Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Harry potter and the sorcerers stone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.98 KB, 39 trang )

HARRY POTTER AND THE SORCERERS STONE
(Harry Porter Và Hòn Đá Phù Thủy)
- I should've known that you would be here, Professor McGonagall.
Tôi biết là bà sẽ ở đây mà Giáo sư McGonagall.
- Good evening, Professor Dumbledore. Are the rumors true, Albus?
Xin chào Giáo sư Dumbledore. Những tin đồn là thật sao, Albus?
- I'm afraid so, professor. The good and the bad. And the boy? - Hagrid is bringing him.
Tôi e đúng là như thế. Điều tốt và xấu.Thế còn đứa bé? - Hagrid đang mang nó đến đây.
- Is it wise to trust Hagrid with something so important?
Cụ nghĩ là sáng suốt khi tin tưởng Hagrid vào việc quan trọng thế này?
- Professor, I would trust Hagrid with my life. Professor Dumbledore, sir. Professor
McGonagall. No problems, I trust, Hagrid? - No, sir.
Giáo sư, tôi có thể giao cả cuộc đời mình cho Hagrid. Giáo sư Dumbledore, thưa ngài. Giáo
sư McGonagall. Ko có vấn đề gì chứ Hagrid? - Ko thưa ngài.
- Little tyke fell asleep as we were flying over Bristol. Try not to wake him.
Chú cún con đã ngủ thiếp đi khi bay qua Bristol. Đừng làm thằng bé thức giấc
- There you go. Do you really think it's safe, leaving him with these people?
Của cụ đây. Cụ có nghĩ như thế là an toàn khi bỏ lại nó với những con người này?
- I've watched them all day. They're the worst sort of Muggles.
Tôi đã quan sát họ cả ngày. Họ đúng là những Muggles tồi tệ nhất mà tôi thấy
- They really are... - The only family he has.
Họ đúng là... - Gia đình duy nhất của thằng bé bây giờ.
- He'll be famous. Every child in our world will know his name.
Nó sẽ nổi tiếng. Mọi đứa trẻ trong thế giới của chúng ta sẽ biết tên nó.
- Exactly. He's far better off growing up away from all of that.
Đúng vậy. Tốt hơn hết hãy để thằng bé lớn lên, tránh xa những điều đó.
- Until he's ready. There, there, Hagrid. It's not really goodbye, after all.
Cho tới khi nó sẵn sàng. Thôi nào Hagrid. Đâu phải chia tay thực sự.
- Good luck... Harry Potter.
Chúc may mắn...Harry Potter.
- Up. Get up! Now! Wake up, cousin! We're going to the zoo!


Dậy. Dậy đi! Ngay bây giờ!Dậy đi nào em họ! Chúng ta sẽ tới sở thú!
- Here he comes, the birthday boy. - Happy birthday, son.
Nhân vật chính đây rồi - Chúc mừng sinh nhật, cục cưng!
- Cook breakfast. And try not to burn anything.
Nấu bữa sáng đi, cố đừng làm cháy thứ gì.


- Yes, Aunt Petunia. - I want everything to be perfect...for my Dudley's special day!
Vâng thưa dì Petunia. - Tao muốn mọi thứ phải thật hoàn hảo...cho ngày đặc biệt của Dudley!
- Hurry up! Bring my coffee, boy. - Yes, Uncle Vernon. Aren't they wonderful, darling?How
many are there? - 36. Counted them myself.
Nhanh lên, đem cà phê đến đây. - Vâng, thưa dượng Vernon. Chúng thật tuyệt vời đúng ko
con yêu? Có bao nhiêu tất cả? - 36. Tính cả của bố mẹ nữa.
- 36?! But last year I had 37! But some are bigger than last year's. - I don't care! This is what
we're going to do.
36?! Nhưng năm trước con có 37 cơ mà! Có một số thứ to hơn năm ngoái mà con. - Con ko
quan tâm! Vậy thế này nhé.
- We're going to buy you two new presents. How's that, pumpkin?
Chúng ta sẽ mua cho con hai món quà mới. Thế được ko con yêu?
- It should be a lovely day at the zoo. I'm really looking forward to it.
Hôm nay là một ngày đẹp trời ở sở thú. Ba và mẹ chờ ngày này lâu lắm rồi.
- I'm warning you now, boy. Any funny business, any at all...and you won't have any meals for a
week. Get in. Make it move.Move!Move! He's asleep!He's boring.
Tao cảnh cáo mày đấy nhóc. Nếu có bất kì hành động kì quặc nào, bất kì... thì mày sẽ phải
nhịn đói 1 tuần. Rõ chưa?Làm nó bò đi. Bò đi!Bò đi! - Nó đang ngủ! Con này chán ngắt.
- Sorry about him. He doesn't understand what it's like, lying there...
Xin lỗi nhé.Nó không hiểu sẽ phải chán như thế nào khi phải nằm đây...
- ...watching people press their ugly faces in on you. Can you hear me?
...nhìn mọi người dán bộ mặt xấu xí vào cửa kính. Mày có thể nghe tao nói à?
- It's just, I've never talked to a snake before. Do you?

Chỉ là trước đây tao chưa bao giờ nói chuyện với rắn. Mày có...
- Do you talk to people often? You're from Burma, aren't you? Was it nice there?
Mày có hay nói chuyện với con người ko? Mày đến từ Burma đúng ko? Nơi đấy có đẹp ko?
- Do you miss your family? I see. That's me as well. I never knew my parents either.
Mày có nhớ gia đình ko? Tao hiểu rồi. Tao cũng vây. Tao cũng chưa bao giờ được gặp bố mẹ.
- Mummy, Dad, you won't believe what this snake is doing! Thanks.
Bố,mẹ, mọi người sẽ ko tin con rắn đang làm gì đâu! Cảm ơn nhé.
- Anytime. Snake!Mum! Mummy! Help me! My darling boy! How did you get in there?
KO có gì. Rắn!Mẹ! Mẹ ơi! Cứu con! Ôi! COn yêu! Làm sao con vào được trong đó?
- Who did this? How did you get in there? Is there a snake?
Ai đã làm điều này? Làm sao con vào được trong đó?
- It's all right, sweetheart. We'll get you out of these cold clothes.
KO sao rồi con yêu. Mẹ sẽ thay bộ quần áo ướt cho con.


- What happened? - I swear, I don't know!
Chuyện gì đã xảy ra hả thằng kia? - Cháu thề là cháu ko biết.
- The glass was there and then it was gone, like magic.
Tấm kính ở đó rồi lại biến mất Như có phép màu vậy.
- There's no such thing as magic. Marge is ill. Ate a funny whelk.
Ko có cái gì gọi là phép màu ở đây cả. Ôi! Cô Marge đang bị bệnh. Ăn phải ốc xên.
- Dad, look! Harry's got a letter! - It's mine! Yours? Who'd be writing to you?
Bố, nhìn này. Harry có thư.Thư của em.Của mày à? Ai lại muốn viết thư cho mày chứ?
- No more mail through this letterbox. Have a lovely day at the office, dear.
Không có thư từ gì qua cái khe cửa này nữa.Một ngày làm việc vui vẻ, anh yêu.
- Shoo! Go on. Fine day, Sunday.
Shoo! Biến đi. Ngày chủ nhật đẹp đẽ.
- In my opinion, best day of the week. Why is that, Dudley?
Ngày đẹp nhất trong tuần. Tại sao vậy Dudley?
- Because there's no post on Sundays? - Right you are, Harry!

Bởi vì ko có giao thư vào ngày Chủ nhật? - Đúng rồi đó Harry!
- No post on Sunday. No blasted letters today! No, sir. Not one single bloody letter. Not one! No,
sir, not one blasted, miserable...
Ko có thư vào ngày Chủ nhật. Ko có những lá thư đáng nguyền rủa. Ko một bức thư chết tiệt
nào. Ko, ko một lá thư đáng nguyền rủa, khốn khổ...
- Make it stop, please! Stop it! Mummy, what's happening? Give me that! Give me that letter!
Get off! They're my letters! Let go of me!
Làm ơn làm nó dừng lại đi! Dừng lại. Mẹ ơi, chuyện gì vậy?Đưa cho tao, đưa cho tao lá thư
đó! Bỏ cháu ra! Đấy là thư của cháu. Bỏ cháu ra!
- That's it! We're going away! Far away, where they can't find us!
Vậy đấy. Chúng ta sẽ đi khỏi đây. Đi xa khỏi đây. Đến nơi mà chúng ko thể tìm thấy
- Daddy's gone mad, hasn't he? Make a wish, Harry. Who's there? Sorry about that.
Bố bị điên rồi đúng ko mẹ? Ước đi Harry. Ai ở ngoài đó?Xin lỗi nhé.
- I demand that you leave at once. You are breaking and entering.
Tôi yêu cầu ông rời khỏi đây ngay. Ông đang đột nhập vào nhà tôi đấy.
- Dry up, Dursley, you great prune. I haven't seen you since you was a baby, Harry.
Câm đi Dursley, trông ông như một quả mận chín. Bác đã ko gặp cháu kể từ khi cháu còn là
một đứa bé, Harry.
- You're a bit more along than I expected. Particularly in the middle.
Trông cháu lớn hơn ta tưởng đấy. Đặc biệt là phần giữa.
- I'm not Harry. I am. - Well, of course you are.Got something for you.
Tôi ko phải Harry. Là cháu. - Ồ, tất nhiên là cháu rồi. Bác có thứ này cho cháu.


