Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Nội dung các tác phẩm văn học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.37 KB, 71 trang )

VIỆT BẮC – TỐ HỮU
I.

Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả Tố Hữu:
a.Vài nét về tiểu sử:
- Tố Hữu (1920-20020, tên khai sinh: Nguyễn Kim Thành, sinh ra trong một gia đình nhà
nho nghèo, quê ở Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.
-Tố Hữu sớm tham gia Hđ C/M, 1937( 17T) gia nhập vào ĐCS từ đó hòan tòan hiến dâng
cuộc đời cho sự nghiệp CM.
-Tháng 4/1939 bị TD Pháp bắt giam, tháng 3/ 1945 vượt ngục trở về tiếp tục HĐCM., và
tham gia lãnh đạo tổng khởi nghĩa dành chính quyền ở Huế.
-Trong hai cuộc kháng chiến chống TD Pháp, đế quốc Mỹ và cho đến 1986, Tố Hữu liên tục
giữ những cương vị trong yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước./
=>Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng VN hiện đại. Sự nghiệp thơ ca gắn liền với sự
nghiệp cm, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất: được nhà nước tặng giải
thưởng HCM về VH và nghệ thuật 1996.
b.Đường cách mạng, đường thơ.
*Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ và phản ánh chân thật với cuộc đấu tranh CM của DT nên
các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy, đồng thời thể
hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thật của nhà thơ.
*Con đường thơ của Tố Hữu kéo dài hơn 60 năm với 7 tập thơ được chia lảm 5 chặng
đường.
1. “Từ ấy” (1937 -1946) là chặng đường đầu tiên của thơ Tố Hữu .
-Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, xiếng xích , giải phóng.
-Thể hiện niềm hân hoan trong tâm hồn của 1 thanh niên bắt gặp được lí tưởng tìm thấy lẽ
sống (đồng thời phản ánh sự trưởng thành của người thanh niên cộng sản).
2. “Việt Bắc” (1946 -1954)
-Được sáng tác trong những năm kháng chiến chống Pháp.
-Phản ánh những chặng đường gian khổ, anh dũng và thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp.


-Thể hiện thành công hình ảnh và tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân kháng
chiến.
-Kết tinh những tình cảm lớn của con người VN mà bao trùm và thống nhất là tình cảm yêu
nước.
3. Gió lộng (1955 -1961)
-Sáng tác khi Miền Bắc xây dựng XHCN.
-Ca ngợi công cuộc xây dựng CNXH ở M bắc.
-Thể hiện tình cảm với MNam và ý chí thống nhất nước nhà.
=>Mang đậm cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi.
4.Ra trận (1962 -1971), Máu và hoa (1972 -1977) Sáng tác trong những năm kháng chiến
chống Mĩ cho đến ngày toàn thắng.
-Phản ánh khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và niềm vui toàn
thắng:
+ “Ra trận”: là bản anh hùng ca về Miền nam anh dũng kiên cường.
+ “Máu và hoa”: ghi lại chặng đường CM gian khổ hi sinh, niềm tin vào sức mạnh VN và
niềm vui toàn thắng.


5.Hai tập “Một tiếng đờn” (1992), “Ta với ta” (1999).
-Chặng đường cuối của thơ Tố Hữu .
-Sự chiêm nghiệm về cuộc sống, về lẽ đời hướng tới những quy luật phổ quát. Đồng thời
khẳng định niềm tin vào lí tưởng vào con đường CM, tin vào chữ “nhân” luôn tỏa sáng ở mỗi
người.
c.Phong cách thơ Tố Hữu :
1.Thơ Tố Hữu mang đậm chất trữ tình chính trị sâu sắc.
+cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu từ buổi đầu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác
định rõ là cái tôi nhân danh Đảng, nhân dân cộng đồng.
+Thơ Tố Hữu không đi sâu vào cuộc sống riêng tư mà tập trung thể hiện những tình cảm
lớn, mang tính chất tiêu biểu của con người.
+Niềm vui trong thơ Tố Hữu là niềm vui lớn mà sôi nổi và rực rỡ nhất là niềm vui chiến

thắng.
2.Thơ TH mang đậm tính sử thi:
-Thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của
con người CM, của cả DT.
-Đối tượng thể hiện chủ yếu là những sự kiện chính trị lớn của đất nước, đề cập đến những
vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân.
-Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử DT (quan tâm đến vấn đề cộng
đồng).
-Chân vật trữ tình thường mang phẩm chất tiêu biểu cho DT, thậm chí mang tầm vóc lịch sử
và thời đại.
3.Thơ Tố Hữu mang giọng thơ tâm tình ngọt ngào.
-Thơ Tố Hữu giàu tính nhạc (Ông rất tài tình trong việc sử dụng các từ láy, thanh điệu, các
vần thơ để tạo tính nhạc trong thơ mình.)
4.Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.
-Thường sử dụng các thể thơ DT (Lục bát, song thất lục bát, thất ngôn).
-Thường sử dụng từ ngữ và cách nói quen thuộc của DT (thơ ca DT).
2. Việt Bắc:
a.Hoàn cảnh sáng tác.
-VB là căn cứ địa CM của cuộc kháng chiến chống Pháp, nơi đã cưu mang, đùm bọc, che
chờ cho Đảng, chính phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chíến, cũng là nơi TH đã sống
và gắn bó suốt thời kì này.
-Sau chiến thắng ĐBP, Miến Bắc được giải phóng, tháng 10/1954 Trung ương Đảng, chính
phủ rời chiến khu VB về Hà Nội.
->Trong không khí lịch sử ấy TH đã sáng tác bài thơ VB.
-Đoạn trích nằm phần đầu của bài thơ tái hiện lại những kỉ niệm về CM và kháng chiến.
b.Bố cục: 2 phần
-câu 1 -8: Khung cảnh buổi chia li.
-còn lại: Những kỉ niệm về VB hiện lên trong hoài niệm
c.Chủ đề: Bài thơ ca ngợi cuộc sống và con người ở chiến khu VB trong những năm kháng
chiến chống Pháp. Qua đó thể hiện tình nghĩa thủy chung, gắn bó sâu nặng ngữa người cách

mạng và nhân dânVB.
*Nội dung chính:
1.Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người:


a. Lời của người ở lại (4câu đầu) (nhân dân VB)
- Mở đầu bài thơ là lời ướm hỏi chân thành, tha thiết của VB đối với cán bộ cách mạng về
xuôi. Tác giả sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình”- “ta”: Trong TV chỉ ngôi thứ nhất cũng có
khi để chỉ đối tượng thân thiết gần gũi. Trong bài thơ VB hai đại từ mình, ta chỉ người VB và
cán bộ cách mạng về xuôi.
- Người ở lại gợi nhắc những kỉ niệm ân tình sâu nặng với người đi: Họ đã gắn bó với nhau
trong 1 thời gian dài (15 năm), cùng sống những ngày kháng chiến gian khổ, thiếu thốn,
nhưng đậm đà tình nghĩa.
- Bốn câu thơ là hai câu hỏi nhưng thực chất người ở lại đang bộc lộ tình cảm nhớ thương da
diết của mình đối với người ra đi:
“ Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
->Điệp từ “nhớ” diễn tả sâu sắc nỗi nhớ thương trong lòng người ở lại.
=>Bốn câu đầu là lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian cội
nguồn, nghĩa tình; qua đó thể hiện tâm trạng của người ở lại –nhân dân VB.
b.Bốn câu tiếp là tiếng lòng của người về xuôi:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
….Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Nghệ thuật:
+Sử dụng từ láy: “tha thiết”, “Bâng khuâng” “Bồn chồn” diễn tả nỗi lòng của người ra đi
bâng khuâng, bồn chồn kh phải rời xa VB- nơi đã từng gắn bó trong suốt những năm kháng
chiến ->Buổi chia tay diễn ra lưu luyến, bịn rịn tác giả dùng từ chính xác nhằm diễn tả tâm
trạng: “bâng khuâng trong dạ”, “bồn chồn bước đi”.
+Nghệ thuật hoán dụ: “áo chàm đưa buổi phân li” chỉ người VB mộc mạc trong màu áo
chàm nhưng đã dành cho CM những ân tình sâu nặng. Họ cầm tay nhau trong buổi phân li

mà chẳng biết nói gì. Câu thơ có giá trị biểu cảm lớn. Không biết nói gì chính là nói lên tất
cả. Đó là tấm lòng thương nhớ VB của cán bộ CM về xuôi.
->Khung cảnh đưa tiễn bịn rịn, lưu luyến, đằm thắm.
=>Cuộc chia tay diễn ra trong không khí thật cảm động. Đây là cuộc chia tay của những con
người từng sống gắn bó với nhau suốt 15 năm nên cả kẻ ở người đi cùng bâng khuâng lưu
luyến, không muốn rời xa.
2.Những kỉ niệm về VB hiện lên trong hoài niệm:
a. Mười hai câu hỏi (9-20); Lời nhắn nhủ chân thành của VB đối với cán bộ cách mạng.
“Mình đi có nhớ những ngày........Tân trào Hồng thái mái đình cây đa”
- Người ở lại bày tỏ nỗi lo lắng sợ người ra đi quên mình qua hàng loạt các câu hỏi vang lên
day dứt. những câu hỏi đó của người ở lại như một lời nhắn nhủ chân thành với người ra đi:
Hãy nhớ về VB –nơi gian khổ thiếu thốn nhưng sâu nặng tình nghĩa.
+ Nhớ một thiên nhiên khắc nghiệt: “mưa nguồn, suối lũ, mây cùng mù”
+ Nhớ một chiến khu đầy gian khổ, nhưng sẵn lòng căn thù giặc sâu sắc: cơm chấm muối,
mối thù nặng vai.
+ Nhớ những sản vật miền rừng: trám bùi, măng mai.
+ Nhớ những mái nhà nghèo nàn nhưng ấm áp tình người, tình cách mạng.
+ Nhớ những năm đầu kháng Nhật với những địa danh lịch sử: Tân Trào Hồng Thái mái
đình cây đa.


