Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

TÌM HIỂU KHẢ NĂNG THAY THẾ TRÙN CHỈ BẰNG THỊT CÁ TRONG ƯƠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides, Chaux và Fang, 1949) GIAI ĐOẠN TỪ 3 ĐẾN 15 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.67 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA THỦY SẢN
--- оОо ---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU KHẢ NĂNG THAY THẾ
TRÙN CHỈ BẰNG THỊT CÁ TRONG
ƯƠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides, Chaux và Fang, 1949)
GIAI ĐOẠN TỪ 3 ĐẾN 15 NGÀY TUỔI

Ngành
: Nuôi Trồng Thủy Sản
Niên khóa
: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thu Hà

Tp. Hồ Chí Minh
Năm 2007


TÌM HIỂU KHẢ NĂNG THAY THẾ TRÙN CHỈ
BẰNG THỊT CÁ TRONG ƯƠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)
GIAI ĐOẠN TỪ 3 ĐẾN 15 NGÀY TUỔI

Thực hiện bởi
TRẦN THỊ THU HÀ

Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Thủy Sản



Giáo viên hướng dẫn: NGÔ VĂN NGỌC

TP. Hồ Chí Minh
Năm 2007


ii

TÓM TẮT
Đề tài “Tìm Hiểu Khả Năng Thay Thế Trùn Chỉ Bằng Thịt Cá Trong
Ương Nuôi Cá Lăng Nha (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) Giai Đoạn
Từ 3 Đến 15 Ngày Tuổi” được thực hiện tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Trường
Đại Học Nông Lâm Tp.HCM, từ tháng 3/2007 đến tháng 7/2007 nhằm tìm hiểu ảnh
hưởng của thức ăn thịt cá lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lăng nha. Trên cơ
sở đó xác định thời điểm thích hợp nhất để bắt đầu thay thế trùn chỉ bằng thịt cá.
Thí nghiệm gồm tám nghiệm thức, mỗi nghiệm thức gồm ba lô và được lặp
lại bốn lần. Cá sử dụng để bố trí thí nghiệm là cá ba ngày tuổi có chiều dài trung
bình là 8,33 mm và trọng lượng trung bình là 0,0043 g. Cá ba ngày tuổi được cho ăn
Moina, khi cá bốn ngày tuổi thì nghiệm thức I được cho ăn thịt cá tươi sống xay.
Sau mỗi ngày thì lần lượt thay thế Moina và trùn chỉ bằng thịt cá ở tất cả các
nghiệm thức còn lại. Riêng nghiệm thức đối chứng vẫn cho ăn Moina và trùn chỉ.
Kết quả chúng tôi thu được như sau:
- Về tăng trưởng
Khi kết thúc thí nghiệm, nghiệm thức đối chứng (Moina + trùn chỉ) có tăng
trưởng về chiều dài cao nhất (25,8 mm) và có tăng trọng cao nhất (0,195 g), tiếp
theo là nghiệm thức VII (ăn thịt cá khi cá 10 ngày tuổi), nghiệm thức VI (ăn thịt cá
khi cá 9 ngày tuổi), nghiệm thức V (ăn thịt cá khi cá 8 ngày tuổi), nghiệm thức IV
(ăn thịt cá khi cá 7 ngày tuổi).
Nghiệm thức I (ăn thịt cá khi cá 4 ngày tuổi) có sự tăng trưởng thấp nhất về

chiều dài và trọng lượng (13,2 mm; 0,021 g), tiếp theo là nghiệm thức II, nghiệm
thức III.
- Về tỉ lệ sống
Nghiệm thức đối chứng cho tỉ lệ sống cao nhất (97,08%), tiếp theo là nghiệm
thức VI (93,58%), nghiệm thức VII (92,67%), nghiệm thức V (92,33%) và nghiệm
thức IV (91,42%).
Nghiệm thức I có tỉ lệ sống thấp nhất (47%), tiếp theo là nghiệm thức II
(62,83%) và nghiệm thức III (71,92%).
Như vậy, kết quả của nghiên cứu này cho thấy khi được 7 ngày tuổi, bắt đầu
cho cá ăn bằng thịt cá là tốt nhất về sức sống và sức tăng trưởng.


iii

ABSTRACT
A study “Make a Study of Ability Replacing Tubifex By Fresh Fish Meat
in Nursing Young Red Tailed Catfish (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)
at Three to Fifteen Days Old Stage” was carried out at the Experimental Farm of
Aquaculture, Nong Lam University from March to July in 2007, in order to make a
study of the effect of food on growth, survival rate of young red tailed catfish.
Based on that, determinating which age-stages was the best one to start for replacing
Tubifex by fresh fish meat.
The study included eight treatments, each treatment consisted of three lots,
and was replicated four times. Three-days-old fry whose average length was 8.33
mm and average weight was 0.0043 g that was used in study. Three – days – old fry
was fed on Moina. The first treatment (four – days – old fry) was fed on meat. The
day after day, Moina and Tubifex was replaced gradually by fresh fish meat in all of
remaining treatments. At the same time, the young fish of control treatment was fed
on Moina and Tubifex completely.
The result of the study indicated that:

- For the growth:
At the end of the study, the young fish was eaten by Moina and Tubifex
(control treatment) was the hightest growth such as 25.8 mm in length and 0.195 g
in weight, then treatment VII (ten – days – old fish was fed on fresh fish meat),
treatment VI (nine – days – old fish was fed on fresh fish meat), treatment V (eight
–days – old fish was fed on fresh fish meat), treatment IV (seven – days – old fish
was fed on fresh fish meat).
Treatment I (four – days – old fish was fed on fresh fish meat) was the lowest
growth both the length and the weight (13.2 mm and 0.021 g). Then treatment II,
treatment III.
- For survival rate:
Control treatment whose survival rate was the hightest (97.08%), then
treatment VI (93.58%), treatment VII (92.67%), treatment V (92.33%), treatment IV
(91.42%).
Treatment I whose survival rate was the lowest (47%), then treatment II
(62.83%) and treatment III (71.92%).
The result of the study indicated that the seven – days – old fish was fed on
fresh fish meat was the best both vitality and growth.


iv

LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản, cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình
truyền đạt những kiến thức cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, chúng tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Ngô Văn Ngọc đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành
tốt luận văn tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn các anh kỹ sư, các anh nhân viên Trại Thực Nghiệm
Thủy Sản và tập thể sinh viên lớp Nuôi Trồng Thủy Sản 29 đã hết lòng giúp đỡ,
động viên chúng tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như về kiến thức
nên luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.


