Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG SỬ
DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10 TẠI TRƯỜNG
THPT NGUYỄN HUỆ

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Bích Thủy
Ngành: Sư Phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp
Niên khoá: 2005 – 2009

Tháng 06 /2009


THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CÔNG
NGHỆ 10 TẠI TRƯỜNG PTTH NGUYỄN HUỆ

Tác giả

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

Khoá luận được trình đề đáp ứng yêu cầu cấp bằng Cử nhân ngành
SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:
Th.s PHẠM QUỲNH TRANG

Tháng 06/ 2009



i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
-

Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.

-

Quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã hết lòng
dạy bảo và truyền thụ những kiến thức bổ ích trong suốt những năm trên giảng
đường đại học.

-

Quý thầy cô Bộ môn Sư Phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và tận tình giảng dạy em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.

Em xin trân trọng gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Phạm Quỳnh Trang đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn:
-

Các bạn sinh viên lớp DH05SP đã tận tình hợp tác và đóng góp những ý kiến
quý báu để tiểu luận được hoàn thành.


-

Cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Tịnh giáo viên môn Công Nghệ và các bạn học
sinh khối 10 trường THPT Nguyễn Huệ- Quận 9- Thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả tiến hành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!!!

Tp.HCM, Ngày 20 tháng 05 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Thủy

ii


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đề tài: “Thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng sử dụng phương pháp dạy học
tình huống trong môn Công nghệ 10 tại trường THPT Nguyễn Huệ - Quận 9 – TP.
HCM” được tiến hành từ tháng 09/2008 đến tháng 6/2009 thực hiện tại trường Đại học
Nông Lâm – TP.HCM và tại trường THPT Nguyễn Huệ - Quận 9 – TP.HCM, đạt được
kết quả như sau:
-

Thiết kế được 11 giáo án áp dụng phương pháp dạy học tình huống cho môn

Công nghệ 10 với nội dung phân bổ trong các chương của SGK Công nghệ 10- NXB
Giáo Dục, 2006.
-


Tiến hành thử nghiệm dạy và quay phim 2 lớp khối 10 trường THPT Nguyễn

Huệ - Quận 9. Sau đó đưa ra kết luận về tác động của phướng pháp dạy học tình huống
đối với học sinh.
-

Trên cơ sở phân tích tác động của phương pháp dạy học tình huống đến hoạt

động nhận thức của học sinh, người nghiên cứu đã đề ra những kiến nghị đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả khi sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học
ở trường THPT.

iii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PPDH: Phương pháp dạy học.
GV: Giáo viên.
HS: Học sinh.
ĐH: Đại học.
THPT: Trung học phổ thông.
CN 10: Công nghệ 10.

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................iii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ iv
MỤC LỤC...................................................................................................................... v
Chương 1........................................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU ................................................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2 Vấn đề nghiên cứu............................................................................................... 2
1.3 Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 2
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.5 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.6 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 3
1.7 Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.8 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
1.9 Kế hoạch nghiên cứu........................................................................................... 4
1.10 Giới thiệu cấu trúc của khoá luận ................................................................... 5
Chương 2........................................................................................................................ 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................................... 7
2.1 Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm .............................................. 7
2.3 Phương pháp dạy học ....................................................................................... 10
2.3.1 Khái niệm.................................................................................................... 10
2.3.2 Việc phân loại PPDH ................................................................................. 10
2.3.3 Cơ sở lựa chọn các PPDH .......................................................................... 12
2.3.3.1 Mục tiêu dạy học ................................................................................... 12
2.3.3.2 Nội dung dạy học .................................................................................. 12
2.3.3.3 Trình độ phát triển khả năng của người học: ....................................... 13
2.3.4 Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người học ........... 13
2.4 PPDH tình huống .............................................................................................. 16
2.4.1 Khái Niệm ................................................................................................... 17
2.4.1.1 Tình huống ............................................................................................ 17
2.4.1.2 Tình huống dạy học............................................................................... 17
2.4.1.3 PPDH tình huống.................................................................................. 17

2.4.2 Ưu và nhược điểm của PPDH tình huống ............................................... 18
2.4.2.1 Ưu điểm ................................................................................................. 18
2.4.2.2 Nhược điểm .......................................................................................... 20
2.4.3 Các bước tiến hành của PPDH tình huống.............................................. 21
2.4.4 Một số gợi ý, yêu cầu khi thực hiện phương pháp dạy học bằng tình
huống ................................................................................................................. 22
2.4.5 Một số yêu cầu của việc lựa chọn tình huống trong dạy học ................. 24
2.5 Chương trình và cấu trúc sách giáo khoa công nghệ 10 ............................... 24
2.6 Lược khảo lịch sử vấn đề nghiên cứu.............................................................. 25
Chương 3...................................................................................................................... 29
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................. 29
3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu..................................................................... 29
v


3.2 Phương Pháp Thực Nghiệm............................................................................. 29
3.2.1 Đối tượng và cách chọn thử nghiệm......................................................... 30
3.2.3 Cách thiết kế bài giảng trong đó sử dụng tình huống để giảng dạy...... 30
3.2.3.1 Các căn cứ để chọn lựa PPDH tình huống........................................... 30
3.2.3.2 Cách thiết kế tình huống ....................................................................... 32
3.2.3.3 Cách thiết kế các hoạt động trong giáo án ........................................... 33
3.2.4 Cách tổ chức giảng dạy các bài giảng bằng phương pháp tình huống . 34
3.3 Phương pháp quan sát...................................................................................... 34
3.3.1 Quay video .................................................................................................. 35
3.3.2 Quan sát bằng mắt ..................................................................................... 35
3.4 Phương pháp phân tích định tính................................................................... 36
Chương 4...................................................................................................................... 37
KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN........................................................................................ 37
4.1 Kết quả thiết kế một số bài giảng sử dụng phương pháp dạy học tình huống
................................................................................................................................... 37

