Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

THỬ NGHIỆM BRONOPOL TRONG ĐIỀU TRỊ TRÙNG QUẢ DƯA (Ichthyophthyrius multifiliis) VÀ VI KHUẨN TRÊN CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA THỦY SẢN
---oOo---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỬ NGHIỆM BRONOPOL TRONG
ĐIỀU TRỊ TRÙNG QUẢ DƯA
(Ichthyophthyrius multifiliis)
VÀ VI KHUẨN TRÊN CÁ TRA
(Pangasius hypophthalmus)

Ngành
Niên khóa

: Nuôi Trồng Thủy Sản
: 2003 - 2007
Sinh viên thực hiện: Trần Phương Đại

Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2007


THỬ NGHIỆM BRONOPOL TRONG ĐIỀU TRỊ
TRÙNG QUẢ DƯA (Ichthyopthyrius multifiliis)
VÀ VI KHUẨN TRÊN CÁ TRA
(Pangasius hypophthalmus)

Thực hiện bởi:
TRẦN PHƯƠNG ĐẠI


Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Nuôi trồng Thủy Sản

Người hướng dẫn: LƯU THỊ THANH TRÚC

Thành phố Hồ Chí Minh
2007


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Thử nghiệm Bronopol trong điều trị trùng quả dưa
(Ichthyophthyrius multifiliis) và vi khuẩn trên cá Tra (Pangasius
hypophthalmus)” được tiến hành từ ngày 01/03/2007 đến 01/08/2007 tại Trại thực
nghiệm và Phòng thí nghiệm Bệnh Học Thủy Sản, Khoa Thủy Sản, Trường Đại
Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của thuốc Bronopol trong
việc diệt trùng quả dưa (Ichthyophthyrius multifiliis) và vi khuẩn trên cá Tra
(Pangasius hypophthalmus). Chúng tôi tiến hành 4 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Xác định LC50-24h của Bronopol trên cá Tra.
Kết quả sau khoảng thời gian 24 giờ chúng tôi ghi nhận LC50 của Bronopol với
cá Tra là 13,07ppm.
Thí nghiệm 2: Khảo sát tỉ lệ chết ở các liều khác nhau bằng phương pháp tắm.
Kết quả thu được là ở cả 2 liều Bronopol 10ppm và 20ppm tắm 30 phút không
ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá tra.
Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng diệt trùng quả dưa (Ichthyophthyrius
multifiliis) của Bronopol.
Các liều 10ppm Bronopol tắm 30 phút, 2 giờ và 20ppm Bronopol tắm 30 phút,
2 giờ đều làm giảm trùng quả dưa. Trong đó liều 20ppm Bronopol tắm trong 2 giờ
với khả năng diệt trùng quả dưa thì cho kết quả tốt nhất.
Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng diệt khuẩn của Bronopol.
Kết quả là với nồng độ 10ppm Bronopol tắm 2 giờ và liều 20ppm tắm 30 phút

và 2 giờ thì có hiệu quả làm giảm tổng vi khuẩn hiếu khí trong nước.
Hầu như ở các liều trên không hiệu quả trong việc làm giảm tổng số vi khuẩn
hiếu khí trên cá.

ii


ABTRACT
Research topic: “Evaluate effects of Bronopol against protozoa
(Ichthyophthyrius multifiliis) and bacteria infection on Tra catfish (Pangasius
hypophthalmus)”.
The experiment was conducted at the Fisheries Faculty’s Experimental Farm
and Aquatic Animal Pathology Lab, Nong Lam University, Thu Duc district, Ho
Chi Minh City from March 1th, 2007 to August 1th, 2007. To achieve the objectives
four experiments have been carried out:
Experiment 1: Study on LC50-24h of Bronopol for Tra Catfish (Pangasius
hypophthalmus).
After 24 hours, LC50-24h of Bronopol on Tra Catfish is 13,07ppm.
Experiment 2: Determine on mortality of fish in bath methods with Bronopol.
Use 10ppm and 20ppm of Bronopol in 30 minute bath that most of fish was
comletely heathy.
Experiment 3: Study on effective concentration of Bronopol in protozoa
(Ichthyophthyrius multifiliis) on Tra Catfish (Pangasius hypophthalmus).
Bronopol has been proved effective for the control of Ichthyophthyrius
multifiliis with 10ppm of Bronopol in 30 minute and 2 hour bath and 20ppm of
Bronopol in 30 minute and 2 hour bath. Administered daily at concentration of
20ppm in 2 hours bath in water was completely effective to removing
Ichthyophthyrius multifiliis from the skin and gills.
Experiment 4: Study on effective concentration on Tra catfish (Pangasius
hypoththalmus) in bacteria.

