Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

SỬ DỤNG KHU DI TÍCH TRUNG TÂM HOÀNG THÀNH THĂNG LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX) Ở TRƯỜNG THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 98 trang )

KHOA LỊCH SỬ

VŨ HÀ THU
SỬ DỤNG KHU DI TÍCH TRUNG TÂM HOÀNG THÀNH THĂNG
LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN
GIỮA THẾ KỈ XIX) Ở TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thế Bình
Sinh viên thực hiện
Lớp

: Vũ Hà Thu
: K64. CLC

LỜI CẢM ƠN


Khóa luận Tốt nghiệp là một trong những công trình quan trọng của cuộc đời
mỗi con người. Để hoàn thành khoá luận, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Thị Thế Bình, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lịch sử, trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Tổ bộ môn Lý luận và
Phương pháp dạy học Lịch sử đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa và Trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người
luôn đồng hành, góp một phần không nhỏ vào quá trình thực hiện khoá luận tốt
nghiệp của em.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Vũ Hà Thu

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................................. 1
1.

Lí do chọn đề tài...................................................................................................................................................... 1

2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................................................................. 2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................................. 6
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................................... 7
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................................................................8
6.

Giả thuyết khoa học............................................................................................................................................... 8

7.

Đóng góp của đề tài................................................................................................................................................ 8

8.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................................................... 9

9.

Cấu trúc của khoá luận........................................................................................................................................ 9

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá luận gồm 2 chương:..................................9
NỘI DUNG....................................................................................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG KHU DI TÍCH
TRUNG TÂM HOÀNG THÀNH THĂNG LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
THPT.................................................................................................................................................................................. 10
1.1 Cơ sở lí luận.............................................................................................................................................................. 10
1.1.1 Một số khái niệm liên quan.............................................................................................................................. 10
1.1.1.1 Di tích.................................................................................................................................................................... 10
1.1.1.2 Di tích lịch sử...................................................................................................................................................... 10
1.1.1.3 Di tích lịch sử - văn hoá.................................................................................................................................. 11
1.1.1.4 Di tích Quốc gia Đặc biệt............................................................................................................................... 11
1.1.1.5 Khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng Long................................................................................... 12
1.1.2 Ưu thế của Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử................14
1.1.3 Cơ sở xuất phát của việc sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long trong dạy
học Lịch sử ở trường THPT....................................................................................................................................... 15
1.1.3.1

Mục tiêu của bộ môn.................................................................................................................................... 15

1.1.3.2 Đặc trưng của tri thức lịch sử....................................................................................................................... 16
1.1.3.3.

Đặc điểm nhận thức của học sinh....................................................................................................... 17


1.1.3.4

Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.................................................................................................. 17

1.1.4 Ý nghĩa của việc sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long đối với dạy học
lịch sử.................................................................................................................................................................................. 19
1.1.4.1 Ý nghĩa đối với việc hình thành kiến thức.................................................................................................. 19
1.1.4.2 Ý nghĩa đối với việc hình thành kĩ năng..................................................................................................... 20
1.1.4.3 Ý nghĩa đối với việc bồi dưỡng thái độ, tư tưởng, tình cảm.................................................................21
1.1.4.4 Định hướng phát triển năng lực.................................................................................................................... 22
1.2.

Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................................................. 23


1.2.1. Thực trạng việc sử dụng di tích trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT.......................24
1.2.1.1. Về phía giáo viên.............................................................................................................................................. 24
1.2.1.2. Về phía học sinh............................................................................................................................................... 25
1.2.2 Thực trạng việc sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long vào dạy học Lịch
sử ở trường THPT.......................................................................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG KHU DI TÍCH TRUNG TÂM HOÀNG
THÀNH THĂNG LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN
GIỮA THẾ KỈ XIX CHO HỌC SINH THPT................................................................................................... 28
2.1 Vị trí, mục tiêu, nội dung phần Lịch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)............28
2.1.1.

Vị trí.................................................................................................................................................................. 28

2.1.2


Mục tiêu.......................................................................................................................................................... 28

2.1.3

Nội dung cơ bản........................................................................................................................................... 29

2.2 Khái quát cấu trúc, nội dung Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long.........................31
2.3.
Những nội dung của Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long có thể và cần khai
thác, sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX).........................37
2.4 Nguyên tắc sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng Long – Hà Nội trong dạy
học lịch sử......................................................................................................................................................................... 41
2.4.1 Đảm bảo mục tiêu của việc sử dụng di tích................................................................................................ 41
2.4.2 Đảm bảo tính khoa học...................................................................................................................................... 42
2.4.3 Đảm bảo tính vừa sức......................................................................................................................................... 43
2.4.4 Đảm bảo tính sư phạm....................................................................................................................................... 43
2.5 Hình thức và biện pháp sử dụng Khu di tích Trung tâm Hoàng Thành Thăng Long trong dạy
học lịch sử Việt Nam (nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX) cho học sinh THPT..........................................44
2.5.1 Sử dụng trong giờ học nội khoá trên lớp..................................................................................................... 44
2.5.1.1 Sử dụng tư liệu viết về Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long.........................................44
2.5.1.2 Sử dụng tư liệu hình ảnh về Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long...............................46
2.5.1.3 Sử dụng phim tư liệu về Khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng Long.....................................48
2.5.2 Sử dụng trong ngoại khóa................................................................................................................................ 50
2.5.2.1 Tổ chức cho học sinh tham quan ngoại khóa tại Khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng
Long..................................................................................................................................................................................... 50
2.5.2.2 Khai thác và sử dụng tư liệu Khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng Long để tổ chức dạ
hội lịch sử........................................................................................................................................................................... 52
2.6 Thực nghiệm sư phạm.......................................................................................................................................... 57
2.6.1


Mục đích thực nghiệm............................................................................................................................... 57

2.6.2

Đối tượng thực nghiệm............................................................................................................................. 57

2.6.3

Nội dung và phương pháp thực nghiệm.............................................................................................. 57

2.6.4

Tiến trình thực nghiệm.............................................................................................................................. 58

2.6.5

Kết quả thực nghiệm.................................................................................................................................. 58

KẾT LUẬN...................................................................................................................................................................... 61


TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................................... 63


