Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

LÝ THUYẾT THI TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.45 KB, 40 trang )

Lý Thuyết Thi
Tốt Nghiệp
Ngành Kế
Toán
Dùng cho hệ từ xa – tại chức – văn bằng 2

1


Mục lục

2


Câu 1a, Trình bày khái niệm, điều kiện ghi nhận và phân loại TSCĐ hữu hình tại các
doanh nghiệp?
Khái niệm: TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động hữu hình có kết cấu độc
lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì
cả hệ thống không thể hoạt động được.
Điều kiện ghi nhận TSCD: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải
thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Phân loại tài sản cố định:
 Phân loại theo hình thái biểu hiện.
• TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái hiện vật cụ thể như nhà

xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc...


• TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có thực thể hữu hình nhưng đại
diện cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ sở hữu được hưởng
quyền lợi kinh tế.
 Theo quyền sở hữu.
• TSCĐ tự có: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp.
• TSCĐ đi thuê: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp khác bao gồm:
o TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử
dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp
đồng TSCĐ phải được trả lại bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này,
doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi phí thuê TSCĐ
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
o TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê công ty tài
chính, nếu hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau
đây:
3


 Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền sở

hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2
bên.
 Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài
sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại
thời điểm mua lại.
 Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
 Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.

 Theo mục đích sử dụng.
• TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ vô hình hay TSCĐ
hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, vị trí cửa
hàng, nhãn hiệu sản phẩm,… nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, vườn cây
lâu năm, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản phẩm, các loại TSCĐ khác
chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
• TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
• TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp khác.
CÂU 2a, Trình bày cách xác định nguyên giá của TSCĐ được hình thành trong doanh
nghiệp
Nguyên tắc: Nguyên giá TSCĐ hình thành trong các doanh nghiệp được xác định
bằng toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được tài sản đó ở trạng thái
sẵn sàng sử dụng
Xác định nguyên giá trong một số trường hợp: Mua sắm (trả ngay, trả góp), xây dựng cơ
bản hoàn thành, trao đổi, nhận góp vốn, nhận biều tặng, điều chuyển…
a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi
phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố

4


định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí
trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế

được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi
phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
b) TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không
tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp
lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các
khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa
vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì
doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán
công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình
cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời
điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá
trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp
lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy
định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao
thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và
5



xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết
toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết
toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây
đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ) Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện
thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp.
e) Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của
TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí
liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt,
chạy thử…
g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định
giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên
nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập
chấp thuận.
CÂU 3a, Trình bày khái niệm khấu hao TSCĐ và nêu các phương pháp khấu hao TSCĐ
áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay:
Khái niệm khấu hao TSCD: Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một
cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc

trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
6


 Phương pháp khấu hao bình quân (đường thẳng) là phương pháp trích khấu hao

theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường
thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động
kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn
cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo
kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức
quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo
Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được
tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng
đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi,
phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện
sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:


Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao
theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.
7


CÂU 8a, Trình bày các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
Có 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho nói chung, vật liệu, CCDC nói riêng:
 Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ tại các
doanh nghiệp được tiến hành như sau:
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ,
dụng cụ nhỏ về mặt số lượng.
- Thẻ kho (mẫu S12-DN): Thẻ kho được sử dụng ở kho, làm căn cứ để xác định số lượng
sản phẩm, hàng hóa vật tư nhập, xuất và tồn kho. Dùng xác định trách nhiệm vật chất
của thủ kho. Thẻ kho do thủ kho ghi chép theo từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá về mặt số lượng. Căn cứ để ghi thẻ kho là các phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho 1 dòng trên cơ sở số thực nhập, thực xuất. Cuối
ngày (hoặc sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất), thủ kho phải tính ra số tồn kho trên từng thẻ
kho. Theo định kỳ, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho trên thẻ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ nhỏ để
phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu, công cụ,
dụng cụ nhỏ tương ứng với thẻ kho mở ở kho.

- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu S10-DN): Sổ kế toán chi tiết vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá được mở theo từng tài khoản, theo từng kho và từng
danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả mặt số lượng và giá trị của
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Hàng ngày hoặc định kỳ, nhân viên kế toán sau
khi nhận chứng từ từ thủ kho, tiến hành kiểm tra, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho
với các chứng từ khác có liên quan (hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, phiếu
vận chuyển, biên bản kiểm nhận,…), tính thành tiền theo đơn giá hạch toán và ghi vào
từng chứng từ nhập, xuất kho. Từ đó, ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan theo từng
loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ, tính
ra tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng thứ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, đối
chiếu với số liệu trên Thẻ kho.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số S10-DN):

8


Bảng này dùng để tổng hợp phần giá trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa nhằm đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá trên các tài khoản 152, 153, 155, 156, 158 trên Sổ Cái. Mỗi tài khoản vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa được lập một bảng riêng và lập vào cuối tháng trên có sỏ
số liệu dòng cộng trên sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa để lập. Bảng
được lập sau khi kế toán đã đối chiếu số liệu trên các thẻ kế toán chi tiết với thẻ kho, kế
toán căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng
loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép còn nhiều
trùng lắp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít,
trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển


Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống như
phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật liệu, công cụ, dụng
cụ nhỏ theo từng kho. Phương pháp này mặc dầu đã có cải tiến nhưng việc ghi chép vẫn
còn trùng lắp.
- Sổ đối chiếu luân chuyển: Sổ này sử dụng để ghi chép số lượng và số tiền của từng
danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo từng kho. Sổ này được ghi mỗi
tháng 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, bảng kê xuất từng thứ (danh
điểm) vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá; mỗi danh điểm ghi 1 dòng trong sổ. Cuối
tháng, kế toán đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của
thủ kho; đồng thời đối chiếu số tiền của từng danh điểm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá với kế toán tổng hợp (theo giá hạch toán ở các bảng tính giá)
 Phương pháp sổ số dư

Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các phương pháp
trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất
kho phát sinh theo từng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm quy định. Sau đó, lập phiếu giao
nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm tồn
kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế
9


toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng
nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kế nhập, xuất,
tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra

số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm. Số dư này được dùng để
đối chiếu với cột "số tiền" trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng
cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
CÂU 11a, Trình bày khái niệm, nội dung và phương pháp kế toán chi phí phải trả:
Khái niệm: Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực
tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản
chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính
trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho giá
thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những
khoản chi phí này phát sinh (chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch của những
TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ; thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế
hoạch; lãi tiền vay chưa đến hạn trả (lãi trả sau), kể cả lãi vay bằng phát hành trái
phiếu; tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ, ... chưa trả;
trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất đối với doanh nghiệp
sản xuất thời vụ (nếu xét thấy cần thiết); các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
Tài khoản sử dụng: 335 “ Chi phí phải trả”
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335
Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có:
- Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có:
- Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
10


Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
b) Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số trích
trước lớn hơn số thực tế phải trả, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ
mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, nếu số trích
trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước lớn hơn chi phí phát sinh)
Có các TK 241, 623, 627, 641, 642.
đ) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời
gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
e) Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến các khoản chi phí trích trước, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (nếu số phát sinh lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
11


Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
Có các TK 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ hơn số trích trước).
g) Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh)

Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
h) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (khi trái
phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ
vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người
mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112, …
i) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái
phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ
vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người
mua trái phiếu, ghi:
12


Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112, …
CÂU 12a, Trình bày khái niệm, nội dung và phương pháp kế toán chi phí trả trước:
- Chi phí trả trước : Dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên

quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi
phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
-nội dung: Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà
xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương
tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp
mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện
trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt
động;
- Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con có
phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có phát sinh
lợi thế kinh doanh;

13


- Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế
toán. Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là
chi phí trả trước.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của
nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,...
Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
b) Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và
phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí trả trước bao gồm cả thuế GTGT.
c) Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê, ghi:
- Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho
thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi
kỳ có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ,
14


bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.

d) Trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương
thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá
hoặc cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải
thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải
trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
đ) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn, doanh nghiệp không thực hiện trích
trước chi phí sửa chữa TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán, khi công việc
sửa chữa hoàn thành:
- Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước.
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413).

