của những khó khăn,
những khiếm khuyết của học sinh tiểu học trong quá trình lĩnh hội khái niệm.
3.1.2.2 Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học
™ Tính cách
Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như tính hồn nhiên, ham hiểu
biết, lòng thương người, lòng vị tha. Hồn nhiên nên trẻ em rất cả tin, tin vào thầy cô,
tin vào sách, tin vào người lớn và tin vào khả năng của bản thân.
™ Nhu cầu nhận thức
Trở thành học sinh lớp một, nhu cầu nhận thức của trẻ em phát triển và thể hiện

rõ nét, đặc biệt là nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, khát vọng hiểu biết mọi thứ có
liên quan. Trước hết là nhu cầu tìm hiểu những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, tiếp đến,
lên lớp trên, là nhu cầu gắn liền với sự phát hiện nguyên nhân, các mối quan hệ …
Nếu học sinh lớp 1 có nhu cầu tìm hiểu “cái này là cái gì” thì học sinh lớp 4, lớp
5 lại có nhu cầu trả lời được các câu hỏi thuộc loại “tại sao”, “như thế nào” nhu cầu
tham quan, đọc sách cũng tăng lên với sự phát triển của kĩ năng quan sát, kĩ năng đọc.
™ Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lí, trong nhân cách mỗi
người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn
nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức
và thúc đẩy trẻ em hoạt động.
Như vậy, với tư cách là hoạt động chủ đạo, hoạt động học làm cho học sinh tiểu
học phát triển mạnh về trí tuệ, đồng thời hoạt động học cùng với các hoạt động khác
cũng hình thành và phát triển tình cảm và những nét tâm lí nhiều mặt, những phẩm
chất tâm lí của nhân cách đang hình thành. Giáo dục toàn diện ở Tiểu học là đảm bảo
điều kiện để học sinh tiểu học được học, được thực hiện các hoạt động để có sự phát
triển hài hoà tối ưu có thể được trong điều kiện cụ thể.
3.2 CÔNG TÁC GDMT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
Theo số liệu thống kê đầu năm 2008 cả nước hiện nay có gần 7 triệu học sinh tiểu
học, khoảng 323.506 giáo viên tiểu học với gần 15.028 trường tiểu học.
Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo
các em thành các công dân tốt cho đất nước.
3.2.1 Mục tiêu GDMT trong trường tiểu học
™ Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu:
- Các thành phần môi trường và quan hệ giữa chúng: đất, nước, không khí,
ánh sáng, động vật, thực vật.
- Mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 9



Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

- Ô nhiễm môi trường.
- Biện pháp BVMT xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm…)
™ Làm cho học sinh bước đầu có khả năng:
- Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc,
bảo vệ cây; làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp…)
- Sống hòa hợp, gần gũi, thân thiện với thiên nhiên
- Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác…
- Yêu quí thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước
- Quan tâm đến môi trường xung quanh.
3.2.2 Phương thức GDMT trong trường tiểu học
GDMT trong trường tiểu học được tiến hành với nhiều phương thức khác nhau:
3.2.2.1 GDMT thông qua lồng ghép nội dung vào các môn học
Từ năm 2003, việc nghiên cứu lồng ghép nội dung GDMT vào các môn học ở
bậc tiểu học đã được tiến hành trong khuôn khổ Dự án VIE/98/018. Dự án này đã xây
dựng được một số thiết kế mẫu modul GDMT khai thác từ SGK tiểu học.
Nội dung GDMT được thể hiện ở tất cả các môn học: Toán, Tiếng Việt, Đạo
Đức, Tự nhiên và Xã hội, Nghệ thuật, Thể dục... và gắn vào từng bài cụ thể:
Chẳng hạn:
+ Chương trình môn Đạo đức ở tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 đều phản ánh các
chuẩn mực hành vi đạo đức phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của HS với gia
đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên: Bài 14 (lớp 1); bài 7, 8 14 (lớp
2); bài 6, 13, 14 (lớp 3); bài 8, 9, 14 (lớp 4) là những bài có liên quan đến GDMT.
3.2.2.2 GDMT thông qua lồng ghép nội dung vào các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp và các hoạt động tập thể
Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động tập thể, nội