v

MỤC LỤC
Đề Mục
Trang
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Tóm tắt .......................................................................................................................ii
Abstract .....................................................................................................................iii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iv
Mục lục....................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt........................................................................................vii
Danh sách các bảng.................................................................................................viii
Danh sách các biểu đồ .............................................................................................. ix
Danh sách các hình..................................................................................................... x
I. GIỚI THIỆU ...........................................................................................................1
1.1 Đặt Vấn Đề...........................................................................................................1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài ..................................................................................................1
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................................2
2.1 Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng Nha .......................................................................2
2.1.1 Phân loại ............................................................................................................2
2.1.2 Phân bố ..............................................................................................................2
2.1.3 Môi trường sống ................................................................................................3

2.1.4 Đặc điểm hình thái ............................................................................................3
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................................................4
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng ........................................................................................4
2.1.7 Đặc điểm sinh sản .............................................................................................5
2.2 Vài Nét Về Các Loại Thức Ăn Được Sử Dụng....................................................6
2.2.1 Moina.................................................................................................................6
2.2.2 Trùn chỉ .............................................................................................................7
2.2.3 Thịt cá................................................................................................................9
2.3 Thức Ăn và Tính Ăn của Cá ..............................................................................10
2.3.1 Cơ sở thức ăn tự nhiên của cá .........................................................................10
2.3.2 Sự lựa chọn thức ăn.........................................................................................11
2.4 Nhu Cầu Năng Lượng của Cá ............................................................................11
2.5 Nhu Cầu Dinh Dưỡng của Cá ............................................................................13
2.5.1. Protein ............................................................................................................13
2.5.2 Lipid ................................................................................................................14
2.5.3 Glucid ..............................................................................................................15
2.5.4 Vitamin............................................................................................................16
2.5.5 Các chất khoáng ..............................................................................................17
2.6 Hệ Số Thức Ăn...................................................................................................18
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................19
3.1 Thời Gian và Địa Điểm Nghiên Cứu .................................................................19
3.2 Đối Tượng Nghiên Cứu......................................................................................19
3.3 Dụng Cụ và Trang Thiết Bị Dùng trong Nghiên Cứu........................................19
3.4 Thức Ăn Dùng trong Thí Nghiệm......................................................................19


vi

3.4.1 Loại thức ăn.....................................................................................................19
3.4.2 Chuẩn bị thức ăn..............................................................................................19

3.5 Phương Pháp Nghiên Cứu..................................................................................20
3.5.1 Bố trí thí nghiệm .............................................................................................20
3.5.2 Chăm sóc và quản lý .......................................................................................22
3.5.3 Chỉ tiêu theo dõi ..............................................................................................22
3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................24
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................................25
4.1 Chất Lượng Nước Bể Ương ...............................................................................25
4.1.1 Nhiệt độ ...........................................................................................................25
4.1.2 Hàm lượng oxy hoà tan ...................................................................................26
4.1.3 Độ pH ..............................................................................................................27
4.1.4 Hàm lượng ammonia.......................................................................................28
4.1 Sự Tăng Trưởng của Cá .....................................................................................29
4.1.1 Tăng trưởng về chiều dài.................................................................................31
4.1.2 Tăng trọng của cá ............................................................................................35
4.3 Tỉ Lệ Sống ..........................................................................................................44
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................46
5.1 Kết Luận .............................................................................................................46
5.2 Đề Nghị ..............................................................................................................46
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 47
PHỤ LỤC
Phụ Lục 1 Một Số Chỉ Tiêu Yếu Thủy Lý Hóa trong Quá Trình Thí Nghiệm
Phụ Lục 2 Chiều Dài và Trọng Lượng Cá Lăng Nha 15 Ngày Tuổi
Phụ Lục 3 Tỉ Lệ Sống Cá Lăng Nha
Phụ Lục 4 Kết Quả Xử Lý Thống Kê Về Chiều Dài, Trọng Lượng và Tỉ Lệ Sống
Giữa Các Nghiệm Thức trong Mỗi Lần Thí Nghiệm
Phụ Lục 5 Kết Quả Xử Lý Thống Kê Về Chiều Dài, Trọng Lượng và Tỉ Lệ Sống
của Mỗi Nghiệm Thức Qua Các Lần Thí Nghiệm


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DO
FAO
FCR
NT
NTĐC
SSTC
TB

Dissolved Oxygen
Food and Agriculture Organization
Feed Conversion Ratio
Nghiệm thức
Nghiệm thức đối chứng
Sai số tiêu chuẩn
Trung bình


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4

Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14

Trang
Thành phần hoá học của Moina biểu diễn theo phần trăm khối lượng
tươi...........................................................................................................6
Thành phần dinh dưỡng của Tubifex biểu diễn theo phần trăm khối
lượng tươi (trong một gam) .....................................................................8
Cách bố trí thí nghiệm và thay thế thức ăn............................................21
Các yếu tố chất lượng nước trong quá trình thí nghiệm........................25
Sự biến động nhiệt độ qua các lần thí nghiệm.......................................26
Sự biến động DO qua các lần thí nghiệm..............................................27
Sự dao động pH qua các lần thí nghiệm................................................28
Sự biến động NH3 qua các lần thí nghiệm ............................................29
Chiều dài và trọng lượng trung bình của cá lăng nha ba ngày tuổi.......30
Chiều dài trung bình (mm) của cá lăng nha 15 ngày tuổi .....................31
Sự sai khác về chiều dài của cá ở từng NT qua các lần thí nghiệm ......33
Tăng trưởng tương đối về chiều dài (%) của cá lăng nha .....................33
Tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài (mm/ngày) của cá lăng nha ...........34
Trọng lượng trung bình (g) của cá lăng nha 15 ngày tuổi.....................36
Tăng trọng tương đối (%) của cá...........................................................38
Tăng trọng tuyệt đối (mm/ngày) của cá lăng nha..................................39

Tỉ lệ sống (%) của cá lăng nha ............................................................. 44


ix

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Hình
Biểu đồ 4.1
Biểu đồ 4.2
Biểu đồ 4.3
Biểu đồ 4.4
Biểu đồ 4.5
Biểu đồ 4.6
Biểu đồ 4.7

Trang
Chiều dài trung bình của cá ở các NT qua các lần thí nghiệm............31
Tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá qua các lần thí nghiệm....34
Tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá qua các lần thí nghiệm .....35
Trọng lượng trung bình của cá ở các NT qua các lần thí nghiệm .......36
Tăng trọng tương đối (%) của cá qua các lần thí nghiệm ...................38
Tăng trọng tuyệt đối của cá qua các lần thí nghiệm ............................39
Tỉ lệ sống của cá lăng nha....................................................................45


x

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình
Hình 3.1

Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7
Hình 4.8
Hình 4.9

Trang
Hệ thống bể kiếng thí nghiệm ..............................................................21
Cá lăng nha ba ngày tuổi......................................................................30
Cá lăng nha 15 ngày tuổi (nghiệm thức I) ...........................................40
Cá lăng nha 15 ngày tuổi (nghiệm thức II) ..........................................40
Cá lăng nha 15 ngày tuổi (nghiệm thức III).........................................41
Cá lăng nha 15 ngày tuổi (nghiệm thức IV).........................................41
Cá lăng nha 15 ngày tuổi (nghiệm thức V)..........................................42
Cá lăng nha 15 ngày tuổi (nghiệm thức VI).........................................42
Cá lăng nha 15 ngày tuổi (nghiệm thức VII) .......................................43
Cá lăng nha 15 ngày tuổi (Nghiệm thức đối chứng)............................43