4.2 Kết quả thử nghiệm một số bài giảng sử dụng PPDH tình huống ............... 53
4.2.1 Nội dung và tiến trình bài giảng ............................................................... 53
Chương 5...................................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 60
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 60
5.1.1 Về hứng thú học tập của học sinh............................................................. 60
5.1.2 Về Thái độ học tập của học sinh ............................................................... 66
5.1.3 Về việc tiếp thu bài của học sinh .............................................................. 68
5.1.4 Về việc phát triển tư duy của học sinh..................................................... 71
5.1.4.1 Phát triển tư duy qua việc mở rộng và tinh lọc kiến thức..................... 71
5.1.4.2 Phát triển tư duy qua việc sử dụng kiến thức có ý nghĩa...................... 72
5.1.5 Về việc phát triển và hình thành một số kỹ năng như: làm việc nhóm,
thuyết trình, giải quyết tình huống.................................................................... 72
5.2 Kiến Nghị ........................................................................................................... 75
5.3 Hướng phát triển của đề tài ............................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 77

vi


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, quá trình Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, kéo theo đó Giáo Dục cũng phát triển không ngừng để đáp ứng
kịp thời những yêu cầu đề ra. Thật vậy, trong nội dung chiến lược phát triển giáo dục

2001 – 2010 được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt ngày 28/2/2001 có ghi: “Con
người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ
Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa, cần tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo
dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực…” Hay trong lời giới
thiệu cuốn sách “Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực” (Tuyển tập các công trình nghiên cứu và bài báo khoa học của nhiều tác giả)
Thứ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo GS.TSKH Trần Văn Nhung cũng đã khẳng định:
“để từng bước triển khai chiến lược phát triển giáo dục, cần tiến hành nghiên cứu và
xây dựng những chính sách phát triển giáo dục nói chung, trong đó có những chính
sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói riêng”. (trang 3)
Trong những năm gần đây giáo dục nước ta đã có nhiều những thay đổi nhằm
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội. Phải kể đến như việc đổi mới đồng loạt nội dung
sách giáo khoa đối với các cấp học: Trung Học Cơ Sở, Trung Học Phổ Thông… Đây
là một bước chuyển lớn trong nội dung dạy học. Bên cạnh đó là yêu cầu phải đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, lớp học… Tại sao sự thay đổi trong giáo
dục lại liên quan nhiều đến nội dung, phương pháp dạy học như vậy? Theo Nguyễn
An, (1999): “Nội dung và phương pháp là một trong những yếu tố quan trọng nhất
của quá trình dạy học, là hai mặt luôn gắn liền với nhau” (trang 194).
Nghị quyết TƯ 2, Khóa VIII, Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đề ra nhiệm vụ “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước
1
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Phát triển phong trào tự học, tự
đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân nhất là trong thanh niên” (Văn
kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp Hành Trung ương Khóa VIII Đảng Cộng sản Việt
Nam. NXB Chính trị Quốc gia 1997, trang 41).
Từ quá trình đổi mới phương pháp dạy học mà những quan niệm “dạy học tích
cực”, “dạy học lấy người học làm trung tâm” ra đời (Trần Bá Hoành, 2003).
PPDH tình huống là một trong những PPDH tích cực, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của người học, hình thành nhân cách cá nhân, kỹ năng giải quyết tình
huống… (Lê Thị Hoàng và Nguyễn Văn Tuấn, 2006). Theo Nguyễn Thanh Thủy
(2003) đã nhận định: “Phương pháp dạy học này do những ưu điểm của nó đã và đang
là một phương pháp dạy học được quan tâm nghiên cứu và phát triển không riêng gì ở
nước ta mà còn ở nhiều nước trên thế giới”. Mặc dù vậy, việc sử dụng rộng rãi
phương pháp này ở nước ta trong các trường phổ thông cũng còn nhiều những hạn chế.
Vì những lý do trên mà người nghiên cứu chọn đề tài “THIẾT KẾ VÀ THỬ
NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÌNH
HUÔNG TRONG GIẢNG DẠY CÔNG NGHỆ 10 TẠI TRƯỜNG THPT
NGUYỄN HUỆ”
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tình huống trong dạy học công nghệ 10 tại trường THPT
Nguyễn Huệ cụ thể là:
1) Thiết kế một số bài giảng sử dụng phương pháp dạy học tình huống.
2) Thử nghiệm các bài giảng đã thiết kế cho học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn
Huệ.
3) Thu thập kết quả để đánh giá hiệu quả.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Giúp cho học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo, từ đó nâng cao hiệu quả
của việc giảng dạy và học môn công nghệ 10.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

2

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

1) Thiết kế bài giảng bằng phương pháp dạy học tình huống được thực hiện như
thế nào?
2) PPDH tình huống có mang lại hiệu quả trong dạy học môn Công Nghệ 10? Cụ
thể của câu hỏi này thể hiện ở một số tiêu chí sau:
- Giảng dạy bằng PPDH tình huống có gây hứng thú cho học sinh?
- Thái độ học tập của học sinh khi học bằng PPDH tình huống như thế nào?
- Giảng dạy bằng PPDH tình huống có giúp học sinh tiếp thu bài tốt không?
- Giảng dạy bằng PPDH tình huống có giúp học sinh tinh lọc, mở rộng và sử
dụng kiến thức có ý nghĩa không?
- Giảng dạy bằng PPDH tình huống có giúp học sinh phát triển tư duy không?
- Giảng dạy bằng PPDH tình huống có giúp học sinh phát triển một số kỹ năng:
làm việc nhóm, thuyết trình, giải quyết tình huống… không?
1.5 Đối tượng nghiên cứu
1) Chủ thể nghiên cứu: việc sử dụng phương pháp dạy học tình huống trong dạy
học công nghệ 10.
2) Khách thể nghiên cứu:
Giáo viên, học sinh trường THPT Nguyễn Huệ
Chương trình giáo khoa Công nghệ 10.
1.6 Phạm vi nghiên cứu