15


- Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.

e) Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
- Khi trả trước lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112.
- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn
hoá tính vào giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong kỳ)
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư
xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản
sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước……
CÂU 13a, Trình bày phương pháp kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:

 Thiệt hại về sản phẩm hỏng

Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ
thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp, ... Theo mức độ
hư hỏng, sản phẩm hỏng được chia chia thành spps hỏng có thể sửa chữa được và sản
phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Theo quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại
sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản
phẩm hỏng ngoài định mức.

16


+ Sản phẩm hỏng trong định mức: là những sản phẩm doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra
trong quá trình sản xuất mà không thể tránh khỏi, nên phần chi phí cho những sản phẩm
này được coi là một phần chi phí sản xuất chính phẩm. Trong quan hệ với công tác kế
hoạch sản xuất thì loại sản phẩm hỏng trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong

định mức (doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong sản xuất) và sản phẩm hỏng ngoài định
mức (sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của nhà sản xuất).
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà
sản xuất do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Thiệt hại của những sản phẩm
này không được coi là chi phí sản xuất chính phẩm mà được xem như một khoản phí tổn
thời kỳ và phải trừ vào thu nhập. Vì giá trị thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức phải
được theo doĩ riêng
- TK sử dụng: TK 138(1381- chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
+ Căn cứ vào việc xác định giá trị sản phẩm hỏng phản ánh chi phí sản phẩm hỏng theo
định khoản:
Nợ TK 154 ,155,157, 632; giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 1381 - Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng
+ Căn cứ vào kết quả xử lý ghi:
Nợ TK 152 - Phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388 - Bắt bồi thường
Nợ TK 632, 415 - Coi như khoản tổn thất
Có TK 1381 - Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng
Thiệt hại ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên
tai dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu.) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi
phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ chi phí bảo dưỡng... đó
được coi là những thiệt hại khi ngừng sản xuất. Những thiệt hại ngừng sản xuất theo kế
hoạch dự kiến và ngừng sản xuất bất thường.
Đối với những khoản chi phí ngừng sản xuất. Theo dự kiến, kế toán sử dụng tài khoản
335 (Chi phí phải trả) để theo dõi. Còn những khoản chi phí ngừng sản xuất bất thường
được kế toán theo dõi riêng trên tài khoản 1381(Chi tiết thiệt hại ngừng sản xuất). Cuối
17


kỳ sau khi đi phần thu thu hồi (nếu có do bồi thường) giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính

vào giá vốn hàng bán, hay chi phí khác...
Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch hay dự kiến
Định kỳ trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch
Nợ TK 627,622
Có TK 335(chi tiết từng khoản):- Trích trước chi phí phải trả
Khi phát sinh chi phí phải trả trong kỳ
Nợ TK 335:
Nợ TK133: Thuế gia trị gia tăng(nếu có)
CóTK liên quan(331,241,111,112,152.....)
Cách hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch giống như phần cách hạch toán
sản phẩm hỏng ngoài định mức
Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch

CÂU 14a, Trình bày phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, nêu cách tính, điều
kiện vận dụng và ưu nhược điểm của từng phương pháp:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
18


Nội dung: Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp), còn các chi phí gia công chế biến
tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng thích hợp ở doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, có
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ lệ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,
chi phí vật liệu phụ và cá chi phí chế biến chiếm tỷ trọng không đáng kể. Công thức:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (DCK) =

DĐK(VLC) + CVLC
QTP + QD


x QD

Trong đó: DĐK và DCK: Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
CVLC: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
QTP: Số lượng thành phẩm hoàn thành.
QD: Só lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Nội dung: Theo phương pháp này thì sản phẩm dở dang trong kỳ phải chịu toàn
bộ chi phí sản xuất theo mức độ hoàn thành, do đó khi kiểm kê sản phẩm dở người ta
phải đánh giá mức độ hoàn thành sau đó quy đổi sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm dở dang biến
động nhiều giữa các kỳ kế toán.
- Ưu điểm : Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp
- Nhược điểm : Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và
mang nặng tính chủ quan.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm
tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất
đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả
định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
19


Giá trị SP dở
dang, chưa
hoàn thành


=

Giá trị NVL chính
nằm trong sản
phẩm dở dang

50% chi phí
chế biến

+

Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công
việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.