The data also showed that application of Bronopol was significantly reduced
the total aerobic bacterial populations in water. However, bath treatment with
Bronopol was unsuccessful significantly reduced the total aerobic bacterial
population in treated fish. The further experiment should be conducted by using the
fish which cultured in pond and investigated the accumulation of Bronolpol in fish.

iii


CẢM TẠ
Chúng tôi kính gửi lòng biết ơn chân thành đến:
-

Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.

-

Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản.

Quý thầy cô trong Khoa Thủy Sản đã tận tình giảng dạy, cung cấp và
truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong quá trình thực tập.
Quý Thầy Cô và các anh chị ở Trại thực nghiệm Khoa Thủy Sản Trường
Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành
tốt đề tài này.
Trung Tâm Nghiên Cứu Virbac và anh Trần Anh Hoàng Sử đã giúp đỡ
chúng tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Toàn thể các bạn trong lớp nuôi trồng thủy sản 29 và các bạn ngoài lớp đã
giúp đỡ chúng tôi trong thời gian làm đề tài.
Đặc biệt chúng tôi gửi lòng biết ơn sâu sắc đến cô Lưu Thị Thanh Trúc đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt luận văn này.


iv


MỤC LỤC
Đề Mục

Trang

Trang tựa ................................................................................................ i
Tóm tắt ...................................................................................................ii
Abstract ................................................................................................. iii
Cảm tạ ................................................................................................... iv
Mục lục................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt.................................................................... viii
Danh sách các bảng ............................................................................... ix
Danh sách các đồ thị và hình ảnh........................................................... x
I.

GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1

1.1
1.2

Đặt Vấn Đề............................................................................................. 1
Mục Tiêu Đề Tài .................................................................................... 1

II.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 2


2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6
2.1.7
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.2.1
2.3.2.2
2.3.2.3
2.3.2.4
2.3.2.5
2.3.2.6
2.3.3
2.3.3.1
2.3.3.2

Đặc Điểm Sinh Học Cá Tra.................................................................... 2
Phân loại................................................................................................. 2
Phân bố................................................................................................... 2
Hình dạng ............................................................................................... 2

Môi trường sống .................................................................................... 2
Đặc điểm dinh dưỡng ............................................................................. 2
Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................. 3
Đặc điểm sinh sản .................................................................................. 3
Sơ lược về Malachite Green................................................................... 4
Đặc điểm và tác dụng trong thủy sản ..................................................... 4
Tác hại Malachite Green ........................................................................ 4
Lý do Malachite Green vẫn được sử dụng ............................................. 5
Sơ Lược Về Bronopol ............................................................................ 5
Tên gọi và công thức cấu tạo ................................................................. 5
Đặc điểm lý hóa học của Bronopol ........................................................ 6
Hình dạng bên ngoài .............................................................................. 6
Tỷ trọng .................................................................................................. 6
Áp suất bốc hơi....................................................................................... 6
Tính bền vững ........................................................................................ 6
Độ hòa tan .............................................................................................. 7
Điểm nóng chảy ..................................................................................... 7
Sự Chuyển Hóa Trong Môi Trường....................................................... 7
Thủy phân............................................................................................... 7
Sự thoái biến........................................................................................... 8
v