1

I. GIỚI THIỆU
1.1

Đặt Vấn Đề


Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ thì nhu cầu thực phẩm của con người cũng ngày một tăng lên. Thực
phẩm đòi hỏi không chỉ ngon, đủ chất dinh dưỡng, giá thành rẻ mà còn không gây
ra các bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Cá và các sản phẩm từ
cá là loại thực phẩm có thể đáp ứng được những yêu cầu trên.
Trong số các loài cá nước ngọt hiện nay thì cá lăng nha (Mystus wyckioides)
với phẩm chất thịt ngon, kích thước lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, dễ nuôi và có giá
trị kinh tế cao đang là đối tượng được nhiều nhà quan tâm nghiên cứu.
Việc nghiên cứu thành công quy trình sản xuất giống loài cá này của Khoa
Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM có một ý nghĩa rất to lớn, đánh
dấu sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực sản xuất giống hiện nay.
Bên cạnh những thành công đã đạt được thì vẫn còn rất nhiều vấn đề cần
được quan tâm. Một trong những vấn đề quan trọng đặt ra hiện nay là nhu cầu về
nguồn thức ăn để thay thế trùn chỉ trong sản xuất giống cũng như trong ương nuôi.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế sản xuất và được sự chấp nhận của Khoa Thủy
Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Tìm Hiểu Khả Năng Thay Thế Trùn Chỉ Bằng Thịt Cá Trong Ương Nuôi Cá
Lăng Nha (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) Giai Đoạn Từ 3 Đến 15
Ngày Tuổi”.
1.2

Mục Tiêu Đề Tài
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu:

- Xác định thời điểm thích hợp nhất để thay thế trùn chỉ bằng thịt cá. Trên cơ
sở đó giải quyết chủ động nguồn thức ăn cung cấp cho cá lăng nha giống tại những
vùng không có trùn chỉ.
- Giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất giống và ương nuôi cá
lăng nha.



2

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng Nha

2.1.1 Phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949
Tên Việt Nam: Cá lăng nha hay cá lăng đuôi đỏ.
Tên tiếng Anh: Red tailed catfish.
2.1.2 Phân bố
Cá lăng nha phân bố rộng rãi ở các thủy vực tự nhiên thuộc Ấn Độ và các
nước Đông Nam Á, Phân bố chủ yếu ở các con sông lớn từ thượng nguồn đến tận
vùng cửa sông (Smith, 1945).
Theo Rainboth (1996), cá lăng nha phân bố chủ yếu ở các sông lớn thuộc lưu
vực sông MeKong, đôi khi bắt gặp ở vùng Biển Hồ (Tonlé Sap) và các lưu vực
thuộc vùng hạ lưu sông MeKong. Chúng thường sống ở những nơi có nền đáy là đá
và ở những độ sâu khác nhau.
Ở Việt Nam, cá lăng nha phân bố nhiều trong các thủy vực tự nhiên, nước
chảy nhẹ như sông, hồ chứa ở miền Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long.
Chúng được tìm thấy trong các lưu vực của sông Đồng Nai (lòng hồ Trị An), sông
Sài Gòn và sông Cửu Long.
Theo Mai Đình Yên và ctv. (1992), cá lăng nha phân bố rộng rãi ở các sông

rạch thuộc miền Nam Việt Nam.
Theo Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2005), hiện nay ngoài tự nhiên, các
loài cá lăng như lăng vàng (Mystus nemurus), cá lăng hầm (Mystus filamentus), cá
lăng nha (Mystus wyckioides) và cá lăng nghệ (Mystus sp.) ngày càng trở nên quí
hiếm do sự lạm thác và sự suy thoái môi trường sống, đặc biệt là cá lăng nghệ đang
có nguy cơ tuyệt chủng.


3

2.1.3 Môi trường sống
Cá lăng nha là loài ưa tối, sống đáy, thường chui rúc vào những bụi rậm, hốc
đá, hang hốc,… và không thích hợp nuôi trong môi trường chật hẹp, bể kiếng (Ngô
Văn Ngọc và Lê Thị Bình, 2005).
Cá lăng nha sống ở vùng nước ngọt và lợ nhẹ độ mặn dưới 7‰. Cá không có
cơ quan hô hấp phụ. Cá thích sống nơi nước trong sạch có dòng nước chảy nhẹ,
không thích hợp ở nơi có dòng nước chảy mạnh, tuy nhiên vẫn sống tốt trong nước
tĩnh (Ngô Văn Ngọc, 2007).
Theo Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2005) thì các loài cá lăng thuộc giống
Mystus sống và phát triển tốt ở môi trường nước có:
- Nhiệt độ: từ 24 – 34oC (tốt nhất từ 28 – 32oC)
- Độ pH: từ 6 – 8 (tốt nhất từ 6,5 – 8)
- Hàm lượng DO: >3 mg/L
- Độ mặn từ 0 – 7‰
So với cá lăng vàng (Mystus nemurus) và cá lăng hầm (Mystus filamentus)
thì cá lăng nha (Mystus wyckioides) sống và phát triển tốt khi nuôi trong bè hơn là
khi nuôi trong ao (Ngô Văn Ngọc, 2006).
2.1.4 Đặc điểm hình thái
Cá lăng nha có thân thon dài. Thân có màu xám hoặc xám đen. Đầu dẹp
ngang, số lược mang 11 – 15, đuôi dẹp bên. Cá có bốn đôi râu gồm một đôi râu mũi