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, phát triển bền vững được xác định là chiến lược hàng đầu của hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Trong đó, nguồn lực con người là một trong những
nhân tố quan trọng nhất để thực hiện chiến lược phát triển này. Con người vừa là

mục tiêu phát triển, vừa là động lực cho sự phát triển của xã hội. Muốn vậy sự
nghiệp giáo dục và đào tạo phải được coi là “quốc sách hàng đầu”. Giáo dục cung
cấp nguồn nhân lực có trình độ để xây dựng và cống hiến cho đất nước.
Bộ môn Lịch sử với đặc trưng và ưu thế của mình, đã trang bị cho học
sinh một hệ thống kiến thức cơ bản nhất về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới,
tác động đến trí tuệ và tâm tư tình cảm của các em. Đồng thời, Lịch sử bồi
dưỡng lòng yêu nước, giữ gìn truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. Tuy
nhiên, bộ môn Lịch sử chưa được đặt đúng vị trí như ý nghĩa của nó. Chất lượng
dạy và học của bộ môn Lịch sử cũng chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân chính
dẫn đến thực trạng này là phương pháp dạy học Lịch sử vẫn còn nhiều bất cập.
Học sinh chưa chủ động chiếm lĩnh tri thức mà lĩnh hội kiến thức một cách thụ
động. Các phương tiện đồ dùng trực quan chưa được khai thác triệt để. Vì thế,
các bài giảng Lịch sử chưa tạo được sức hấp dẫn, lôi cuốn các em, dẫn đến sự
mệt mỏi, chán nản và tỏ ra chán ghét. Vậy, một trong những phương pháp khoa
học để giảng dạy bài học Lịch sử tạo sự hứng thú cho học sinh ở trường THPT
là biết khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử.
Đồ dùng trực quan nói chung và di tích nói riêng là một loại tài liệu gốc
rất có giá trị, là những dấu vết còn sót lại của quá khứ, là bằng chứng về sự tồn
tại của mỗi thời kì lịch sử. Mỗi một di tích lịch sử đều gắn liền với những sự
kiện lịch sử cụ thể, tiêu biểu. Năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Bộ Văn hoá Thể thao ban hành văn bản hướng dẫn về việc sử dụng di sản văn
hoá vào dạy học, thực hiện thí điểm tại 7 địa phương trong đó có Hà Nội với ba
môn: Lịch sử, Địa lý và Âm nhạc. Tại hội thảo “Chương trình giáo dục di sản
trong nhà trường tại Việt Nam” diễn ra năm 2012 tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ

1


Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển cũng nhấn mạnh: “Giáo dục di sản đã
và đang từng bước trở thành yêu cầu, nhiệm vụ, động lực đối với các trường

phổ thông, góp phần quan trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh”[27;161]
Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng có một hệ thống các di tích lịch
sử, di sản văn hoá mang ý nghĩa quan trọng có thể sử dụng trong dạy học Lịch
sử đạt hiệu quả cao. Trong đó, đặc biệt phải kể đến Khu di tích trung tâm Hoàng
thành Thăng Long vừa được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt vừa là di sản
thế giới. Khu di tích bao gồm Di tích Khảo cổ học 18 Hoàng Diệu và Trục chính
tâm Hoàng thành Thăng Long tạo nên quần thể thống nhất, có giá trị lịch sử và
văn hoá to lớn. Hoàng thành Thăng Long còn là Kinh đô của quốc gia Đại Việt
từ thế kỉ XII đến thế kỉ XVIII. Sử dụng di tích để dạy học lịch sử Việt Nam (từ
nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX) giúp học sinh có biểu tượng cụ thể, sinh động
về kiến trúc kinh thành Thăng Long qua nhiều thời kì lịch sử khác nhau. Học
sinh sẽ hiểu thêm về nghệ thật điêu khắc, kĩ thuật đồ gốm và những thành tựu
văn hóa rực rỡ khác của các thế hệ đi trước. Không những thế, học sinh sẽ hình
thành ý thức giữ gìn các di sản văn hóa, di tích lịch sử; ý thức biết ơn và trân
trọng những gì mà ông cha đã gây dựng nên trong quá khứ đồng thời phát triển
nhiều kĩ năng và năng lực chung cũng như năng lực chuyên biệt của môn Lịch
sử. Song, để sử dụng di tích này như thế nào cho hiệu quả thì đây là vấn đề cần
tiếp tục đi sâu nghiên cứu.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Sử dụng
Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long trong dạy học lịch sử Việt Nam
(từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX) ở trường THPT” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp nhằm nghiên cứu phương pháp khai thác và sử dụng di tích này thật hiệu
quả, phần nào làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với bộ môn Lịch sử hơn,
đồng thời nâng cao chất lượng dạy học lịch sử dân tộc cho học sinh THPT.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1 Tài liệu nước ngoài
A. A Vaghin trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”,
Nxb Matxcova, 1972 đã trình bày khá đầy đủ về việc sử dụng đồ dùng trực quan
trong dạy học lịch sử bao gồm: vị trí, vai trò, cách sử dụng trong dạy học.
2