- Học sinh lớp 10A9, 10A2 trường THPT Nguyễn Huệ TPHCM.
- Bài 52, 53 trong SGK Công Nghệ 10
1.7 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để phục vụ cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, người nghiên cứu thực hiện
các công việc sau:
1) Nghiên cứu lý thuyết để trình bày cơ sở lý luận của đề tài.
2) Nghiên cứu một số tình huống phù hợp với mục tiêu, nội dung của một số bài
trong môn Công Nghệ 10. Sau đó thiết kế một số bài giảng sử dụng phương pháp dạy
học tình huống.
3) Dạy thử nghiệm một số bài giảng đã thiết kế.
4) Quay video tiết dạy, đánh giá kết quả, rút ra kết luận.
1.8 Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

3

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Nghiên cứu được thực hiện tại trường PTTH Nguyễn Huệ (Quận 9 – Thành phố
Hồ Chí Minh). Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu trên, người nghiên cứu sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp dùng các hoạt động nghiên cứu
trên sách, báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo, internet… để tìm hiểu lịch sử vấn đề, bản chất
sự việc, thu thập thông tin.

Phương pháp này được người nghiên cứu sử dụng trong đề tài như sau: người
nghiên cứu tìm và thu thập các lý thuyết về phương pháp dạy học đặc biệt là PPDH
tình huống. Sau đó phân tích, tổng hợp… thành cơ sở lý luận.
2) Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp được người nghiên cứu sử dụng như sau: áp dụng (dạy thử nghiệm)
PPDH tình huống trong dạy học Công Nghệ 10 tại trường PTTH Nguyễn Huệ
3) Phương pháp quan sát
Quan sát, chụp ảnh, quay phim là phương pháp được người nghiên cứu dùng đan
xen trong quá trình thử nghiệm để ghi nhận các hoạt động giảng dạy trong tiết học về
PPDH tình huống.
4) Phương pháp phân tích định tính
Trong nghiên cứu của mình người nghiên cứu dùng phương pháp này như sau:
tiết dạy thử nghiệm sẽ được thu hình, các băng thu hình sẽ được xem lại để ghi nhận
những hoạt động của giáo viên và học sinh qua đó sẽ lý giải, giải thích… kết quả thu
được. Người nghiên cứu có thể phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp các kết quả thu
nhận được bằng cách khái quát sự kịên trên cơ sở tài liệu. Khi giải thích, lý giải, người
nghiên cứu phải nắm vững lý luận trên cơ sở đối chiếu tài liệu với tất cả tri thức khoa
học liên hệ. Từ đó, các vấn đề nghiên cứu – câu hỏi nghiên cứu sẽ được làm rõ.
1.9 Kế hoạch nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: Từ tháng 6/2008 đến tháng 4/2009
Kế hoạch nghiên cứu chi tiết được thể hiện trong bảng sau:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

4

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp


STT

Ngành SPKTNN

THỜI GIAN

HOẠT ĐỘNG

NGƯỜI THỰC

GHI

HIỆN

CHÚ

Đăng ký đề tài, tập huấn
1

Tháng 6/2008

về NCKH và Khóa luận Người nghiên cứu
tốt nghiệp

2

Tháng 7-8/2008

3


Tháng 9-10/2008

Tháng 104

11/2008

Thu thập tài liệu, viết đề
cương.
Trình bày đề cương,
chỉnh sửa đề cương.

Người nghiên cứu
Người nghiên cứu

Viết Cơ sở lý luận, thực
hiện nghiên cứu, thiết kế Người nghiên cứu
bài giảng.

Tháng 12/2008- Báo cáo giữa giai đoạn.
2/2009

Người nghiên cứu

Dạy thử nghiệm: Bài 52, Người nghiên cứu
53 sách Công nghệ 10
Tháng 2/20095

4/2009


Thu thập dữ liệu: quay Mai Thanh Liêm
Trần Thị Bích

video, quan sát

Viết luận văn chương 1, Nhung…

Cùng
trường
thực tập

2,3,4
6

Tháng 5/2009 - Viết chương 5
6/2009

Người nghiên cứu

Báo cáo

1.10 Giới thiệu cấu trúc của khoá luận
Khoá luận gồm 5 chương:
1)

Chương 1: GIỚI THIỆU
- Giới thiệu hoàn cảnh giáo dục từ đó vấn đề nghiên cứu được nghĩ ra.
- Giới thiệu sơ lược về nghiên cứu:
§ Tình hình cụ thể nơi nghiên cứu được xác định


SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

5

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

§ Mục đích của nghiên cứu
- Giới thiệu cấu trúc của luận án
2)

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Những lý thuyết cơ bản mà người nghiên cứu dựa vào để đặt giả thuyết, tiên

đoán, lý giải vấn đề…
- Tóm tắt, nhận định về cách làm, cách phân tích, kết quả, kết luận của những
nghiên cứu trước đây.
3)

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Mô tả những phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ liệu người

nghiên cứu đã sử dụng khi làm đề tài.
- Thiết kế nghiên cứu
- Mô tả những giai đoạn, công việc chính, hoạt động thực hiện phục vụ cho
nghiên cứu.

- Mô tả đối tượng người nghiên cứu lựa chọn để nghiên cứu.
- Mô tả cách chọn đối tượng, cách thu thập dữ liệu và phân tích.
4)

Chương 4: KẾT QUẢ
- Tường thuật, trình bày dữ liệu.
- Phân tích dựa vào dữ liệu có được.