dung GDMT cho HS hết sức đa dạng và hiệu quả.. Thông qua các tiết sinh hoạt dưới
cờ đầu tuần, các buổi sinh hoạt lớp, các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh và Nhi
đồng Hồ Chí Minh, các hội thi hiểu biết về GDMT được tổ chức hết sức đa dạng với
các nội dung và hình thức rất phong phú và phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học.
3.2.2.3 GDMT qua chỉ đạo thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa
to lớn trong việc duy trì, củng cố và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện ở bậc tiểu học.
Một tiêu chuẩn của phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi là tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất. Đồng thời, các trường tiểu học phải thực hiện quy định về vệ sinh trường
tiểu học theo Quyết định số 2165/GD - ĐT của Bộ GD - ĐT; giáo dục HS biết quan
tâm, chăm lo, gìn giữ, bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, xây dựng môi trường nhà
trường trong sạch, lành mạnh và an toàn.
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 10


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

3.2.2.4 GDMT qua chỉ đạo xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Xây dựng và phát triển hệ thống trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia là một chủ
trương lớn của ngành. HS đến trường không những được học tập, mà còn được tham
gia các hoạt động vui chơi trong một môi trường sư phạm lành mạnh, một không gian
xanh, sạch, đẹp, an toàn và đủ các điều kiện để phát triển toàn diện.
Trong các các quy định về khuôn viên nhà trường đạt chuẩn Quốc gia có quy định:
Trường có hệ thống nhà chức năng đảm bảo HS được luyện tập, phát triển các
khả năng chuyên biệt; trường lớp đẹp, hài hoà trong môi trường phát triển bền vững là

điều kiện tối ưu để giáo dục HS ý thức luôn quan tâm, chăm sóc trường lớp, bảo vệ
của công. Trên cơ sở đó, hình thành và phát triển những chuẩn mực hành vi ứng xử
thân thiện với môi trường.
3.2.2.5 GDMT thông qua xây dựng môi trường học tập bạn hữu trẻ em
Môi trường học tập bạn hữu trẻ em là môi trường trong đó HS được học tập,
hoạt động và vui chơi một cách dân chủ, cởi mở, an toàn, sức khoẻ, hoà nhập, hỗ trợ
và giáo dục hiệu quả.
Qua công tác xây dựng môi trường an toàn, vệ sinh trong trường tiểu học bạn
hữu trẻ em, có thể giáo dục cho HS thái độ thân thiện và ý thức trách nhiệm đối với
việc giữ gìn và bảo vệ môi trường.
3.2.2.6 GDMT thông qua giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em
Qua giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em, giúp HS biết và hiểu các quyền của
các em, đồng thời giáo dục các em phải có trách nhiệm và bổn phận đối với cộng
đồng, xã hội. Trong đó, có trách nhiệm và bổn phận tham gia chăm sóc, bảo vệ môi
trường trong và ngoài nhà trường.
Trên đây là một số nội dung cơ bản nhất có liên quan tới việc lồng ghép GDMT
trong nhà trường tiểu học. Trên thực tế, việc lồng ghép GDMT là một nội dung giáo
dục luôn được quan tâm và xuyên suốt trong các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
Làm tốt công tác GDMT là một cơ sở quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của bậc tiểu học; đồng thời, là một nội dung thúc đẩy sự đa dạng hoá các
loại hình hoạt động giáo dục, giảm sức ép việc học tập trên lớp cho HS.
3.3 MỨC ĐỘ NHẬN THỨC MÔI TRƯỜNG CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC
3.3.1 Phiếu khảo sát mức độ nhận thức môi trường cho học sinh
Từ hiện trạng công tác GDMT cho học sinh tiểu học nói chung ở Việt Nam và để
có cái nhìn cụ thể hơn về nhận thức môi trường của học sinh tiểu học trên địa bàn quận
Thủ Đức từ đó có thể đề xuất hướng GDMT cho đối tượng này một cách khách quan
hơn, đề tài cũng đã tiến hành khảo sát 4 trường tiểu học trên địa bàn quận Thủ Đức:
Trường Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Văn Triết, Từ Đức, Lương Thế Vinh với số
lượng phiếu khảo sát ứng với 20% tổng số học sinh của mỗi khối lớp mỗi trường. Chi

tiết số lượng phiếu khảo sát được thể hiện ở Phụ lục 3.
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 11