- Afraid I sat on it, but I imagine it'll taste fine just the same.
Bác e rằng bác đã ngồi phải nó nhưng dù vậy nó vẫn ngon đấy.
- Baked it myself, words and all. Thank you.
Bác tự nướng và tự trang trí đấy. Cảm ơn bác.
- It's not every day your young man turns 11, is it? Excuse me, but who are you?
Ko phải ngày nào cũng là ngày cháu lên 11 tuổi đúng ko? Xin lỗi, nhưng bác là ai?

- Rubeus Hagrid, Keeper of Keys and Grounds at Hogwarts.
Rubeus Hagrid, người giữ chìa khóa và gác sân ở Hogwarts.
- Of course, you know about Hogwarts. - Sorry, no.
Tất nhiên là cháu biết về Hogwarts chứ? - Ko ạ.
- Didn't you ever wonder where your mum and dad learned it all?
Ko ư Harry. Cháu có bao giờ tự hỏi bố mẹ cháu đã từng học ở đâu ko?
- Learned what? You're a wizard, Harry. I'm a what? - A wizard.
Ko hề? Cháu là phù thủy Harry ạ! Cháu là gì cơ? - Một phù thủy.
- A good one, I'd wager, once you're trained up. No, you've made a mistake. I mean...
Và cháu cần được huấn luyện một chút.Bác nhầm rồi. Ý của cháu là...
- ...I can't be a wizard. I mean, I'm just Harry. Just Harry.
cháu ko thể là một phù thủy được. Cháu là Harry, chỉ là Harry thôi.
- Well, Just Harry, did you ever make anything happen?
Được rồi Harry. Cháu đã bao giờ khiến một số việc xảy ra
- Anything you couldn't explain, when you were angry or scared?
Những việc mà cháu ko thể giải thích khi cháu giận dữ hoặc sợ hãi?
- "Dear Mr. Potter, We are pleased to accept you...
"Kính gửi cậu Potter, Chúng tôi rất vui mừng thông báo rằng
- ...at Hogwarts School of Witchcraft and Wizardry."
cậu đã được nhận vào Học viện Pháp thuật và Ma thuật Hogwarts."
- He will not be going! We swore we'd put a stop to all this rubbish.
Thằng bé sẽ ko đi đâu cả! Chúng tôi thề sẽ chấm dứt mấy thứ vớ vẩn này.
- You knew? You knew all along and you never told me?
Dượng và dì biết? Dượng và dì biết tất cả mà lại ko nói cho cháu
- Of course we knew. How could you not be? My perfect sister being who she was.
Tất nhiên là chúng ta biết. Mày thế nào cũng giống đứa em gái hoàn hảo của tao.
- My mother and father were so proud the day she got her letter.
Bố mẹ tao rất tự hào khi nó nhận được thư như thế này
- "We have a witch in the family. Isn't it wonderful?"
"Chúng ta có một phù thủy trong nhà. Điều đó thật tuyệt với!!!."

- I was the only one to see her for what she was.
Tao là người duy nhất biết mẹ mày là thể loại gì.


- A freak! Then she met that Potter, and then she had you...
Đồ quái đản! Rồi nó gặp Potter, bố mày rồi nó sinh ra mày...
- ...and I knew you would be the same. Just as strange, just as abnormal.
...tao biết thế nào mày cũng giống như thế mà. Cũng quái dị, ko bình thường.
- And then she got herself blown up, and we got landed with you.
Rồi mẹ mày tự làm mình nổ tung, thế là bọn tao mắc kẹt với mày.
- Blown up? You told me my parents died in a car crash.
Nổ tung ư? Bác nói là bố mẹ cháu chết vì bị đụng xe mà.
- A car crash? A car crash killed Lily and James Potter?
Đụng xe ư? Một vụ đụng xe làm sao có thể giết được Lily và James Potter?
- We had to say something. - It's an outrage! A scandal!
Chúng tôi phải nói gì đó. - Thật xúc phạm! Thật đáng xấu hổ!
- He'll not be going. A great Muggle like you is going to stop him? Muggle?
Nó sẽ ko được đi. Một Muggle béo như ngươi mà đòi ngăn nó ư? Muggle?
- Non-magic folk. This boy's had his name down since he were born.
Người ko có phép thuật.Thằng bé này được ghi danh vào trường từ khi nó mới sinh
- He's going to the finest school of witchcraft and wizardry.
Nó sẽ được học tại trường ma thuật và pháp thuật tốt nhất.
- He'll be under the finest headmaster Hogwarts has seen, Albus Dumbledore.
Thằng bé sẽ được dạy dỗ bởi người hiệu trưởng tài ba nhất Hogwarts, cụ Albus Dumbledore.
- I will not pay to have a crackpot old fool teach him magic tricks.
Ta sẽ ko trả tiền để một lão già ngu ngốc lập dị dạy thằng bé trò ảo thuật bịp bợm.
- Never insult Albus Dumbledore... in front of me.
Ko bao giờ được sỉ nhục cụ Albus Dumbledore...trước mặt ta.
- I'd appreciate it if you didn't tell anyone at Hogwarts about that.
Bác rất cảm kích nếu cháu ko kể cho ai ở Hogwarts về việc này.

- I'm not allowed to do magic. - Okay. We're a bit behind schedule. Best be off.
Bác ko được phép sử dụng phép thuật. - Được ạ. Chúng ta hơi chậm tiến độ một chút. Tốt
nhất nên bắt đầu luôn thôi.
- Unless you'd rather stay, of course."All students must be equipped with one standard size 2
pewter cauldron and may bring, if they desire, either an owl, a cat or a toad."
Trừ khi cháu muốn ở lại. "Tất cả học sinh phải được trang bị một vạc thiếc tiêu chuẩn cỡ 2 và
có thể mang theo một con cú hoặc một con mèo hoặc một con cóc."
- Can we find all this in London? If you know where to go.Ah, Hagrid! The usual, I presume?
No, thanks, Tom. I'm on official Hogwarts business.
Có thể mua tất cả thứ này ở Luân Đôn ư?Nếu cháu biết chỗ mua. Ah, anh Hagrid! Vẫn như
mọi khi chứ? Ko, cảm ơn Tom! Tôi đang đi làm nhiệm vụ cho Hogwarts.


- Just helping Harry buy his school supplies. Bless my soul. It's Harry Potter!
Chỉ là giúp Harry mua đồ dùng học tập. Ôi Chúa ơi. Là Harry Potter!
- Welcome back, Mr. Potter. Welcome back.
Chúc mừng cậu trở về, cậu Potter. Chúc mừng cậu.
- Doris Crockford. I can't believe I'm meeting you at last.
Doris Crockford. Ko thể tin là cuối cùng tôi có thể gặp được cậu.
- Harry Potter. Can't tell you how pleased I am to meet you.
Harry Potter. Thật là hân hạnh cho tôi khi được gặp cậu
- Hello, professor. I didn't see you.
Xin chào, Giáo sư. Tôi ko nhìn thấy thầy ở đó.
- Professor Quirrell will be your Defense Against the Dark Arts teacher.
Giáo sư Quirrell sẽ dạy cháu môn Phòng chống Nghệ thuật Hắc ám.
- Oh, nice to meet you. Fearfully fascinating subject. Not that you need it, eh, Potter?
Oh, rất vui được gặp thầy.Một cảm giác hấp dẫn đáng sợ. Đó chắc hẳn không phải là điều cậu
cần, phải ko Potter?
- Yes, well, must be going now. Lots to buy. Goodbye.
Chúng ta phải đi thôi Harry. Còn nhiều thứ phải mua lắm. Tạm biệt.

- See, Harry? You're famous. - But why am I famous?
Thấy chưa Harry? Cháu rất nổi tiếng. - Nhưng tại sao cháu lại nổi tiếng?
- All those people, how is it they know who I am?
Tất cả những người này, làm sao họ biết cháu là ai.
- I'm not sure I'm the right person to tell you that.
Bác ko chắc bác là người thích hợp để kể cháu nghe chuyện này.
- Welcome, Harry, to Diagon Alley. Here, you get your quills and ink.
Chào mừng đến "Hẻm Xéo" Harry. Cháu sẽ mua mực và bút lông ở đây.
- Over there, all your bits and bobs for doing wizardry.
Ở đây này, tất cả nhưng dụng cụ cho việc sử dụng phép thuật
- It's a world-class racing broom. Look at it! The new Nimbus 2000!
Cái chổi tốt nhất thế giới. Trời ơi! Nhìn kìa! Nimbus 2000 mới toanh
- It's the fastest model yet. But how am I to pay for all this? I haven't any money.
Đây là mẫu nhanh nhất hiện nay. Nhưng làm sao cháu chi trả được. Cháu ko có tiền.
- There's your money. Gringotts, the wizard bank.
Tiền của cháu đây Harry. Ngân hàng phù thủy Gringotts.
- Ain't no safer place, not one. Except perhaps Hogwarts.
Ko có nơi nào an toàn hơn ở đây Tất nhiên là trừ trường Hogwarts
- Hagrid, what exactly are these things? They're goblins. Clever as they come, but not the most
friendly of beasts. Best stay close. Mr. Harry Potter wishes to make a withdrawal.And does


Mr. Harry Potter have his key? Wait a minute.
Bác Hagrid, chúng là gì vậy? Chúng là yêu tinh. Chúng là những sinh vật khéo léo nhưng ko
hề thân thiện. Đi gần vào bác nào. Harry Potter muốn rút tiền. Harry Potter có chìa khóa chứ?
Đợi một chút.
- Got it here somewhere. Ha! There's the little devil. And there's something else as well.
Professor Dumbledore gave me this.
Nó ở đâu đây thôi. Ha! Tìm thấy nó đây rồi. Và còn một vấn đề nữa. Giáo sư Dumbledore
đưa tôi cái này.