Crugiac trong cuốn “Phát triển tư duy học sinh như thế nào”, Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 1976 và M.A. Lexeep trong cuốn “Phát triển tư duy học sinh”,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1976 đã chỉ rõ việc sử dụng đồ dùng trực quan có vai trò
trong việc phát triển tư duy của học sinh.
Kharlamop trong cuốn “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như
thế nào”, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1979 đã nhấn mạnh tác dụng của lời nói sinh
động của giáo viên kết hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn trong việc dạy
học.
Sácđacốp trong cuốn “Tư duy học sinh”, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1982 đã
nêu lên cơ sở thực tiễn của việc sử dụng đồ dùng trực quan cũng như ý nghĩa
của nó trong dạy học.
Trong cuốn “Các phương pháp sư phạm”, Nxb Thế giới, Hà Nội, 1996,
GuyPalmade đã nhấn mạnh việc dạy học phải bắt đầu từ trực quan nhằm tạo ra
trong óc trẻ một hiện tượng bền vững. Đặc điểm của phương pháp này là cung
cấp cho học sinh những dữ liệu để quan sát, lĩnh hội.
Cuốn “Chuẩn bị giờ học Lịch sử như thế nào?” của tác giả N. G. Đairi,
Nxb giáo dục, Hà Nội, 2001 là công trình nghiên cứu có đề cập đến vai trò của
đồ dùng trực quan trong dạy học Lịch sử.
Trong khuyến nghị của Nghị viện Châu Âu năm 2001, chính phủ các
nước Liên minh châu Âu (EU) đã đề xuất việc mở rộng môi trường học tập lịch
sử cho học sinh ra phạm vi ngoài nhà trường. Học sinh cần học tập tại bảo tàng,
nơi diễn ra các sự kiện lịch sử, nghiên cứu tài liệu ở địa phương để làm phong
phú kiến thức Lịch sử, phát huy năng lực.
Nhìn chung, các tài liệu nước ngoài đều đã có nghiên cứu về vấn đề sử
dụng đồ dùng trực quan nói chung và đồ dùng trực quan khu di tích nói riêng và
khẳng định tầm quan trọng của chúng trong dạy học Lịch sử.
2.2 Tài liệu trong nước
 Về những tài liệu Giáo dục học, Tâm lí học:


3


Tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt trong cuốn “Giáo dục học”, Nxb Đại
học sư phạm, Hà Nội, 1987 đã khẳng định vai trò quan trọng của đồ dùng trực
quan đối với dạy học “tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, giảm độ mệt
nhọc”[18;249].
Về các tài liệu Phương pháp dạy học Lịch sử:
Trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn lịch sử”, Nxb Đại
học sư phạm, Hà Nội, 2011, tác giả Nguyễn Thị Côi và Trịnh Đình Tùng khẳng
định giáo viên không những phải nắm chắc lí luận, mà còn phải rèn luyện kĩ
năng xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan.
Trong cuốn giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử”, Nxb Đại học sư
phạm Hà Nội, 2012 do GS Phan Ngọc Liên chủ biên, các nhà nghiên cứu cũng
đề cập đến việc sử dụng di tích trong dạy học lịch sử ở nhiều phần của sách như:
“Hệ thống các phương pháp dạy học”, “Bài học lịch sử”, “Công tác ngoại khóa
lịch sử”, …
 Ngoài những công trình nghiên cứu chung về đồ dùng trực quan trong
dạy học Lịch sử thì còn có nhiều nghiên cứu riêng về việc sử dụng di tích lịch sử
trong dạy học lịch sử ở nhiều địa phương khác nhau. Đó là các công trình: “Quy
trình giáo dục trải nghiệm di sản trong nhà trường” của tác giả Nguyễn Văn
Huy, Trung tâm nghiên cứu và phát huy giá trị văn hoá; “Các bước xây dựng kế
hoạch dạy học có sử dụng di sản văn hoá phi vật thể”, Nguyễn Xuân Trường,
Nguyễn Đặc Tăng, Nxb. giáo dục, Hà Nội, 2004; “Giáo dục trải nghiệm di sản
ở nhà trường phổ thong – hướng tiếp cận mới trong giáo dục truyền thống”,
Nguyễn Minh Nguyệt, Tạp chí giáo dục (297), 2012; “Tài liệu tập huấn sử dụng
di sản trong dạy học ở trường THPT”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013. Các công
trình không những khẳng định vai trò của sử dụng di tích, di sản mà còn đưa ra
biện pháp sử dụng trong dạy học lịch sử.

Thêm vào đó, nhiều luận án tiến sĩ cũng đã nghiên cứu về sử dụng di tích.
Điển hình như luận án của Hoàng Thanh Hải nghiên cứu về “Sử dụng di tích
lịch sử trong dạy học lịch sử ở trường trung học cơ sở”, năm 1999; luận văn
4


thạc sĩ của Lê Thị Thảo “Sử dụng di tích lịch sử - cách mạng ở địa phương
trong dạy học lịch sử từ 1945 đến 1954 lớp 12 trung học phổ thông tỉnh Tuyên
Quang (chương trình chuẩn)”, năm 2014. Các luận án đều để cập những cơ sở lí
luận và thực tiễn của việc sử dụng di tích, các phương pháp sử dụng và tiến hành
thực nghiệm các biện pháp sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. Đó
là nguồn tư liệu quí gía để tôi tiếp cận, kế thừa cho việc xây dựng cơ sở lí luận
của đề tài.
 Về các tài liệu nghiên cứu về di tích:
Trong cuốn “Bảo tàng-di tích-lễ hội”, Nxb Thông tin, Hà Nội, 1992 của
Phạm Khanh, có viết: “di tích là tấm gương lịch sử, để mỗi người đến chiêm
ngưỡng, dù một mình cũng phải soi bóng mình vào và tự vấn mình đang và làm
gì để góp phần đóng góp cho sự trường tồn, phát triển, thịnh vượng của non
nước này.”[24;171]
Tác giả Nguyễn Đăng Duy và Trịnh Minh Đức trong “Bảo tồn di tích lịch
sử văn hoá”, Bộ Văn hoá thông tin, Đại học văn hoá Hà Nội, Hà Nội, 1993
khẳng định: “ Di tích lịch sử - văn hoá có khả năng rất lớn, góp phần vào phát
triển khoa học nhân văn, khoa học lịch sử.” [7;71]
Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á số 24, tháng 3 năm 1996 có chuyên đề
“Sử dụng và khai thác di tích” cũng có rất nhiều bài viết nhằm nêu lên ý nghĩa
quan trọng của các di tích lịch sử. Như vậy, kết luận mà mọi công trình nghiên
cứu đưa ra đều nhằm khẳng định tầm quan trọng, vị trí của di tích và khả năng
sử dụng di tích trong nhà trường để giáo dục thế hệ trẻ về lịch sử dân tộc, về ý
thức bảo tồn các di tích.
 Về các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về Khu di tích trung tâm Hoàng

thành Thăng Long:
Cuốn “Hoàng thành Thăng Long” của Viện khoa học và xã hội Việt Nam,
Viện khảo cổ học, do Nxb Văn hóa thông tin Hà Nội xuất bản năm 2006 là công
trình tổng hợp về những di tích, di vật tại Khu di tích trung tâm Hoàng thành
Thăng Long. Cuốn sách bao gồm những hình ảnh và bài viết về các di tích tại
5