kéo dài đến mắt, hai đôi râu cằm, một đôi râu hàm trên rất dài đến vây hậu môn.
Râu hàm trên của cá có màu trắng đục và to. Mắt trung bình nằm gần đỉnh đầu,
khoảng cách hai ổ mắt rộng, khe mang rộng, màng mang tách khỏi eo mang. Miệng
rộng và thuộc dạng miệng dưới. Môi trên dày và nhô ra hơn so với môi dưới. Hàm
trên và hàm dưới đều có răng nhỏ, ngắn với số lượng lớn tạo thành dạng răng tấm.
Cá có vây mỡ. Vây ngực và vây lưng có tia cứng. Tia cứng của vây ngực to,
khoẻ, dạng răng cưa và sắc nhọn. Tia cứng của vây lưng nhỏ, được bao phủ bởi lớp
biểu bì và không có răng cưa. Mép vây lưng kéo dài đụng gốc vây mỡ. Vây đuôi và
rìa mép của vây lưng, vây bụng và vây hậu môn có màu đỏ hồng trông rất đẹp (Trần
Nguyễn Thanh Phương, 2006).
Theo Ngô Văn Ngọc (2006), cá lăng nha khi có chiều dài trên 4 cm đã có
những biểu hiện đặc trưng để phân biệt không lầm lẫn với các loại cá lăng khác là
có hai tia màu trắng nằm ở rìa trên và dưới của vây hậu môn của cá, tia trên dài hơn
tia dưới. Khi cá có chiều dài trên 8 – 9 cm, vây lưng và vây đuôi sẽ chuyển dần sang
màu đỏ lợt và khi cá có chiều dài trên 15 – 20 cm thì vây lưng và vây đuôi của cá sẽ
chuyển sang màu đỏ đặc trưng của cá lăng nha trưởng thành.


4

2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá lăng nha là loài cá dữ, hoạt động kiếm ăn mạnh về đêm, thức ăn của
chúng là các loài côn trùng, tôm tép, cá con, mùn bã hữu cơ,…
Khi còn nhỏ, cá ăn các loài côn trùng sống trong nước, ấu trùng muỗi, cà
niễng, giun ít tơ, rễ cây,... Khi lớn, cá có thể ăn tôm, cua, cá con, giun đất,… (Ngô
Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2001).
Theo Nguyễn Đức Tuân và ctv. (2003), cá lăng có cấu tạo bộ máy tiêu hoá
của cá dữ điển hình: miệng rộng, răng hàm sắc và nhọn, dạ dày lớn, tỷ lệ giữa chiều
dài ruột và chiều dài thân là 89,35%. Phân tích 25 mẫu thức ăn trong ruột cá, thành
phần thức ăn chính là động vật.

Miệng cá lăng nha rộng thuộc dạng miệng dưới của loài có tập tính sống và
ăn ở tầng đáy. Trong điều kiện khó khăn tìm kiếm mồi động vật sống, cá lăng nha
có thể tìm kiếm những loại thức ăn khác như mùn bã hữu cơ, xác chết động vật và
các loại thực vật thủy sinh. Cá có thể săn bắt mồi ở tầng nước mặt khi mồi ăn ở tầng
đáy và tầng giữa khan hiếm. Cá ăn tất cả các mồi ăn lọt vào miệng chúng và có thể
sát hại cá khác khi thiếu thức ăn (Ngô Văn Ngọc, 2006).
Ở giai đoạn cá bột ba ngày tuổi vừa tiêu hết noãn hoàng, cá đã có thể ăn các
loài phiêu sinh vật cỡ nhỏ như: Rotifera, Moina. Cá bột năm ngày tuổi có thể ăn
Moina cỡ lớn. Từ bảy ngày tuổi trở đi, cá ăn rất mạnh trùn chỉ nhưng không thích
ăn xác thủy động vật đã chết. Cá con 20 ngày tuổi có thể tự tìm mồi ăn và ăn bất cứ
mồi ăn nào vừa miệng khi chúng bắt được.
Theo Ngô Văn Ngọc (2002), trong điều kiện nuôi, các loài cá lăng nói chung
và cá lăng nha nói riêng, hoàn toàn chấp nhận thức ăn viên dạng nổi mặc dù chúng
thích ăn loại thức ăn chìm.
Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi để cá phát triển tốt, ngoài thức ăn viên có
hàm lượng đạm cao (>35%) thì việc bổ sung nguồn đạm tươi sống từ cá tạp, ốc,…
là điều cần thiết (Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình, 2005).
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng trưởng về kích thước và khối lượng theo thời gian nhờ
quá trình trao đổi chất. Sinh trưởng cũng là quá trình sử dụng và đồng hoá thức ăn
xảy ra bên trong cơ thể của cá.
Quá trình sinh trưởng đặc trưng tương ứng với từng loài cá và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: điều kiện môi trường sống, thuộc tính của loài, giới tính, số lượng
thức ăn có trong thủy vực,… Đây là đặc tính thích ứng của loài, đảm bảo cho sự
sống của loài với điều kiện môi trường.


5

Cá lăng nha là loài cá có kích thước cơ thể lớn nhất trong họ Bagridae. Ngoài

tự nhiên, cá trưởng thành thường có kích thước khoảng 50 cm, đôi khi bắt gặp
những cá thể dài đến 70 cm (FAO, 1996; trích bởi Ngô Văn Ngọc, 2007).
Theo Ngô Văn Ngọc và Phùng Cẩm Hà (2006), khi còn nhỏ, cá lăng nha
tăng trọng rất chậm. Trên năm tháng tuổi cá mới đạt trọng lượng 230 – 250 g/con
dài từ 18 – 20 cm. Tuy nhiên, kể từ tháng thứ sáu, thứ bảy thì cá lại tăng trọng rất
nhanh, cá 10 – 12 tháng tuổi có thể đạt chiều dài 35 – 40 cm, nặng 1 – 1,5 kg/con.
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Theo Rainboth (1996) thì vào mùa sinh sản, cá lăng tìm vào các cánh rừng
ngập nước để bắt cặp sinh sản. Ở Tonlé Sap, cá con được tìm thấy từ tháng tám và
đến tháng 10 – 12 chúng trở ra sông chính.
Mai Thị Kim Dung (1998) cho rằng cá có chiều dài từ 30 cm trở lên có thể
tham gia sinh sản. Cá vào bờ sinh sản sau khi nước lên. Mùa sinh sản từ tháng sáu
đến tháng bảy và chỉ sinh sản một lần trong năm.
Tuy nhiên, theo Ngô Văn Ngọc và Phùng Cẩm Hà (2006), trong điều kiện
nhân tạo, mùa vụ sinh sản của cá lăng nha diễn ra từ tháng năm đến tháng mười
một, tập trung từ tháng sáu đến tháng mười.
Thời gian tái thành thục của cá lăng nha là 2,5 tháng. Với điều kiện sinh sản
nhân tạo có thể cho cá sinh sản quanh năm (Ngô Văn Ngọc, 2007).
Theo Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2005) thì:
Sức sinh sản thực tế của cá lăng nha thấp hơn nhiều so với cá lăng vàng và cá
lăng hầm. Sức sinh sản thực tế của cá lăng nha dao động từ 12.560 đến 17.688
trứng/kg cá cái.
Tuổi thành thục của cá lăng nha trong điều kiện nhân tạo là ba năm và kích
thước bắt đầu tham gia sinh sản nhỏ nhất là một kg.
Sự phân biệt giới tính ở cá lăng nha có thể nhận biết qua những đặc điểm bên
ngoài như: cá đực có gai sinh dục dài và nhọn ở đầu mút. Khi thành thục sinh dục,
đầu mút của gai sinh dục ửng hồng. Cá cái có lỗ sinh dục dạng tròn và hơi lồi. Khi
thành thục sinh dục thì lỗ sinh dục tròn, nở to và có màu ửng hồng.