- It's about You-Know-What in vault you-know-which. Very well. Vault 687.
Đấy là cái mà ông biết là cái gì trong cái hầm ông biết ở đâu. Tốt thôi. Hầm 687.
- Lamp, please. Key, please. Did you think your parents would leave you with nothing? Vault
713. - What's in there, Hagrid?
Đèn. Chìa khóa. Cháu nghĩ rằng bố mẹ cháu ko để lại gì cho cháu sao? Hầm 713. - Cái gì
trong này vậy bác Hagrid?
- Can't tell you. Hogwarts business. Very secret. Stand back.
Ta ko thể nói cho cháu được. Nhiệm vụ của Hogwarts. Cực kì bí mật. Lùi lại.
- Best not to mention this to anyone. I still need a wand. You want Ollivanders. There ain't no
place better. Run along there and wait. I got one more thing to do.
Tốt nhất là đừng nói chuyện này cho ai.Cháu vẫn cần một cây đũa phép. Vậy hãy đến tiệm
Ollivanders. Ko có nơi nào tốt hơn đâu. Sao cháu ko vào đấy đợi. Bác còn vài việc khác phải
làm.
- Hello? Hello?I wondered when I'd be seeing you, Mr. Potter.
Xin chào? Có ai ko? Ta rất ngạc nhiên khi nhìn thấy cháu, Potter.
- It seems only yesterday that your mother and father were in here buying their first wands. Here
we are.Give it a wave. Apparently not. Perhaps this.
Như là vừa mới hôm qua khi bố mẹ cháu đến đây mua cây đũa phép đầu tiên. Đây rồi. Vẫy
thử xem. Có vẻ như ko phải nó. Có thể là cái này
- No, no, definitely not. No matter. I wonder. Curious. Very curious.
Ko, ko, chắc chắn là ko phải. Ko sao. Ta tự hỏi. Kỳ lạ.Thật kỳ lạ.
- Sorry, but what's curious? I remember every wand I've ever sold, Mr. Potter.
Điều gì kỳ lạ cơ ạ ? Ta nhớ mọi cây đũa mà ta đã từng bán cậu Potter ạ.
- It so happens that the phoenix whose tail feather resides in your wand, gave another
feather. Just one other. It is curious that you should be destined for this wand...
Ngẫu nhiên làm sao khi con phượng hoàng đã cho chiếc lông làm đũa của cháu cũng cho
thêm một chiếc khác. Chỉ một chiếc nữa thôi. Thật kỳ lạ là cháu đã được cây đũa này chọn


- when its brother gave you that scar. And who owned that wand? We do not speak his name.

The wand chooses the wizard, Mr. Potter.
khi mà người anh em của nó đã để lại vết sẹo đó. Vậy ai sở hữu chiếc đũa đó? Chúng ta ko
nói tên hắn ra. Đũa phép chọn phù thủy cậu Potter ạ!
- It's not always clear why. But I think it is clear that we can expect great things from you. After
all, He-Who-Must-Not-Be-Named... did great things.
Ta ko rõ là tại sao. Nhưng ta nghĩ rõ ràng rằng chúng ta có thể trông đợi những điều vĩ đại từ
cháu. Nói cho cùng Kẻ mà ta ko nên gọi tên đã làm những điều vĩ đại...
- Terrible... yes, but great. Harry! Harry! Happy birthday. You all right, Harry? You seem very
quiet. He killed my parents, didn't he? The one who gave me this.
Khủng khiếp…nhưng vĩ đại. Harry! Harry! Chúc mừng sinh nhật! Cháu ko sao chứ Harry?
Sao cháu yên lặng vậy? Hắn đã giết cha mẹ cháu đúng ko? Kẻ đã để lại cho cháu cái này.
- You know, Hagrid. I know you do. First, and understand this because it's very important:
Bác biết đúng ko bác Hagrid. Cháu biết là bác biết mà. Đầu tiên, bác hiểu rõ chuyện này vì
nó rất quan trọng:
- Not all wizards are good. Some of them go bad. A few years ago, there was a wizard who went
as bad as you can go. His name was V. His name was V... - Maybe if you wrote it down? No,
I can't spell it.
Ko phải tất cả các phù thủy đều tốt. Một số người trở nên xấu xa. Một vài năm trước,một phù
thủy đã trở nên độc ác hết mức có thể. Tên hắn là V.Tên hắn là V... - Hay là bác viết nó ra?
Ko, bác ko biết đánh vần nó.
- All right, Voldemort. - Voldemort? It was dark times, Harry.
Thôi được rồi, Voldemort. - Voldemort? Đó là một thời kỳ đen tối Harry, rất đen tối.
- Voldemort started to gather some followers. Brought them over to the Dark Side.
Voldemort bắt đầu tập hợp môn đệ...đưa họ sang bên phe Hắc ám...
- Anyone that stood up to him ended up dead. Your parents fought against him.
Bất kì ai chống lại hắn đều phải chết. Bố mẹ cháu đã chiến đầu chống lại hắn
- But nobody lived once he decided to kill them. Nobody, not one. Except you.
Ko một ai có thể sống sau khi hắn đã quyết định ra tay. Ko một ai...trừ cháu.
- Me? Voldemort tried to kill me? Yes. That ain't no ordinary cut on your forehead, Harry.
Cháu ư? Voldemort đã cố giết cháu ư? Phải, và để lại một vết sẹo ko bình thường trên trán

cháu Harry.
- A mark like that only comes from being touched by a curse, an evil curse.
Vết sẹo như vậy chỉ có khi con gặp phải một lời nguyền, một lời nguyền khủng khiếp.


- What happened to V? To You-Know-Who? Well, some say he died. Codswallop, in my
opinion. Nope, I reckon he's out there still...
Chuyện gì xảy ra với V? với kẻ-mà-ai-cũng-biết-là-ai-đấy? Chà, một số người nói hắn đã
chết. Theo ta thì đó là chuyện vớ vẩn. Bác đoán hắn vẫn còn ngoài kia
- too tired to carry on. But one thing's certain. Something about you stumped him that night.
cố gắng vượt qua khốn khổ để sống. Nhưng có một điều chắc chắn rằng có điều gì đó ở cháu
đã hạ gục hắn.
- That's why you're famous. That's why everybody knows your name.
Đấy là lý do cháu nổi tiếng. Lý do mọi người đều biết tên cháu.
- You're the boy who lived. What are you looking at? Blimey, is that the time?
Cháu là đứa bé vẫn sống sót. Nhìn cái quái gì vậy? Blimey, đến giờ rồi ư?
- I'm gonna have to leave you. Dumbledore will be wanting his...
Xin lỗi Harry nhưng bác phải đi rồi. Cụ Dumbledore đang cần...à...
- Well, he'll be wanting to see me. Your train leaves in 10 minutes.
À, cụ ấy muốn gặp bác. Tàu của cháu sẽ khởi hành 10 phút nữa.
- Here's your ticket. Stick to your ticket, that's very important.
Vé của cháu đây. Giữ vé cẩn thận. Quan trọng lắm đấy.
- "Platform 93/4"? But, Hagrid, there must be a mistake. This says platform 93/4.
"Sân ga 9-3/4"? Bác Hagrid, có nhầm lẫn ở đây rồi Ở đây ghi là sân ga 9-3/4.
- There's no such thing, is there? Sorry. Excuse me. Excuse me.
Ko hề có sân ga nào như vậy cả. Xin lỗi. Xin lỗi. Xin lỗi.
- On your left. Can you tell me where I might find platform 93/4?
Rẽ trái thưa cô. Xin lỗi, ông có thể nói cho cháu biết sân ga 9-3/4 ở đâu ko?
- Think you're being funny, do you? It's the same every year, packed with Muggles.
Sân ga 9-3/4. Cháu nghĩ điều đó buồn cười lắm à? Năm nào cũng thế, đầy dân cả Muggle.

- Muggles? - Platform 93/4, this way. All right, Percy, you first. Fred, you next.
Muggle? - Sân ga 9-3/4. Lối này! Được rồi Percy. Con đi trước. Fred, đến lượt con.
- He's not Fred, I am. - You call yourself our mother? I'm sorry, George.
Anh ấy ko phải là Fred. Là con cơ mà. - Thật tình mà nói, chúng con giống hệt nhau mà mẹ.
Mẹ xin lỗi, George.
- I'm only joking. I am Fred. Excuse me.Could you tell me how to?
Con đùa đấy. Con là Fred. Xin lỗi. Bác làm ơn cho cháu biết làm thế nào để...
- How to get onto the platform? Not to worry, dear. It's Ron's first time to Hogwarts as well.
Làm thế nào để vào sân ga chứ gì? Cháu đừng lo. Đây cũng là lần đầu tiên Ron đến
Hogwarts.
- All you do is walk straight at the wall between platforms 9 and 10.
Cháu chỉ cần đi thằng đến bức tường ở giữa sân ga 9 và 10.


- Best to run if you're nervous. - Good luck.
Tốt nhất là hãy chạy nếu cháu lo lắng. - Chúc may mắn.
- Excuse me. Do you mind? Everywhere else is full.
Xin lỗi. Cậu ko phiền chứ Những nơi khác hết chỗ rồi.
- Not at all. I'm Ron, by the way. Ron Weasley.I'm Harry. Harry Potter.
Không có chi. Tiện thể mình là Ron. Ron Weasley. Mình là Harry. Harry Potter.
- So it's true! I mean, do you really have the? The what? - The scar? Wicked!
Vậy đó là sự thật hả? Ý mình là, có đúng là cậu có...Có cái gì? - Vết sẹo? Thật đáng sợ!
- Anything off the trolley, dears? - No, thanks. I'm all set. We'll take the lot.
Mua gì ko các cháu? - Dạ ko, cảm ơn. Cháu có đồ ăn rồi. Chúng cháu sẽ mua nhiều đấy.
- Bertie Bott's Every Flavor Beans? - They mean every flavor.
Đậu Bertie Bott's các vị? - Nghĩa là có đủ tất cả các vị đấy
- There's chocolate and peppermint and also spinach, liver and tripe.
Có vị chocolate, bạc hà và cả rau chân vịt, vị ngan, vị lòng bò.
- George sweared he got a booger-flavored one once.
Anh Geogre đã bị tẩu hỏa nhập ma khi nếm thử 1 lần đấy.