2.3.3.3
2.3.4
2.3.4.1
2.3.4.2
2.3.4.3
2.2.4.4
2.3.5

2.3.6
2.4
2.4.1
2.4.2
2.5
2.5.1
2.5.2
2.5.3

Nguy hại với môi trường........................................................................ 8
Tính độc của Bronopol........................................................................... 9
Đối với loài chim.................................................................................... 9
Đối với động vật dưới nước ................................................................... 9
Sự tích tụ ............................................................................................... 10
Nguy hiểm tiềm tàng ............................................................................. 11
Những nghiên cứu về Bronopol trong thủy sản ................................... 12
Ứng dụng Bronopol trong thủy sản....................................................... 12
Sơ lược về vi khuẩn trên động vật thủy sản .......................................... 13
Đặc tính chung của vi khuẩn ................................................................. 13
Một số loài vi khuẩn gây bệnh cho động vật thủy sản .......................... 14
Sơ lược trùng quả dưa (Ichthyopthyrius multifiliis) .............................. 17
Đặc điểm hình dạng, sinh trưởng và phát triển ..................................... 17
Dấu hiệu bệnh lý ................................................................................... 19
Phân bố và lan truyền bệnh ................................................................... 19

III.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 20

3.1

3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.2.1
3.2.2.2
3.2.3
3.2.4
3.3
3.3.1
3.3.2

Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện ...................................................... 20
Vật Liệu ................................................................................................ 20
Dụng cụ ................................................................................................. 20
Hóa chất và môi trường......................................................................... 20
Thuốc và Hóa chất................................................................................. 20
Môi trường............................................................................................. 20
Cá thí nghiệm ........................................................................................ 20
Hệ thống đinh danh vi khuẩn ................................................................ 20
Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 21
Thí nghiệm 1: Khảo sát LC50-24h của Bronopol đối với cá Tra ............. 21
Thí nghiệm 2: Khảo sát tỉ lệ cá chết ở các nồng độ Bronopol bằng
phương pháp tắm................................................................................... 21
Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng diệt trùng quả dưa của Bronopol
trên cá Tra.............................................................................................. 22
Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng diệt khuẩn của Bronopol................. 23
Phương pháp phân lập vi khuẩn và định danh vi khuẩn ....................... 24
Phân lập vi khuẩn .................................................................................. 24
Đếm số lượng vi khuẩn ......................................................................... 25
Làm thuần.............................................................................................. 25

Các phương pháp tiến hành để định danh ............................................. 25
Nhuộm Gram......................................................................................... 25
Thử nghiệm Oxidase ............................................................................. 27
Thử nghiệm Catalase............................................................................. 27
Thử nghiệm về khả năng di động của vi khuẩn .................................... 28
Định danh vi khuẩn ............................................................................... 28
Bảo quản giống vi khuẩn....................................................................... 34

3.3.3
3.3.4
3.3.5
3.3.5.1
3.3.5.2
3.3.5.3
3.3.6
3.3.6.1
3.3.6.2
3.3.6.3
3.3.6.4
3.3.6.5
3.3.7

vi


IV.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 36

4.1

4.1.1
4.1.2
4.1.3
4.1.4
4.2
4.3

4.5
4.5.1
4.5.2
4.6

Các thông số môi trường ....................................................................... 36
Nhiệt độ nước........................................................................................ 36
Hàm lượng Oxygen ............................................................................... 36
Độ pH .................................................................................................... 36
Hàm lượng NH3..................................................................................... 36
Thí nghiệm 1: Khảo sát LC50-24h của Bronopol đối với cá Tra ............. 37
Thí nghiệm 2: Khảo sát tỉ lệ cá chết ở các nồng độ Bronopol bằng
phương pháp tắm .................................................................................. 38
Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng diệt trùng quả dưa của Bronopol
trên cá Tra.............................................................................................. 39
Thí nghiệm 4: Khảo sát khả năng diệt khuẩn trên cá Tra ..................... 44
Tổng vi khuẩn hiếu khí trong nước ....................................................... 44
Tổng vi khuẩn hiếu khí trên cá.............................................................. 44
Kết quả định danh vi khuẩn .................................................................. 46

V.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 51


5.1
5.2

Kết luận ................................................................................................. 51
Đề nghị .................................................................................................. 51

VI

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 52

4.4

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PCA
ONPG
VP
PAD
LDC
CFU

:
:
:
:
:
:


NB
IDS 14 GNR

: Nutrient Broth.
: Identification System with 14 biochemical reationsfor
identification of non fastidious Gram negative rods.
: United states enviromental protection agency.