5)

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận cho vấn đề (câu hỏi) nghiên cứu.
- Kiến nghị.
- Thảo luận những vấn đề phát sinh hoặc chưa giải quyết được, hướng mới cho

nghiên cứu tiếp tục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

6

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Quá trình dạy học gồm hai mặt quan hệ hữu cơ: hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh. Trong lí luận dạy học có những quan niệm khác nhau về
vai trò của giáo viên và vai trò của học sinh, nhưng tựu chung lại có hai hướng: hoặc
tập trung vào vai trò hoạt động của giáo viên (kiểu dạy học lấy giáo viên làm trung
tâm) hoặc tập trung vào vai trò hoạt động của học sinh (kiểu dạy học lấy học sinh làm
trung tâm) (Nguyễn Ngọc Quang, 2001).
Những năm gần đây các tài liệu giáo dục và dạy học ở nước ta thường nói tới
việc cần thiết phải chuyển từ dạy học lấy giáo viên trung tâm sang dạy học lấy học
sinh trung tâm. Theo R.R.Sing (1991) cho rằng người học được đặt ở vị trí trung tâm
vừa là mục đích lại vừa là chủ thể của quá trình dạy học. (trích dẫn bởi Trần Bá
Hoành, 2003). Hay theo Nguyễn Thị Cúc (2008) xu hướng chung của đổi mới PPDH
là đổi mới theo quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm. Cũng theo Nguyễn
Thị Cúc thì thực chất của quan điểm này, đó là hệ phương pháp dạy – tự học, được
xem như là một hệ thống PPDH có thể đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của mục tiêu
giáo dục trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Tại sao lại như vậy? Và việc chuyển đổi này mang lại lợi ích như thế nào? Chúng
ta sẽ tìm hiểu bản chất của mỗi kiểu dạy học qua bảng sau:
Yếu tố so sánh

Dạy học lấy giáo viên làm Dạy học lấy học sinh làm
trung tâm

trung tâm

- Truyền đạt, nghi nhớ kiến - Học sinh tự lực tìm đến
thức.
Mục tiêu


tri thức theo lý thuyết kiến

- Được xác định cho người tạo, qua đó rèn luyện
dạy (cung cấp, trang bị, phương pháp tự học, tự
truyền thụ…).

thích ứng.

- Diễn đạt dưới dạng mục - Được xác định cho người
đích, yêu cầu.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

7

học (về kiến thức/ kỹ năng/
GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

- Khó đánh giá.

thái độ).
- Diễn đạt rõ điều kiện,
hiệu quả của hành vi.
- Cụ thể, rõ ràng, đo được.


- Chủ động, tổ chức chỉ đạo, - Thiết kê, tổ chức, trọng
điều khiển toàn bộ quá trình tài.
dạy học.

- Thông tin không phải duy

- Quyền uy, mệnh lệnh, phát nhất từ giáo viên.
Người dạy

- Phải có cả kỹ năng sử

thu.

- Phải có kỹ năng sử dụng dụng phương tiện dạy học.
- Tương tác đa chiều (GV,

ngôn nhữ tốt

- Chủ yếu là tương tác từ HS, tài liệu học tập)
giáo viên tới học sinh thông
qua nội dung dạy học.
- Thụ động, phục tùng theo - Chủ động, tích cực tham
Người học

gia hoạt động học tập.

khuôn mẫu.

- Chấp nhận, nghi nhớ, tái - Tự chịu trách nhiệm và
đánh giá.


hiện

- Được trình bày dưới dạng - Được đưa ra dưới dạng tư
kiến thức mặc định, có sẵn, liệu/ thông tin và gợi ý sử
thống nhất theo dàn bài lý để rút ra kết luận (kiến
Nội dung

thức/ kỹ năng mới).

trong sách giáo khoa.

- Tường minh theo một - Thiết kế dưới dạng hoạt
logic, hệ thống chặt chẽ, ít/ động, công việc cần thực
không thay đổi.

hiện và kết quả đạt được.

- Chủ yếu là thuyết trình - Coi trọng việc tổ chức
giảng giải, thầy nói trò ghi.
Phương pháp

cho học sinh hoạt động độc

- Giáo viên lo trình bày cặn lập hoặc theo nhóm (thảo
kẽ nội dung bài học, tranh luận, làm thí nghiệm, quan
thủ truyền thụ vốn hiểu biết sát vật mẫu, phân tích bảng

SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy


8

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

và kinh nghiệm của mình.

số liệu…) thông qua đó

- Học sinh tiếp thu thụ học sinh vừa tự lực nắm
động, cố hiểu và nhớ những các tri thức, kĩ năng mới,
điều giáo viên đã giảng, trả đồng thời được rèn luyện
lời những câu hỏi giáo viên về phương pháp tự học…
nêu ra về những vấn đề đã - Giáo viên quan tâm vận
dạy.

dụng vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân
và của tập thể học sinh để
xây dựng bài học.

- Chủ yếu đánh giá ngoài - Kết hợp tự đánh giá.
(giáo viên, xã hội) nhằm - Chủ yếu đánh giá khả
Đánh giá

vào kết quả cuối cùng.


năng vận dụng sáng tạo.