6

2.2

Vài Nét Về Các Loại Thức Ăn Được Sử Dụng

2.2.1 Moina
Moina còn có tên gọi là bo bo, bọ đỏ hay trứng nước, thuộc nhóm giáp xác
bậc thấp Entomostraca, kích thước cơ thể từ 0,7 – 1 mm.
Moina phân bố rộng rãi trong các thủy vực nước ngọt, trong các vực nước
tạm thời. Ở các thủy vực lớn, chúng chỉ ở ven bờ hoặc trong các lùm cây, cỏ rác.
Moina thường xuất hiện với mật độ cao ở các ao, hồ, đầm, vũng nước, cửa
cống rãnh,… nơi có chứa nhiều chất hữu cơ. Chúng đặc biệt tập trung ở những vùng
nước ấm nơi có đầy đủ điều kiện để chúng phát triển.
Moina có khả năng thích nghi khá tốt với môi trường nước có chất lượng
kém. Chúng có khả năng chịu đựng được hàm lượng oxygen thấp, chỉ những thủy
vực có hàm lượng oxygen cạn kiệt mới ảnh hưởng đến Moina. Chúng có thể sống ở
nơi có nồng độ oxy hòa tan gần như bằng không cho đến bão hoà. Moina đặc biệt
thích nghi với sự thay đổi của nồng độ oxy và thường sinh sản với số lượng lớn
trong những thủy vực ô nhiễm bởi nước thải.
Moina thích hợp với pH từ 7,5 – 8,5, nhiệt độ ở mức 5 – 31oC, tối ưu là 24300C. Moina có tuổi thọ ngắn, thường chỉ sống được từ một đến hai ngày.
Moina dinh dưỡng chủ yếu bằng cách lọc thức ăn. Hàm lượng dinh dưỡng
của Moina thay đổi đáng kể tùy theo tuổi và loại thức ăn mà chúng nhận được. Cá
thể trưởng thành thường có hàm lượng chất béo cao hơn cá thể trẻ (ấu niên).
Moina là thức ăn tự nhiên rất giàu dinh dưỡng. Theo Trần Văn Vỹ (1982),
thành phần hoá học của Moina được biểu diễn theo phần trăm khối lượng tươi như
sau:
Bảng 2.1 Thành phần hoá học của Moina biểu diễn theo phần trăm khối lượng tươi
Thành phần
Tỷ lệ (%)


Nước
90

Đạm
5

Mỡ
0,7

Đường
0,1

Tro
1,7

Ngoài ra, còn có một số acid amin quan trọng như: arginine, leucine, lysine,
aspartic acid, glutamic acid,… (Trần Văn Vỹ, 1982).
Moina là nguồn cung cấp protein hiệu quả cho cá, là loại thức ăn dễ tiêu hoá,
chứa nhiều acid amin, có giá trị năng lượng cao.
Moina là thức ăn rất có giá trị cho động vật thủy sản nói chung và cá nói
riêng, đặc biệt là cá ở giai đoạn vừa mới nở và cá hương do Moina có thành phần


7

dinh dưỡng rất tốt, có kích thước nhỏ phù hợp với cỡ miệng cá và có khả năng di
chuyển thụ động nên có thể kích thích tập tính bắt mồi của cá.
Hiện nay, Moina còn được dùng để thay thế Artemia vì chúng dễ tìm, có giá
thành rẻ, đem lại hiệu quả kinh tế cao và có giá trị dinh dưỡng không sai khác nhiều

so với Artemia.
Việc sử dụng Moina có một số ưu nhược điểm sau
Ưu điểm
- Dễ tìm, sẵn có, dễ gây nuôi.
- Kích thước nhỏ phù hợp với cỡ miệng cá.
Nhược điểm
- Hàm lượng protein thấp.
- Sẽ cạnh tranh oxy với cá nếu mật độ Moina quá dày.
- Thời gian hiện diện và đạt sản lượng cao trong ao quá ngắn nên không
giải quyết được chủ động nguồn thức ăn cho cá bột.
- Khi vớt có thể lẫn nhiều bọ gạo, bắp cày là những sinh vật có hại cho
cá nuôi.
2.2.2 Trùn chỉ
Trùn chỉ là một loài động vật đáy thuộc nhóm giun ít tơ (Oligochaeta), có
thân hình ống dài. Trùn có màu đỏ tươi, hình sợi mảnh nhỏ trông giống như sợi chỉ,
thường dài khoảng từ 1 – 5 cm. Chúng thường sống chung thành tập đoàn gồm
nhiều cá thể kết lại với nhau thành búi, chùm toả tròn. Hoạt động uốn lượn trong
tầng nước là để trao đổi khí và bài tiết.
Trùn thường sống trong bùn của đáy sông, ở những nơi dở bẩn có hàm lượng
dinh dưỡng cao của ao hoặc cống rãnh, nơi nước thải sinh hoạt ở trung tâm thành
phố. Chúng phân bố dày đặc ở bề mặt bùn, một đầu cắm vào bùn, đầu kia nhô ra và
lung lay trong nước để lấy thức ăn. Trùn thường khó tách khỏi chất dơ bẩn mà
chúng sống.
Trùn chỉ là một loại thức ăn ưa thích của cá con vì chúng có kích thước nhỏ
phù hợp với cỡ miệng và rất giàu dinh dưỡng. Vì vậy, người ta thường khai thác
trùn làm thức ăn cho các loài cá con.