Hoàng thành Thăng Long đồng thời cũng công bố những kết quả khai quật khảo
cổ tại khu di tích này.
Cuốn “Di vật tiêu biểu Hoàng thành Thăng Long 2002 – 2013” của
Trung tâm bảo tồn di sản Thăng Long – Hà Nội, Nxb. Hà Nội, 2014 là tài liệu
hữu ích giới thiệu về giá trị của di sản văn hóa thế giới Khu di tích trung tâm
Hoàng thành Thăng Long. Đây là tác phẩm tổng hợp về những di vật tiêu biểu
được phát lộ tại khu di tích từ năm 2002 đến 2013. Qua tác phẩm này, người đọc
sẽ được khám phá những tầng sâu văn hóa, giá trị của từng di vật đã ẩn mình
trong lòng đất hàng ngàn năm lịch sử.
Bên cạnh đó, trên website chính thức của Khu di tích trung tâm Hoàng
thành Thăng Long cũng có rất nhiều hình ảnh, bài viết, phim tư liệu giới thiệu
đầy đủ và toàn diện về khu di tích quan trọng này.
Nhìn chung, vấn đề sử dụng di tích trong giáo dục nói chung và giáo dục
Lịch sử nói riêng đã được đề cập đến từ lâu và thu hút sự quan tâm của nhiều
học giả. Tuy nhiên nếu nghiên cứu chuyên sâu về một di tích cụ thể như Khu di
tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long và vận dụng vào dạy học Lịch sử Việt
Nam trong một giai đoạn nhất định thì chưa có một công trình nghiên cứu
chuyên biệt nào. Các công trình nghiên cứu thường đề cập đến di tích lịch sử nói
chung hoặc một cụm các di tích thuộc một địa phương nào đó. Vì vậy, trong
khoá luận tốt nghiệp này, tôi đã lựa chọn vấn đề “Sử dụng Khu di tích trung tâm
Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX) ở trường THPT”làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn sử dụng

linh hoạt, hiệu quả giá trị lịch sử, văn hoá của di tích Hoàng thành Thăng Long
vào dạy học Lịch sử Việt Nam. Qua đó, góp phần đổi mới và nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quá trình khai thác và sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng
Long trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
6


3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu về việc sử dụng Khu di tích trung tâm
Hoàng thành Thăng Long trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
-Phạm vi đối tượng: nghiên cứu trong dạy học Lịch sử cho đối tượng học
sinh lớp 10.
-Phạm vi thời gian: nghiên cứu việc sử dụng di tích trong chương trình
Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX.
-Phạm vi điều tra: tiến hành điều tra giáo viên và học sinh tại các trường
THPT tại Hà Nội bao gồm trường THPT Yên Hoà, trường THPT chuyên Hà Nội
– Amsterdam, trường THPT Marie Curie, trường THPT Hoàng Cầu.
-Phạm vi thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm tại hai
lớp 10A5 và 10A4, trường THPT Hoàng Cầu, Hà Nội.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của việc sử dụng Khu di tích trung
tâm Hoàng thành Thăng Long, đề tài đi sâu xác định các biện pháp sử dụng Khu
di tích này một cách hiệu quả, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
Lịch sử.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích đề ra, tác giả đi sâu vào giải quyết những

nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu những lí luận cơ bản về di tích, phương pháp sử dụng và sự
cần thiết của các di tích trong dạy học lịch sử, đặc biệt là lịch sử dân tộc.
- Tìm hiểu về Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long là cơ sở
cho việc lựa chọn những nội dung phục vụ dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn
gốc đến giữa thế kỉ XIX (Chương trình chuẩn) ở trường THPT.
- Tìm hiểu nội dung chương trình Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX (Chương trình chuẩn) để xác định những sự kiện cơ bản có liên
quan đến Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long.
7


- Xác định hình thức, biện pháp sư phạm để khai thác và sử dụng Khu di
tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ
nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX và tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm định
tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở phương pháp luận
Là lí luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác giáo dục, nghiên cứu giáo dục,
nghiên cứu Lịch sử, văn hoá….
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng hai phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp lịch sử
và phương pháp logic.
Ngoài ra, tác giả sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ như: phương
pháp so sánh, đối chiếu, thống kê, thực nghiệm, tổng hợp, …
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng Long
trong dạy học Lịch sử ở trường THPT còn nhiều bất cập và hạn chế. Nếu vận
dụng linh hoạt các biện pháp sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng

Long theo khoá luận đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy môn Lịch sử ở
trường THPT.
7. Đóng góp của đề tài
Nếu thực hiện đủ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ góp phần:
- Khẳng định giá trị của việc sử dụng di tích nói chung và Khu di tích
trung tâm Hoàng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học Lịch sử.
- Xác định những nội dung kiến thức Lịch sử có thể sử dụng Khu di tích
trung tâm Hoàng thành Thăng Long.
- Đề xuất các hình thức và phương pháp sử dụng Khu di tích trung tâm
Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử.

8


8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: góp phần làm phong phú lí luận và phương pháp dạy
học Lịch sử nói chung, vấn đề sử dụng di tích trong dạy học Lịch sử nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài này là một tư liệu tham khảo bổ ích cho giáo
viên, giúp giáo viên có thể sử dụng di tích trong dạy học Lịch sử một cách hiệu
quả.
9. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá luận gồm
2 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Khu di tích trung
tâm Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
- Chương 2: Hình thức và biện pháp sử dụng Khu di tích trung tâm
Hoàng thành Thăng Long trong dạy học lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa
thế kỉ XIX cho học sinh THPT.