EPA

Plate Count Agar.
O – Nitrophenyl β – D – Galactopyrannoside.
Voges – Proskauer.
Phenyl Alanin Deaminase.
Lysin Decarboxylase.
Colony Forming Unit.

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
BẢNG

NỘI DUNG

2.1

Thời gian bán hủy của Bronopol khi được chuẩn bị trong dung
dịch đệm lỏng 300ppm. .................................................................... 6

Độ hoà tan của Bronopol ở 22 – 250C trong một số chất hoà tan
thông thường..................................................................................... 7
Độc tố của Bronopol với các loài động vật. .................................... 10
Số thứ tự các đĩa giấy sinh hóa trong giếng..................................... 28
Thuốc thử và kết quả phản ứng sinh hóa trong các giếng ............... 30
Tỉ lệ cá chết với các nồng độ của Bronpol khi khảo sát LC50-24h .... 37
Tỉ lệ cá chết với các nồng độ của Bronpol bằng phương pháp
tắm trong 5 ngày .............................................................................. 38
Tỷ lệ sống của cá trong thời gian thí nghiệm trị trùng quả dưa....... 43
Tổng vi khuẩn hiếu khí trong nước (log cfu/ml) trong thời gian
thí nghiệm ........................................................................................ 44
Tổng vi khuẩn hiếu khí trên cá (log cfu/g) trong thời gian thí
nghiệm. ............................................................................................ 44
Tỉ lệ sống của cá trong thời gian thí nghiệm khả năng diệt khuẩn.. 45
Kết quả định danh vi khuẩn từ nước trong bể nuôi ......................... 47
Kết quả định danh vi khuẩn từ cá ................................................... 48

2.2
2.2

3.1
3.2
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8


TRANG

ix


DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
ĐỒ THỊ

NỘI DUNG

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

4.6

Tương quan tuyến tính LC50-24h của Bronopol....................... 38
Cường độ cảm nhiễm trên da trước và sau thí nghiệm .......... 39
Tỉ lệ cảm nhiễm trên da trước và sau thí nghiệm................... 40
Cường độ cảm nhiễm trên mang trước và sau thí nghiệm ..... 41
Tỉ lệ cảm nhiễm trên mang cá trước và sau thí nghiệm ......... 42
Phần trăm hình thái khác nhau của vi khuẩn ......................... 46

HÌNH

NỘI DUNG


2.1
2.2
3.1
3.2

Trùng quả dưa ........................................................................ 17
Vòng đời của trùng quả dưa................................................... 18
Cá Tra thí nghiệm................................................................... 21
Bể nhựa bố trí thí nghiệm LC50-24h và thí nghiệm phương
pháp tắm ................................................................................. 22
Bể xi măng bố trí thí nghiệm khả năng diệt trùng quả dưa
và vi khuẩn của Bronopol ...................................................... 24
Trùng quả dưa trên da trước và sau thí nghiệm ..................... 40
Trùng quả dưa trên mang trước và sau thí nghiệm ................ 41
Cá Tra nhiễm trùng quả dưa................................................... 43
Tổng vi khuẩn hiếu khí trên đĩa thạch sau khi ủ ở 300C
trong 24 giờ ............................................................................ 45
Các loại khuẩn lạc phân lập được trong quá trình thí
nghiệm ................................................................................... 46
Các hình dạng khác nhau của vi khuẩn.................................. 47
Cá Tra có biểu hiện bệnh thận mủ ......................................... 49
Các phản ứng sinh hóa trong giếng định danh ...................... 50
Phản ứng sinh hóa của mẫu vi khuẩn Edwardsiella ictaluri 50