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

— Nội dung phiếu khảo sát như sau:
Trên cơ sở xem xét đặc điểm tâm sinh lý của học sinh cấp tiểu học, sau khi
được tiếp xúc với các em học sinh lớp 1,2,3,4,5 cũng như tìm hiểu công tác giáo dục
trong nhà trường cùng một số tài liệu khác, các câu hỏi khảo sát được soạn thảo cho
từng cấp lớp 1, lớp 2&3, lớp 4&5. Chi tiết bảng câu hỏi khảo sát được trình bày ở Phụ
lục 1. Vì đối tượng là học sinh tiểu học, các em mới bắt đầu hình thành những khái
niệm, nhận thức cũng những thói quen sinh hoạt ban đầu nên các câu hỏi cũng rất đơn
giản, dễ hiểu, số lượng câu hỏi ít, nội dung gần gũi với các em. Nội dung của các câu
hỏi khảo sát tập trung vào 3 vấn đề: 2- 3 câu hỏi khảo sát kiến thức môi trường cơ bản,
3-4 câu khảo sát thói quen sinh hoạt phản ánh ý thức về môi trường, 1-2 câu khảo sát
nguyện vọng, sở thích của các em đối với hoạt động môi trường. Cấu trúc câu hỏi tùy
vào từng cấp độ như sau:
™ Khối lớp 1: Đối với các em học sinh lớp 1, đây là lứa tuổi mới bắt đầu hình
thành những khái niệm về cuộc sống xung quanh.Vì vậy 6 câu hỏi chỉ khảo sát những
thói quen gắn với sinh hoạt hằng ngày của các em như: bỏ rác, tắt đèn, chăm sóc cây
xanh, dọn dẹp vệ sinh…, mức độ nhắc nhở của phụ huynh đến việc bắt đầu hình thành
ý thức cho các em, sở thích của các em đối với các hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên
quan tới môi trường.
™ Khối lớp 2&3: các em bắt đầu có những nhận thức mới , thích tìm hiểu
những sự vật, hiện tượng mới. Có 11 câu hỏi khảo sát với 3 phần như sau: khảo sát
những kiến thức liên quan đến môi trường rất cơ bản gần gũi với các em như: tiết kiệm

nước, trồng nhiều cây xanh… ;thói quen sinh hoạt hằng ngày của các em như: bỏ rác,
tiết kiệm điện, nước. Những câu hỏi này sẽ phản ánh mức độ GDMT và nhận thức của
học sinh trong nhà trường, ở trong gia đình & xã hội. Đồng thời cũng khảo sát tỉ lệ
học sinh muốn tham gia vào những hoạt động môi trường mà các em yêu thích và có
thể đề xuất thêm những hoạt động để có biện pháp tiếp cận với các em trong công tác
GDMT.
™ Khối lớp 4&5: Các em đã có những khái niệm về môi trường và bảo vệ môi
trường, khả năng tiếp thu kiến thức tương đối tốt so với lớp 1,2,3. Số lượng câu hỏi
khảo sát là 11 câu với những nội dung sau: Khảo sát những kiến thức môi trường căn
bản như: nilong có dễ phân hủy không, rác tái chế, ảnh hưởng của rác thải…; thói
quen sinh hoạt của các em như: bỏ rác vào thùng, tiết kiệm điện nước. Qua những câu
hỏi này sẽ hiểu thêm được mức độ nhận thức, quan tâm, trách nhiệm về những vấn đề
môi trường xung quanh của các em. Câu hỏi mở số 11 phản ánh nguyện vọng của học
sinh đối với môi trường sống của bản thân và gia đình, điều này giúp hiểu rõ hơn cách
nhìn của các em về môi trường sống hiện nay và tương lai.
3.3.2 Đánh giá ý thức về môi trường của học sinh tiểu học
Sau khi tổng kết phiếu khảo sát, kết quả thu được và từng khối lớp của 4 trường
như sau:
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 12