- Are they real frogs? - It's a spell. You want the cards.
Đây ko phải ếch thật đúng ko? - Một phép thuật. Đằng sau mỗi tấm hình có....
- Each pack's got a famous witch or wizard. I've got about 500 meself.
Mỗi tấm hình có hình một phù thủy nổi tiếng. Mình có tầm 500 cái.
- Watch it! That's rotten luck. They've only got one good jump in them.
Cẩn thận đấy! Xui thật đấy. Họ chỉ sản xuất một con nhảy được như thế thôi.
- I've got Dumbledore! - I got about six of him. Hey, he's gone!
Hình Giáo sư Dumbledore! - Mình có 6 hình như thế rồi.Hey, thầy ấy biến mất rồi này!
- You can't expect him to hang around all day, can you?
Tất nhiên. Cậu nghĩ thầy rảnh cả ngày để ngồi đây với cậu à?
- This is Scabbers. Pathetic, isn't he? A little. Fred gave me a spell to turn him yellow. Want to
see? Yeah.Has anyone seen a toad?
Đây là Scabbers. Trông nó thật thảm hại. Cũng ko đến nỗi. Anh Fred đã dạy mình câu thần
chú để biến nó thành màu vàng. Cậu có muốn xem ko?Yeah.Các cậu có thấy con cóc nào ko?
- A boy named Neville's lost one. - No. Oh, are you doing magic? Let's see, then.
Neville làm mất con cóc. - Ko. Oh, cậu đang làm phép hả? Để xem nào.
- Sunshine, daisies, butter mellow .Turn this stupid, fat rat yellow
Ánh nắng mặt trời, hoa cúc, mật bơ. Hãy biến con chuột béo ngu đần này thành màu vàng
- Are you sure that's a real spell? Well, it's not very good, is it?
Cậu có chắc đấy là một câu thần chú ko? Chà, có vẻ ko ăn thua rồi?
- I've only tried a few simple ones myself but they've all worked for me.
Hồi trước mình cũng có thử mấy câu thần chú cái nào cũng linh nghiệm hết.


- For example: Oculus Reparo. That's better, isn't it? Holy cricket, you're Harry Potter!
Ví dụ như:Oculus Reparo. Tốt hơn rồi đấy?
Thật tuyệt vời, cậu là Harry Potter!
- I'm Hermione Granger. And you are? I'm Ron Weasley. - Pleasure.
Mình là Hermione Granger. Còn cậu? Ron Weasley. - Thật thú vị.
- You two better change into robes. I expect we'll be arriving soon.

Các cậu mặc áo choàng vào đi. Chúng ta sắp đến nơi rồi.
- You've got dirt on your nose. Did you know? Just there.Right, then. First years, this way,
please!
Tiện thể, cậu có nhọ ở mũi đấy biết ko?Ở chỗ này này.Nào nào, năm thứ nhất đi lối này!
- Come on, first years, don't be shy. Come on now, hurry up. Hello, Harry. - Hi, Hagrid.
Năm thứ nhất, đừng ngại. Lối này, nhanh lên. Chào Harry. - Chào bác Hagrid.
- Right, then. This way to the boats. Come on now, follow me. Wicked.
Được rồi, đi theo ta đến chỗ thuyền nào. Thật tuyệt vời.
- Welcome to Hogwarts. Shortly, you'll pass through these doors and join your classmates.
Chào mừng đến Hogwarts. Chỉ một lát nữa thôi các em sẽ bước qua cánh cửa này và tham gia
bữa tiệc.
- But before you take your seats, you must be sorted into your houses.
Nhưng trước khi vào trong, các em sẽ được phân loại để xếp vào các nhà
- They are Gryffindor, Hufflepuff, Ravenclaw and Slytherin. While you're here, your house will
be like your family.Your triumphs will earn you points.
Đấy là nhà Gryffindor, Hufflepuff, Ravenclaw và Slytherin. Khi các em ở đây, các nhà sẽ như
gia đình của các em vậy. Có thành tích tốt các em sẽ được cộng điểm.
- Any rule-breaking and you will lose points. At the end of the year, the house with the most
points wins the house cup. Trevor! Sorry.
Bất kì việc gì vi phạm nội quy sẽ bị trừ điểm. Cuối năm, nhà nào được nhiều điểm nhất sẽ
giành được cúp nhà. Trevor! Em xin lỗi.
- The Sorting Ceremony will begin momentarily. It's true then, what they're saying on the train.
Harry Potter has come to Hogwarts. Harry Potter? This is Crabbe and Goyle.
Lễ phân loại sẽ bắt đầu trong giây lát nữa thôi. Vậy là đúng hả. Trên tàu mọi người đồn rằng.
Harry Potter đã đến Hogwarts. Harry Potter? Đây là Crabbe và Goyle.
- And I'm Malfoy. Draco Malfoy. Think my name's funny, do you? I've no need to ask
yours. Red hair and a hand-me-down robe? You must be a Weasley.
Mình là Malfoy.Draco Malfoy.Mày thấy tên tao buồn cười lắm hả? Tao chẳng cần phải hỏi
mày. Tóc đỏ, áo choàng tự may. Mày chắn chắn là Weasley.



- You'll find out some wizarding families are better than others. You don't want to go making
friends with the wrong sort.I can help you there.
Cậu sẽ thấy có những gia đình phù thủy quyền quý hơn những gia đình khác, Potter. Cậu ko
muốn kết bạn với loại tầm thường này đâu. Mình có thể giúp cậu.
- I think I can tell the wrong sort for myself, thanks. We're ready for you now. Follow me.
Cảm ơn, mình tự biết được ai là loại tầm thường. Chúng ta sẵn sàng thôi. Theo cô nào.
- The ceiling isn't real. It's bewitched to look like the night sky.
Trần nhà ko phải là thật đâu. Nó được phù phép để trông giống như bầu trời bên ngoài!
- I read about it in Hogwarts, A History. Will you wait along here, please?
Mình đọc được nó ở cuốn Hogwarts, một lịch sử. Các em đứng ở đây nào.
- Now, before we begin Professor Dumbledore would like to say a few words.I have a few startof-term notices I wish to announce. The first years, please note that the Dark Forest is strictly
forbidden to all students. Also, our caretaker, Mr. Filch, has asked me to remind you…
Trước khi ta bắt đầu, Giáo sư Dumbledore muốn nói vài lời với các em. Thầy có một số điều
cần thông báo. Thầy muốn nói rằng..Học sinh năm đầu chú ý: nghiêm cấm các em đến khu
rừng cấm. Ngoài ra ông giám thị Filch đã yêu cầu tôi nhắc nhở các em rằng:
- that the third-floor corridor is out of bounds to everyone who does not wish to die a most
painful death. Thank you.
hành lang tầng 3 phía bên phải là khu vực cấm với những ai ko muốn có một cái chết đau đớn
khủng khiếp. Xin cảm ơn!
- When I call your name, you will come forth. I shall place the Sorting Hat on your head and
you will be sorted into your houses. Hermione Granger. Oh, no. Okay, relax.
Khi cô gọi tên ai, người đó sẽ bước về phía trước. Cô sẽ đội chiếc mũ Phân loại cho các em
và các em sẽ được phân vào các nhà. Hermione Granger. Được rồi, thư giãn nào!
- Mental, that one, I'm telling you. Right, then. Right.Okay. Gryffindor! Draco Malfoy.
Mình nói cho cậu biết. Nó bị hâm đấy.Phải, phải, đủng rồi. Được rồi. Gryffindor! Draco
Malfoy.
- Slytherin! Every wizard who went bad was in Slytherin. Susan Bones.Harry, what is it?
Slytherin! Tất cả những phù thủy hắc ám đều ở Slytherin. Susan Bones.Harry chuyện gì vậy?
- Nothing. Nothing, I'm fine. Let's see.I know! Hufflepuff! Ronald Weasley.

Không có gì. Mình ổn! Xem nào.Ta biết rồi! Hufflepuff! Ronald Weasley.
- Another Weasley! I know just what to do with you. Gryffindor! Harry Potter.
Lại một Weasley nữa! Ta biết phải làm gì với cậu rồi. Gryffindor!Harry Potter.
- Difficult, very difficult. Plenty of courage, I see. Not a bad mind, either. There's talent, oh,
yes.And a thirst to prove yourself. But where to put you?