3.3
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

4.6
4.7
4.8
4.9

TRANG

TRANG

x


I. GIỚI THIỆU
1.1

Đặt Vấn Đề

Trong những năm gần đây, ngành thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản nói
riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ, không những giải quyết nhu cầu đạm ngày
càng cao của con người mà còn đem lại nguồn lợi lớn về kinh tế để phát triển đất nước.
Mặt hàng thủy sản nước ta ngày càng được ưa chuộng và đã được xuất khẩu sang
nhiều nước trên thế giới. Bên cạnh con tôm là đối tượng xuất khẩu chủ lực thì cá tra hiện
nay cũng là loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, đang được nuôi phổ biến và phát triển mạnh
cả về diện tích nuôi và sản lượng ở Đồng bằng sông Cửu Long trong các ao, lồng bè. Tuy
nhiên, do việc mở rộng diện tích không theo qui hoạch cùng với việc sử dụng các loại
thuốc, hóa chất ngày càng nhiều trong việc phòng và trị bệnh thì ngoài tác dụng mong
muốn còn gây tác hại xấu đến môi trường và đáng quan tâm hơn cả là dư lượng thuốc còn
tồn đọng trên cá có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Malachite Green là loại thuốc được sử dụng phổ biến rất có hiệu quả trong việc
điều trị nấm, vi khuẩn, kí sinh trùng trên cá nhưng vào năm 2003 theo QĐ 20/2003/QĐBTS chất này đà bị cấm sử dụng. Do đó, vấn đề đặt ra là phải có một chất mới để thay thế

trong việc trị bệnh cá mà không gây hại đến sức khỏe người.
Trước tình hình đó, Bronopol là chất đã được nghiên cứu có thể thay thế
Malachite Green có thể sử dụng để trị bệnh cá và được đánh giá là một chất không gây ung
thư có thể làm chất tẩy trùng, diệt khuẩn trên cá.
Xuất phát từ nội dung trên, được sự phân công của Trường Đại Học Nông Lâm,
chúng tôi thực hiện đề tài:“Thử nghiệm Bronopol trong điều trị trùng quả dưa
(Ichthyophthyrius multifiliis) và vi khuẩn trên cá Tra (Pangasius hypophthalmus)”.
1.2

Mục Tiêu Đề Tài
- Khảo sát LC50-24h của Bronopol trên cá Tra.
- Khảo sát tỉ lệ cá chết ở các nồng độ Bronopol bằng phương pháp tắm.
- Khảo sát khả năng diệt trùng quả dưa của Bronopol trên cá Tra.
- Khảo sát khả năng diệt khuẩn của Bronopol trên cá Tra.


2

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Đặc Điểm Sinh Học Cá Tra

2.1.1 Phân loại
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriomes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasius
Loài: Pangasius hypophthalmus (Sauvage, 1878)
2.1.2 Phân bố

Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông. Cá trưởng thành chỉ thấy trong
ao nuôi, rất ít gặp trong địa phận Việt Nam do cá có tập tính di cư ngược dòng
sông Mê Kông để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên.
2.1.3 Hình dạng
Thân dài, hẹp ngang, đầu nhỏ vừa phải. Miệng rộng có răng sắc nhọn trên
các xương hàm, xương lá mía và xương khẩu cái. Mắt tương đối to. Có 2 đôi râu
trong đó đôi râu hàm trên ngắn hơn 1/2 chiều dài đầu, râu hàm dưới ngắn hơn
chiều dài đầu. Gai trên cùng mang thưa và ngắn nên không có tác dụng lọc thức
ăn như cá ăn sinh vật phù du. Vây lưng và vây ngực có gai cứng mang răng cưa
ở mặt sau. Vây mỡ nhỏ, vây hậu môn tương đối dài. Da trơn không có vảy, hơi
xanh trên lưng.
2.1.4 Môi trường sống
Cá tra sống chủ yếu trong môi trường nước ngọt, có thể sống được ở môi
trường nước lợ với nồng độ muối 7 - 10 %o , có thể chịu đựng được nước phèn
với pH >5, dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 15oC nhưng chịu nóng tới 39oC. Cá tra
có số lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các loài cá khác.
Cá có cơ quan hô hấp phụ là bóng khí và da nên chịu đựng được môi
trường có oxy thấp.

2


3

2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống. Vì vậy, chúng ăn thịt
lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không
được cho ăn đầy đủ, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy
vớt cá bột. Ngoài ra khi khảo sát cá bột vớt trên sông còn thấy trong dạ dày
chúng có rất nhiều phần cơ thể và mắt các con cá khác.