- Nỗi nhớ ấy được thể hiện bằng những dòng thơ lục bát đậm chất dân gian, những cặp câu
thơ lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sử dụng lục bát tạo thành một điệp khúc âm
thanh: nó đan dày thành những cấu trúc thanh bằng-trắc-bằng tạo ra nhạc điệu ngân nga trầm
bổng nhẹ nhàng, khoan thai.
- Hầu hết các câu thơ ngắt nhịp theo 4/4 làm nên những tiểu đói cân xứng, hô ứng về cấu
trúc, nhạc điệu: Mưa nguồn suối lũ / những mây cùng mù; Miếng cơm chấm muối mối thù
nặng vai... Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự kiện, có những cặp tiểu đối vế đầu nói
về hiện thực gian khổ, vế còn lại khắc sâu vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Bắc gắn bó son
sắt cùng với lối sống ân nghĩa thủy chung. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc nương náu

trong những trang thơ lục bát của Tố Hữu.
- Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình”: nhớ mình – tức nhớ người ở lại nhưng cũng như là
nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng thấm đẫm nghĩa tình.
b. từ câu 25 đến câu 42: nhớ những kỉ niệm sinh họat nghèo khổ nhưng ấm áp nghĩa
tình
“Ta với mình, mình với ta.........chày đêm nện cối đều đều suối xa”
+Khẳng định chắc chắn tình cảm: “sau trước mặn mà đinh ninh”, không thay đổi của mình
với VB.
+Người đi mượn lối so sánh, ví von trong ca dao “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy
nhiêu” để thể hiện tấm lòng chung thủy sắt son của người đi.
->Khẳng định tình cảm son sắt của người cán bộ CM về xuôi đối với VB.
-Thiên nhiên, núi rừng, con người và cuộc sống ở VB qua nỗi nhớ của người ra đi.
*Thiên nhiên núi rừng:
TN VB hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, phong phú, sinh động trong những thời gian và không
gian khác nhau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu,
….Ngòi thia sông Đáy, suối Lê vơi đầy”.
Ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa
hồng trong đêm khuya, những núi rừng sông suối mang những cái tên thân thuộc.
- Nỗi nhớ được so sánh với nhớ người yêu: Nỗi nhớ mãnh liệt và da diết.
- Từ nỗi nhớ như nhớ người yêu, VB hiện lên với những nét đẹp rất riêng: Trăng đầu núi,
nắng lưng nương cùng những tên gọi, địa danh cụ thể.
- Điệp từ “nhớ từng” lặp đi lặp lại làm cho nỗi nhớ thêm da diết. Trong kí ức của người đi
còn in dấu khoảnh khắc thời gian (trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương), từng khoảng
không gian của cây, sông, suối ( Nhớ từng rừng nứa.. vơi đầy). Vẻ đẹp thiên nhiên nên thơ sẽ
còn đọng mãi trong nỗi nhớ nhung của người ra đi.
- Tuy nhiên, da diết và đạm sâu hơn cả vẫn là nỗi nhớ về con người, về ân tình VB: bình
thường, giản dị mà ân nghĩa thủy chung:
+ Nhớ VB là nhớ đến tấm lòng biết sẻ chia: bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
+ Nhớ đến nghĩa tình: người mẹ địu con, bẻ từng bắp ngô.

+ Nhưng cũng là nhớ đến đồng chí, đồng đội với bao gian nan vất vả: Nhớ sao... núi đèo
- VB vì thế tuy gian khổ, vất vả nhưng trong kí ức vẫn thanh bình, đẹp đẽ: Nhớ sao tiếng
mõ.. suối xa


=> Đoạn thơ đủ sức gợi ra thật thấm thía khung cảnh bản làng, tình người, tình quân dân của
chiến khu những năm kháng Pháp với tất cả những dáng nét, âm thanh, không khí, tâm tình.
Những câu thơ cất lên nghe sao trìu mến, nói về mẹ, về trẻ thơ, về người thương yêu dấu.
c. Từ câu 43 đến câu 52: bức tranh tứ bình về thiên nhiên, con người VB.
“Ta về mình có…ân tình thủy chung”.
- Hai dòng thơ đầu là lời khẳng định về nỗi nhớ thương da diết và tình cảm thủy chung của
người ra đi dành cho quê hương VB. Nỗi nhớ đã làm sống dậy trong tâm tưởng hình ảnh
thiên nhiên, con người nơi chiến khu cách mạng.
- Thiên nhiên VB đẹp trong sự đan cài với vẻ đẹp của con người “hoa” cùng “người”: Đoạn
thơ có bốn cặp câu lục bát: câu 6 miêu tả thiên nhiên, câu 8 miêu tả con người.
- TN hiện ra trong các mùa khác nhau, mỗi mùa mỗi vẻ đẹp riêng nhưng đều mang đặc trưng
của núi rừng VB:
+Mùa đông: “Rừng xanh …thắt lưng”: màu xanh ngút ngàn của núi rừng, điểm xuyết trên đó
là màu đỏ tươi của hoa chuối.
+Mùa xuân: “ngày xuân…sợi giang”: Núi rừng tràn ngập màu trắng tinh khiết của hoa mơ.
+Mùa hạ:Núi rừng vang dậy với tiếng ve ngân vang, và rực rỡ trong sắc vàng của lá phách.
+Mùa thu: Núi rừng lại trở nên thơ mộng lãng mạn với đêm trăng thanh bình êm ả.
-Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm của bức tranh tứ bình, tạo nên sức sống của thiên
nhiên cảnh vật. Những con người VB hiện về trong nỗi nhớ thật thân quen, bình dị, thầm
lặng trong những công việc của đời thường:
+ Mùa đông trở nên ấm áp với “ánh nắng dao gài thắt lưng”
+ Bức tranh mùa xuân hòa cùng với dáng vẻ cần mẫn chăm chút của “người đan nón”
+ Bức tranh mùa hè hóa dịu dàng với hình ảnh cô em gái hái măng một minh
+ mùa thu là tiếng hát nghĩa tình thủy chung của con người cất lên giữa đêm trăng.
-Đoạn thơ mang nét đẹp cổ điển mà hiện đại

+ Vẻ đẹp cổ điển: Bức tranh tứ bình hiện lên qua những nét gợi tả
+ Vẻ đẹp hiện đại: Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm, tạo nên vẻ đẹp sức sống của
bức tranh.
=>bằng việc lựa chọn những hình ảnh đặc trưng cùng với ngôn giàu chất gợi hình và bút pháp cổ
điển, tác giả đã tạo được bức tranh tứ bình về Vb theo chủ đề xuân –hạ -thu –đông thật gợi
cảm, thi vị.
-Kết cấu: 1 câu tả cảnh, một câu dùng để nói con người đan cài, đối xứng, hòa hợp làm cho
thiên nhiên VB bớt vẻ hoang sơ, hiu hắt trở nên gần gũi, thân thiết, hài hòa với con người.
=>TN núi rừng VB hiện lên qua nỗi nhớ của người cán bộ CM với vẻ đẹp vừa hiện thực, vừa
thơ mộng, thi vị, gợi rõ những nét riêng biệt, độc đáo khác hẳn với những miền quê khác của
đất nước.
*Con người và cuộc sống ở VB
+ Cần cù nhẫn nại, chiu thương chịu khó.
+ Tuy cuộc sống còn nghèo khó nhưng rất giàu tình nghĩa: Họ cùng chia sẻ mọi khó khăn
gian khổ với CM.
=> Con người cùng với thiên nhiên đã tạo nên một bức tranh về VB rất đỗi hai hòa, nên thơ
và sống động. Chỉ có những người từng sống ở Vb coi Vb là quê hương thân thiết của mình
mới có nỗi nhớ da diết và những cảm nhận sâu sắc về Vb như thế.


d. Nỗi nhớ về cuộc kháng chiến anh hùng ở VB:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
...
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”
- Trong hồi niệm bao trùm có ba mảng thống nhất hòa nhập đó là: nỗi nhớ thiên nhiên – nỗi
nhớ con người cuộc sống ở VB – nỗi nhớ về cuộc chiến đấu anh hùng chống TDP xâm lược.
Theo dòng hồi tưởng, người đọc được sống lại những giây phút của cuộc kháng chiến với
không gian rộng lớn, kì vĩ.
+ Rừng núi mênh mông hùng vĩ trở thành bạn của ta, chở che cho bộ đội ta, cùng quân dân
ta đánh giặc.