9



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
KHU DI TÍCH TRUNG TÂM HOÀNG THÀNH THĂNG LONG TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT.
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1 Di tích
Di tích là những dấu vết của quá khứ còn lưu lại trên mặt đất hoặc trong
lòng đất, có ý nghĩa về mặt văn hoá, lịch sử…Di tích chỉ là những vết tích còn
sót lại của một thời đã qua, không để lại cho chúng ta hôm nay một cái gì còn
nguyên vẹn.
Từ khi xuất hiện trên Trái đất, con người đã lao động, sinh hoạt, đấu
tranh, xây dựng cuộc sống, … Với những hoạt động đó, loài người đã tạo ra
nhiều giá trị văn hoá vật chất và tinh thần. Những di tích còn lại là kết tinh của
những giá trị đó. Di tích còn bao gồm những hiện vật như: nhà cửa, thành quách,
y phục, công cụ lao động, lăng mộ, ..
Thông qua các di tích, thế hệ sau có thể tiếp thu, nghiên cứu, hiểu biết về
cuộc sống, về những thành tựu của quá khứ. Di tích được phân loại thành: di
tích lịch sử văn hoá, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, di tích thắng
cảnh.
1.1.1.2 Di tích lịch sử
Di tích lịch sử là những di tích phản ảnh hoạt động, đời sống kinh tế, xã
hội, văn hoá của con người qua các thời đại. Bất cứ thời đại nào, trình độ nào
cũng đều được phản ánh khá rõ trong các di tích lịch sử. Di tích lịch sử là một
loại của dấu vết lịch sử được lưu lại đến ngày nay, nó cho thấy những hoạt động
kinh tế, văn hoá, xã hội, phong tục tập quán của con người qua các thời kì lịch
sử. Di tích lịch sử còn là nơi lưu niệm, tưởng nhớ các nhân vật lịch sử, các anh
10



hùng dân tộc trong những cuộc kháng chiến chống xâm lược, chống thiên tai,
các danh nhân văn hoá, …Như vậy, có thể nói, di tích lịch sử “gắn liền, phản
ánh, ghi nhận, minh chứng một sự kiện, nhân vật lịch sử, đặc biệt là những sự
kiện lịch sử lớn, quan trọng”.[11;13]
1.1.1.3 Di tích lịch sử - văn hoá
Di tích lịch sử - văn hoá được định nghĩa theo pháp lệnh bảo vệ và sử
dụng di tích lịch sử - văn hoá của nước ta ban hành ngày 4/4/1984 như sau:“di
tích lịch sử - văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và
các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật, cũng như có giá trị văn
hoá khác, hoặc liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hoá
xã hội”.[11;5]
Di tích lịch sử - văn hoá là một trong những di sản vật chất quí báu mà
lịch sử để lại. Chúng có ý nghĩa đối với con người như: truyền bá kiến thức khoa
học, tìm hiểu lịch sử, giáo dục truyền thống, tham quan du lịch.
Theo nội dung mà các di tích phản ánh, người ta lại phân loại các di tích
lịch sử-văn hoá thành nhiều loại nhỏ hơn:
-Loại di tích ghi dấu dân tộc học
-Loại di tích ghi dấu những sự kiện chính trị quan trọng tiêu biểu có ý
nghĩa quyết định chiều hướng phát triển của đất nước, của địa phương
-Loại di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược
-Loại di tích ghi dấu những kỉ niệm của các anh hùng dân tộc, danh nhân
văn hoá
-Loại di tích ghi dấu sự vinh quang lao động
-Loại di tích ghi dấu tội ác của đế quốc và phong kiến
Như vậy, kho tàng di tích nói chung và các di tích lịch sử - văn hoá nói
riêng vô cùng phong phú và đa dạng. Đó là nơi ẩn giấu những giá trị văn hoá,
lịch sử của loài người; là sản phẩm của các thế hệ trước để lại hoặc các thế hệ
sau tạo dựng lên để tưởng nhớ về các thế hệ đi trước.

1.1.1.4 Di tích Quốc gia Đặc biệt
11


Di tích được phân chia thành nhiều cấp bậc khác nhau: di tích cấp tỉnh, di
tích cấp quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt. Di tích quốc gia đặc biệt là những
di tích Việt Nam có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia. Di tích quốc gia đặc
biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng trên cơ sở lựa chọn các di tích
quan trọng đã được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xếp hạng là di tích quốc
gia. Hiện nay, tất cả nước ta có 69 di tích quốc gia đặc biệt trong đó Hà Nội có
10 di tích đó là: di tích kiến trúc nghệ thuật đình Tây Đằng, di tích lịch sử và
danh lam thắng cảnh hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn, di tích lịch sử và kiến
trúc nghệ thuật đền Phù Đổng, di tích lịch sử đền Hát Môn, di tích lịch sử đền
Hai Bà Trưng, di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ Cổ Loa, di tích
lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Văn Miếu – Quốc Tử Giám, di tích lịch sử và
kiến trúc nghệ thuật Cố đô Hoa Lư, di tích lịch sử và khảo cổ Hoàng thành
Thăng Long – Hà Nội, di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại
Phủ Chủ tịch.
1.1.1.5 Khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thăng Long
Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long có diện tích 20ha. Cụm di
tích này được bao bọc bởi 4 con đường: phía bắc là đường Phan Đình Phùng,
phía nam là đường Điện Biên Phủ, phía đông là đường Nguyễn Tri Phương và
phía tây là đường Hoàng Diệu.
Hoàng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành
Thăng Long Hà Nội. Công trình này được xây dựng trong nhiều giai đoạn lịch
sử và trở thành di tích quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích Việt Nam.
Tháng 12/2002, các chuyên gia đã tiến hành khai quật trên 19000m 2 và phát hiện
những dấu vết kiến trúc độc đáo cùng hàng triệu hiện vật quí giá đã phần nào tái
hiện quá trình lịch sử trải dài từ thời Bắc thuộc đến các triều đại: Lý, Trần, Lê,
Mạc, Nguyễn.

Ngày 1/8/2010, Uỷ ban di sản thế giới đã thông qua Nghị quyết công
nhận Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long là di sản văn hoá thế giới.