Khó đây, khó đây. Can đảm có thừa, trí tuệ cũng ko kém. nếu ko muốn nói là một tài năng.
Khát khao muốn khẳng định bản thân. Ta nên xếp cậu vào đâu đây?
- Not Slytherin, not Slytherin! Not Slytherin, eh? Are you sure? You could be great, you know.
It's all here, in your head. And Slytherin will help you on the way to greatness, no doubt
about that. No? Well, if you're sure. Better be... Gryffindor!Your attention, please. Let the
feast begin. I'm half and half.
Đừng là Slytherin, đừng là Slytherin! Ko vào Slytherin à? Cậu chắc chứ? Cậu có thể trở nên
vĩ đại. Tất cả mọi thứ đều đã ở trong đầu cậu. Slytherin sẽ khiến cậu trở nên vĩ đại. Ko lưỡng
lự ư? Được rồi. Nếu cậu chắc chắn. Tốt hơn hết là Gryffindor! Tất cả chú ý, làm ơn. Bắt đầu
bữa tiệc nào. Mình là một con lai.
- Me dad's a Muggle. Mum's a witch. Bit of a nasty shock for him when he found out.
Bố mình là dân Muggle. Mẹ mình là phù thủy. Bố mình hơi sốc một chút khi biết điều đó.
- Percy, who's that teacher talking to Professor Quirrell? Professor Snape, head of Slytherin
house. What's he teach? - Potions.
Anh Percy, người đang nói chuyện với Giáo sư Quirrell là ai? Giáo sư Snape, chủ nhiệm nhà
Slytherin. Ông ấy dạy môn gì? - Độc dược.
- But he fancies the Dark Arts. He's been after Quirrell's job for years.
Nhưng thầy ấy rành môn Nghệ thuật Hắc ám hơn. Thầy ấy muốn công việc của Giáo sư
Quinrell nhiều năm rồi.
- Hello! How are you? Welcome to Gryffindor. It's the Bloody Baron!
Xin chào! Cháu khỏe chứ? Chào mừng đến Gryffindor. Là Nam tước đẫm máu!
- Hello, Sir Nicholas. Have a nice summer?
Xin chào Ngài Nicholas. Nghỉ hè vui vẻ chứ?

- Dismal. Once again, my request to join the Headless Hunt has been denied.
Dismal. Lời yêu cầu gia nhập Hội Hiệp sĩ Không đầu của tôi lại bị từ chối.
- I know you. You're Nearly Headless Nick. I prefer Sir Nicholas, if you don't mind.
Cháu biết ông là ai. Ông là Nick-suýt mất đầu. Ta thích cháu gọi ta là Ngài Nicholas hơn!
- "Nearly" headless? How can you be nearly headless? Like this.
Suýt mất đầu á? Tại sao lại có thể suýt mất đầu được chứ? Thế này này.
- Gryffindors, follow me, please. Keep up. Thank you.
Nhà Gryffindors theo anh. Đi nhanh lên nào.
- Ravenclaw, follow me. This way.
Nhà Ravenclaw đi lối này.
- This is the most direct path to the dormitories.
Đây là lối đi trực tiếp đến phòng sinh hoạt chung.


- Keep an eye on the staircases. They like to change.
Để ý mấy cái cầu thang đấy. Chúng hay di chuyển lắm.
- Keep up, please, and follow me. Quickly now, come on. Come on.
Đi theo anh. Nhớ theo sát nhau Nhanh lên nào. Nhanh lên.
- That picture's moving.
Mấy bức tranh đang chuyển động kìa.
- Look at that one. - I think she fancies you.
Nhìn bức tranh kia kìa. - Mình nghĩ cô ấy thích cậu đấy.
- Look! - Who's that girl? Welcome to Hogwarts.Password?Caput Draconis.
Nhìn kìa! - Ai vậy? Chào mừng đến Hogwarts.Mật khẩu?Đầu rồng!
- Follow me, everyone. Keep up. Quickly, come on. Gather around here.
Mọi người theo anh. Theo sát nhau. Nhanh lên nào. Nhanh lên. Tập trung lại đây nào.
- Welcome to the Gryffindor common room.
Chào mừng đến với phòng sinh hoạt chung của nhà Gryffindor.
- Boys' dormitory is upstairs to the left. Girls, the same on your right.
Phòng ngủ của con trai ở trên tầng, bên trái Còn con gái thì ở bên phải.

- Your belongings have already been brought up. Made it!
Đồ đạc của các em đã được chuyển đến.Vừa kịp lúc.
- Can you imagine the look on old McGonagall's face if we were late?
Cậu có thể tưởng tượng khuôn mặt của cô McGonagall khi chúng mình vào lớp muộn ko?
- That was bloody brilliant! - Thank you for that assessment.
Cô ấy là 1 con người khác thường! - Cảm ơn lời khen của em, Weasley.
- It'd be better if I transfigured Mr. Potter and you into a watch.
Có lẽ sẽ có ích hơn nếu ta biến em và Weasley thành cái đồng hồ đấy nhỉ.
- Then one of you might be on time. - We got lost.
Như thế thì các em sẽ ko đi muộn nữa. - Bọn em bị lạc đường ạ.
- Then perhaps a map? I trust you don't need one to find your seats.
Vậy thì kiếm lấy cái bản đồ. Chắc các em ko cần bản đồ để tìm chỗ ngồi đâu nhỉ.
- There will be no foolish wand-waving or silly incantations in this class.
Ko cần phải vẩy đũa phép hay đọc mấy câu thần chú ngớ ngẩn trong lớp này.
- As such, I don't expect many of you to appreciate the subtle science and exact art that is
potion-making.
Tất nhiên, ta ko mong các trò đánh giá đúng sự khoa học tinh tế và nghệ thuật chính xác của
việc bào chế độc dược.
- However, for those select few who possess the predisposition. I can teach you how to bewitch
the mind and ensnare the senses.


Tuy nhiên, đối với những sự lựa chọn vài người có khả năng thiên bẩm. Ta có thể dạy các trò
cách mê hoặc đầu óc và đánh lừa các giác quan.
- I can tell you how to bottle fame brew glory and even put a stopper in death.
Ta có thể dạy các trò cách đóng chai danh vọng, pha chế vinh quang và cả cầm chân thần
chết.
- Then again, maybe some of you have come to Hogwarts with abilities...
Một vài người trong các trò đến Hogwarts tin tưởng khả năng của mình
- ...so formidable that you feel confident enough... to not pay attention.

đến mức các trò thấy đủ tự tin để ko cần phải chú ý.
- Mr. Potter. Our new celebrity.
Trò Potter. Nhân vật nổi tiếng mới của chúng ta.
- What would I get if I added root of asphodel to an infusion of wormwood?
Nói xem, ta sẽ có gì nếu ta thêm rễ cây lan nhật quang vào dung dịch ngải tây?
- You don't know? Let's try again. Where would you look if I asked you to find a bezoar?
Trò ko biết? Thử lại lần nữa nào. Nếu ta yêu cầu trò tìm cây bezoar thì trò sẽ tim ở đâu?
- I don't know, sir. What is the difference between monkshood and wolfsbane?
Thưa thầy, em ko biết.Vậy điểm khác biệt giữa cây mũ thầy tu và cây phụ tử?
- I don't know, sir. Pity. Clearly, fame isn't everything, is it, Mr. Potter?
Em ko biết thưa thầy.Thật thảm hại.Rõ ràng nổi tiếng ko phải tất cả đúng ko cậu Potter?
- Eye of rabbit, harp string hum Turn this water into rum
Mắt của thỏ, tiếng đàn hạc Hãy biến nước thành rượu rum
- What's Seamus trying to do to the water?
Seamus đang làm gì với cốc nước vậy?
- Turn it to rum. Actually managed a weak tea yesterday, before... Mail's here. Can I borrow
this? Thanks. Look, Neville's got a Remembrall. I've read about those. The smoke turns red
when you've forgotten something. The problem is, I can't remember what I've forgotten.
Biến nó thành rượu. nhưng nó chỉ biến chúng thành trà, trước khi...Thư đến. Mình mượn nó
được ko? Cảm ơn.Nhìn kìa! Neville nhận được quả cầu gợi nhớ.Mình đã đọc về cái này. Khói
sẽ chuyển màu đó khi bạn quên việc gì đó.Vấn đề là mình ko nhớ là mình đã quên gì.
- Somebody broke into Gringotts. Listen. "Believed to be the work of Dark wizards or
witches...Gringotts goblins acknowledge the breach but insist nothing was taken.
Ê, Ron. Có kẻ đã đột nhập vào Gringotts. Nghe nè:"Sự việc được cho là do những phù thủy
của phe Hắc ám gây ra...các yêu tinh ở Gringotts ko hề biết về vụ đột nhập nhưng họ khẳng
định ko có thứ gì bị lấy đi.
- The vault in question, number 713, had been emptied earlier that same day."
Căn hầm bị đột nhập là hầm số 713 đã được dọn trống trước đó cùng ngày."



- That's odd. That's the vault Hagrid and I went to.
Thật kì lạ. Đó là căn hầm mà mình và bác Hagrid đã tới.
- Good afternoon, class. - Good afternoon, Madam Hooch.
Xin chào cả lớp. Xin chào cô Hooch.
- Good afternoon, Amanda. Good afternoon. Welcome to your first flying lesson.
Chào, Amanda. Xin chào.Chào mừng các em đến với buổi học bay đầu tiên.
- What are you waiting for? Step up to your broomstick.
Còn chờ gì nữa? Các em hãy bước đến bên trái của cán chổi.
- Come on now, hurry up. Stick your hand over the broom and say, "Up."
Bước lên đi, nhanh lên nào. Giơ tay phải trên cán chổi và hô "Lên".
- Up! Up.Up. Up. Up! With feeling. Shut up, Harry.
Lên! Lên. Lên. Lên. Lên!truyền cảm vào.Im đi, Harry.
- Now, once you've got hold of your broom, I want you to mount it.
Khi các em đã nắm được cán chổi, tôi muốn các hãy trèo lên nó.
- Grip it tight. You don't wanna be sliding off the end.
Giữ chắc vào. Các em sẽ ko muốn bị trượt khỏi cán chổi đâu.
- When I blow my whistle, I want you to kick off from the ground, hard.
Khi tôi huýt sáo, tôi muốn các em đạp chân xuống đất thật mạnh.
- Keep your broom steady, hover for a moment...
Giữ chổi của các em thật vững, lượn vài vòng
- ...then lean forward slightly and touch back down.
rồi sau đó tiến về phía trước một cách nhẹ nhàng rồi hạ cánh xuống.
- On my whistle. Three, two...Mr. Longbottom. Mr. Longbottom! - Down, down!
Theo tiếng sáo của cô nhé. 3, 2...Trò Longbottom. Trò Longbottom! - Hạ xuống, hạ xuống!
- Neville! Come back down this instant! Everyone out of the way! Is he all right?
Neville!Quay lại ngay lập tức. Các trò tránh ra!Cậu ấy ổn chứ?
- Oh, dear, it's a broken wrist. Poor boy. Come on now, up you get.
Trời ạ! Gãy cổ tay.. Tội nghiệp trò. Thôi nào, ngồi dậy nào.
- Keep your feet on the ground while I take him to the hospital wing.
Các trò đứng nguyên ở đây khi tôi đưa trò Longbottom xuống trạm xá.