8


Theo Phạm Văn Trang (1983; trích bởi Nguyễn Ngọc Ninh, 2005) thì thành
phần dinh dưỡng của Tubifex được biểu diễn theo phần trăm khối lượng tươi như
sau:
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của Tubifex biểu diễn theo phần trăm khối lượng
tươi (trong một gam)
Thành phần
Tỷ lệ (%)

Đạm
8,92

Mỡ
2,00

Vật chất khô
13,48

Theo kết quả phân tích theo % khối lượng tươi tại Bộ Môn Dinh Dưỡng Gia
Súc của Khoa Chăn Nuôi Thú Y thì thành phần đạm trong trùn chỉ chiếm tỷ lệ là
8,45%.
Hàm lượng protein trong trùn chỉ rất cao, chiếm 60% trọng lượng khô nên cá
tăng trưởng nhanh. Mặt khác, trong trùn chỉ còn có chứa vitamin A và một ít
vitamin B1 (Trần Văn Vỹ, 1982).
Do có giá trị dinh dưỡng cao nên trùn chỉ là loại thức ăn thông dụng được
hầu hết các trại sản xuất giống sử dụng trong quá trình ương cá, nhất là những loài
cá có tập tính ăn mồi là động vật. Ngoài ra, trùn chỉ còn thường được cào bắt và bán
phổ biến trong các tiệm cá cảnh.
Việc sử dụng trùn chỉ có một số ưu nhược điểm sau
Ưu điểm
- Là loại mồi sống có kích thước thích hợp với tập tính ăn của các loài

cá lúc còn nhỏ.
- Hàm lượng dinh dưỡng cao.
- Có thể giữ được vài ngày nếu cá ăn không hết.
Nhược điểm
- Nguồn cung cấp trùn chỉ không ổn định làm ảnh hưởng đến nguồn
thức ăn cho cá bột và cá giống.
- Giá trùn chỉ thường rất cao vào các thời điểm khan hiếm gây ảnh
hưởng đến việc ương nuôi cá bột.
- Mang nhiều mầm bệnh có thể gây hại cho các loài cá nuôi do trùn
sống trong môi trường nước bẩn.


9

- Việc khai thác trùn chỉ trong tương lai sẽ gặp nhiều khó khăn do vấn
đề môi trường ngày càng được quan tâm và cải thiện.
- Lượng thức ăn này ngày càng trở nên khan hiếm dần do tình trạng
khai thác quá mức.
2.2.3 Thịt cá
Thịt cá sử dụng trong quá trình chế biến thức ăn cho cá lăng nha là thịt cá rô
phi được lấy từ Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp.
HCM.
Thịt cá là một loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao và tương đối cân bằng
trong các thành phần dưỡng chất cần thiết cho cá bột. Theo Đỗ Hiếu Liêm (2003)
thì thành phần protein trong nạt cá trung bình chiếm từ 17 – 21%. Về giá trị dinh
dưỡng thì protein thủy hải sản tương đương với protein động vật trên cạn. Do đó, sử
dụng thịt cá để chế biến thức ăn cho cá là hiệu quả và kinh tế.
Theo kết quả phân tích tại Bộ Môn Dinh Dưỡng Gia Súc của Khoa Chăn
Nuôi Thú Y thì hàm lượng đạm trong thịt cá chiếm tỷ lệ là 17,27%. So với hàm
lượng đạm trong trùn chỉ là 8,45% thì thịt cá có hàm lượng đạm cao hơn. Nhìn

chung thì thịt cá có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn trùn chỉ.
Việc sử dụng thịt cá có một số ưu nhược điểm sau
Ưu điểm
- Thành phần dinh dưỡng cao rất tốt cho nhu cầu phát triển của cá bột.
- Nguồn cung cấp dồi dào và rẻ tiền.
- Dễ quản lý lượng thức ăn.
Nhược điểm
-Tốn nhiều công trong việc chế biến thức ăn và quản lý chất lượng
nước.
- Dễ bị phân hủy làm ô nhiễm nước trong bể


10

2.3

Thức Ăn và Tính Ăn của Cá

2.3.1 Cơ sở thức ăn tự nhiên của cá
Cơ sở thức ăn tự nhiên của cá bao gồm nhiều loại sinh vật ở nước từ vi
khuẩn cho đến tảo và thực vật bậc cao, các loài động vật không xương sống trôi nổi
trong tầng nước hoặc ở chìm trong đáy bùn, một số loài động vật có xương sống và
mùn bã hữu cơ.
Thức ăn tự nhiên của cá trong các hồ tự nhiên khá phong phú. Ở các ao hồ
nhiệt đới do mực nước thường xuyên cạn, nhiệt độ nước thường xuyên cao, cường
độ chiếu sáng mạnh, không bị đóng băng vào mùa đông nên sức sản xuất sơ cấp
hàng năm có thể đạt tới 1000 – 2000 gamC/m2 (Sumitra, 1971; trích bởi Trần Văn
Vỹ, 1982), thường gặp các loại tảo lục, tảo lam, tảo giáp, tảo khuê, các loại động vật
không xương sống như luân trùng, râu ngành, chân chèo, giun ít tơ, ấu trùng côn
trùng, trai ốc,…

Việc di chuyển thụ động của các động vật phù du đã làm cho chúng dễ trở
thành mồi ngon cho cá và các sinh vật khác. Ở điều kiện bình thường, cơ sở thức ăn
tự nhiên cá chính là nguyên nhân chủ yếu để xác định sản lượng cá trong vực nước.
Giá trị dinh dưỡng của những sinh vật thức ăn tự nhiên của cá được biểu hiện
trước hết ở hàm lượng đạm, mỡ, đường, vitamin, nguyên tố vi luợng. Ngoài ra, nó
còn phụ thuộc vào khả năng tiêu hoá và hấp thụ của sinh vật tiêu thụ.
Các thực vật phù du (tảo) là thành phần thức ăn cơ bản và là nhóm sinh vật
thức ăn quan trọng nhất trong vực nước. Tảo là nguồn thức ăn vô tận để thu được
protid, vitamin và các chất dinh dưỡng khác.
Những động vật không xương sống ở nước là thức ăn rất có giá trị, giàu chất
dinh dưỡng và vitamin cho cá. Chúng là khẩu phần ăn bắt buộc có giá trị nhất đối
với cá và hoàn toàn không thể thay thế bằng thức ăn nhân tạo (Trần Văn Vỹ, 1982).
Các loài giáp xác thì khá giàu vitamin. Ở Daphnia còn có cả vitamin B2, một
lượng lớn vitamin A. Còn trong ấu trùng côn trùng và các động vật đáy khác cũng
có chứa một lượng lớn vitamin B2 và một lượng nhỏ vitamin B1.
Nếu xét về mặt năng lượng thì nhiệt lượng của một đơn vị khối lượng (một
gam) cơ thể động vật phù du là khoảng 0,3 – 0,4 Kcal, còn một đơn vị khối lượng
tươi của động vật đáy (ấu trùng Chironomus và giun) là 0,5 – 0,7 Kcal (Trần Văn
Vỹ, 1982).
Nhìn chung, thức ăn tự nhiên giữ vai trò rất quan trọng trong sự sinh trưởng
và phát triển của cá, đặc biệt là giai đoạn cá mới biết ăn vì chúng phù hợp với cỡ