- Đánh giá trí nhớ, khả
năng tái hiện.
Bảng 1: Bảng so sánh bản chất của kiểu dạy học GVTT và HSTT
(ghi chú: bảng trên được lập dựa trên sự tổng hợp tài liệu từ một số tác giả: Lê
Phước Lộc (2002), Trần Bá Hoành (2003), Phan Thanh Sử (2007), Nguyễn Thị Cúc
(2007), Nguyễn Đức Thành (2003)…)
Từ những dẫn chứng trên, người nghiên cứu thấy rằng việc dạy học “lấy người
học làm trung tâm” thể hiện được tính ưu việt của nó. Và hơn cả, nó cũng phù hợp với
Luật Giáo Dục Việt Nam đã nghi ở Điều 20, Chương II: “phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh…bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.
Tóm lại trong dạy học lấy học sinh trung tâm, vai trò chủ động tích cực của
người học được phát huy nhưng vai trò của người dạy không hề bị xem nhẹ, bị hạ
thấp. Trái lại, giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu, có trình độ sư phạm lành
nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có thể đóng vai trò là người gợi mở, xúc
tác, trợ giúp, hướng dẫn, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động độc lập của

SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

9

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


học sinh, đánh thức năng lực, tiềm năng trong mỗi em, chuẩn bị tốt cho các em tham
gia phát triển cộng đồng.
2.3 Phương pháp dạy học
2.3.1 Khái niệm
Thuật ngữ phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là “Methodos”, có nghĩa
là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích.
“ Phương pháp” nói chung là một khái niệm rất trừu tượng vì nó không mô tả
những trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực, mà nó chủ yếu mô tả
phương hướng vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con
người. ( Nguyễn An, 1996 )
Được mô tả theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên theo người nghiên cứu phương
pháp được hiểu theo nghĩa chung nhất “đó là cách thức đạt đến mục tiêu, là hoạt động
được sắp xếp theo một trật tự nhất định”. (từ điển triết học, 2004)
Qua phân tích trên đây ta đã hiểu được khái quát khái niệm về phương pháp. Vậy
PPDH là gì?
Theo Nguyễn An (1999) “PPDH là những cách thức hành động của nhà giáo
dục làm cho học sinh hành động một cách tự giác, tích cực để tiếp thu nội dung giáo
dục và để chuyển hóa được nội dung đó thành các phẩm chất của cá nhân”. (trang
119)
Đồng quan điểm với Nguyễn An, Trần Bá Hoành (2003) cũng đã nêu: “PPDH là
một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động
nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn”. (
trang 178)
Bên cạnh đó, Lê Phước Lộc (2002) lại định nghĩa “PPDH là cách thức tương tác
giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển
trong quá trình dạy học”. (trang 79)
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH, song người nghiên cứu
đồng tình hơn cả với định nghĩa của Lê Thị Hoàng và Nguyễn Văn Tuấn “PPDH là
con đường, là tổng hợp các cách thức hoạt động của người dạy và người học trong

quá trình dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học” (trang 88).
2.3.2 Việc phân loại PPDH
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

10

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Cũng theo Lê Thị Hoàng và Nguyễn Văn Tuấn (2006) phân loại PPDH là việc
định danh một phương pháp và phân nhóm các phương pháp hiện có. Mục đích của
việc phân loại PPDH một mặt giúp người dạy và người học hiểu biết về phương pháp,
mặt khác giúp người dạy định danh và có lựa chọn thích hợp mỗi phương pháp trong
hệ thống các phương pháp trong quá trình dạy học.
PPDH rất đa dạng vì hoạt động dạy và học chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố như
mục tiêu, nội dung, phương tiện…hơn nữa cấu trúc, bản chất của PPDH cũng rất phức
tạp. Dẫn đến việc phân loại các PPDH còn nhiều ý kiến khác nhau về cả sự phân loại
và tên gọi của từng phương pháp, mỗi ý kiến đều có ý riêng của nó.
Sau đây người nghiên cứu sẽ giới thiệu một cách phân loại của Klingberg (nhà lý
luận dạy học của Cộng Hòa Dân Chủ Đức) và Nguyễn Bá Kim. (trích dẫn bởi Nguyễn
Văn Tuấn, 2006, trang 92)
CẤU TRÚC BÊN NGOÀI

CẤU TRÚC BÊN TRONG

(hình thức tổ chức)


(vận động của nội dung dạy học)

Hình thức tổ chức
Tổ chức giờ

Tổ chức

học

dạy

Các khâu của
quá trình dạy

Tổ chức học

học

Theo con đường nhận thức
Đơn giản
(phương pháp

Phức hợp

logic)