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

™ Khối 1:
Qua điều tra nhận thức về những hoạt động hằng ngày của học sinh khối 1, đa
phần ở lứa tuổi này các em cũng đã được giáo dục ít nhiều về những việc làm đúng,
các em đã có những thói quen sinh hoạt khá tốt ở gia đình và trường học. Tỷ lệ học

sinh có những thói quen tốt được thể hiện ở biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ LỆ HỌC SINH KHỐI 1 CÓ HÀNH VI TỐT
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG

79%

77%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

69%

66%
53%

Không bỏTắt đèn Thích Khóa vòi Súc
miệng
khi ra tưới cây nước
rác
sau khi bằng ca
khỏi
xuống
sử dụng nhỏ

phòng
sân
trường

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ học sinh khối 1 có hành vi tốt đối với MT
Qua biểu đồ trên ta thấy tỉ lệ học sinh khối 1 có những hành vi, thói quen tốt như:
bỏ rác, tiết kiệm điện, nước… khá cao(từ 53% - 77%). Đây là độ tuổi mà mọi hoạt
động chịu sự tác động, hướng dẫn của người lớn, tuy nhiên tỉ lệ học sinh được phụ
huynh giáo dục, nhắc nhở chưa thật nhiều chỉ có 50 – 64% phụ huynh nhắc nhở các
em về các vấn đề này
Như vậy còn lại là khá cao học sinh chưa có những nhận thức, thói quen đúng
đắn như:
• 7% học sinh còn thường xuyên vứt rác xuống sân trường, 16% học sinh thỉnh
thoảng vi phạm việc này.
• Có đến 31% học sinh không quan tâm đến vấn đề tiết kiệm điện
• 21% học sinh không yêu thích các công việc chăm sóc môi trường xung
quanh mình như tưới cây.
• 22% học sinh có thói quen bỏ hộp sữa xuống bất cứ đâu sau khi uống xong.
• 23% học sinh không được gia đình quan tâm nhắc nhở phải có thói quen đúng
về BVMT trong sinh hoạt hằng ngày.
Nhìn chung các em học sinh ở lứa tuổi lớp 1 là những người bắt đầu có những
khái niệm hình thành về những việc làm đúng, chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi sự chỉ dạy
của người lớn đặc biệt là gia đình và trường học. Các em rất biết vâng lời do đó thầy
cô và ba mẹ là những người trực tiếp hình thành ý thức cho các em. Đối với học sinh
lớp 1 tỉ lệ học sinh 20 – 35% chưa có những hành vi đúng đắn đây là một tỉ lệ khá cao
do nhận thức của các em còn rất mới nên việc giáo dục hình thành một thói quen tốt
cho học sinh lứa tuổi này cần được đẩy mạnh hơn nữa để hình thành nếp sống tốt cho
mai sau của các em.
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang


Trang 13


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

™ Khối lớp 2 & lớp 3:
— Kết quả khảo sát sự hiểu biết của học sinh về môi trường xung quanh: Tỷ
lệ học sinh khối 2&3 trả lời đúng những câu hỏi khảo sát kiến thức môi trường cơ bản
được thể hiện ở biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ LỆ HỌC SINH K2&K3 CÓ SỰ HIỂU BIẾT
TỐT VỀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