Dạ dày của cá phình to hình chữ U và co giãn được, ruột cá tra ngắn,
không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bóng khí và
tuyến sinh dục. Dạ dày to và ruột ngắn là đặc điểm của cá thiên về ăn thịt. Ngay
khi hết noãn hoàng cá thể hiện rõ tính ăn thịt lẫn nhau.
Khi cá lớn thể hiện rõ tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật
nhưng dễ chuyển đổi thức ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn cá có thể sử dụng
các loại thức ăn bắt buộc khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động
vật.
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về
chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10 – 12 cm (khoảng 14
– 15 g). Từ khoảng 2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng
chiều dài cơ thể.
Cỡ cá 10 tuổi trong tự nhiên tăng trọng rất ít và có thể sống trên 20 năm,
kích thước tối đa đạt được là 1,8 m.
Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 - 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về
sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5 – 6 kg/năm tùy môi trường, loại
thức ăn sử dụng.
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái là 3 tuổi, trọng lượng cá
thành thục lần đầu từ 2,5 – 3 kg. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông
thuộc địa phận Campuchia và Thái Lan.
Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ nên nhìn hình dáng bên ngoài thì
khó phân biệt được đực, cái. Ở thời kì thành thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát
triển lớn gọi là buồng tinh, cá cái gọi là buồng trứng. Tuyến sinh dục của cá tra
bắt đầu phân biệt đực cái từ giai đoạn II tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. Các
giai đoạn sau, buồng trứng tăng về kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có

3



4

hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang màu trắng sữa.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch,
cá có tập tính di cư đẻ tự nhiên trên khúc sông có điều kiện sinh thái thích hợp
thuộc địa phận Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông Việt
Nam. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông
Gimenilasiatica sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.
Trong sinh sản nhân tạo có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn
trong tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng năm), cá tra có thể tái phát dục 1 - 3
lần trong 1 năm. Sức sinh sản tuyệt đối từ 200.000 đến vài triệu trứng. Sức sinh
sản tương đối 135.000 trứng/kg cá cái.
Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1mm sau khi đẻ ra và hút nước có
thể tới 1,5 - 1,6 mm.
2.2

Sơ Lược Về Malachite Green

2.2.1

Đặc điểm và tác dụng trong thủy sản

Malachite Green có tên hóa học là Triphenylmethane. Malachite Green
là 1 loại bột rất mịn có màu xanh được dùng để nhuộm tơ, vải, giấy,
da. Malachite Green cũng được dùng trong phòng thí nghiệm để nhuộm vi
trùng và bào tử của nó. Malachite Green được xem là chất diệt trùng, sát nấm
(loại Saprolegnia ssp) và sát ký sinh trùng nhóm nguyên sinh vật (Protozoa).
Malachite Green đã được giới nuôi trồng thủy sản trên thế giới sử dụng 1
cách rộng rãi từ lâu để phòng và trị bệnh cho cá tôm và hến. Tại Canada trước

1992 các trại sản xuất cá giống cũng thường sử dụng Malachite Green để ngăn
ngừa trứng cá bị nhiễm nấm.
2.2.2

Tác hại Malachite Green

Khi vào cơ thể cá, Malachite Green sẽ bị phân hủy ra thành chất chuyển
hóa là Leucomalachite Green. Thời gian đào thải của Malachite Green nhanh,
ngược lại chất Leucomalachite Green có thể tồn tại trong 1 thời gian rất lâu dài
trong thịt và nhất là trong mỡ của cá đã bị nhiễm độc.
Thí nghiệm cho thấy Malachite Green và Leucomalachite Green làm hại
gan, làm biến đổi tuyến giáp trạng, gây ra tình trạng mất máu, làm đột biến thay
đổi gene (mutagenic) và gây cancer (carcinogenic) trên loài chuột thí nghiệm.
Qua việc thẩm định các kết quả trên, giới khoa học đưa ra kết luận rằng
Malachite Green và Leucomalachite Green là hai chất nguy hại có tiềm năng
gây ung thư cho người.