+ Chiến khu là căn cứ vững chắc, đầy nguy hiểm với quân thù.
+ Nghệ thuật so sánh, nhân hóa: núi giăng... lũy sắt, rừng che, rừng vây..
+ Những cái tên, những địa danh ở chiến khu VB : phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, Cao –
Lạng... vang lên đầy , mến yêu, tự hào, cũng trở thành nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi.
*Khung cảnh hùng tráng của VB trong chiến đấu:
- Đọan thơ đầu: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng” tái hiện lại hình ảnh VB đánh giặc với sức
mạnh của khối đại dòan kết dt, với sự chung sức gắn bó, hòa quyện giữa con người và thiên
nhiên.tất cả tạo thành một sức mạnh vô song ngăn chặn và vây hãm quân thù. Đó cũng là cội
nguồn sâu xa tạo nên sức mạnh của chiến thắng.
- Đọan tiếp theo: “ Những đường Vb của ta…” diễn tả khí thế hào hùng sôi động của cuộc
kháng chiến ở Vb và niềm vui của trước chiến thắng. Nỗi nhớ tập trung vào hai vấn đề:
+ Nhớ về hình ảnh VB ra trận ( tám câu trên): Trong một khí thế bừng bừng, sôi sục và với
sức mạnh của tòan dt.
Sử dung nhiều từ láy ( rầm rập, đêm đêm, điệp điệm, trùng trùng…)khắc họa khí thế hào
hùng mạnh mẽ của VB trong kháng chiến. đó là h/a của cả một dt đang bừng bừng khí thế ra
trận.
Nghệ thuật so sánh, cường điệu: “Rầm rập như là đất rung”, “bước chân nát đá” diễn tả
không khí khẩn trương gấp gáp và sức mạnh phi thường của quân và dân kháng chiến.
+ Nhịp thơ sôi nỗi, hào hùng rất phù hợp với việc diễn tả khí thế của cuộc kháng chiến.
- Nhớ về những niềm vui( 4 câu duới)
+ Nghệ thuật điệp từ “vui” diễn tả niềm vui chiến thắng lớn của cả dt cùng ra trận kết hợp
với cách nói đầy biến hóa “ Tin vui…vui về… vui từ… vui lên” cho thấy chiến thắng không
chỉ một vài nơi lẻ tẻ rời rạc mà khắp mọi miền dồn dập kháng chiến đã đến hôi gặt hái thành
công.
+Tác giả nhắc nhiều đến các địa danh, mỗi địa danh là gắn với chiến công vừa diễn tả
niềm vui chiến thắng của cà dt vừa thể hiện niềm tự hào của tác giả về sức mạnh VN
=>Đoạn thơ đậm chất sử thi với âm hưởng anh hùng ca đã thể hiện được không khí cảu cuộc
kháng chiến chống thực dân pháp của nhân dân ta một cách cụ thể sinh động. Đằng sau đó là
niềm tự hào, ngợi ca của Tố Hữu về cuộc kháng chiến, cũng như sức mạnh của dt.
*.Cảnh và người VB, những kỉ niệm về cuộc kháng chiến.

- H/a chính phủ làm việc
Giọng thơ từ sôi nổi, dồn dập ở đoạn trên chuyển sang đĩnh đạc trang nghiêm, Tố Hữu đã
phác họa hình ảnh giản dị mà sang trọng của một cảnh chính phủ “ Luận bàn việc quân”
trong hang núi mà vẫn rực rỡ ánh cờ đỏ sao vàng trong nắng trưa.


II.

- Khẳng định niềm tin và sức mạnh của VB(Vai trò của VB). Tác giả đã khẳng định: VB là
quê hương CM, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiế, nơi hội tụ bao tình
cảm suy nghỉ, niềm tin và hi vọng của mọi người VN yêu nước.
* Đặc sắc nghệ thuật: Đoạn thơ thể hiện đầy đủ cho phong cách thơ TH. Về mặt nghệ thuật:
Đậm đà tính dt:
- Kết cấu: Sử dụng lối kết cấu đối dáp giao duyên quen thuộc trong ca dao dân ca, nhưng có
sáng tạo.
+Có bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng đồng vọng. Thực ra bên ngoài là
đối dáp, còn bên trong là độc thoại, là sự biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ.
+Đối tượng nam nữ được thay = nhân dân VB và cán bộ CM (chuyện ân tình CM đã được
TH khéo léo thể hiện như một tâm trạng của tình yêu đôi lứa).
- sử dụng thể thơ lục bát truyền thống của dt một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo, tạo ra giọng
điệu tâm tình, ngọt ngào tha thiết phù hợp với tình cảm con người trong chia tay.
- Chất liệu VH và VHDG được vận dụng phong phú và tài tình:
+ Vận dụng phù hợp tài tình, phù hợp lối kết cấu đối đáp quen thuộc trong ca dao, dân ca.
+ Sử dụng linh hoạt, sáng tạo cặp đại từ mình- ta rất quen thuộc trong ca dao (Có sự hoán đổi
linh hoạt cho nhau, lúc chỉ ngôi thứ nhất, lúc chỉ ngôi thứ 2, lúc chỉ cả hai). Nhằm bộc lộ tình
cảm, cảm xúc một cách dễ dàng, đồng thời khiến cho nhân dân VB và người cán bộ như một
đôi bạn tình gắn bó khăng khít.
+ Lối nói giàu hình ảnh, với các biện pháp nghệ thuật quen thuộc ( so sánh, ẩn du, tượng
trưng, ước lệ, hoán dụ, nhân hóa…)
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc gần với lời ăn tiếng nói của nhân dân nhưng lại giàu h/a, nhạc

điệu.
=>Nghệ thuật thơ mang đậm tính dân tộc góp phần thể hiện tình cảm son sắt giữa người đi,
kẻ ở, đồng thời làm nổi bật không khí lưu luyến bịn rịn của cuộc chia tay.
*Ý nghĩa của đoạn trích:
Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
Đề văn:
1: Cảm nhận của Anh (Chị ) về đoạn thơ sau :
“Những đường Việt Bắc của ta,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng’”
(Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
2.Bình giảng bức tranh tứ bình bài Việt Bắc của Tố Hữu


ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) NGUYỄN KHOA ĐIỀM
*Kiến thức cơ bản
I.Tác giả.
-NKĐ sinh 1943 tại Thừa Thiên Huế trong 1 gia đình tri thức có truyền thống yêu nước và
CM.
- Là nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông có sự
kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người tri thức về đất nước, con người.
-2000 được nhận giải thưởng nhà nước về VHNT.
II.Đoạn trích: “Đất nước”.
- Đoạn trích thuộc phần đầu trong chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”
-Được trích từ trường ca ‘mặt đường khát vọng” –là tác phẩm được NKĐ sáng tác ở chiến
khu Bình Trị Thiên năm 1973.
III.Bố cục: 2 phần.
-Phần 1; Sự cảm nhận về đất nước qua nhiều phương diện.
-Phần 2:khẳng định tư tưởng: “đất nước của nhân dân”.
VI. nội dung và nghệ thuật.

1.Sự cảm nhận về đất nước của tác giả trên nhiều phương diện.
a.Đất nước được cảm nhận qua chiều sâu văn hóa và lịch sử.


-Khẳng định đất nước có từ xa xưa, cụm từ “ngày xửa ngày xưa” gợi lên lịch sử lâu đời của
đất nước.khi chưa có ta thì ĐN đã có rồi. Điệp ngữ “có rồi, có trong” và cụm từ chỉ thời gian
“bắt đầu, lớn lên” khẳng định quá trình hình thành đất nước là một quá trình lâu dài
-Đất nước được cảm nhận từ những gì bé nhỏ gần gũi thân thuộc riêng tư nhất trong cuộc
sống và tâm hồn con người VN:
+đất nước có từ phong tục tập quán “bới tóc sau đầu”, từ phong tục ăn trầu của người Lạc
việt.
+đất nước bắt đầu từ tình nghĩa vợ chồng thủy chung “gừng cay muối mặn”
Ý thơ được gợi từ câu ca dao “ tay bưng dĩa muối chén gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
+đất nước được hình thành và lớn lên qua quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc chống ngoại
xâm “ĐN lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”. Dân tọc ta vượt qua muôn vàn
khó khăn để chống giặc ngoại xâm, bảo vệ bờ cõi. Câu thơ được gợi từ truyền thuyết chú bé
làng Gióng vươn vai lên ba thành tráng sĩ oai phong lẫm liệt. khi bụi tre đằng ngà của Thánh
gióng đuổi giặc Ân ra khỏi bờ cõi là khi “Đất nước lớn lên”
+ đất nước còn được tạo nên bởi truyền thống cần cù trong lao động sản xuất “một nắng hai
sương”, từ cách thức làm ra hạt gạo của nền văn minh sông Hồng, từ cách ăn, cách ở “xay,
giã, giần, sàng”, cái kèo cái cột…để tạo nên mái nhà, tạo nên gia đình, xóm làng. Đất nước
được tạo ra từ bàn tay lao động, từ mồ hôi công sức của bà, của mẹ của nhân dân mình nên
đất nước này là đất nước của nhân dân. Đó là phát hiện hết sức mới mẻ của NKĐ.
=>Đoạn thơ sử dụng nhiều hình ảnh và ngôn ngữ mang đậm dấu ấn của ca dao, thành ngữ,
truyền thuyết, cổ tích. Đoạn thơ có chất chính luận kết hợp hài hòa chất trữ tình đằm thắm.
NKĐ đã đưa người đọc trở về với cội nguồn của Đất nước b.Đất nước được cảm nhận qua
thời gian –không gian, địa lí –lịch sử.
Nghệ thuật chiết tự từ “đất nước” thành hai thành tố “đất” và “nước” và hàng loạt điệp ngữ:
đất là nơi, nước là nơi..để cắt nghĩa khái niệm ĐN. Cách giải thích ấy không dừng lại ở bình

diện khái niệm mà ở một bình diện khác sâu hơn, thể hiện cái nhìn mới mẻ về đất nước
thiêng liêng bằng quan niệm táo bạo của tuổi trẻ.
+ĐN là không gian gần gũi quen thuộc của mỗi người, là nơi anh đến trường, là nơi em
tắm..đó là không gian gắn bó với tuổi thơ mỗi người.
+ĐN còn là không gian thơ mộng, dịu ngọt của tình yêu đôi lứa. đất nước là nơi ta hò hẹn ,
nơi đánh dấu những kỉ niệm đong đầy thương nhớ của tình yêu đôi lứa: “ nơi em đánh rơi
chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”. Từ hình ảnh câu ca dao:
“Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất…”
Tác gải đã phát triển thành một ý thơ trữ tình đầy xúc cảm
+ ĐN còn là không gian mênh mông, kì vĩ của núi sông, rừng biển linh thiêng. Đó là nơi con
chim phượng hoàng bay về, nơi con cá ngư ông móng nước.
+ ĐN còn là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc bao thế hệ, là nới “dân mình đoàn
tụ” qua thời gian thăng trầm của lịch sử:
“Thời gian đằng đẵng