- Understand? If I see a single broom in the air...
Rõ chưa? Nếu tôi thấy bất kì một cái chổi nào ở trên không thì...
- ...the one riding it will be expelled before they can say Quidditch.
người cưỡi nó sẽ bị tống ra khỏi Hogwarts trước khi nói tới Quidditch.
- Did you see his face?
Mọi người thấy cái mặt nó ko?
- If he had squeezed this, he'd have remembered to fall on his arse.
Có khi bà nó gửi cho nó cái này để nó nhớ rằng nó sẽ bị ngã dập mông.


- Give it here, Malfoy. No. I'll leave it somewhere for Longbottom to find.
Đưa nó đây Malfoy! Ko. Tao sẽ giấu nó ở đâu đấy để thằng Longbottom phải đi tìm.
- How about on the roof? What's the matter, Potter? Bit beyond your reach?
Trên mái nhà thì sao nhỉ? Sao thế Potter? Quá tầm với của mày à?
- Harry, no way! You heard what Madam Hooch said. Besides, you don't know how to fly.
Harry, đừng! Cậu nghe cô Hooch nói gì rồi chứ.Thêm nữa, cậu còn chưa biết cách bay
- What an idiot. Give it here or I'll knock you off your broom! Is that so? Have it your way,
then. Nice going, Harry. - That was wicked, Harry!
Đúng là đồ đần. Đưa nó đây Malfoy nếu ko tao sẽ đá văng mày khỏi cái chổi. Mày có chắc
ko? Đi mà lấy nè. Làm tốt lắm, Harry. - Thật nguy hiểm đó, Harry!
- Harry Potter! Follow me. You wait here.
Harry Potter! Theo cô.Em đợi ở đây.
- Professor Quirrell, excuse me. Could I borrow Wood for a moment? Yes, of course.
Xin lỗi Giáo sư Quinrrell. Tôi mượn trò Wood một chút được ko?Tất nhiên rồi!
- Potter, this is Oliver Wood. Wood, I have found you a Seeker.
Potter, đây Oliver Wood. Wood, cô vừa tìm được cho em một Tầm thủ.
- Have you heard? Harry Potter's the new Gryffindor Seeker.
Cô đã nghe gì chưa? Harry Potter sẽ là Tấn thủ mới của là Gryffindor.
- I always knew he'd do well. Seeker? But first years never make the house teams.
Tôi biết cậu ấy sẽ làm tốt mà. Tầm thủ ư? Nhưng năm đầu tiên chưa bao giờ được chọn vào

đội.
- You must be the youngest player in... - A century, McGonagall says.
Cậu chắc chắn sẽ là cầu thủ trẻ nhất từ.. - ...một thế kỉ nay Giáo sư McGonagall nói vậy.
- Well done, Harry. Wood's just told us.
Làm tốt lắm Harry. Wood vừa nói cho bọn anh xong.
- Fred and George are on the team. Beaters.
Anh Fred và George cũng ở trong đội. Là Tấn thủ
- Our job is to make sure you don't get bloodied up too bad.
Việc của bọn anh là đảm bảo rằng em ko bị đánh cho bầm dập.
- Can't make any promises. Rough game, Quidditch.
Anh cũng ko thể hứa được. Nó là trò bạo lực, Quidditch.
- But no one's died in years. Someone vanishes occasionally.
Rất bạo lực nhưng chưa ai chết cả. Chỉ một số người bị tai nạn thôi.
- But they'll turn up in a month or two.
Nhưng họ sẽ trở lại sau 1 hay 2 tháng.


- Go on. Quidditch is great. Best game there is, and you'll be great too.
Thôi nào Harry. Quidditch là trò rất tuyệt. Trò chơi tuyệt vời nhất đấy, cậu cũng sẽ trở nên
như thế.
- I've never played. What if I make a fool of myself?
Nhưng tớ chưa từng chơi nó bao giờ. Nhỡ tớ biến mình thành thằng ngốc thì sao?
- You won't make a fool of yourself. It's in your blood.
Cậu sẽ ko thành thằng ngốc đâu. Nó ở trong máu của cậu rồi.
- You never told me your father was a Seeker too.
Harry, cậu chưa bao giờ kể cho mình bố cậu cũng là Tầm thủ.
- I didn't know.
Mình ko biết điều đấy.
- I'm telling you, it's spooky. She knows more about you than you do.
Mình đang nói với cậu đấy. Thật đáng sợ. Cậu ấy biết nhiều về cậu hơn cả cậu đấy.

- Who doesn't? What's happening? The staircases change, remember?
Ai mà lại ko biết chứ.Chuyện gì vây?Mấy cái cầu thang luôn di chuyển, nhớ ko?
- Let's go this way. - Before the staircase moves again.
Đi lối này. trước khi mấy cái cầu thang lại di chuyển lần nữa.
- Does anybody feel like we shouldn't be here? We're not supposed to be here.
Có ai nghĩ rằng chúng ta ko nên vào đây ko? Chúng ta ko được phép ở đây.
- This is the third floor. It's forbidden. Let's go. It's Filch's cat! - Run!
Đây là hành lang tầng 3, là khu vực cấm. Đi thôi.Mèo của ông giám thị Flitch. - Chạy mau!
- Quick, let's hide through that door! It's locked! - We're done for!Move over!
Nhanh lên. Trốn sau cánh cửa này. Nó bị khóa rồi - Chúng ta tiêu rồi. Tránh ra
- Alohomora. Get in. Alohomora?Standard Book of Spells, chapter seven.
Alohomora.Vào đi. Alohomora?Sách thần chú cơ bản, chương 7
- Anyone here, my sweet? Come on. Filch is gone. - He thinks this door's locked.
Có ai ở đây không? Đi nào.Ông Filch đi rồi - Chắc ông ý nghĩ cánh cửa này bị khóa.
- It was locked. - And for good reason.
Thì nó bị khóa mà. - Vì một lý do chính đáng.
- What are they doing, keeping a thing like that locked up in a school?
Họ nghĩ họ đang làm gì vậy? Giữ một cái thứ như vậy ở trong trường.
- Didn't you see what it was standing on?
Cậu ko nhìn à? Cậu ko thấy nó đứng trên cái gì à?
- I wasn't looking at its feet! I was preoccupied with its heads.
Mình ko nhìn chân nó. Lúc đấy mình đang mải để ý đến cái đầu.
- Or maybe you didn't notice. There were three!
Hoặc là cậu ko để ý rằng nó có 3 cái đầu đấy.


- It was standing on a trap door. It wasn't there by accident.
Nó đứng trên một cái cửa sập. Ko phải ngẫu nhiên mà nó có ở đấy.
- It's guarding something. - Guarding something?
Nó đang canh giữ thứ gì đó. - Canh giữ thứ gì đó ư?

- That's right. Now, if you two don't mind, I'm going to bed before you come up with another
idea to get us killed. Or worse, expelled.
Đúng vậy. Giờ nếu 2 cậu ko phiền thì mình đi ngủ trước khi một trong hai cậu nghĩ ra điều gì
đó khiến chúng ta tiêu đời. hoặc tệ hơn là bị đuổi.
- She needs to sort out her priorities.
Cô ấy cần sắp xếp các ưu tiên của bản thân trước
- Quidditch is easy to understand. Each team has seven players.
Luật chơi Quidditch rất dễ hiểu. Mỗi đội chơi có 7 người.
- Three Chasers, two Beaters, one Keeper and a Seeker. That's you.
3 Truy thủ, 2 Tấn thủ, 1 Thủ môn và 1 Tầm thủ là em đấy.
- There are three kinds of balls. This one's called the Quaffle.
Có 3 loại banh Quả này gọi là Quaffle.
- The Chasers handle the Quaffle and try to put it through one of those hoops.
Các Truy thủ sẽ giữ Quaffle và cố gắng ném nó vào một trong 3 cái vòng kia.
- The Keeper, that's me, defends the hoops. With me so far?
Thủ môn là anh sẽ bảo vệ mấy cái vòng. Có hiểu kịp ko?
- I think so. What are those? You better take this. Careful now, it's coming back.
Em nghĩ là có. Đây là gì?Em nên cầm cái này. Cẩn thận đấy. Nó đang bay trở lại.
- Not bad, Potter. You'd make a fair Beater. What was that? Bludger. Nasty little buggers.
Ko tồi Potter. Em có thể là Tấn thủ tốt đấy. Nó là gì vậy?Bludger. Quả banh nguy hiểm.
- But you are a Seeker. The only thing I want you to worry about is this.
Nhưng em là Tầm thủ. Thứ duy nhất mà anh muốn em bận tâm đến là cái này
- The Golden Snitch. I like this ball. - You like it now.
Trái banh Snitch vàng. Em thích trái này. - Tất nhiên rồi.
- Just wait. It's wicked fast and damn near impossible to see.
Nhưng đợi đã. Nó bay nhanh đến nỗi gần như không thể nhìn thấy.
- What do I do with it? You catch it. Before the other team's Seeker.
Em nên làm gì với nó? Em sẽ bắt nó trước Tấn thủ của đội khác.
- You catch this, the game's over. You catch this, Potter, and we win.
Nếu em bắt được nó, trò chơi sẽ kết thúc. Nếu em bắt được nó Potter, chúng ta sẽ thắng.