-Dạy học

-Dạy học Nhóm


phương -Phương pháp - Phương pháp - Phương pháp

trên lớp

toàn lớp

-Dạy học

-Dạy học thuyết trình, diễn -Phương pháp hợp

quyết vấn đề

trong quá

theo

trình

- Phương pháp

trình lao

nhóm

Nhóm

động

-Dạy học pháp đối thoại: thức mới


-Tham quan

cá nhân

pháp truyền thụ: gây động cơ

nghiên

phân tích tổng dạy học giải

cứu - PP quy nạp

phương nội dung tri - Phương pháp dạy
diễn dịch

Algorit

đàm thoại, thảo -Phương pháp - Phương pháp

-Triển lãm

luận

-Thực tập

Nhóm

củng cố


Phương -Phương pháp triển
tra, - Phương pháp

pháp nghiên cứu, kiểm
thực

hành: đánh giá

Phương

pháp

SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

kế thừa phát

11

hệ thống hóa

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang

học


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

nghiên


cứu,

Phương

pháp

thực hành
Bảng: Phân Loại PPDH
2.3.3 Cơ sở lựa chọn các PPDH
Có rất nhiều PPDH, mỗi phương pháp đều có những ưu và khuyết điểm riêng.
Trong một tiết dạy người giáo viên không nên tối ưu hóa một phương pháp nào hay
coi nhẹ một phương pháp nào. Việc kết hợp các phương pháp một cách hài hòa trong
quá trình dạy học sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục.
Sau đây là một số yếu tố quan trọng làm cơ sở cho việc lựa chọn PPDH:
2.3.3.1 Mục tiêu dạy học
Nguyễn Văn Tuấn và Võ Thị Xuân (2006) đã nhận định: “căn cứ vào mục tiêu
dạy học làm cơ sở cho việc lựa chọn, xác định nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học” (trang 9). Thật vậy, khi đã xác định được các mục tiêu dạy học (theo Nguyễn
Văn Tuấn, Lê Thị Hoàng (2006) mục tiêu dạy học bao gồm: mục tiêu kiến thức – cung
cấp cho người học các tri thức khoa học; mục tiêu kỹ năng – giúp người học hình
thành và phát triển các kỹ năng hành động; mục tiêu ý thức, thái độ - giúp khơi dậy,
phát triển các nhu cầu tiềm năng của người học giúp họ làm chủ đời sống trong hiện
tại và tương lai) sẽ làm cơ sở cho việc lựa chọn được phương pháp dạy học cụ thể.
Ví dụ như khi mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh làm phát triển kỹ năng
phân tích, tổng hợp, giải quyết tình huống thì giáo viên nên chọn PPDH nêu vấn đề
hay phương pháp tình huống… Hay khi mục tiêu chính là giáo dục ý thức nhân cách
thì nên tập trung vào các phương pháp thuyết phục, giáo dục thói quen hành vi nên tập
trung vào các phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn. Ngoài ra, khi mục tiêu chính
là hình thành kỹ năng thì phương pháp dạy học phù hợp là phương pháp dạy học thực

hành…
2.3.3.2 Nội dung dạy học
Nội dung dạy học là yếu tố trực tiếp quyết định PPDH. Nội dung dạy học được
quy định trong các chương trình và kế hoạch giảng dạy. (Thái Duy Tuyên, 1999)

SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

12

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2005) “nội dung giáo dục góp phần quan trọng quy
định phương pháp giáo dục” (trang 114). Để minh chứng cho điều này tác giả đã nêu
ra sự khác nhau giữa một số nội dung giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục môi
trường, giáo dục hướng nghiệp… Từ sự khác nhau về nội dung này mà có các phương
pháp giáo dục khác nhau.
Ví dụ trong chương trình sách giáo khoa Công nghệ 10 với các bài thực hành có
thể chọn phương pháp dạy học thực hành. Với các bài dạy lý thuyết, dạy quy trình có
thể chọn phương pháp dạy học thuyết trình, nêu vấn đề…
2.3.3.3 Trình độ phát triển khả năng của người học:
Phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người dạy, lượng thời gian cho phép.
Trên đây là một số yếu tố bên trong của hoạt động dạy học chi phối việc lựa chọn
sử dụng PPDH. Tuy nhiên, việc sử dụng PPDH không chỉ phụ thuộc vào những yếu tố
đó, mà còn nhiều yếu tố khác như: năng lực sư phạm, phong cách dạy học của giáo
viên…

Ngoài ra chúng còn bị chi phối bởi nhiều các yếu tố bên ngoài, nhưng ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động dạy học như môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội và
khoa học; các điều kiện vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy và học…
Tóm lại khi lựa chọn PPDH, ta nên đặc biệt chú ý đến các yếu tố mục tiêu - nội
dung - phương tiện - những điều kiện khác. Mỗi PPDH dù tốt nhất cũng có những mặt
mạnh, mặt yếu của nó. Vì vậy, khi thực hiện quá trình dạy học người giáo viên nên
phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau vì không có một phương pháp nào là
vạn năng. Ngoài ra, người giáo viên cần phải có khả năng phân tích nhanh chóng các
tình huống sư phạm, sử dụng đúng những tri thức, kỹ năng sư phạm, kinh nghiệm của
bản thân và học hỏi của những giáo viên khác, chú ý đầy đủ những điều kiện đặc thù
khi thực hiện bài dạy thì sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục.
2.3.4 Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người học
Phát biểu tại hội thảo “Đổi mới phương pháp dạy học” tháng 3/2001 Thứ
trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Trần Văn Nhung đã chỉ ra: “Một trong những điểm
yếu hiện nay của giáo dục là PPDH còn rất lạc hậu, nặng về truyền thụ một chiều,
thầy đọc, trò ghi, ít phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh”.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

13

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Với tình hình này, trong báo cáo tham dự hội nghị giáo dục từ ngày 1 – 3/2001,
Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Nguyễn Minh Hiển đã khẳng định: “Tiếp tục đổi
mới nội dung, chương trình, PPDH là một trong 8 giải pháp chủ yếu để phát triển

giáo dục Việt Nam”.
Theo đó, chương trình hành động của ngành giáo dục nhằm triển khai thực hiện
nghị quyết hội nghị lần 6 của Ban Chấp Hành Trung Ương và chiến lược phát triển
giáo dục 2001 – 2010 đã xác định: “Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của ngành giáo dục hiện nay là tập trung cải tiến phương pháp dạy và học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, tăng cường thực hành, thực
tập… ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các thành tựu khác của khoa học,
công nghệ vào việc dạy và học”.
Có rất nhiều tác giả nghiên cứu về các phương pháp dạy học theo hướng tích
cực hóa người học. Sau đây người nghiên cứu sẽ giới thiệu các định hướng trong quá
trình dạy học tích cực của Lê Phước Lộc (2002):
1) Định hướng 1: Tạo bầu không khí học tập tích cực
Trong định hướng này, tác giả đã nhận định “Với bầu không khí học tập thoải
mái, thân thiện, nội dung bổ ích, khả khi… học sinh sẽ có một tâm thế sẵn sàng học
tập, hợp tác trong suốt quá trình ấy” (trang 53). Theo tác giả bầu không khí này gồm:
bầu không khí vật lý (nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh…), bầu không khí tâm lý (quan hệ
thầy trò, sự chú ý, sự tự giác của học sinh…)
Thật vậy, người nghiên cứu hoàn toàn đồng ý với ý kiến này của tác giả, bởi chỉ trong
một không khí, tâm lý thoải mái, vui vẻ thì việc tiếp thu kiến thức mới đạt hiệu quả
cao. Ví dụ một lớp học mà người giáo viên có sự quan tâm, hỏi han tới học sinh; nhiệt
tình và vui vẻ trong quá trình dạy học làm cho khoảng cách giữa thầy và trò được rút
ngắn lại từ đó tạo sự hứng thú cho học sinh, việc học tập và hợp tác sẽ tốt hơn. Ngược
lại, một buổi học mà người giáo viên dạy học trong một tâm trạng bực tức, hay quát
mắng học sinh… hoặc dạy học trong sự áp đặt học sinh vào những khuôn khổ gắt gao
mà giáo viên đưa ra sẽ đưa đến cho học sinh tâm lý học tập không tốt, việc học sẽ kém
hiệu quả.
2) Định hướng 2: Tổ chức việc tiếp thu kiến thức và kết nối kiến thức đã có
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