Không gian mênh mông
Đất nước là nơi dân mình đoàn tụ”
=> Đoạn thơ đầy chất trữ tình sâu lắng, âm hưởng ca dao gợi lên tình cảm thiết tha. Tác giả
đã sử dụng thể thơ tự do có thế mạnh giải bày nỗi lòng một cách tự nhiên nhất. trong những
khái niệm về Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm, ta thấy có sự thống nhất giữa cái riêng và
cái chung. Những gì riêng tư, cụ thể của mỗi người đã hòa vào cái chung, rộng lớn, mênh
mông của Đất nước.
+ ĐN là không gian của tâm linh, là nơi trở về của tâm hồn người Việt…
“Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”
Câu thơ gợi truyền thuyết tự hào về nòi giống tiên rồng

+ ĐN còn là tình cảm đối với tổ tiên, cội nguồn:
“Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
- Mùng 10 tháng 3 âm lịch hàng năm, người Việt có phong tục giỗ tổ Hùng Vương để tỏ
lòng tri ân những ông vua đầu tiên đã có công dựng nước. Hai chữ “cúi đầu” nặng trĩu sự
thành kính, ngưỡng vọng thiêng liêng, gợi tình cảm cội nguồn sâu thắm. “Tổ” là cội nguồn,
là nơi cưu mang chở che, nói rộng ra “Tổ” là giống nòi, dân tộc, đất nước, nói hẹp là dòng
họ.
=> Như vậy, qua ba khía cạnh thời gian, không gian, văn hóa, nhà thơ đã giúp ta cảm nhận
về đất nước, nhận diện đất nước, đồng thời hiểu được ý nghĩa của đất nước đối với mọi
người và đối với toàn thể dân tộc. Vì thế mỗi người phải có trách nhiệm đối với Đất nước.
b. Lịch sử của đất nước là sự tiếp nối của bao thế hệ: quá khứ, hiện tại, tương lai:
* Đất nước là thời gian của hiện tại:
“Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước”
- Đất Nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong cuộc sống mỗi con người
Tác giả đã rất tinh tế khi lựa chọn “anh và em” làm nhân vật trữ tình, là chủ thể cảm xúc.
“Anh” và “em”, chúng ta đều sinh ra là da vàng máu đỏ, lớn lên bởi hạt gạo một nắng hai
sương, thân xác ta lớn lên bằng cơm áo nhưng tâm hồn ta lại lớn lên trong cổ tích, thần thoại,
từ điệu ru của mẹ, lời kể của bà. Vì thế, trong máu xương, trong tâm hồn mỗi người đều có
“một phần Đất Nước”
Đất nước chính là hiện thân của mỗi người hôm nay, trong bản thân mỗi người đều có dáng
hình đất nước.
- Đất Nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc
Đất nước trong mỗi người chỉ là một phần nhỏ bé, chỉ khi những cái riêng ấy gắn kết lại, thì
phần nhỏ bé ấy mới thật sự có ý nghĩa:
“Khi hai đứa cầm tay
Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm



Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn to lớn”
Hình ảnh “hai đứa cầm tay” gợi ý niệm tình yêu đôi lứa. Sự kết hợp giữa đôi lứa tạo nên một
phần Đất Nước “hài hòa nồng thắm” như sắc màu hòa quyện của trầu cau. Sự kết hợp của
đôi lứa thật đẹp, nhưng chưa đủ. Chỉ khi “chúng ta cầm tay mọi người” thì ĐN mới “vẹn tròn
to lớn”
Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm đã cổ vũ cho khối đại đoàn kết dân tộc; cộng đồng vững
mạnh, lớn lên khi mỗi cá nhân biết gắn bó với cộng đồng và khi tất cả mọi người biết nối
vòng tay lớn trong tình đoàn kết dân tộc.
*Đất nước còn là thời gian của tương lai:
“Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng”
Lời thơ gửi gắm những ước mơ đẹp đẽ vào thế hệ tương lai: “Con ta lơn lên “ con sẽ mang
ĐN vượt qua không gian, thời gian đến “những tháng ngày mơ mộng”. Tháng ngày ấy chưa
biết như thế nào, nhưng chắc chắn “con ta” sẽ hơn “anh” và “em” hôm nay, sẽ làm được
những gì “anh” và “em” chưa làm được.
=>Thời gian của đất nước là thời gian tiếp nối của của bao thế hệ. Sự nối tiếp ấy là sự nối
tiếp bất tận vì có anh, có em, có chúng ta, có mọi người… tạo nên trường nên sự trường tồn
vĩnh cửu cho sức sống Việt Nam. Sự trường tồn ấy là do sức đóng góp của mỗi thế hệ trong
từng thời đại, góp phần tạo nên chiều dài lịch sử của đất nước.
c. trách nhiệm của mỗi người với đất nước
“em ơi em………làm nên đất nước muôn đời”
Nhà thơ nhấn mạnh: bảo vệ dất nước là bảo vệ chính sinh mạng của mỗi người, con người
phải biết “gắn bó, san sẻ và hóa thân” cho đất nước.
-lời gọi thiết tha “em ơi em” cộng điệp ngữ “phải biết” -> con người phải biết gắn bó, san sẻ
và hóa thân cho đất nước, gắn bó là góp bàn tay khối óc của mình vaò cái chung, xây dựng
đất nước. san sẻ là chia sớt một phần gian khó, hóa thân là quên mình sẵn sàng hy sinh cho
đất nước. đây là sự hy sinh cao cả nhất, đẹp đẽ nhất
->đây là những lời tâm sự nhiều hơn là kêu gọi giáo huấn ví thế sức truyền cảm của câu thơ

rất mạnh. Những câu thơ đánh thức được lòng tự hào và trách nhiệm của tuổi trẻ miền nam
đối với đất nước, nhất là trong giai đoạn ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ lúc này.
2.Tư tưởng: “ Đất Nước của nhân dân”
a) Qua cách nhìn những thắng cảnh thiên nhiên và những địa danh của ĐN( từ c43->c54)
- NHững cảnh quan kỳ thú của ĐN( Đá vọng phu, núi con cóc, con gà ở Vịnh Hạ Long, hòn
trống mái, núi bút, non nghiêng…) không chỉ là tặng vật của tạo hóa thiên nhiên mà đã gắn
liền với cuộc sống của nhân dân ( người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học
trò nghèo….). Nói cách khác nó chỉ có thể thành thắng cảnh khi gắn liền với cuộc sống con
người.


-Mỗi cảnh thiên nhiên, mỗi địa danh đều gợi lên những cảnh ngộ, những số phận của nhân
dân. Từ đó tác giả đưa đến một khái quát hết sức sâu sắc: “ Và ở đâu … những cuộc đời đá
hóa núi sông”
-> đây là cách nhìn về thắng cảnh, về địa danh ĐN hết sức mới mẽ và có chiều sâu của NKĐ.
b) Qua cách nhìn về lịch sử của ĐN.
-Khi nghĩ về LS 4000 năm của ĐN nhà thơ không ca ngợi các triều đại, không nói tới các
anh hùng hào kiệt mà chỉ tập trung nói tới những con người vô danh và bình dị.
- Chính những con người vô danh và bình dị ấy đã gì giữ và truyền lại cho các thế hệ sau mọi
giá trị VH, văn minh tinh thần và vật chất của ĐN, của dt,: Hạt lúa, ngọi lửa, tiếng nói, tên :
“Ngoại xâm”, “ Nội thù” để bảo vệ ĐN
 họ chính là người làm nên ĐN.
c) Qua cái nhìn bản sắc văn hóa:
Từ đó đi đến “ Đất Nước này là ĐN của nhân dân- ĐN của ca dao thần thoại”
- Câu thơ hai vế song song, đồng đẳng là cách định nghĩa về ĐN thật đơn giản mà cũng thật
độc đáo.
-Tác giả đã phát hiện ra vẻ đẹp truyền thống của cong người, của nhân dân VN.
+Say đắm trong t/y
+Quý trọng tình nghĩa
+Nhưng cũng quyết liệt trong căm thù và chiến đấu.

 Đây là những phẩm chất đặc trưng nói lên tâm hồn, tính cách và bản lĩnh của dt VN: Tình
nghĩa và anh hùng, hiền hòa và bất khuất. vượt lên tất cả tinh thần khỏe khoắn, lạc quan và
tràn đầy cảm hứng sáng tạo.
3.Nghệ thuật.
-Sử dung đa dạng, sáng tạo, nhuần nhuyễn các chất liệu văn hóa dân gian ( phù hợp với tư
tưởng ĐN của nd)
-Thể thơ tự do linh hoạt, phóng túng( sự cảm nhận phong phú về những phương diện của
ĐN)
-Giọng thơ trữ tình-chính trị, giàu chất triết lí, suy tưởng bộc lộ tình cảm và những suy nghĩ
sâu sắc, mới mẻ về ĐN.
 Có sự kết hợp giữa trử tình và chính luận suy tư sâu lắng và cảm xúc nồng nàn.
4.Ý nghĩa văn bản:
Một cách cảm nhận mới về đất nước, qu đó khơi dậy long yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào
về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam.
III. Tổng kết.
- Chủ đề: Đoạn trích là những suy nghĩ sâu sắc mới mẻ của tác giả về đất nước trên nhiều
phương diện; văn hóa, lịch sử, địa lí, phong tục… từ đó đi đến khẳng định quan niệm hết sức
mới mẻ của NKĐ về đất nước: “Đất nước của nhân dân”.
-Tóm lại với một cái nhìn giàu chất suy tưởng đọan trích đã thể hiện cái nhìn mới mẻ về ĐN.
“ Đất Nước” của NKĐ đã góp thêm một thành công trong dòng thơ viết về ĐN thời chống
Mỹ làm sâu sắc thêm nhận thức của chúng ta về ĐN và nd.