80%
75%
63%

74%
68%


47%

Khối 2
Khối 3

17%
4%
Ích lợi của
việc đeo
khẩu trang

3pp xử lí
rác thải

Ích lợi của Ích lợi của
tiết kiệm trồng cây
nước
xanh

Biều đồ 3.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ HS K.2&K.3 có sự hiểu biết tốt về MT
xung quanh
Trong quá trình học tập, học sinh cũng đã được tiếp xúc với các bài học có liên
quan đến môi trường nên bước đầu đã có những kiến thức về môi trường ở một mức
độ nào đó, tỉ lệ học sinh trả lời đúng các câu hỏi khảo sát tương đối cao (40 – 80%).
Tỷ lệ học sinh lớp 3 có kiến thức nhiều hơn khối lớp 2 là không nhiều (khoảng 5%).
Tuy nhiên vẫn còn một số đông học sinh chưa nắm rõ các vấn đề môi trường khá
gần gũi với các em như sau:
Bảng 3.1 Thống kê tỷ lệ HS chưa có kiến thức tốt về các vấn đề MT xung quanh
STT Câu hỏi khảo sát kiến Tỷ lệ HS K.2 chưa có kiến Tỷ lệ HS K.3 chưa có
kiến thức tốt về MT

thức MT
thức tốt về MT
1
2

Ích lợi của đeo khẩu trang
25%
20%
Cách xử lí rác:
• 20% HS không biết
• 14% HS không biết
• 49% biết 2pp
• 30% HS biết 2 pp
• ( 0% biết 3 pp)
• (17% HS biết 3pp)
3
Cần phải tiết kiệm nước • 7% HS không biết
• 5% HS không biết
không?
( 29% HS cho rằng tiết kiệm (23% HS )
nước chỉ là để tiết kiệm tiền)
4
Cần trồng nhiều cây xanh • 9% HS không cần
• 4% HS không cần
không?
• 24% HS không quan tâm • 20% HS
Như vậy bên cạnh tỷ lệ HS K.2 & K.3 bước đầu đã có những kiến thức căn bản
về môi trường khá tốt do những vấn đề này khá quen thuộc với các em từ trong học
đường(lồng ghép trong SGK) đến các phương tiện thông tin đại chúng vẫn có khá
SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang


Trang 14


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

nhiều trường hợp các em vẫn chưa có sự hiểu biết, quan tâm đến các vấn đề môi
trường xung quanh mình như cách xử lí rác, trồng nhiều cây xanh…
— Kết quả khảo sát về ý thức của học sinh đối với môi trường sống (câu 5-8):
Khi được hỏi về những thói quen sinh hoạt hằng ngày, kết quả thu được từ các
em học sinh của khối lớp 2 -3 cho thấy rằng các em đã được giáo dục, nhắc nhở và có
thái độ khá tốt trong những hành động của mình đối với môi trường như sau:
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ LỆ HỌC SINH KHỐI 2&3 CÓ NHỮNG
HÀNH VI TỐT ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

76%

83%


77% 77%
68%

37%

Khối 2
Khối 3

Luôn bỏ rác vào Khóa vòi nước Đọc và thực hiện
thùng
sau khi sử dụng theo các bảng
nhắc nhở

Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ học sinh khối 2&3 có hành vi tốt đối với MT
Đa số các em học sinh đều có ý thức trong việc: phải bỏ rác vào thùng, khóa vòi
nước sau sử dụng (với tỉ lệ từ 30-83%). Học sinh lớp 3 do được tiếp xúc nhiều và có
những kiến thức về môi trường tương đối nên chiếm tỉ lệ cao hơn trong việc thực hiện
các thói quen tốt cho môi trường.
66% - 70% các em cũng đã nhận định được vấn đề “tại sao các bạn học sinh không
bỏ rác vào thùng” là do các bạn HS quên là phải có ý thức bỏ rác vào thùng. Điều này
thể hiện rằng các em bắt đầu cũng có những nhận định chung về ý thức BVMT của
bản thân và những người xung quanh.
Ngược lại tỷ lệ học sinh chưa có thái độ và hành động đúng được thể hiện ở bảng
sau:

SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 15



Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

Bảng 3.2 Thống kê tỷ lệ học sinh chưa có ý thức tốt về môi trường Khối 2&3
STT Câu hỏi khảo sát ý thức môi Tỷ lệ HS chưa có Tỷ lệ HS chưa có
trường của học sinh
ý thức MT_ K.2
ý thức MT_ K.3
1
11%
12%
• Mở đèn khi không cần ánh sáng
15%
12%
• Để nước chảy trong khi đánh răng
16%
14%
• Bỏ rác ra ngoài khi thùng rác đầy
2