4


5

Theo các giới y tế Hồng Kông thì trong thực tế, Malachite Green chỉ có
thể gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe nếu chúng ta ăn mỗi ngày 1 số lượng cá
khổng lồ như 290 kg cá nước ngọt hay 7 kg lươn nuôi mà thôi. Malachite Green
đã được cả thế giới sử dụng trong việc nuôi cá tôm từ nhiều năm nay nhưng thật
sự mới bắt đầu bị cấm từ năm 1992 trở lại đây. Tác hại của nó trên sức khỏe
chúng ta chỉ là những suy diễn và phỏng đoán qua các thí nghiệm ở loài
chuột. Năm 2002 Canada cũng như nhiều quốc gia khác đã nhận thấy chất
Malachite Green có thể là mối đe dọa cho sức khỏe nên bắt đầu đề ra những

chương trình thử nghiệm Malachite Green ở các loại cá tôm nuôi bày bán ở thị
trường. Các quốc gia trong khối Liên hiệp Âu châu và Úc Châu ấn định ngạch
số tối đa của Malachite Green và Leucomalachite Green trong thủy sản là phải
ở mức 2 phần tỉ (ppb), tức là không được vượt quá 0,002 mg/kg. Hoa Kỳ và
Canada thì không chấp nhận sự hiện diện của bất kỳ 1 dư lượng nào dù là thật
thấp của Malachite Green và Leucomalachite Green.
2.2.3 Lý do Malachite Green vẫn được sử dụng
Malachite Green là 1 chất rẻ tiền, dễ tìm mà lại cho kết quả rất tốt trong
vấn đề nuôi trồng thủy sản. Các chất thay thế Malachite Green thì còn hiếm
thấy, khó mua và đắt tiền cho nên 1 số người nuôi cá ở các quốc gia Á châu và
Việt Nam vẫn lén xài chất xanh Malachite 1 cách bất hợp pháp.
Ngày nay ở Việt Nam cũng đã cấm việc dùng chất Malachite Green
trong việc nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, các hộ nuôi trồng thủy sản vẫn lén sử
dụng để sát trùng ao hồ, để tắm cá trước khi thả chúng vào lồng nhằm mục đích
ngừa cá bị nhiễm nấm hoặc nhiễm ký sinh trùng.
2.3

Sơ Lược Về Bronopol

2.3.1 Tên gọi và công thức cấu tạo
Tên hóa học: 2-bromo-2 nitropropane-1,3 diol
Công thức phân tử: C3H6BrNO4
Công thức cấu tạo:

5


6

2.3.2 Đặc điểm lý hóa học của Bronopol

2.3.2.1 Hình dạng bên ngoài
Bronopol được cung cấp dưới dạng tinh thể hay bột tinh thể có màu sắc
thay đổi từ trắng đen vàng nhạt tùy vào mức độ nguyên chất.
2.3.2.2 Tỷ trọng
Tỷ trọng Bronopol vào khoảng 1,1 g/ml.
2.3.2.3 Áp suất bốc hơi
Áp suất bốc hơi của Bronopol ở 200C là 1,26 x 10-5 mmHg tương đương
với 1,68 x 10-3, ở nhiệt độ cao hơn áp suất bốc hơi là 0,006 Pa ở 420C; 0,143 Pa
ở 480C và 0,357 Pa ở 540C.
2.3.2.4 Tính bền vững
Ở dạng rắn Bronopol như là 1 chất rắn tinh thể bền vững kéo dài đến 12
tháng dưới điều kiện thay đổi về nhiệt độ, ẩm ướt tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng
mặt trời. Kết quả cho thấy vật chất này ổn định và không có bằng chứng nào cho
thấy sự phân hủy do ánh sáng trong suốt thời gian nghiên cứu.
Ở dạng dung dịch lỏng, Bronopol rất bền vững khi pH của hệ thống ở
mức acid hay trung hòa. Trong điều kiện thiếu hụt chất đệm, dung dịch
Bronopol tự bền vững hóa. pH tối ưu cho sự ổn định của Bronopol là pH = 4 và
dữ liệu từ nghiên cứu dung dịch pha loãng của Bronopol (0,03%) thời gian bền
vững giảm đi một nửa ở nhiệt độ 22 – 25oC và pH= 4 là vượt quá 5 năm, pH
tăng cao dung dịch Bronopol trở nên kém bền vững hơn, nhiệt độ cũng ảnh
hưởng đáng kể đến độ bền vững của Bronopol trong những hệ thống kiềm.
Bảng 2.1: Thời gian bán hủy của Bronopol khi được chuẩn bị trong dung dịch
đệm lỏng 300ppm.
Nhiệt độ
pH = 4
pH = 6
pH = 8
o
5C
> 5 năm