11

miệng, tập tính bắt mồi của cá bột. Hơn nữa, trong thức ăn tự nhiên còn có chứa
những thành phần dưỡng chất rất cần thiết cho ấu trùng tôm, cá.
2.3.2 Sự lựa chọn thức ăn
Sự lựa chọn thức ăn thường thấy ở tất cả các loài động vật từ thấp tới cao, ở
cả loài lấy thức ăn phân biệt và không phân biệt, trong đó loài thứ nhất có tính lựa

chọn cao hơn.
Các loài cá sử dụng sinh vật thức ăn ở trong các tầng nước và ở đáy để sống
và tăng trưởng. Mỗi loài cá không chỉ lựa chọn thức ăn mà còn có khuynh hướng
lựa chọn những mồi ăn thích hợp khác nhau trong số những loại thức ăn có trong
thủy vực. Cụ thể như cá mè trắng hầu như chỉ ăn tảo phù du, ăn động vật phù du với
số lượng không đáng kể. Cá mè hoa ăn động vật phù du là chủ yếu. Còn các ấu
trùng côn trùng, giun, trai ốc,… lại là thức ăn tự nhiên thích hợp của cá chép. Cá
trắm cỏ chỉ ăn cỏ bèo và rong riêu dưới nước,…
Tuy nhiên, tính ăn riêng biệt của mỗi loài cá chỉ đặc trưng ở giai đoạn cá
trưởng thành.Ở tất cả các loài cá trong một thời kỳ nhất định sau khi từ trứng nở ra
đều ăn chung một loại thức ăn là động vật phù du, những sinh vật nhỏ nhưng có giá
trị dinh dưỡng cao. Ở giai đoạn cá con, diện thức ăn bao giờ cũng hẹp hơn ở cá
trưởng thành. Nắm chắc được nhu cầu thức ăn theo từng giai đoạn lớn của cá để rồi
chủ động tạo ra sự phong phú của loại thức ăn sẽ có thể rút ngắn thời gian ương và
tạo ra được đàn cá giống khoẻ mạnh.
Ngoài khả năng lựa chọn thức ăn thì các loài cá còn lựa chọn kích thước thức
ăn sao cho phù hợp với cỡ miệng. Theo Dabrowshki và Bardega (1984; trích bởi
Nguyễn Quốc Ninh, 2005) thì có một sự liên hệ giữa kích cỡ miệng và tổng chiều
cá từ lúc mới ăn thức ăn ngoài đến lúc cá đạt chiều dài 20 – 30 mm.
Kích cỡ miệng còn là yếu tố giới hạn trong sự ăn của cá bột kể cả thức ăn tự
nhiên và thức ăn viên. Đường kính lớn nhất của phần thức ăn chính của loài tương
ứng với độ rộng trung bình của miệng, xấp xỉ 1:1. Vì thế nên độ rộng miệng sẽ
quyết định đến giới hạn kích cỡ con mồi. Chính vì vậy mà những cá con có miệng
nhỏ thường phát triển chậm hơn những cá con có miệng lớn.
2.4

Nhu Cầu Năng Lượng của Cá

Cũng như các động vật thủy sản khác, cá cũng cần năng lượng để duy trì
hoạt động sống của cơ thể. Năng lượng này dự trữ trong các liên kết hoá học của

các chất lấy từ thức ăn và chúng được giải hóng bởi quá trình oxy hoá. Con đường
oxy hoá các chất trong thức ăn giải phóng năng lượng ở động vật thủy sản cũng
tương tự như động vật ở trên cạn. Năng lượng sinh ra từ thức ăn sẽ được cơ thể dự
trữ lại một phần dưới dạng adenosine triphosphate (ATP).


12

Thức ăn là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Thành phần hóa
học của thức ăn gồm protid, lipid, glucid, vitamin và các khoáng chất khác.Trong
thức ăn, glucid và lipid giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng
cho cơ thể còn protein chỉ cung cấp một phần trong nhu cầu năng lượng của cá.
Theo lý thuyết thì một gam glucid (tinh bột) cho 4,1 Kcal, một gam lipid cho
9,1 Kcal, một gam protid cho 5,65 Kcal (Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị Quỳnh
Mai, 1996).
Cá là một trong những động vật chuyển hoá năng lượng từ thức ăn để xây
dựng cơ thể hiệu quả nhất. Cơ thể cá sử dụng nguồn năng lượng được cung cấp từ
thức ăn vào các hoạt động bơi lội trong môi trường nước, sự tiêu hóa và hấp thụ
thức ăn, duy trì sự sống, sự phát triển bình thuờng của cơ thể, duy trì các chức phận
sinh lý bình thường như tuần hoàn, bài tiết, hô hấp,… và ổn định thân nhiệt của cơ
thể bằng với nhiệt độ của môi trường sống.
Người ta còn tìm thấy ở cá khoảng 60 – 70% calori của noãn hoàng được
tích lũy trong cơ thể sau khi ấu trùng hấp thụ noãn hoàng hoàn toàn, 30 – 40%
calori được dùng để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống (Nguyễn Văn Tư và
ctv., 2003; trích bởi Nguyễn Văn Dũng, 2006).
Do nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng cao, đặc biệt là nhu cầu đạm cho xây
dựng cơ thể nên hầu hết cá bột của các loài cá đều ăn thức ăn ban đầu là các loài
phiêu sinh động vật.
Theo Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị Quỳnh Mai (1995) thì:
Năng lượng tiêu hao hàng ngày của cá gồm năng lượng tiêu hao cho chuyển

hoá cơ bản, cho tiêu hoá hấp thu thức ăn và cho các hoạt động cơ.
Năng lượng cho chuyển hoá cơ bản là năng lượng để duy trì sự sống của cá,
duy trì các chức phận sinh lý cơ bản như tuần hoàn, hô hấp, hoạt động các tuyến nội
tiết và duy trì thân nhiệt. Giống, loài, giới tính và giai đoạn trưởng thành của cá ảnh
hưởng nhiều tới chuyển hóa cơ bản: ở con đực cao hơn con cái, khi còn nhỏ thì
chuyển hóa cơ bản càng cao và thấp dần đến thời kỳ trưởng thành. Chuyển hóa cơ
bản còn thay đổi theo tình trạng sức khỏe của cá, giảm khi nhịn đói hay thiếu ăn và
có thể giảm 50% nếu tình trạng này kéo dài. Khi đó cá không lớn, sức khỏe yếu
nhưng đó là sự thích ứng của cơ thể để duy trì sự sống. Vì vậy, năng lượng chuyển
hóa cơ bản không thể tính theo trọng lượng của cá mà phải tính theo từng giai đoạn
trưởng thành. Những kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy nhu cầu năng lượng
chuyển hóa cơ bản vào khoảng 230 Kcal/kg thể trọng đối với cá đang lớn và 68
Kcal/kg thể trọng đối với cá đã hết lớn ở cuối giai đoạn thương phẩm.
Thức ăn có tác dụng là động lực đặc hiệu làm tăng chuyển hóa cơ bản, trung
bình là 10% vì nó cần thiết cho chuyển hóa hấp thu tiết dịch và bài tiết.