CÂU 15a, Trình bày các phương pháp kỹ thuật tính giá thành sản phẩm, nêu điều
kiện vận dụng, ưu, nhược điểm của từng phương pháp:

+ Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng
trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất
số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp
khai thác (quặng, than, gỗ…)
Giá thành sản
phẩm hoàn
thành

=

Giá trị sản

phẩm
+
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ

-

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ

+ Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi
phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng cộng chi phí sản xuất của các
giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành thành phẩm= Z1+ Z2+ …..+ Zn

20


+ Phương pháp hệ số: được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng được thu
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm mà được tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.


+ Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách,
phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí…. để giảm bớt khối lượng
hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng
loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí kế hoạch để tính ra
giá thành đơn vị và tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm

21


+ Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, bên cạnh những sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản
phẩm phụ như các doanh nghiệp sản xuất đường, rượu, bia, mỳ ăn liền…để tính giá trị
sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm

Tổng giá
thành sản
phẩm
=
chính

Giá trị sản
Tổng chi phí
phẩm
sản xuất phát
chính
+ sinh trong kỳ
dở
dang

đầu kỳ

-

Giá
trị
sản phẩm
phụ thu hồi

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ

+ Phương pháp liên hợp: Trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy
trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau như doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, may mặc…
kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí , tổng
cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ…
CÂU 16a, Trình bày khái niệm, điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Khái niệm : Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, làm tăng vốn chủ sở hữu
của DN
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện
sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu
hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển

giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho
người mua.
22


Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được
ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới
nhiều hình thức khác nhau, như:
Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành
thông thường;
o Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng hóa đó;
o Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
o Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng
bán có bị trả lại hay không.
o

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn
nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản
thanh toán.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi

ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc
yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử
lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận
chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu
được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi
giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các
khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng
nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
23


Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao
hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các
điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.
CÂU17a, Trình bày tài khoản và phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại : Chiết khấu thương mại là số tiền giảm giá, bớt giá cho
người mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán.
Sử dụng TK 521 để theo dõi, phản ánh Chiết khấu thương mại. Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh Chiết khấu thương mại được hạch toán vào bên Nợ của TK 521, còn
bên Có của TK 521 kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ này được thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách Chiết khấu
thương mại của DN đã quy định.
- Giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán bị kém
chất lượng, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.
Trường hợp đơn vị đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ và lập hóa đơn thì bên bán và
bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, mức giá
giảm theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lý do giảm
giá. Đồng thời, bên bán và bên mua kê khai, điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra,
đầu vào.
Để phản ánh giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK532 “Giảm giá hàng bán”.
- Hàng bán bị trả lại : Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã
nhận hàng nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất
lượng phải trả lại toàn bộ hàng hóa, hoặc một phần hàng hóa. Khi xuất hàng trả lại cho
người bán, bên mua phải lập hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng
quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều
chỉnh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.

24


Để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531 - Hàng bán bị
trả lại. Khi phát sinh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán hạch toán vào bên Nợ của
TK531, Bên Có của TK 531 kết chuyển Doanh thu của hàng bán bị trả lại làm giảm
doanh thu thuần.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”:
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Các khoản chiết khấu thương mại này phải
được ghi trên các hợp đồng kinh tế hay các cam kết về mua, bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận
cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên Nợ tài khoản 511,

512.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”:
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều
chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”:
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người bán (hàng hóa kém, mất phẩm
chất, không đúng qui cách, phẩm chất, …). Các khoản giảm giá được phản ánh ở tài
khoản này là các khoản giảm giá phát sinh sau khi doanh nghiệp đã bán hàng và phát
hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn).

25


×