• Rất ít khi đọc những bảng nhắc nhở
• Có đọc nhưng không thực hiện

12 %
14%

12%
11%

3


Ba mẹ không nhắc nhở những hành
18%
16%
động BVMT
4
Không biết tại sao các bạn học sinh
13%
19%
lại không bỏ rác vào thùng
Qua đây có thể thấy vẫn còn một tỉ lệ học sinh tuy không nhiều vẫn chưa có
thái độ và hành động đúng trong việc có ý thức trong các vấn đề môi trường như việc
phải tiết kiệm điện, nước, bỏ rác đúng nơi qui định….Một số phụ huynh cũng chưa có
thái độ tích cực giáo dục các em có thói quen tốt chiếm tỉ lệ 18 -19%. Nhận thức của
các em học sinh khối 3 tuy có khá hơn khối 2 nhưng cũng có sự chênh lệch không
nhiều (1 – 6%).
Nhìn chung các em học sinh khối lớp 2&3 có những kiến thức cơ bản về môi
trường cũng như ý thức, thói quen sinh họat tương đối tốt nhưng không tòan diện ở
một khía cạnh nhất định. Tuy các em có biết được vấn đề qua công tác giáo dục của
nhà trường và qua các phương tiện thông tin đại chúng nhưng chưa thực sự đầy đủ.
Bên cạnh đó có một tỷ lệ học sinh tương đối đông (gần 20%) là chưa nắm bắt được các
vấn đề môi trường xung quanh, đồng thời có những thói quen tiêu cực gây ảnh hưởng
đến môi trường. Đây là những lứa tuổi rất dễ chịu sự tác động của người lớn, tuy nhiên
mức độ quan tâm của phụ huynh chưa thực sự cao để giáo dục các em có những thói
quen tốt.
™ Khối lớp 4 & lớp 5:
— Kết quả khảo sát các kiến thức cơ bản về môi trường xung quanh các em:
(từ câu 1- câu 4 trong phiếu khảo sát):
Học sinh lớp 4 & 5 là lứa tuổi cao nhất của học sinh tiểu học. Phần lớn các em
đã hình thành những khái niệm, thói quen trong cuộc sống cũng như đã có một kiến

thức nhất định về tri thức và cả những sự việc môi trường sống xung quanh các em.
Kết quả khảo sát về kiến thức môi trường cơ bản thu được như sau:

SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 16


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ LỆ HỌC SINH KHỐI 4&5 CÓ SỰ HIỂU BIẾT TỐT
VỀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CƠ BẢN
120%
100%

99%

93%

80%

70%

73% 77%

72% 77%

54%


60%
40%

86%

Ai cần có ý thức BVMT
Nilong dễ hay khó phân hủy
Rác thải có nên sử dụng lại
Tác hại của rác thải bừa bãi

27%

Tại sao phải đeo khẩu trang

20%
0%
Khối 4

Khối 5

Biều đồ 3.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ HS khối 4&5 có sự hiểu biết tốt về MT
xung quanh
Còn lại là số học sinh chưa có những kiến thức tốt về các vấn đề môi trường xung
quanh được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 3.3 Thống kê tỷ lệ học sinh chưa có kiến thức tốt các vấn đề MT Khối 4&5
STT Câu hỏi khảo sát kiến thức Tỷ lệ HS K.4 chưa Tỷ lệ HS K.5chưa có
môi trường
có kiến thức MT tốt kiến thức MT tốt
1
• Bao nilong dễ phân hủy