ĐÀN GHITA CỦA LOR-CA – THANH THẢO
I.NỘI DUNG CƠ BẢN
1.Tác giả:
- Thanh Thảo tên khai sinh là Hồ Thành Công, sinh năm 1946, quê ở Quảng Ngãi.
- Sau khi tốt nghiệp, ông vào chiến trường Miền Nam chiến đấu và hoạt đông văn nghệ.
-Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống của nhân dân, đất nước và thời đại,
luôn tìm tòi những hình thức biểu đạt mới.

-Là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến
chống Mĩ.
-Tác phẩm tiêu biểu: tập thơ: khối vuông ru-bích, Dấu chân qua trảng cỏ...
b. Lorca (1898-1936): Là nhà thơ thiên tài của Tây Ban Nha, người có khát vọng tự do và
khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt, đã bị chính quyền phản động thân phát xít bắt giam
và giết hại...
2.Tác phẩm:
a.Xuất xứ: Bài thơ Đàn ghi ta của Lorca in trong tập “khối vuông ru –bích (1985), Là một
trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ tượng trưng, siêu thực
b.Bố cục: 4 đoạn:


- Đoạn 1 (6 dòng đầu): Hình ảnh Lorca, con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh
chính trị và nghệ thuật TBN.
-Đoạn 2(12 dòng tiếp): Lorca bị hạ sát và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân.
-Đoạn 3 (4 dòng tiếp): Niềm xót thương Lorca và nỗi xót tiếc những cách tân nghệ thuật của
Lorca không ai tiếp tục.
-Đoạn còn lại: Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Lorca.
3. nội dung
a.Hình ảnh Lorca trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật TBN (Sáu dòng đầu).
- “Tiếng đàn bọt nước”
+Tiếng đàn là biểu tượng cho nghệ thuật, cũng là hiện thân của Lorca.
+Tiếng đàn là âm thanh được diễn tả qua hình ảnh “bọt nước”.Đó là những âm thanh có hình
khối, tròn trịa, trẻ trung thể hiện sự ngợi ca tài năng nghệ thuật của Lorca đồng thời gợi lên
sự cảm nhận về 1 người nghệ sĩ thật mong manh, trên con đường đi tìm lí tưởng.
-Hình ảnh “Áo choàng đỏ gắt”
+ Gợi lên những đấu trường bò tót truyền thống của TBN.
+Cuộc đấu giữa khát vọng dân chủ và nền chính trị độc tài; giữa khát vọng cách tân nghệ
thuật và nền nghệ thuật già nua. Mà người võ sĩ trên đấu trường đó là Lorca.
- Các hình ảnh “lang thang…đơn độc”, “vầng trăng chếnh choáng”, “yên ngựa mỏi mòn’ gợi

liên tưởng đến hành trình lẻ loi, đơn độc của Lorca trên con đường thực hiện lí tưởng.
=>Với những hình ảnh mang tính chất biểu tượng rất cao, hình tượng lorca hiện lên là 1
người nghệ sĩ tài hoa luôn ôm ấp khát vọng cách tân, sáng tạo nghệ thuật và đấu tranh vì 1
nền dân chủ nhưng lại rất đơn độc trên hành trình đi tìm lí tưởng.
b. Cái chết của Lorca (12 dòng tiếp)
-Nghệ thuật hoán dụ:
+ “Hát nghêu ngao”: hoán dụ để chỉ người nghệ sĩ tự do, yêu đời Lorca.
+ “Áo choàng bê bết đỏ”: gợi ra cảnh lorca bị hành hình 1 cách tàn bạo.
-Từ “Kinh hoàng”: gợi lên sự đột ngột đau đớn trong cái chết của lorca, đó cũng là thái độ
kinh hoàng của đất nước, nhân dân TBN khi nghe tin Lorca bị giết.
=> Đối lập giữa tự do của người nghệ sĩ với bạo lực tàn ác của bọn phát xít, giữa tiếng hát
yêu đời vô tư với hiện thực phũ phàng. Số phận bi thảm của người nghệ sĩ cách tân trong
thời đại bạo tàn.
-Hình ảnh lorca “bị điệu về bãi bắn” lại đi cùng với tiếng đàn, mà ở đây tiếng đàn được diễn
tả không những bằng âm thanh mà bằng cả hình sắc tượng trưng, siêu thực, liên tục chuyển
đổi cảm giác: “tiếng ghita nâu, bầu trời cô gái ấy,tiếng ghita lá xanh, tiếng ghita tròn bọt
nước vỡ tan, tiếng ghita ròng ròng máu chảy”
Tiếng ghita nâu gợi sắc nâu mộc mạc của chiếc đàn gỗ, và cũng là tiếng hát chân thành thiết
tha đối với quê hương TBN. Bầu trời cô gái ấy ẩn dụ cho tự do, cho tình yêu. Tiếng ghita lá
xanh gợi niềm tin, tình yêu cuộc sống.tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan là tiếng ca đẹp nhưng
đã bị đập vỡ, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy gợi sự tan vỡ, chết chóc, đau đớn. Bắn Lorca,
kẻ thù bắn luôn cây đàn của ông, bắn vào tiếng hát, bắn vào nền nghệ thuật TBN, bắn vào tự
do. Tất cả hoài niệm, khát vọng đẹp đẽ đều bị dập tắt: tiếng đàn vỡ tan, tình yêu vỡ tan, bầu


trời vỡ tan; chỉ còn lại sự đau đớn tột cùng như tuôn ra thành dòng, thành khối “ròng
ròng”biểu thị sự đau đớn tột cùng. Tiếng đàn cũng có nỗi đau của nó, cũng chịu sự bất hạnh
như chính người đàn.
-Điệp cụm từ “Tiếng ghi ta” ở đầu câu kết hợp với những thanh trắc được gieo cuối câu
khiến thơ như nhạc, nhạc như người, tất cả như đang rướn mình lên kiên cường không khuất

phục trước thế lực phát xít tàn bạo.
=> tác giả đã sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật diễn tả thật ấn tượng cái chết đầy
bi phẫn của Lorca cùng bút pháp siêu thực tượng trưng đã khắc họa giây phút phẫn uất nhất
trong cuộc đời của Lorca.Đồng thời ta cũng cảm nhận được sự đau xót, tiếc thương của nhà
thơ đối với Lorca.
c. Niềm xót thương Lorca và sự tiếc nuối cho khát vọng cách tân nghệ thuật còn dang dở (4
dòng tiếp).
“Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang”.
-hìnhảnh hoán dụ “không ai chôn cất tiếng đàn” mở ra nhiều cách hiểu:
Trong di chúc của mình, Lorca viết: “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”.Di chúc này bộc
lộ tình yêu say đắm của Lorca với nghệ thuật, với quê hương TBN. Nhưng không chỉ vậy , di
chúc của Lorca còn mang ý nghĩa sâu xa khác. Nhà thơ cách tân Lorca biết thi ca của mình
một ngày nào đó sẽ áng ngữ, ngăn cản người đến sau, ngăn cản thế hệ trẻ sáng tạo nghệ thuật
vì quá ngưỡng mộ suy tôn ông nên ông căn dặn thế hệ sau phải biết chôn nghệ thuật của ông,
tức là tiếng đàn, để tiếp tục đi tới con đường cách tân, sáng tạo nghệ thuật.
+Hình ảnh so sánh “tiếng đàn như cỏ mọc hoang”: gợi niềm thương cảm về cái chết thê
thảm của Lorca đồng thời cũng nói lên bọn phát xít không thể hủy diệt được cái đẹp, nghệ
thuật của Lorca vẫn tồn tại, mạnh mẽ, kiên cường như cỏ mọc hoang.
+Lorca chết, nghệ thuật TBN không ai dẫn đường nên như 1 thứ cỏ mọc hoang. Sự nuối tiếc
cho hành trình cách tân nghệ thuật của Lorca còn dang dở.
+Vì quá ngưỡng mộ Lorca người ta vẫn chưa chôn cất “tiếng đàn “của ông hay đúng hơn là
chưa ai vượt qua được nghệ thuật của Lorca.
-> TT đã xót thương cho ước nguyện chưa thành đó của Lorca.
-“Giọt nước mắt vầng trăng
Long lanh trong đáy giếng”
+ Câu thơ gợi lại 1 sự thực đau lòng trong cái chết của Lorca: kẻ thù sau khi bắn chết đã vứt
xác ông xuống giếng để phi tang.
+ “Giọt nước mắt”: Sự khóc thương của tác giả, cũng là của đất nước TBN dành cho Lorca.
+ Một con người đã chết cho quê hương, cho sự hồi sinh của nền dân chủ; dù không còn

nhưng lí tưởng của ông vẫn tỏa sáng, vầng trăng- cái đẹp, lí tưởng mà Lorca suốt đời theo
đuổi – long lanh soi sáng cho những người còn sống. Lorca, khát vọng, lí tưởng của Lorca
cũng bất tử như vầng trăng thiên nhiên.
=>Cấu trúc câu thơ gián đoạn, mạch suy tư đa chiều đã khẳng định, ngợi ca sự bất tử của
Lorca và tiếng đàn nghệ thuật.
d. Sự suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Lorca.