14


GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Theo tác giả có hai loại kiến thức cung cấp cho học sinh đó là kiến thức thông
báo và kiến thức quy trình.
Với kiến thức thông báo (kiến thức khái niệm) giáo viên cần làm cho học sinh
trả lời được câu hỏi “nó là cái gì?”. Như vậy, để trả lời được câu hỏi này học sinh cần
biết và hiểu. Điều này buộc học sinh cần phải liên kết với những kiến thức, thông tin
đã biết (đi từ cái đã biết đến cái chưa biết). Nếu như kiến thức thông báo giúp học sinh
hình thành những khái niệm về vấn đề cần tiếp thu thì kiến thức qui trình sẽ giúp học
sinh hình thành những kiến thức kỹ năng. Với kiến thức quy trình giáo viên cần làm
cho học sinh trả lời câu hỏi “làm cái đó như thế nào?”. Để trả lời được các câu hỏi này,
người giáo viên có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức nội dung, phương pháp dạy
học cho học sinh. Trong quá trình dạy học người giáo viên không chỉ nhằm làm cho
học sinh hiểu kiến thức, nối kiến thức đã học, vận dụng vào trường hợp cụ thể mà còn
thông qua đó dạy cho học sinh cách nhận thức một vấn đề cũng như có thói quen vạch
kế hoạch cho một công việc.
3) Định hướng 3: Phát triển tư duy thông qua việc tinh lọc và mở rộng kiến thức
Kết quả của định hướng 2 là làm cho học sinh hiểu, nhớ và khi cần có thể tái
hiện lại những gì đã học, đã làm. Tuy nhiên, như vậy cũng chưa đạt yêu cầu của quá
trình dạy học. Việc học có hiệu quả phải là sự hiểu sâu sắc các kiến thức và có thể vận
dụng chúng trong cuộc sống. Theo tác giả, mở rộng và tinh lọc kiến thức có nghĩa tức
là làm cho người học biến kiến thức giáo khoa thành tri thức của mình. Họ có thể phát
biểu kiến thức ấy bằng ngôn ngữ của họ, họ có thể sử dụng nó như một công cụ của
mình. Để làm được điều này, người giáo viên cần giúp cho học sinh trải qua các quá

trình tư duy như:
- Phân tích và tổng hợp.
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa.
- So sánh.
- Phân loại.
- Suy lí qui nạp.
- Suy lí diễn dịch.
- Cấu trúc luận cứ.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

15

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Thông qua những quá trình tư duy này làm cho học sinh có thể tiếp thu kiến thức
và biến kiến thức đó thành kiến thức của mình một cách hiệu quả hơn.
4) Định hướng 4: Phát triển tư duy bằng việc sử dụng kiến thức có ý nghĩa
Với định hướng 3, người giáo viên làm cho học sinh tinh lọc và mở rộng kiến
thức. Tuy nhiên, khi có kiến thức rồi thì phải biết cách áp dụng chúng như thế nào? ở
định hướng 4 này, tác giả hướng người giáo viên làm cho học sinh luôn bận với việc
học tập, luôn phải suy nghĩ, phải lập luận. Lúc này chính là quá trình “xuất tâm”
những kiến thức đã học của học sinh. Tác giả cũng đã khẳng định nếu học sinh tham
gia giải quyết vấn đề nhiều ở lớp thì các em sẽ nhanh, nhạy với những giải quyết sự
việc hằng ngày. Và khi giải quyết những vướng mắc trong thực tế thì các em sẽ được
kích thích mạnh trong học tập. Đó chính là sử dụng kiến thức có ý nghĩa.

Định hướng 5: Thói quen tư duy
Định hướng 5 là đòi hỏi cao nhất ở người học, là kết quả cần đạt được đối với
quá trình dạy học. Khi có thói quen tư duy học sinh sẽ tiếp thu kiến thức một cách dễ
dàng đối với môn học, và hỗ trợ cho học sinh ở tương lai bởi việc học là suốt đời và
nhất là ngày nay, nhu cầu xã hội đòi hỏi con người ngày càng cao, làm việc chính
bằng khả năng tư duy, sáng tạo của mình.
Tóm lại, qua việc tìm hiểu các định hướng trong quá trình dạy học tích cực của
Lê Phước Lộc người nghiên cứu nhận thấy việc cần thiết áp dụng (nếu có thể) nó
trong quá trình dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Không chỉ dừng lại ở việc
nêu ra các định hướng như vậy, Lê Phước Lộc cũng đã hướng dẫn việc sử dụng các
định hướng này trong quá trình giảng dạy như thế nào cho phù hợp nhờ đó việc sử
dụng nó cũng trở nên dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, không phải định hướng nào cũng đưa vào sử dụng hết trong một bài
học. Mỗi bài học có thể chỉ sử dụng một vài định hướng, vì vậy cần phải lựa chọn định
hướng sao cho phù hợp với nội dung. Khi soạn giáo án, nên ghi chú chỗ nào, định
hướng nào được sử dụng. Các định hướng càng được sử dụng nhiều thì học sinh càng
được hoạt động nhiều và do đó không những các em nắm vững tri thức mà còn được
phát triển mạnh các họat động tư duy, cái mà các em cần cho suốt cuộc đời của mình.
2.4 PPDH tình huống
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