12


Di sản thế giới là di chỉ, di tích hay danh thắng của một quốc gia được Tổ
chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận và
quản lí. Di sản thế giới gồm cả ba loại hình: di sản thiên nhiên thế giới, di sản
văn hóa thế giới, di sản hỗn hợp văn hóa và thiên nhiên thế giới. Trong các hệ
thống danh hiệu của UNESCO, di sản thế giới là danh hiệu danh giá và lâu đời
nhất.
Việt Nam hiện tại có 8 di sản thế giới trong đó có: 5 di sản văn hóa, 2 di sản tự
nhiên và 1 di sản hỗn hợp. Các di sản thế giới của Việt Nam bao gồm: vườn
quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, vịnh Hạ Long, quần thể di tích cố đô Huế, phố
cổ Hội An, thánh địa Mĩ Sơn, Di tích lịch sử và khảo cổ Khu trung tâm Hoàng
thành Thăng Long – Hà Nội, thành nhà Hồ, quần thể danh thắng Tràng An. Đặc
điểm của các di sản Việt Nam là: các di sản đều nằm ở phía Bắc (từ Quảng Nam
trở ra), các di sản thiên nhiên thế giới đều liên quan đến hang động (Vịnh Hạ
Long, Quần thể danh thắng Tràng An, Vườn quốc gia Phong Nha), các di sản
văn hóa thế giới đều liên quan đến các kinh đô cổ của Việt Nam (di tích lịch sử
và khảo cổ Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội, quần thể danh
thắng Tràng An và thành nhà Hồ, Quần thể di tích cố đô Huế). Quần thể danh
thắng Tràng An là di sản thế giới hỗn hợp duy nhất ở Việt Nam.
Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long được công nhận là di sản
thế giới dựa trên ba tiêu chí. Thứ nhất, những di tích trên mặt đất và trong lòng
đất của Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long là minh chứng đặc sắc
về quá trình giao lưu văn hóa lâu dài, tiếp nhận nhiều ảnh hưởng văn hóa từ bên
ngoài. Thứ hai, khu di tích này còn là minh chứng về truyền thống văn hóa lâu
đời của người Việt ở châu thổ sông Hồng trong suốt 13 thế kỉ và vẫn được tiếp

nối cho đến ngày nay. Thứ ba, khu di tích cũng là biểu hiện rõ nét về một di sản
có liên hệ trực tiếp với nhiều sự kiện trọng đại của lịch sử một quốc gia vùng
Đông Nam Á trong mối quan hệ khu vực và thế giới.

13


1.1.2 Ưu thế của Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long trong
dạy học Lịch sử
Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long có ba đặc điểm nổi bật:
chiều dài lịch sử văn hoá, tính liên tục của di sản với tư cách là một trung tâm
quyền lực và các tầng di tích di vật đa dạng, phong phú.
Năm 2002, các chuyên gia khảo cổ đã tiến cuộc khai quật lớn nhất Việt
Nam và Đông Nam Á đã phát lộ những dấu tích của Hoàng thành Thăng Long
trong suốt 13 thế kỉ với những di tích và tầng văn hoá xếp chồng lên nhau. Khu
khai quật nằm về phía tây của điện Kính Thiên trong Hoàng thành thời Lê sơ.
Đây là di tích của một phần phía Tây Hoàng Thành thời Lý, Trần, Lê sơ, Mạc,
Lê trung hưng thế kỉ XI – XVIII, ngược lên thành Đại La thế kỉ VII – IX và kéo
dài đến thành Hà Nội thế kỉ XIX.
Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long là trung tâm quyền lực
nối tiếp nhau của Việt Nam trong hơn một nghìn năm lịch sử, là minh chứng có
một không hai về sự phát triển của nền văn minh dân tộc trong tiến trình lịch sử
của nhà nước quân chủ vùng Đông Nam Á và Đông Á. Những giá trị nổi bật của
khu di tích không chỉ thể hiện ở những di tích, di vật hiện hữu được phát lộ mà
còn lắng đọng ở chiều sâu văn hoá phi vật thể và những giá trị tinh thần được
bồi đắp qua nghìn năm lịch sử. Trong hơn một thiên niên kỉ, đây là nơi giao thoa
các giá trị nhân văn, nghệ thuật điêu khắc, nghệ thuật kiến trúc, kĩ thuật xây
dựng, qui hoạch đô thị và nghệ thuật tạo dựng cảnh quan độc đáo. Tác giả Phan
Huy Lê từng nhận xét: “Khu di tích cùng các tầng văn hoá mở ra trước mặt mọi
người như một bộ sử bằng di tích, di vật cụ thể, đa dạng, giàu tính biểu đạt của

một vùng trung tâm của Cấm thành Thăng Long”. [32]
Với ý nghĩa đặc biệt như trên, Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng
có ưu thế lớn trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Đến với di tích này, học
sinh sẽ được tìm hiểu về lịch sử dân tộc, lịch sử Hà Nội qua những giai đoạn
khác nhau. Khu di tích không chỉ cung cấp những tri thức về các sự kiện lịch sử
mà còn về các thành tựu văn hoá, nghệ thuật của dân tộc từ nguồn gốc đến giữa
14


thế kỉ XIX. Thêm nữa, học sinh còn có cơ hội tiếp thu nhiều kiến thức về các
ngành khác ngoài Lịch sử như: kiến trúc, điêu khắc, làm gốm, …Bên cạnh đó,
các em cũng sẽ được tham quan ngắm cảnh tại khu di tích và trải nghiệm về
công việc khai quật của những nhà khảo cổ học. Điều này tạo nên sự hứng thú
học tập bộ môn Lịch sử. Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long có vai
trò giáo dục học sinh về truyền thống dân tộc, về ý thức bảo tồn di sản, về thẩm
mĩ và nghệ thuật.
1.1.3 Cơ sở xuất phát của việc sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng
thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử ở trường THPT
1.1.3.1 Mục tiêu của bộ môn
Mục tiêu của bộ môn Lịch sử được xây dựng dựa trên cơ sở lí luận và
thực tiễn, tập trung ở việc quán triệt mục tiêu chung của giáo dục phổ thông và
thông qua chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của môn học và nhiệm vụ cụ thể của
đất nước trong những hoàn cảnh cụ thể.
Luật giáo dục được thông qua ngày 25/11/2001 đã nêu: “Mục tiêu của
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí
thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”[16;66]
Mục tiêu của bộ môn Lịch sử được xây dựng theo mục tiêu giáo dục, mục
tiêu của từng cấp học và quan điểm, đường lối của Đảng về sử học và giáo dục.