- One of a wizard's most rudimentary skills is levitation or the ability to make objects fly.
Một trong những kĩ năng cơ bản của phù thủy là bay lượn hoặc khiến đồ vật có thể bay.


- Do you have your feathers? Good.
Các em đã chuẩn bị lông chim chưa? Tốt.
- Now, don't forget the nice wrist movement we've been practicing.
Giờ thì đừng quên cách cử động cổ tay mà chúng ta đã tập luyện.
- The swish and flick. Everyone. The swish and flick. Good. Oh, and enunciate.
Sang trọng và nhẹ nhàng. Nào, các em. Sang trọng và nhẹ nhàng. Tốt. Oh, và nói
- Wingardium Leviosa. Off you go, then. Wingardium Leviosa.Wingardium Leviosa.
Wingardium Leviosa. Các em thử đi.Wingardium Leviosa. Wingardium Leviosa.
- No, stop, stop, stop! You're going to take someone's eye out.
Dừng lại đi. Bạn phải thật sự làm cho nó hiểu.
- Besides, you're saying it wrong. It's Leviosa, not Leviosar.
Hơn nữa, cậu đọc sai rồi. Là Leviosa, ko phải Leviosar.
- You do it then, if you're so clever. Go on, go on. Wingardium Leviosa.
Cậu giỏi thì đi mà làm đi. Làm đi, làm đi. Wingardium Leviosa.
- Well done! See here, everyone, Miss Granger's done it! Splendid! Well done, dear.
Tốt lắm. Mọi người nhìn đi. Trò Granger làm được rồi. Tuyệt vời!Trò làm tốt lắm.
- I think we're going to need another feather over here. "It's Leviosa, not Leviosar."
Em nghĩ ta cần một chiếc lông vũ khác thưa Giáo sư. "Là Leviosa, ko phải Leviosar."
- She's a nightmare, honestly! No wonder she hasn't got any friends.
Thật tình, con nhỏ đó đúng là ác mộng Bảo sao nó ko có bạn.
- I think she heard you. Where's Hermione? Parvati said she wouldn't come out of the bathroom.
She said that she'd been in there all afternoon, crying.
Bạn ấy nghe thấy rồi đấy. Hermione đâu? Parvati nói bạn ấy ko chịu ra khỏi phòng vệ sinh.
Bạn ấy khóc trong đó cả buổi chiều.
- Troll in the dungeon! Troll in the dungeon! Thought you ought to know.
Có nguy hiểm ở nhà ngục! Quỷ khổng lồ sổng khỏi hầm ngục. Tôi nghĩ mọi người nên biết.

- Silence! Everyone will please not panic! Now, prefects will lead their house back to the
dormitories.
Im lặng! Tất cả mọi người ko được hoảng sợ! Bây giờ, các Huynh trưởng sẽ dẫn các em về
phòng sinh hoạt chung!
- Teachers will follow me to the dungeons. Gryffindors, keep up, please, and stay alert.
còn các giáo viên sẽ theo tôi đến hầm ngục. Gryffindors đi sát vào nhau và nhớ cảnh giác.
- How could a troll get in?
Làm sao Quỷ khổng lồ vào đây được?
- Not on its own. Trolls are really stupid. Probably people playing jokes.
Mấy con Quỷ đần lắm, nó ko thể tự thoát được. Chắc là mọi người đùa thôi.


- What? - Hermione! She doesn't know. I think the troll's left the dungeon.
Cái gì? - Hermione ko biết chuyện gì. Mình nghĩ con Quỷ đã ra khỏi hầm rồi.
- It's going into the girls' bathroom. Hermione, move! Help! Help! Hey, pea brain!
Nó đang vào phòng vệ sinh nữ. Chạy đi Hermione. Cứu! Cứu! Hey, đồ óc bã đậu!
- Help! Do something! What? - Anything! Hurry up! - Swish and flick.
Cứu!Làm gì đi chứ! Làm gì? - Gì cũng được. Nhanh lên! - Thật tao nhã và nhẹ nhàng.
- Wingardium Leviosa. Cool. Is it dead? I don't think so. Just knocked out.
Wingardium Leviosa. Tuyệt. Nó chết chưa vậy? Mình ko nghĩ thế. Nó chỉ ngất đi thôi.
- Troll boogers. Oh, my goodness! Explain yourselves, both of you!
Nước mũi Quỷ! Ôi Chúa ơi! Hãy giải thích xem nào, cả 2 em.
- Well, what it is... - It's my fault, Professor McGonagall. Miss Granger?
À, thật ra là - Là lỗi của em thưa Giáo sư McGonagall. Trò Granger?
- I went looking for the troll. I thought I could handle it.
Em đã đọc về con Quỷ và em đã đi tìm nó. Em nghĩ em có thể xử lý được nó.
- But I was wrong. If Harry and Ron hadn't come and found me, I'd probably be dead.
Nhưng em đã nhầm. Nếu Harry và Ron ko đến kịp lúc thì chắc em đã chết rồi.
- Be that as it may, it was an extremely foolish thing to do.
Nếu là như vậy thì đó đúng là hành động cực kỳ ngu ngốc

- I expected more rational behavior and am very disappointed in you.
Cô đã mong chờ ở em những hành động đúng đắn hơn đấy. Cô rất thất vọng về em.
- Five points will be taken from Gryffindor ...for your serious lack of judgment.
Trừ 5 điểm của nhà Gryffindor... vì hành động thiếu suy xét ở em.
- As for you two gentlemen... I just hope you realize how fortunate you are.
Còn 2 quý ông này... cô mong các em nhận ra rằng mình may mắn đến cỡ nào.
- Not many first-year students could take on a troll... and live to tell the tale.
Ko có nhiều học sinh năm đầu có thể cầm chân con Quỷ... mà còn sống để kể về nó đâu.
- Five points... will be awarded to each of you ...for sheer dumb luck.
5 điểm...sẽ được cộng cho mỗi em...vì sự may mắn ngu ngốc này.
- Perhaps you ought to go. It might wake up. Take a bit of toast, mate. Go on.
Các em nên đi đi. Nó có thể tỉnh lại đấy. Ăn một ít bánh mì nướng đi.
- Ron's right. You'll need your strength today. I'm not hungry.
Ron nói đúng đấy. Cậu cần giữ sức khỏe cho ngày hôm nay. Nhưng mình ko đói.
- Good luck today, Potter. You've proven yourself against a troll.
Chúc may mắn Potter. Kể cả khi trò đã đánh bại được con Quỷ khổng lồ.
- A game of Quidditch should be easy work. Even if it is against Slytherin.
Thì Quidditch ko phải là việc dễ dàng. Nhất là khi phải đối đầu với nhà Slytherin.
- That explains the blood. - Blood? Last night, I'm guessing Snape let the troll in as a
diversion...so he could get past that dog.


Đấy là lý do thầy ấy bị thương. - Bị thương? Mình đoán tối qua thầy Snape đã thả con Quỷ để
đánh lạc hướng mọi người... như vậy thầy ấy có thể vượt qua con chó.
- But he got bit, that's why he's limping. But why would anyone go near that dog?
Nhưng thầy ấy đã để bị cắn, đấy là lý do thầy đi tập tễnh. Nhưng ai lại muốn lại gần con chó
đấy chứ?
- At Gringotts, Hagrid took something out of the vault. Said it was Hogwarts business, very
secret. You're saying... That's what the dog's guarding. That's what Snape wants.
Ở Gringotts, bác Hagrid đã lấy một vật ở cái hầm. Bác ấy nói đấy là nhiệm vụ bí mật của

Hogwarts. Cậu đang muốn nói là... Đấy là thứ mà con chó đang canh giữ. Đấy là thứ mà thầy
Snape muốn.
- Bit early for mail, isn't it? - But I never get mail. Let's open it.
Hơi sớm để gửi thư nhỉ? - Nhưng mình chưa bao giờ được nhận thư. Mở ra đi.
- It's a broomstick. That's not just a broomstick, it's a Nimbus 2000!
Là một cái chổi. Ko phải chổi thường đâu Harry. Là Nimbus 2000!
- But who? Scared, Harry? - A little. It's all right. I felt the same way before my first game.
Nhưng là của ai? Sợ chứ Harry? - Cũng hơi hơi. Ko sao đâu. Anh cũng có cảm giác như thế ở
trận đầu tiên của anh.
- What happened? - I don't really remember. I took a Bludger to the head two minutes
in….Woke up in hospital a week later.
Chuyện gì đã xảy ra? - Anh ko nhớ rõ lắm. Anh bị một quả Bludge vào đầu sau 2 phút…. rồi
tỉnh dậy ở bệnh viện sau 1 tuần
- Welcome to Hogwarts' first Quidditch game of the season.
Chào mừng đến với trận Quidditch đầu tiên của mùa giải tại Hogwarts.
- Today's game, Slytherin versus Gryffindor! The players take their positions as
Madam Hooch steps onto the field to begin the game!
Hôm nay là trận đấu giữa, Slytherin và Gryffindor! Các cầu thủ đã vào vị trí,
cô Hooch bước ra sân để bắt đầu trận đấu
- Now, I want a nice, clean game...from all of you! The Bludgers are up, followed by the Golden
Snitch. Remember, the Snitch is worth 150 points.
Tôi muốn các em phải chơi một trận...thật hay, thật đẹp! Trái Bludgers bay ra, theo sau là trái
Snitch vàng. Hãy nhớ, trái Snitch sẽ mang lại 150 điểm.
- The Seeker who catches the Snitch ends the game. The Quaffle is released and the game
begins! Angelina Johnson scores! Ten points for Gryffindor!
Tầm thủ đội nào bắt được trái Snitch thì trận đấu sẽ kết thúc. Trái Quaffle đã được tung ra. Và
trận đấu bắt đầu. Angelina Johnson ghi điểm! 10 điểm cho Gryffindor!