13

Năng lượng cho các hoạt động cơ bơi lội bình thường hàng ngày vào khoảng
25% so với năng lượng chuyển hoá cơ bản.
Năng lượng cho một số hoạt động bất thường vào khoảng 20% so với năng
lượng chuyển hóa cơ bản.
Vì vậy, năng lượng tiêu hao tổng thể cả ngày khoảng 145% năng lượng
chuyển hóa cơ bản. Từ năng lượng chuyển hóa cơ bản có thể tính ra nhu cầu năng
lượng tổng thể.
Các loài cá khác nhau có nhu cầu năng lượng khác nhau. Việc cung cấp thiếu
năng lượng kéo dài sẽ dẫn tới cá nuôi bị suy dinh dưỡng, cơ thể bị suy yếu, chậm
lớn. Cá càng nhỏ thì ảnh hưởng của thức ăn càng lớn, gây tổn thương tồn tại càng
lâu dài cho dù sau đó được cho ăn đầy đủ. Lúc nhỏ bị đói thì khi trưởng thành lượng

tế bào của nhiều bộ phận và tổ chức sẽ bị giảm đi mặc dù kích thước tế bào gần như
không thay đổi. Dinh dưỡng thiếu năng lượng và thiếu đạm sẽ dẫn đến thể lực kém,
chậm vận động, chậm phát triển và làm cho khả năng đề kháng bệnh cũng sẽ kém.
Chính vì vậy, tùy theo mỗi loài, mỗi giai đoạn phát triển của cá mà chúng ta cần
cung cấp dinh dưỡng sao cho phù hợp và đầy đủ vì ở mỗi loài, mỗi giai đoạn phát
triển của cá đều có nhu cầu năng lượng khác nhau.
2.5

Nhu Cầu Dinh Dưỡng của Cá

Dinh dưỡng là sự cung cấp những vật chất cần thiết cho việc duy trì đời sống
(trao đổi chất). Dinh dưỡng là nuôi dưỡng, tập hợp những chức năng cơ thể để biến
đổi và sử dụng thức ăn nhằm giúp cá tăng trưởng và hoạt động bình thường.
Dinh dưỡng phải đảm bảo cho cá có đầy đủ năng lượng để duy trì sống, hoạt
động bơi lội, tăng trưởng và sinh sản. Dinh dưỡng thức ăn không hợp lý, không theo
phương pháp khoa học sẽ làm cho cá chậm lớn, bệnh tật, làm ô nhiễm môi trường
và có thể dẫn đến những thất bại kinh tế không lường.
Các chất dinh dưỡng cần cho cá có thể được phân chia thành năm nhóm
chính là protein, lipid, glucid, vitamin và chất khoáng.
2.5.1. Protein
Protein là hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử rất lớn, có cấu trúc phân tử
phức tạp do các amino acid cấu tạo nên.
Protein là thành phần chủ yếu tham gia vào cấu tạo cơ thể, là thành phần
chính của nguyên sinh chất tế bào. Trong thành phần hoá học của protein thường
chứa: carbon (51 – 55%), hydro (6,5 – 7,3%), oxy (21,5 – 23,5%), nitrogen (16 –
17%) và một lượng nhỏ các nguyên tố khác như lưu huỳnh, phosphorus.


14


Trong phân tử protein, các amino acid kết hợp với nhau trong những liên kết
khác nhau, chúng tạo thành các phân tử protein khác nhau về thành phần và tính
chất. Giá trị dinh dưỡng của mỗi loại protein khác nhau là ở số lượng và chất lượng
các acid amin tạo tạo thành. Quá trình tiêu hoá đã phân giải protein trong thức ăn
thành acid amin. Các acid amin thấm qua thành ruột chuyển tới các tổ chức cơ thể,
tại đây chúng được sử dụng để tổng hợp nên protein đặc hiệu cho cơ thể.
Trong protein có khoảng 20 loại amino acid phổ biến trong đó có 10 amino
acid thiết yếu mà cá không có khả năng tự tổng hợp, cần phải được cung cấp qua
thức ăn bao gồm: arginine, methionine, lysine, leucine, isoleucine, valine, histidine,
threonine, tryptophan và phenylalanine. Trong số này thì lysine và methionine
thường thiếu và cần được bổ sung nhiều hơn.
Protein có giá trị cao khi thành phần của nó có đầy đủ các acid amin cần thiết
với tỉ lệ thích hợp. Sự mất cân đối acid amin sẽ dẫn đến lãng phí acid amin. Việc
thiếu hay thừa bất kỳ acid amin nào cũng đều làm giảm hiệu quả sử dụng protein.
Thiếu một trong các acid amin thiết yếu sẽ dẫn đến rối loạn cân bằng đạm và rối
loạn sử dụng tất cả các acid amin còn lại.
Protein đặc biệt ảnh hưởng đến tốc độ lớn của cá. Cá khi ăn thiếu protein sẽ
dễ nhạy cảm với sự nhiễm trùng đường ruột và đường hô hấp, chậm lớn và dễ bị
bệnh. Thiếu protein kéo dài sẽ kéo theo các triệu chứng thiếu các chất dinh dưỡng
khác gây ảnh hưởng đến tình trạng chung của cơ thể và sự phát triển của cá.
Nhu cầu protein của cá thường rất cao, dao động trong khoảng 24 – 54% của
thức ăn với mức trung bình 30% (Lê Thanh Hùng, 2000).
Nhu cầu protein ở cá ăn thực vật và ăn tạp thường thấp hơn ở cá ăn động vật.
Cá nhỏ thường có nhu cầu protein cao hơn so với cá trưởng thành. Nhu cầu protein
đối với cá nuôi ở mật độ cao (nuôi trong bể, lồng) cũng cao hơn so với cá nuôi ở
mật độ thấp (nuôi trong ao, đầm). Ngoài ra, nhu cầu protein còn chịu ảnh hưởng bởi
môi trường nuôi, năng lượng trong thức ăn, lượng thức ăn hàng ngày, chất lượng và
loại thức ăn sử dụng, chất lượng di truyền của cá giống,…
Hàm lượng protein luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong thức ăn của cá.
Protein trong thức ăn sẽ được sử dụng cho sinh trưởng cơ thể khi hàm lượng lipid

và carbonhydrate được cung cấp đầy đủ. Vì vậy, để sử dụng protein có hiệu quả cao
thì thức ăn cần phải cung cấp đầy đủ năng lượng, vitamin và muối khoáng.
2.5.2 Lipid
Lipid là thành phần dinh dưỡng giàu năng lượng, có khả năng thay thế một
phần protein trong thức ăn. Lipid là nguồn sinh năng lượng rất quan trọng. Năng
lượng do lipid cung cấp gấp khoảng 2,25 lần protein hay glucid.


×