- Hình ảnh: +Đường chỉ tay đứt
+Lorca bơi sang ngang.
=>Gợi lên hành trình ra đi đến với thế giới khác của lorca.
-Hành động: +Ném lá bùa/vào xoáy nước.
+Ném trái tim/vào lặng yên.
=> Tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa chọn. TT dùng động từ ném nhằm diễn tả vẻ
đẹp của con người từ lâu đã dám coi khinh cái chết bởi cái chết do kẻ thù gây ra cũng không
thể ngăn cản tư tưởng tâm hồn của Lorca.
-Âm thanh “Li la li la li la” lại vang lên ở cuối bài thơ. Tiếng đàn mang tên loài hoa theo
tiếng TBN như một sự sống lặng lẽ tỏa hương, hiện hữu giữa cuộc đời ->con người và nghệ
thuật của Lorca tồn tại mãi Sự bất tử của Lorca.
=>Sự giã từ của Lorca thật thanh thản, đậm chất nghệ sĩ. Nhà cách tân vĩ đại của TBN đã trở
thành bất tử trong chính cuộc giã từ này.
5.Nghệ thuật:
-Sử dụng những thủ pháp tiêu biểu của thơ siêu thực đặc biệt là chuỗi hình ảnh ẩn dụ, biểu
tượng.
-Ngôn ngữ thơ hàm súc giàu sức gợi.
-Bài thơ mang đậm tính nhạc, TT đã mô phỏng được âm thanh của tiếng đàn ghi ta: xây dựng
những hình ảnh có sức gợi mở đa dạng, phong phú.
-Hệ thống ngôn từ mới mẻ, hiện đại.
*.Ý nghĩa văn bản:
Ca ngợi vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn và tài năng của Lorca –nhà thơ, nhà cách tân vĩ đại của

văn học TBN và thế giới thế kỉ XX.
Bài thơ đã làm sống lại huyền thoại về 1 con người, 1 nghệ sĩ –chiến sĩ của xứ sở TBN
Lorca.Qua đó bày tỏ tấm lòng thương xót và sự ngưỡng mộ của TT về người nghệ sĩ thiên tài
này.
II. đề văn:
Đề 1: Bình giảng đoạn thơ
không ai chôn tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang
giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng
Đề 2: Phân tích hình tượng tiếng đàn trong bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca”
Đề 3: Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca
Đề 4: phân tích vẻ đẹp bi tráng của hình tượng lorca trong đoạn thơ
“không ai chôn cất tiếng đàn
………………………….tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”


SÓNG (XUÂN QUỲNH)
I.Kiến thức cơ bản:
1.Tác giả:
-Xuân Quỳnh tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh (1942 – 1988) quê ở Hà Tây, xuất thân
trong 1 gia đình công chức.
-Cuộc đời gặp nhiều trắc trở, lo âu, vất vả.
-Thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ XQ là tiếng lòng của 1 tâm hồn phụ nữ
nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luân da diết trong khát
vọng về hạnh phúc đời thường.
-tác phẩm tiêu biểu: các tập thơ; Tơ tằm- chồi biếc, Hoa dọc chiến hào..
2.Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh sáng tác:
Sáng tác năn 1967 trong 1 chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), và in

trong tập “Hoa dọc chiến hào”.
- Là bài thơ hay nhất của XQ và cũng là của VHVN hiện đại nói về tình yêu.
b.Đề tài: Tình yêu
c.Bố cục: 3 phần
-Phần 1: 2 khổ thơ đầu: Cảm nhận về tình yêu qua hình tượng sóng.
-Phần 2: 5 khổ thơ tiếp: Suy tư về tình yêu qua hình tượng sóng.
-Phần 3: 2 khổ thơ cuối: Khát vọng về tình yêu.
d.Chủ đề: Mượn hình tượng sóng để diễn tả tình yêu của người phụ nữ. Sóng là ẩn dụ cho
tâm hồn người phụ nữ đang yêu –một hình ảnh đẹp và xác đáng.


3. nội dung
3.1Hình tượng sóng và âm điệu bài thơ.
a. Âm điệu bài thơ:
-Thể hiện 5 chữ cùng cách ngắt nhịp linh hoạt 2/3 hoặc 3/2… kết hợp với Phương thức tổ
chúc ngôn từ + hình ảnh tạo cho bài thơ mang âm điệu của con sóng trên biển cả khi dịu êm,
khoan thai khi dữ dội, dồn dập.
-Đó còn là âm điệu của sóng lòng trong tâm hồn của nữ sĩ với nhiều cung bậc tình cảm.
=> Như vậy âm điệu của bài thơ chính là sự hòa trộn của nhịp điệu sóng biển và nhịp sóng
lòng của một người con gái khi yêu.
b.Hình tượng: Có 2 hình tượng: Sóng và em.
-Hình tượng sóng: Là 1 sáng tạo độc đáo của XQ.
+Sóng: trước hết là mang ý nghĩathực đó là con sóngbiển được miêu tả cụ thể sinh động
trong nhiều trạng thái đối ngược nhau (dữ dội dịu êm, ồn ào, lặng lẽ).
+Sóng: là hình ảnh ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu đầy phức tạp, mâu thuẫn (khi
bồng bột sôi nổi lúc kín đáo sâu sắc, vừa đắm say, vừatỉnh táo, nồng nhiệt).
Tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài sóng: người phụ nữ trong tình yêu ở bài thơ
này luôn mạnh dạn, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và những rung
động rạo rực trong lòng mình. Người phụ nữ không còn cam chịu hay an phận nữa. Nếu lòng
không hiểu nổi mình thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để đến với 1 tình yêu cao

thượng bao dung.
->Tâm hồn người phụ nữ khao khát tình yêu, cuộc sống.
-Hình tượng em: chính là cái tôi trữ tình của nhà thơ. Đó chính là người con gái đang yêu.
Sóng và em tuy hai mà một: lúc phân chia, lúc hòa nhập, song hành cùng nhau: sóng biển
xôn xao triền miên gợi liên tưởng sóng lòng dào dạt. Mỗi trạng thái tâm hồn của người con
gái đang yêu đều tìm thấy 1 nét tương đồng với 1 khía cạnh, 1 đặc điểm nào đó của sóng.
3.2.Cảm nhận về tình yêu qua hình tượng sóng (2 khổ tiếp)
* Khổ 1: XQ đã diễn tả thật cụ thể cái trạng thái khác thường vừa phong phú, vừa phức tạp
trong trái tim đang cồn cào khao khát yêu thương.
-Nghệ thuật sử dụng các cặp tính từ đối lập:
Dữ dội - dịu êm
Ồn ào - lặng lẽ
->Diễn tả những tính chất đối lập nhau của con sóng biển: lúc nhẹ nhàng dịu êm, khi dồn dập
dữ dội. Tính chất đó của sóng gợi sự liên tưởng đến những trạng thái cảm xúc đầy phức tạp,
mâu thuẫn trong tâm hồn của người con gái khi yêu: khi sôi nổi, mãnh liệt, lúc kín đáo sâu
sắc (vui đó, buồn đó, hờn giận bất thường, mãnh liệt nhưng lại rụt rè e ấp).
-Nghệ thuật nhân hóa “Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể”
Hành trình của sóng luôn là từ sông ra biển rộng, nó chối bỏ những không gian nhỏ hẹp,
vươn đến không gian rộng lớn của biển cả. Cũng như sóng, tâm hồn người con gái khi yêu
cũng luôn khao khát vượt ra khỏi cái tầm thường nhỏ bé của tình yêu vị kỉ để vươn tới sự lớn
lao, cao cả để yêu và được yêu.


=>Ở đây XQ đã mang đến một nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu. Người con gái khao
khát yêu đương nhưng không nhẫn nhục và cam chịu mà tự khẳng định mình, tìm hạnh phúc
cho mình một cách quyết liệt, minh bạch.
*Khổ 2
“Ôi con sóng ngày xưa/ Và ngày sau vẫn thế”
Từ xưa đến nay con sóng vẫn thế, vẫn luôn vỗ về dạt dào, động đậy triền miên không bao
giờ ngừng nghỉ. Nó trường tồn cùng thời gian như quy luật bất biến, vĩnh hằng của thiên