- Well done! Slytherin takes the Quaffle. Bletchley passes to Captain Marcus Flint.

Giỏi lắm! Slytherin bắt được trái Quaffle. Bletchley đã qua mặt được Thủ quân Marcus Flint.
- Another 10 points to Gryffindor! Give me that! Take that side!
10 điểm nữa cho Gryffindor! Đưa cho tao!Qua bên đó!
- What's going on with Harry's broomstick? It's Snape. He's jinxing the broom!
Chuyện gì xảy ra với cái chổi của Harry vậy? Là thầy Snape. Thầy ấy đang yểm bùa cái chổi.
- Jinxing the broom? What do we do? - Leave it to me. Come on, Hermione!
Yểm bùa cái chổi á? Chúng ta phải làm gì bây giờ?Để đấy cho mình. Nhanh lên, Hermione!
- Lacarnum Inflamarae.
Lacarnum Inflamarae.
- Fire! You're on fire! Go, go, go, go! Looks like he's gonna be sick.
Cháy! Thầy đang bị cháy kìa! Go, go, go, go! Thằng bé như sắp nôn vậy.
- He's got the Snitch! Harry Potter receives 150 points for catching the Snitch!
Cậu ấy bắt được trái Snitch! Harry Potter giành được 150 điểm vì bắt được trái Snitch!
- Gryffindor wins! Nonsense! Why would Snape put a curse on Harry's broom?
Gryffindor thắng! Thật vô lý! Tại sao thầy Snape lại yểm bùa lên chổi của Harry?
- Who knows? Why was he trying to get past that three-headed dog?
Ai mà biết được? Tại sao thầy ấy lại cố vượt qua con chó 3 đầu vào đêm lễ hội ma?
- Who told you about Fluffy? - Fluffy?
Ai nói cho các cháu biết về Fluffy? -Fluffy?
- That thing has a name? - Of course he has a name. He's mine.
Vậy cái thứ đó có tên ạ? - Tất nhiên là nó có tên rồi. Nó là của bác.
- I bought him off an Irishman. I lent him to Dumbledore to guard...
Bác mua nó của một gã Ai-len mà bác gặp ở quán rượu năm ngoái. Bác cho cụ Dumbledore
để canh giữ...
- Shouldn't have said that. No more questions! That's top-secret.
Đáng lẽ bác ko nên nói điều đó. Ko hỏi thêm gì nữa. Đấy là bí mật.
- But whatever Fluffy's guarding, Snape's trying to steal it.
Nhưng bác Hagrid cho dù Fluffy đang canh giữ cái gì thì thầy Snape cũng cố đánh cắp nó.
- Codswallop. Professor Snape is a Hogwarts teacher.
Chuyện vớ vẩn. Giáo sư Snape là giáo viên ở Hogwarts.

- Teacher or not, I know a spell when I see one. I've read all about them.
Kể cả là giáo viên Hogwarts hay ko. Cháu biết kiểu thần chú đó khi cháu nhìn thấy. Cháu đã
đọc về nó trước đây.
- You've got to keep eye contact, and Snape wasn't blinking.
Ta phải nhìn chăm chú vào người đó. Mà thầy Snape thì ko hề nhấp nháy mắt.


- Exactly. Now, you listen to me, all three of you.
Chính xác. Cả 3 cháu nghe ta nói này.
- You're meddling in things that ought not to be meddled in. It's dangerous.
Các cháu đang nhúng mũi vào việc ko nên biết. Rất nguy hiểm đấy.
- What that dog is guarding is between Dumbledore and Nicholas Flamel.
Dù con chó có canh giữ cái gì thì đó là chuyện giữa cụ Dumbledore và Nicholas Flamel.
- Nicholas Flamel? I shouldn't have said that. I should not have said that.
Nicholas Flamel? Mình ko nên nói điều đó. Mình ko nên nói điều đó.
- Nicholas Flamel. Who's Nicholas Flamel? I don't know.
Nicholas Flamel. Nicholas Flamel là ai? Mình ko biết.
- Merry Christmas Merry Christmas Ring the Hogwart bell Merry Christmas Merry
Christmas Cast a Christmas spell
- Knight to e5. Queen to e5. That's totally barbaric!
Mã sang e5. Hậu sang e5.Thật là dã man.
- That's wizard's chess. I see you've packed. I see you haven't.
Đây là cờ phù thủy. Cậu đang thu xếp hành lý à? Còn cậu thì ko.
- Change of plans. My parents went to Romania to visit my brother Charlie.
Thay đổi kế hoạch ý mà. Bố mẹ mình quyết định đến Romania để thăm anh Charlie.
- He's studying dragons there. - Good. You can help Harry.
Anh ấy đang nghiên cứu về rồng ở đó. - Tốt. Vậy thì cậu có thể giúp Harry.
- He's going to the library to look up Nicholas Flamel.
Cậu ấy sẽ đến thư viện để tìm hiểu về Nicholas Flamel.
- We've looked a hundred times! Not in the restricted section. Happy Christmas.

Chúng ta đã tìm cả trăm lần rồi.Ở khu vực hạn chế thì chưa. Giáng sinh vui vẻ.
- I think we've had a bad influence on her. Harry, wake up! Come on, Harry, wake up!
Mình nghĩ chúng ta đã gây ảnh hưởng xấu đến bạn ý.Harry, dậy đi! Nhanh lên Harry.Dậy đi.
- Happy Christmas, Harry. - Happy Christmas, Ron. What are you wearing?
Giáng sinh vui vẻ Harry. - Giáng sinh vui vẻ Ron. Cậu đang mặc cái gì vậy?
- Oh, my mum made it. Looks like you've got one too.
Mẹ mình may nó đấy. Có vẻ như cậu cũng có một cái.
- I've got presents? - Yeah. There they are.
Mình có quà ư? - Yeah. Chúng đây.
- "Your father left this in my possession before he died. It is time it was returned to you. Use it
well."
"Bố con đã để lại cái này cho ta trước khi ông ấy qua đời. Đã đến lúc trao nó lại cho con. Hãy
biết tận dụng nó."


- What is it? - Some kind of cloak. Well, let's see, then. Put it on. My body's gone!
Cái gì đấy?Hình như là áo choàng. Chà,cậu mặc thử vào xem nào.Người mình biến mất rồi.
- I know what that is. That's an invisibility cloak! I'm invisible?
Mình biết nó là cái gì. Đấy là chiếc áo choàng tàng hình. Mình tàng hình ư?
- They're really rare. I wonder who gave it to you.
Áo này rất hiếm đấy. Ko biết ai đã gửi nó cho cậu nhỉ.
- There was no name. It just said, "Use it well."
Ko có tên người gửi. Nó chỉ nói "Hãy biết tận dụng nó".
- Famous Fire-Eaters. Fifteenth-Century Fiends.
Những người ăn lửa nổi tiếng. Quái vật thế kỷ 15.
- Flamel.Nicholas Flamel.Where are you?Who's there? I know you're in there.You can't hide.
Flamel. Nicholas Flamel. Ông ở đâu?Ai ở đấy? Ta biết mi đang ở đấy. Mi ko trốn được đâu.
- Who is it? Show yourself. Severus, I..You don't want me as your enemy, Quirrell.
Là ai? Lộ mặt đi. Severus, tôi...Ông ko muốn tôi thành kẻ thù của ông chứ Quirrell.
- I don't know what you mean. - You know perfectly well what I mean.

Tôi ko hiểu ông đang nói gì. - Ông hiểu rất rõ tôi đang nói gì mà.
- We'll have another little chat soon. When you've had time to decide where your loyalties lie.
Chúng ta sẽ nói chuyện sau khi ông có đủ thì giờ để cân nhắc nên đặt lòng trung thành ở đâu.
- Professors. I found this in the restricted section.
Giáo sư, tôi tìm thấy cái này ở khu vực cấm.
- It's still hot. That means there's a student out of bed.
Nó vẫn còn nóng. Vậy là có học sinh đã ra khỏi giường.
- Mum? Dad? Ron, you've really gotta see this! Ron, you've gotta see this!
Mẹ? Bố? Ron, cậu phải xem cái này. Ron, cậu phải xem cái này.
- Ron, come on, get out of bed! Why? - There's something you've got to see!
Nhanh lên Ron, ra khỏi giường thôi.- Tại sao? - Có thứ này cậu phải xem.
- Come on! Come! Come look, it's my parents! I only see us.
Nhanh lên! Đi nào! Lại nhìn đi. Đấy là bố mẹ mình. Mình chỉ thấy chúng ta thôi.
- Look in properly. Go on, stand there.
Nhìn thẳng vào. Lại đây. Đứng đây này.
- There. You see them, don't you? - That's me! Only I'm head boy.
Đấy, cậu thấy họ rồi chứ? - Đấy là mình, mình là người đứng đầu.
- And I'm holding the Quidditch Cup. And bloody hell! I'm Quidditch captain too!
và mình đang cầm cúp Quidditch.Cái quái gì vậy? Mình là Thủ quân Quidditch luôn này.
- I look good. Harry, do you think this mirror shows the future?
Mình trông rất tuyệt. Harry, cậu có nghĩ cái gương này dự báo tương lai ko?
- How can it? Both my parents are dead. Back again, Harry?
Làm sao được. Bố mẹ mình đều chết rồi mà. Lại trở lại hả Harry?


×