16

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN


Từ quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm như đã phân tích trên, các
phương pháp dạy học tích cực ra đời trong đó có phương pháp dạy học tình huống. Vậy
phương pháp dạy học tình huống là gì? Tính chất, đặc điểm của phương pháp này như
thế nào? Nó có gì khác so với các phương pháp dạy học khác? Việc sử dụng phương
pháp này được tiến hành ra sao? Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu.
2.4.1 Khái Niệm
2.4.1.1 Tình huống
Đầu tiên, để hiểu về phương pháp dạy học tình huống, người nghiên cứu sẽ giới
thiệu sơ lược về tình huống.
“Tình huống là một câu chuyện, có cốt chuyện và nhân vật, liên hệ đến một hoàn
cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và thường là hành động chưa hoàn chỉnh”
(Phan Trọng Ngọ, 2005, trang 261).
Như vậy, tình huống là một sự kiện có thực trong đời sống xã hội với những đặc
trưng vật lý, sinh lý, tâm lý hay xã hội. Theo định nghĩa này, mọi cá nhân và xã hội
luôn luôn sống trong các tình huống. Sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, xã hội
gắn liền với việc giải quyết các tình huống. Đó có thể là tình huống đơn giản xảy ra
trong bữa ăn, trong sinh hoạt, giao tiếp hàng ngày, đến những tình huống phức tạp
trong hoạt động nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học v.v. Nhưng, có phải tất cả những
tình huống này đều là tình huống trong dạy học tình huống không? Điều này thể hiện
dưới đây.
2.4.1.2 Tình huống dạy học
Theo Phan Trọng Ngọ (2005) “tình huống dạy học là tình huống trong đó có sự
ủy thác của người giáo viên. Sự ủy thác này chính là quá trình người giáo viên đưa ra
những nội dung cần truyền thụ vào trong các sự kiện của tình huống và cấu trúc các
sự kiện sao cho phù hợp với lôgic sư phạm, để khi người học giải quyết nó, sẽ đạt
được mục tiêu dạy học”. (trang 273)
Qua định nghĩa trên người nghiên cứu thấy được rằng một tình huống thông
thường chưa phải là một tình huống dạy học. Nó chỉ trở thành tình huống dạy học khi
có sự ủy thác của giáo viên và được giáo viên sử dụng với dụng ý tạo ra môi trường
làm việc cho người học.

2.4.1.3 PPDH tình huống
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

17

GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Phương pháp dạy học tình huống là một phương pháp dạy học khá mới mẻ. Tuy
nhiên, với những đặc điểm tích cực mà phương pháp mang lại trong quá trình dạy học
người nghiên cứu thấy rằng phương pháp này đã được khá nhiều các tác giả nghiên
cứu như:
Phan Trọng Ngọ (2005) đã có một nghiên cứu sâu sắc về phương pháp dạy học
tình huống trong cuốn sách “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”. Tác
giả đã định nghĩa “PPDH tình huống là giáo viên cung cấp cho học sinh tình huống
dạy học. Học sinh tìm hiểu, phân tích và hành động trong tình huống đó. Kết quả là
học sinh thu nhận được các tri thức khoa học, thái độ và các kỹ năng hành động (trí óc
và thực tiễn) sau khi giải quyết tình huống đã cho”.
Ngoài ra, Trần Thị Tuyết Oanh (2006) cũng nghiên cứu về phương pháp này,
tác giả định nghĩa như sau:“PPDH tình huống là giáo viên sử dụng những tình huống
thực tiễn có chứa đựng các vấn đề để học sinh giải quyết, qua đó giúp học sinh tìm ra
kiến thức mới, củng cố và vận dụng kiến thức”. (trang 81)
Như vậy, PPDH tình huống là một phương pháp dạy học mang tính giải quyết
vấn đề, trong đó việc dạy học được tổ chức theo những tình huống gần với thực tiễn
cuộc sống. Thông qua việc giải quyết vấn đề trong tình huống, giúp người học vận
dụng, lĩnh hội kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, rèn luyện năng lực giải quyết các tình huống

cuộc sống hay nghề nghiệp.
2.4.2 Ưu và nhược điểm của PPDH tình huống
2.4.2.1 Ưu điểm
Trên cơ sơ tổng hợp một số tài liệu về phương pháp dạy học tình huống của một
số tác giả như: Phan Trọng Ngọ (2005), Lê Phước Lộc (2002), Trần Thị Tuyết Oanh
và các đồng sự (2006), Nguyễn Thanh Thủy (2003), Nguyễn Hữu Lam (2003)… người
nghiên cứu tổng kết một số ưu điểm của PPDH tình huống như sau:
1) Thứ nhất, nâng cao tính thực tiễn của môn học. Sau khi đã được cung cấp
các kiến thức lý thuyết, một bài tập tình huống sẽ giúp học sinh có cái nhìn sâu hơn và
thực tiễn hơn về vấn đề lý thuyết đã được học. Thông qua việc xử lý tình huống, học
sinh có điều kiện để vận dụng linh hoạt các kiến thức lý thuyết.
2)Thứ hai, nâng cao tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú của học sinh
trong quá trình học. Khác với việc tiếp thu lý thuyết một cách thụ động, khi được giao
18
SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
GVHD: Th.s Phạm Quỳnh Trang


×