nhiên.
Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi trong ngực trẻ”.
Tình yêu là khát vọng muôn đời của nhân loại, mà mãnh liệt nhất là tuổi trẻ. Khát vọng đó
mãi bồi hồi, xôn xao trong trái tim của nhân loại như con sóng trường tồn với thời gian. Từ
ngàn xưa, con người đã đến với tình yêu (tình yêu của em cũng nằm trong quy luật của nhân
loại).
=>Tóm lại: Qua khổ 1,2 XQ đã từ đặc điểm của con sóng để nêu lên những tình cảm yêu
đương 1 cách nồng nàn mà có chiều sâu trên cả 2 mặt cảm xúc và nhận thức.
3.3.Sự suy tư về tình yêu qua hình tượng sóng (5 khổ thơ tiếp)
*Khổ 3,4: Suy tư về nguồn gốc tình yêu.
(Khi tình yêu đến, như 1 tâm lí tự nhiên và thường tình, người ta luôn có nhu cầu tự tìm
hiểu và phân tích tình yêu của mình. XQ cũng vậy)
-Đứng trước biển XQ suy ngẫm về nguồn gốc của sóng.
+Hai câu hỏi tu từ: “Từ nơi nào sóng lên
Sóng bắt đầu từ gió,
Gió bắt đầu từ đâu?”
Như một lời tự vấn của con sóng trong tự nhiên truy tìm về ngọn nguồn của mình, song
không được bởi thiên nhiên vốn bí hiểm.
+Cũng như song, trái tim của người con gái đang yêu cũng muốn truy về cội nguồn của tình
yêu và tình yêu là 1 hiện tượng tâm lí khác thường, đầy bí ẩn, không thể giải thích được khởi
nguồn của nó, không xác định được thời điểm mối tình bắt đầu.
=>Qua cách bộc bạch hồn nhiên, đầy nữ tính XQ đã cho thấy tình yêu là 1 ẩn số kì diệu
trong trái tim của mỗi người.
*Khổ 5: Suy tư về nỗi nhớ trong tình yêu.
-Bằng nghệ thuật nhân hóa XQ thể hiện nỗi nhớ gián tiếp qua hình tượng con sóng nhớ bờ
“ngày đêm không ngủ được”.
-Nỗi nhớ được thể hiện trực tiếp qua nỗi lòng em “Nhớ đến anh/ cả trong mơ còn thức”
Nỗi nhớ mãnh liệt thường trực cả khi thức, cả khi ngủ bao trùm lên không gian, thời gian,
không chỉ tìm lại trong ý thức mà len lỏi cả trong tiềm thức, xâm nhập cả vào trong giấc mơ.
Nó ồn ào, da diết như những đợt sóng biển triền miên, vô bờ, vô hạn.

=>Khổ thơ dài 6 dòng tô đậm hơn nỗi nhớ mênh mông dàn trải khắp không gian và thời
gian.
* Khổ 6 +7:Suy tư về sự chung thủy trong tình yêu.


Xuôi –ngược/ Bắc –nam: đã nói lên dự cảm về sự cách trở, biến động trong tình yêu,
nhưng XQ đã khẳng định dù cuộc đời có biến động, hay cách trở về mặt không gian thì em
vẫn chỉ nghĩ về một nơi duy nhất đó là anh.
-XQ đồng thời mượn hình ảnh con sóng để khẳng định sự thủy chung trong tình yêu: Sóng
chỉ khát khao tới bờ và dù cách trở rồi cuối cùng cũng tìm về bến bờ. Cũng như em chỉ khát
khao có em, và sẽ vượt qua mọi thử thách để được đến cùng anh.
Khổ thơ không chỉ khẳng định sự chung thủy trong tình yêu mà còn thể hiện niềm tin vào
tình yêu.
3.4.Khát vọng tình yêu (2khổ cuối)
-Khổ 8: Giọng thơ trầm ngâm, suy tư thể hiện 1 thoáng lo âu của nhà thơ khi cảm nhận được
sự hạn hữu của đời người giữa vô cùng tận của thời gian (cuộc đời tuy dài nhưng cũng có lúc
khép lại, nhà thơ lo sợ thời gian sẽ cuốn trôi tuổi trẻ và tình yêu).
-Khổ 9: Từ sự cảm nhận đó, XQ đã vươn tới 1 khát vọng thật cao đẹp: Đó là khát vọng được
sống hết mình trong tình yêu, được hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở, để tình yêu
ấy vĩnh hằng như sóng biển ngàn năm còn vỗ dù con người không còn nữa.
XQ đã nói lên thật chân thành, táo bạo, không dấu giếm khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh
liệt của mình -1 phụ nữ -điều thật hiếm thấy trong VHVN.
5.Nghệ thuật:
-Thể thơ năm chữ truyền thống.
-Cách ngắt nhịp, gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng.
-Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết.
6.Ý nghĩa văn bản.
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu
tha thiết, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời
người.

* “Sóng” là bài thơ tình yêu tiêu biểu cho phong cách thơ XQ. Qua hình tượng sóng bài thơ
đã diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha nồng nàn thủy chung muốn vượt lên sự thử
thách của thời gian và sự hạn hữu của đời người . Từ đó bày tỏ niềm khát khao vô bờ về 1
tình yêu chân thành chung thủy
II. Đề bài:
Đề 1: Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Anh (chị) cảm nhận gì
về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng này?
Đề 2: Mối quan hệ giữa hình tượng “sóng” và “em” trong Sóng.
Đề 3 : Đặc điểm tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong Sóng.
Đề 4: Bài thơ “Sóng” gợi cho anh chị những suy nghĩ gì về tình yêu?
Đề5: So sánh bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) và “Biển” (Xuân Diệu)
Biển (Xuân Diệu)
Anh không xứng là biển xanh
Nhưng anh muốn em là bờ cát trắng
Bờ cát dài phẳng lặng
Soi ánh nắng pha lê


Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi
Đã hôn rồi hôn lại
Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt
Cũng có khi ào ạt
Như nghiến nát bờ em
Là lúc triều yêu mến
Ngập bến của ngày đêm

Anh không xứng là biển xanh
Nhưng cũng xin làm bể biếc
Để hát mãi bên ghềnh
Một tình chung không hết
Để những khi bọt tung trắng xóa
Và gió về bay tỏa nơi nơi
Như hôn mãi ngàn năm không thỏa
Bởi yêu bờ lắm lắm, em ơi!
Đề 6
- Nội dung: nội dung và nghệ thuật hai bài thơ “Sóng” và “Biển” qua cái nhìn so sánh.
- Hình thức: so sánh, phân tích (điểm giống và điểm khác)
• Vị trí VHS của Xuân Quỳnh và Xuân Diệu:
o Đều là những nhà thơ tình nổi tiếng của Việt Nam, có những bài thơ tình đằm thắm và chân
thành.
o Nếu Xuân Diệu là “ông hoàng” thì Xuân Quỳnh là “nữ hoàng” của thơ tình Việt Nam bởi
khí chất thơ ca khác nhau. Tuy nhiên, cả hai cùng đi về một khát vọng yêu đương mãnh liệt,
tạo nên những khúc tình ca bất hủ trong văn học.
• Vị trí văn học sử của “Sóng” và “Biển”
o Là những tình ca bất hủ trong sự nghiệp sáng tác của hai nhà thơ nói riêng của thơ tình Việt
Nam nói chung.
o Tiêu biểu cho phong cách thơ tình cũng như bản chất tâm hồn của mỗi nhà thơ.
- So sánh:
• Giống nhau:
Thể thơ: tự do> gợi hình thể, nhịp vỗ của từng con sóng tự nhiên và con sóng lòng dạt dào
Hình tượng: sóng, biển


Quen thuộc: gợi nhớ đến những biểu tượng tình yêu trong ca dao.
Đều là những hình tượng động: biến đổi, phong phú ở nhiều trạng thái > vừa diễn tả những
cung bậc cảm xúc của tình yêu vừa phù hợp với việc diễn tả tâm thế và tư thế chủ động

chiếm lĩnh tình yêu của người con trai và người con gái.
Mượn hiện tượng tự nhiên để bất tử hoá cảm xúc, trường cửu hoá tình yêu và khát vọng yêu
thương.
Khác:
Khác nhau trong vẻ đẹp tình yêu: đều là khao khát mãnh liệt nhưng Sóng mang vẻ đẹp tình
yêu con gái còn Biển mang vẻ đẹp tình yêu con trai.
Sóng: băn khoăn, thuỷ chung, lo âu, phấp phỏng, hi sinh, dâng hiến > chiều sâu là nỗi nhớ.
Biển: ào ạt, dữ dội, có khi chiếm đoạt > linh hồn của tình yêu là nụ hôn mang màu sắc nhục
cảm.
- Cơ sở của sự giống và khác nhau:
Giống:
Bản chất con người nhà thơ: đều khao khát yêu thương từ nhỏ > viết về tình yêu chủ động
và đầy khao khát.
Đều tiếp được uống ngụm suối nguồn văn hoá dân gian > ảnh hưởng khi xây dựng hình
tượng
Khác nhau:
Bản chất tình yêu của người con gái và người con trai. Phong cách nghệ thuật.
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – NGUYỄN TUÂN
I.Kiến thức cơ bản
1.Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
-Xuất xứ: trích trong tùy bút “Sông Đà” (1960).
-HCST: Ra đời từ chuyến đi thực tế lên TB của NT 1958.
2.Chủ đề: Thông qua việc miêu tả con sông Đà với hình ảnh người lái đò NT đã ca ngợi vẻ
đẹp của thiên nhiên và con người LĐ TBắc.
3.Hình tượng con sông Đà:
a. sông Đà hung bạo:
*Hình ảnh:
-Bờ sông: Đá dựng vách thành, cao vút, vách đá chẹt lòng sông như 1 cái yết hầu.
-Mặt ghềnh: Hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn gùn ghè suốt
năm…

-Những hút nước: “Xoáy tít đáy” ghê rợn như những giếng bê tông, “Nước thở và kêu như
cửa ống bị sặc”, “nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”.
-tiếng thác nước:Thác nước gầm réo “nghe như oán trách, van xin, vừa như khiêu khích”,
“Giọng gằn mà chế nhạo”, rất đột ngột “rống lênnhư ngàn con trâu mộng đang lồng lộn
giữa rừng lửa.”
-Khúc sông lượn: Đá bày thạch trận trên sông sử dụng mọi chiến thuật nhằm tiêu diệt con
thuyền nào đi ngang.Sông Đà chỉ thực sự bộc lộ đầy đủ tính cách hung bạo trong cuộc giao
chiến với con người tại thạch trận