• 31%
• 17%
• Bình thường không khó,
• 43%
• 29%
không dễ phân hủy
2
Rác thải không nên sử dụng
30%
14%
lại
3
• Rác thải bừa bãi không
• 4%
• 4%
ảnh hưởng đến sức khỏe
• Giải thích lí do sai
• 20%
• 28%
Tỷ lệ học sinh khối 4&5 chưa có những hiểu biết đúng về môi trường khá cao(đa
số trên 20%). Tuy là độ tuổi đã có một lượng kiến thức nhất định về môi trường cũng
như là lứa tuổi không ngừng học hỏi, tìm tòi, thắc mắc những vấn đề trong cuộc sống
nhưng cũng còn nhiều học sinh chưa quan tâm đến những vấn đề môi trường xung
quanh, gần gũi với bản thân và gia đình các em.
— Kết quả khảo sát về ý thức của học sinh đối với môi trường sống(câu 5-8):
Ý thức về các vấn đề môi trường của các em học sinh thu được từ kết quả khảo sát
như sau:

SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang


Trang 17


Khảo sát, đề xuất và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT tại trường Tiểu học
Lương Thế Vinh, Quận Thủ Đức

• Các em lớp 4&5đã nhận thức được những việc làm sai trái gây hủy họai môi
trường với tỷ lệ khá cao như: đốt rừng làm nương rẫy(76% - 86%), săn bắt thú
rừng(77% - 84%), vứt rác xuống ao hồ(76% - 89%).
• 97% HS lớp 4 có thói quen đeo khẩu trang và 77% trong số đó giải thích
được lí do của việc làm này. Còn đối với học sinh lớp 5 tỉ lệ này là 97% đeo khẩu
trang và 77%giải thích đúng.
• Vấn đề nhắc nhở, giáo dục của phụ huynh cũng được tăng cường hơn với
những việc làm: bỏ rác đúng nơi qui định(71 - 78%), tiết kiệm điện nước(68 - 78%),
dọn dẹp, tưới cây(60 - 82%).
• Ý thức của học sinh không chỉ dừng lại và bó hẹp ở mức độ tự giác cho bản
thân mà còn có thái độ nhắc nhở bạn bè và những người xung quanh BVMT (85 –
93% HS sẽ nhắc nhở bạn mình).
Bên cạnh đó tỷ lệ HS lớp 4 & 5 chưa có ý thức tốt về môi trường được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 3.4 Thống kê tỷ lệ học sinh trả lời chưa có ý thức tốt về MT Khối 4&5
STT Câu hỏi khảo sát nhận thức Tỷ lệ HS K.2&3 chưa Tỷ lệ HS K.2&3 chưa
MT của HS
có ý thức tốt về MT
có ý thức tốt về MT
1
Những việc không nên làm:
- Trồng nhiều cây xanh
- 9%
- 9%

- Tiết kiệm điện, nước
- 10%
- 10%
2
- 3%
- 3%
• Không đeo khẩu trang
- 21%
- 22%
• Không giải thích được lí do
3

Ba mẹ không nhắc nhở những
10%
3%
hành động BVMT
Nhìn từ kết quả 2 bảng khảo sát trên cho thấy học sinh khối lớp 4 & 5 có tỷ lệ
học sinh chưa có nhận thức đúng về những thói quen sinh hoạt thường ngày tương đối
thấp (chỉ khoảng từ 10%). Tuy nhiên mức độ nhận thức về các vấn đề MT xung quanh
thì chưa toàn diện với 1 tỷ lệ khá cao (20 – 40%). HS hai khối lớp này đang trong giai
đoạn có nhu cầu tìm hiểu cao, nhu cầu tiếp nhận nhiều nguồn thông tin nên cần tạo
điều kiện có những định hướng rõ ràng cho các em trong các vấn đề BVMT để các em
đi đúng hướng, tiếp nhận nguồn thông tin đúng để có những hành động đúng cho mai
sau.
— Khảo sát nhu cầu, nguyện vọng tham gia vào các họat động GDMT của
học sinh tiểu học:
Các câu hỏi cuối cùng của phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu nhu cầu của học sinh
về công tác GDMT trong nhà trường. Kết quả cho thấy các em rất yêu thích các họat
động GDMT, 72 – 91% học sinh các khối lớp có mong muốn biết thêm được các kiến
thức môi trừơng, 84 – 91% học sinh sẽ tự nguyện tham gia vào các đội nhóm có các

SVTH: Phạm Nguyễn Phương Trang

Trang 18


×