Đồng thời, mục tiêu môn học cũng phụ thuộc vào nội dung và đặc trưng của
hiện thực lịch sử cũng như yêu cầu của cách mạng hiện nay.
Cụ thể, mục tiêu của môn Lịch sử đối với trường phổ thông là “giúp học
sinh có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế
giới; góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu
quê hương, đất nước, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dưỡng năng lực tư
duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội”.[16;67]

15


Như vậy, mục tiêu của môn Lịch sử không chỉ là hình thành kiến thức mà
còn định hướng thái độ và phát triển năng lực cho học sinh. Việc sử dụng Khu di
tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long sẽ đáp ứng mục tiêu ấy.
1.1.3.2 Đặc trưng của tri thức lịch sử
Để xác định đúng đắn các biện pháp sư phạm nhằm giúp học sinh nắm
vững kiến thức lịch sử, giáo viên cần hiểu rõ những đặc trưng riêng của tri thức
lịch sử.
Đặc trưng của tri thức Lịch sử là tính quá khứ. Tất cả những sự kiện và
hiện tượng Lịch sử được chúng ta nhắc đến đều đã xảy ra. Vì vậy, chúng ta
không thể trực tiếp quan sát lịch sử mà phải nhận thức gián tiếp thông qua các
tài liệu tuy nhiên các tài liệu này thường không thống nhất vì chúng được nhận
thức bằng những quan điểm khác nhau. Điều đó đòi hỏi mỗi người cần có khả
năng suy luận, phân loại, đánh giá,... tư liệu.
Tính không lặp lại của tri thức lịch sử là sự không lặp lại về thời gian và
không gian. Mỗi sự việc lại diễn ra trên một không gian và thời gian khác nhau.
Không có sự kiện, hiện tượng nào giống nhau; dù có điểm giống nhau cũng
không phải lặp lại mà là sự kế thừa, phát triển.
Tính cụ thể của lịch sử thể hiện ở sự cụ thể về tiến trình lịch sử của các
dân tộc khác nhau. Mỗi quốc gia mang những đặc điểm riêng mặc dù đều cùng

tuân thủ theo những quy luật chung của sự phát triển của loài người. Lịch sử
càng cụ thể bao nhiêu càng hấp dẫn bất nhiêu.
Tính hệ thống: nội dung tri thức lịch sử rất đa dạng, đề cập đến mọi mặt
của đời sống xã hội. Tuy nhiên các tri thức đó rất phức tạp và có mối liên hệ
chằng chịt với nhau. Điều đó yêu cầu người giáo viên phải chú ý đến quan hệ
giữa các sự kiện lịch sử để cung cấp cho học sinh những kiến thức mang tính hệ
thống, hoàn chỉnh, có logic và dễ hiểu.
Tính thống nhất giữa “sử và luận”: đó là sự thống nhất giữa tính giai cấp
của giai cấp vô sản và tính khoa học của lịch sử. Điều đó đòi hỏi người giáo viên
luôn phải kết hợp giữa trình bày sự kiện và giải thích bình luận; đảm bảo sự
16


thống nhất giữa tính khoa học và tính Đảng của việc dạy học theo chủ nghĩa
Mác-Lê, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Với những đặc trưng trên của tri thức lịch sử thì việc sử dụng đồ dùng
trực quan nói chung, Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long nói riêng
là cơ sở để hình thành tri thức trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
1.1.3.3.

Đặc điểm nhận thức của học sinh

Quá trình nhận thức của học sinh là việc phản ánh thế giới khách quan
vào ý thức học sinh. Quá trình đó diễn ra theo qui luật “từ trực quan sinh động
đến tư duy trìu tượng, từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn.”[16;35]
Về nội dung, học sinh có khả năng phản ánh đúng bản chất và những qui
luật của thế giới khách quan; về hình thức, mỗi học sinh có cách phản ánh riêng
mình, có cách xây dựng những khái niệm và cấu trúc logic của riêng mình. Quá
trình nhận thức của học sinh không phải là tìm ra cái mới mà là tiếp thu kiến
thức của loài người cho bản thân mình.

Ở lứa tuổi THPT, học sinh đã trưởng thành về nhận thức. Đặc trưng nổi
bật ở các em là niềm tin, ý thức đạo đức thể hiện ở trình độ và tính tích cực hoạt
động của tư duy và thái độ với công việc chứ không thể hiện ở kiến thức nhiều
hay ít. Cũng trong độ tuổi này, tư duy của học sinh có đặc điểm: một là cố gắng
tiếp xúc với mọi người để mà học tập, rèn luyện, kiểm tra nhận thức; hai là thể
hiện kết quả đó theo suy nghĩa, tình cảm, hoạt động của riêng mình. Đặc biệt, ở
lứa tuổi này, học sinh cũng có những suy nghĩ chín chắn hơn, tư duy ở mức độ
cao hơn, có sự quan sát sâu sắc và nhạy bén. Học sinh cũng rất tò mò và có sở
thích khám phá.
1.1.3.4 Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Vấn đề đổi mới giáo dục cũng như đổi mới phương pháp dạy học là yêu
cầu cấp thiết nhằm đáp ứng xu thế dạy học theo hướng phát triển năng lực của
thế giới ngày nay.
Các tài liệu, văn kiện của Đảng và Chính phủ đều nhấn mạnh phải “lấy
người học làm trung tâm”, “áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại phù
17


hợp với thực tiễn Việt Nam để bồi dưỡng năng lực tư duy, giải quyết vấn đề”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 cũng chỉ rõ việc đổi mới phương pháp
giáo dục phải chuyển từ truyền đạt kiến thức thụ động thầy giảng trò ghi sang
hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy
người học phương pháp tự học, có tư duy sáng tạo.
Luật giáo dục (sửa đổi năm 2010) có ghi: “Phương pháp dạy học phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh.”[28;24]
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Đối với các em bậc trung học,
điều cốt yếu cũng là điều quan trọng có tầm cỡ rộng lớn và sâu xa là tránh tham
lam, nhồi nhét, tránh lối học vẹt, chỉ cần học thuộc lòng điều thầy giảng đến lúc
trả bài thì trả lại cho thầy. Trái ngược hẳn với phương pháp trên là phương

pháp dạy người học suy nghĩ, tìm tòi, hiểu rộng hơn điều thầy nói, mở rộng tư
duy và nghị lực sáng tạo của người học”.[28;25]
Nghị định số 29 năm 2013 “Về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Chương trình
giáo dục phổ thông mới năm 2017 đã xác định: bản chất của đổi mới phương
pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông là chuyển từ mô hình lấy giáo viên làm
trung tâm sang lấy học sinh làm trung tâm. Chuyển mục tiêu dạy học từ trang bị
kiến thức đến phát triển năng lực và phẩm chất. Theo đó, nội dung, chương trình
Sách giáo khoa, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cũng thay
đổi theo.
Thực chất, việc đổi mới phương pháp dạy học không phải là thay đổi mục
tiêu, xóa bỏ các kinh nghiệm quí giá mà các thể hệ trước đúc kết mà là làm cho
mục tiêu ấy được thực hiện hiệu quả, thiết thực hơn.
Như vậy, từ những cơ sở xuất phát trên, một lần nữa có thể khẳng định
rằng: việc sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long là phù hợp