+ Sông Đà bày thạch trận hiểm ác mai phục sẵn để quyết tiêu diệt bất cứ người lái đò nào đi
qua. Đội quân thạch trận hùng hậu từ đá tướng đến đá tiền vệ, hậu vệ với những boongke
chìm, pháo đài đá nổi
+ Chúng trổ đủ mưu ma chước quỷ để lừa người lái đò vào tập đoàn cửa tử với ba trùng vi đã
bày sẵn
+ Khi dụ được thuyền tiến sâu vào thế trận, sông Đà giở đủ các chiến thuật: đánh khuýp quật
vu hồi, đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đòn âm vào chỗ hiểm; sóng nước hò la vang dậy để uy
hiếp tinh thần đối phương…
Sông Đà được miêu tả với diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một của con người
*Đặc sắc trong cách thể hịên:
-Công phu quan sát tìm hiểu kỹ càng để nhận ra sự hung bạo trên nhiều dáng vẻ.
-Có sự kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, trùng điệp…
-vận dụng sự hiểu biết trên nhiểu ngành, nhiều lĩnh vực để tạo nên so sánh, liên tưởng bất
ngờ độc đáo:
+Miêu tả cảnh đá dựng thành vách rất đỗi hoang sơ => cách liên tưởng đến chốn thị thành,
có hè phố, có khung cửa sổ trên “ cái nhà tầng thứ mấy nào vừa phụt tắt ngọn đèn điện”.
+Miêu tả hút nước so sánh với giếng bê tông thả xuống sông chuẩn bị làm móng cầu”.
+Thuyền vượt qua thác nước -> liên tưởng đến hình ảnh “ô tô sang ga ấn số”.
-Giọng văn nhanh, mạnh.
=>Dưới “phép thuật” tài tình của NT sông Đà hiện lên hết sức hung bạo và hiểm ác làm đe

dọa, gây họa tính mạng người lái đó. Mặt khác sự hung bạo ấy cũng chính là biểu tượng về
sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà.
b.sông Đà trữ tình: Giọng văn chuyển sang thư thái, êm đềm mở ra 1 không gian tĩnh lặng
nhằm thể hiện vẻ đẹp trữ tình của con sông Đà.
*Hình ảnh:
-NT hình dung con sông Đà như một người phụ nữ kiều diễm với dáng hình mềm mại xinh
đẹp, gợi cảm: “Con sông Đà tuôn dài như 1 áng tóc trữ tình mà đầu tóc, chân tóc ẩn hiện
trong mây trời TB bung nở hoa ban, hoa gạo và cuồn cuộn mù khói núi mèo đốt nương
xuân” cách so sánh rất phong tình, tài hoa
-Nhà văn còn phát hiện ra nước SĐ thay đổi theo mùa, nhưng đẹp nhất là mùa xuân và mùa
thu “mùa xuân, dòng sông xanh màu xanh ngọc bích” gợi cho ta cảm giác trong trẻo, yên
bình... “mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ” gợi cảm giác ngọt ngào.
-Nhà văn đã dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc như lạc vào một thế
giới kì ảo. ở đấy cảnh sắc đầy thơ mộng, có những đoạn sông hoang sơ, tĩnh lặng kì lạ: “bờ
sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”
- cây bút tài hoa NT đem đến cho ta hình ảnh con sông giàu chất thơ, đẹp, cổ kính như một
bài Đường thi “cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Con hươu thơ ngộ trắng như bạc
rơi thoi”.ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương..đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng
Có lúc, SĐ lãng mạn tình tứ như trong thơ Tản Đà “Dải sông Đà bọt nước lênh bênh/ bao
nhiêu cảnh bấy nhiêu tình”


*tình cảm của tác giả với SĐ: tác giả yêu mến, gắn bó với SĐ: xem SĐ như một cố nhân,
xa thì gợi nhớ, gợi thương, khi gặp lại thì vui “ vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm,
vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”
*Cách miêu tả:
-Giọng văn êm ả thư thái.
-Sử dụng so sánh liên tưởng đầy chất thơ.
- với hàng loạt những chi tiết thi vị thể hiện bức tranh đẹp, gợi cảm, đầy chất thơ, SĐ đúng là
một công trình nghệ thuật mà tạo hóa ban tặng cho đất nước ta.

=>Với tình yêu thiên nhiên và tài hoa trong việc sử dụng ngôn từ nghệ thuật, NT đã thể hiện
dòng sông Đà như 1 sinh thể với 2 cá tính trái ngược nhau: “hung bạo và trữ tình”. Trên cơ
sở ca ngợi thiên nhiênTb nói riêng và đất nước nói chung.
2.Hình tượng người lái đò SĐ:trong con mắt của NT, thiên nhiên tây bắc quý như vàng,
nhưng con người tây bắc mới thật là vàng mười của đất nước ta.
Trong tác phẩm, con người được ví như khối vàng mười quý báu ấy lại chỉ là người lái đò
nghèo khổ, vô danh. Nhưng con người vô danh ấy lại trở nên kì vĩ, lớn laokhi chinh phục
thiên nhiên nghiệt ngã bằng sức lao động, bằng trí dũng tài ba của người lao động bình dị mà
phi thường tâm hồn và phong thái đều mang cốt cách tài hoa, nghệ sĩ.
a.ông lái đò có một cuộc sống khắc nghiệt:
-chiến đấu hằng ngày với thiên nhiên, một thứ thiên nhiên tây Bắc có nhiều khi trông nó
thành ra diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù.
-ngày nào cũng chiến đấu với SĐ dữ dội, ngày nào cũng giành lấy sự sống từ tay những cái
thác.
b. là một người lái đò trí dũng tài hoa:
-là vị chỉ huy “cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không cân sức với thiên nhiên
dữ dội, hiểm độc với sóng dữ, đá dữ và nước dữ.
+đá dữ: đá bày thạch trận trên sông, “đám tảng, đám hòn chia làm ba hàng chặng ngang
trên sông đòi ăn chết cái thuyền”, “đá dàn trận sẵn” “dụ cái thuyền vào sâu nữa rồi đánh
khuýt vu hồi lại”, đá quyết tâm “phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay chân
thác”
+nước dữ: nước hò la vang dậy ùa vào bẻ gãy cán chèo, dòng thác hùm beo đang hồng học
tế mạnh trên dòng sông đá.
+sóng dữ: sóng nước như thể quân liều mạng bám lấy thuyền như đô vật, đánh đến miếng
đòn hiểm độc nhất.
Ông lái đò:
-vẫn bình tĩnh: trong cuộc hỗn chiến của nước, của đá thác vẫn nghe rõ “tiếng chỉ huy ngắn
gọn tỉnh táo của người cầm lái”
-linh hoạt: không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến
thuật.

-dũng cảm: cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái


-dày dạn kinh nghiệm: thuộc quy luật phục kích của lũ đá, nắm chắc binh pháp của thần
sông thần đá, nhớ mặt từng hòn đá, đứa thì ông tránh , đứa thì ông đè sấn lên mà tiến, ông
nhớ từng cửa tử, cửa sinh.
-nguyên nhân chiến thắng: là sự chiến thắng của ý chí, của lòng quyết tâm, sự khôn ngoan
dũng cảm trước sự cuồng nộ của thiên nhiên.
c. phong thái ung dung của người nghệ sĩ:
-rất thuần thục trong nghề leo ghềnh vượt thác
-nhìn khó khăn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn “không ai bàn thêm lời nào về
cuộc chiến thắng vừa qua..” “đốt lửa, nướng ống cơm lam bàn về cá dầm xanh và cá anh
vũ” -> coi việc đối mặt với sông nước hung bạo, với cái chết là chuyện thường tình không có
gì đáng nói -> vừa mang phong cách người anh hùng, vừa mang phong cách người nghệ sĩ.
d. nghệ thuật:
-tô đậm nét tài hoa nghệ sỉ
-tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất.
-sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu chất tạo hình phong phú mà điêu luyện
-các biện pháp tu từ được phát huy tối đa hiệu quả.
-sử dụng tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau như: võ thuật, quân sự, điêu khắcđể khắc họa
hình ảnh người lái đò
=>Dưới ngòi bút của NT người lái đò hiện lên vừa oai phong, lẫm liệt như 1 viên tướng xung
trận, vừa khéo léo tài hoa như 1 người nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác ghềnh. Qua đó NT
ca ngợi vẻ đẹp của người lao động bình dị trong cuộc đầu tranh với thiên nhiên để tìm sự
sống. Đó chính là điều mà NT gọi là “ chất vàng mười” của nhân dân TB.
II. Đề văn:
1.Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sông Đà trong đoạn trích . Từ đó, anh (chị) hãy
đánh giá sự độc đáo trong quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân được thể hiện qua hình
tượng trên.
2.Tuỳ bút Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong

chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc, nơi ông đã
khám phá ra chất vàng của thiên nhiên cùng “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm hồn của
những người lao động.
Anh (chị) hãy làm rõ “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở nhân vật người lái đò trong tuỳ bút
“Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân
Hướng dẫn cách làm
Có thể triển khai theo nhiều cách nhưng về cơ bản, bài viết cần được làm rõ những ý chính
sau:
a/ Mở bài
– Giới thiệu được hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác tùy bút sông đà của Nguyễn Tuân
-Giới thiệu vấn đề nghị luận :“thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở nhân vật người lái đò
Tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” là một trong những tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân
được in trong tập sông Đà (1960). Viết tuỳ bút này Nguyễn Tuân tự coi mình là người đi tìm
cái thứ vàng mười của màu sắc núi sông Tây Bắc và nhất là cái thứ vàng mười mang sẵn


×