18


với mục tiêu, đặc trưng của bộ môn; đặc điểm nhận thức của học sinh và yêu cầu
đổi mới giáo dục.
1.1.4 Ý nghĩa của việc sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng thành
Thăng Long đối với dạy học lịch sử
1.1.4.1 Ý nghĩa đối với việc hình thành kiến thức
Xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Lịch sử đó là kiến thức của bộ môn
đều thuộc về quá khứ, học sinh không được tiếp cận trực tiếp với những tri thức
đó, vì vậy, nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan là một nguyên tắc cơ bản
trong dạy học Lịch sử. Bởi lẽ, lời nói có vai trò quan trọng giúp học sinh hình
thành biểu tượng và khái niệm lịch sử nhưng “lời nói là cái vỏ ngoài, sự vật là

cái hột ở trong”[16;30] lời nói có cụ thể và hấp dẫn đến đâu cũng không thể
chân thực bằng những hiện vật mà học sinh nhìn thấy, sờ thấy tận mắt. Thêm
vào đó, ngày nay, trình độ khoa học ngày càng phát triển nên việc ra đời nhiều
phương tiện trực quan sinh động hiện đại là một điều tất yếu. Tuy nhiên, những
phương tiện hiện đại đó vẫn không phải là “dấu vết” của quá khứ nên không thể
thay thế vai trò của những hiện vật đang được lưu giữ lại trong di tích.
Sử dụng Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long góp phần tạo ra
một “khung cảnh lịch sử”[11;8] sinh động nhằm tạo biểu tượng cụ thể cho học
sinh về các sự kiện và khắc phục tình trạng “hiện đại hoá” lịch sử của học sinh.
Cũng như những môn học khác, việc nhận thức lịch sử phải đi từ “trực quan
sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn”[16;20],
học sinh phải được quan sát, nhận thức từ cụ thể thì mới có thể hình thành khái
niệm, nắm được bản chất, qui luật của sự kiện và cuối cùng học sinh vận dụng
những tri thức đó là thực tiễn.
Thăm quan khu di tích, học sinh còn có cơ hội được tích hợp nhiều tri
thức của các môn học khác bên ngoài môn Lịch sử như: văn học; khoa học tự
nhiên; địa lý; đặc biệt là những kiến thức về thẩm mĩ.
Ví dụ: Khi dạy bài 17 “Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước
phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV)”, phần II.1. “Tổ chức bộ máy nhà nước”,
19


giáo viên có thể minh hoạ cho sự kiện năm 1010, vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa
Lư về Thăng Long (Hà Nội) bằng cách sử dụng tư liệu viết về khu di tích trung
tâm Hoàng thành Thăng Long. Đoạn tư liệu lấy từ cuốn “Hoàng thành Thăng
Long Hà Nội” của Viện khảo cổ học, Nxb. Văn hoá thông tin Hà Nội, 2006:
“Mùa thu năm Canh Tuất (1010), vua Lý Công Uẩn khi lên ngôi đã hạ
Chiếu dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, đổi tên là Thăng Long. Kể từ đó,
Thăng Long trở thành kinh đô được xây dựng và phát triển phồn thịnh qua
nhiều thế kỉ.

Toàn bộ dấu ấn về diện mạo kinh đô Thăng Long thửo đó dường như
không còn trên mặt đất. Các nhà khảo cổ học đã dày công đi tìm quá khứ của
kinh đô dưới lòng đất và công cuộc tìm kiếm ấy đã diễn ra từ vài thập kỷ trước.
Công cuộc khai quật khảo cổ Hoàng thành Thăng Long đã cho phép rút
ra những nhận định khoa học quan trọng. Trong nhiều hố khai quật đã tìm thấy
các dấu tích kiến trúc và di vật thuộc thời Lý – Trần – Lê nằm chồng lên các di
tích kiến trúc và di vật thời Tống Bình – Đại La (thế kỉ VII – IX). Điều đó minh
chứng rất rõ lời của vua Lý Thái Tổ trong Chiếu dời đô đã nói tới việc dời đô từ
Hoa Lư ra thành Đại La và đặt tên kinh đô là Thăng Long.”
Việc sử dụng đoạn tư liệu trên sẽ giúp học sinh có cái nhìn đầy đủ và toàn
diện về việc vua Lý dời đô và xây dựng kinh đô của mình ở đâu, như thế nào.
Các em sẽ biết được rằng ngày nay, kinh đô của nhà Lý có còn tồn tại hay
không. Cũng từ đó, học sinh sẽ biết tới Khu di tích trung tâm Hoàng thành
Thăng Long và khắc sâu thêm sự kiện năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô.
1.1.4.2 Ý nghĩa đối với việc hình thành kĩ năng
Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long là một kho tàng quí hiếm,
hầu như giữ được nguyên trạng với khối lượng lớn tài liệu, hiện vật. Khi đưa
học sinh tiếp cận Khu di tích, học sinh sẽ được tiếp xúc với nguồn tư liệu gốc đa
dạng, phong phú. Từ đó, học sinh hình thành kĩ năng thu thập và xử lí thông tin
cũng như kĩ năng đánh giá, giải thích. Khi học sinh tìm hiểu về khu di tích, học
sinh sẽ nảy sinh nhiều thắc mắc, nhiều suy nghĩ và học sinh cần đi tìm lời giải
20


×