> 5 năm
6 tháng
o
25 C
> 5 năm
> 5 năm
4 tháng
2 năm
4 tháng
8 ngày
40oC
o
2 năm
< 2 ngày
< 1 ngày
60 C
Thời gian này xuất phát từ phân tích sắc ký quang phổ lỏng áp suất cao
trong dung dịch pha loãng.

6


7

2.3.2.5 Độ hòa tan
Bronopol hòa tan tốt trong nước, hòa tan tốt trong dung môi phân cực,
hòa tan thấp trong dung môi không phân cực, và thuận lợi phân chia nhiều phần
trong nước. Với thời gian tồn tại ngắn của Bronopol trong môi trường sẽ giảm
bớt những mầm bệnh tiềm tàng trong nguồn nước ngầm.
Bảng 2.2: Độ hòa tan của Bronopol ở 22 – 250C trong một số chất hòa tan thông

thường.
Chất hòa tan
% khối lượng/thể tích
Nước
28
Methanol
89
Ethanol
56
Isopropanol
41
Ethylene Glycol
61
Propylen Glycol
52
Dipropylene Glycol
48
Dầu hạt gòn
<0.5
Dầu Olive
<0.5
Parrafin lỏng
<0.5
2.3.2.6 Điểm nóng chảy
Vì là vật chất nguyên chất, Bronopol có điểm nóng chảy vào khoảng
130 C. Tuy nhiên do đặc điểm polymorphic, Bronopol trải qua giai đoạn tái sắp
xếp lactic ở 100 - 1500C và điều này thường được giải thích nhầm là điểm nóng
chảy. Ở 1400C, Bronopol bị phân hủy tỏa nhiệt, giải phóng ra hydrogen bromide
và nitrogen oxide.
o


2.3.3

Sự chuyển hóa trong môi trường

2.3.3.1 Thủy phân
Sự thủy phân có tương tác chặt chẽ với nhiệt độ và pH. Sự thủy phân
có hoặc không xảy ra rõ ràng tùy thuộc vào điều kiện.
Một nghiên cứu chỉ ra rằng dưới những điều kiện khác nhau, Bronopol
bền và không bị thủy phân ở các điều kiện tự nhiên đặc trưng. Khi ở nhiệt độ
cao 30, 40, 50 và 60oC dưới ánh sáng bao quanh phòng thí nghiệm và ở nồng độ
2.000ppm hoặc cao hơn, thời gian bán rã được tính ở nhiệt độ 20oC thì trong 18
năm ở pH = 4 và 1,5 năm ở pH = 6 và gần 2 tháng ở pH = 8.

7


8

Ở nhiệt độ và pH cao hơn trong các ứng dụng công nghiệp thì sự thủy
phân có thể tăng nhanh hơn.
Sự gia tăng phân hủy Bronopol ở nồng độ thấp đã được xác định trong
nghiên cứu sự phân hủy Bronopol trong nước biển. Bronopol 300ppm cho thấy
sự phân hủy nhanh chóng vào ban đầu mà đạt đến trạng thái gần cân bằng trước
khi phân hủy 50%. Trái lại, ở nồng độ thấp hơn mức 50 và 20ppm cho thấy thời
gian bán hủy theo thứ tự là 13 và 8 giờ.
Sự quan trọng của ánh sáng đối với sự phân hủy của Bronopol cũng
được chứng minh khi dung dịch Bronopol 200ppm ở pH = 6 được trữ trong
vòng 1 tháng ở 30oC. Trong điều kiện che tối, khả năng hoạt hóa của Bronopol
là 72% nhưng trong điều kiện chiếu sáng chỉ có 5% là hoạt hóa. Sự phân hủy

của Bronopol trong nước sinh hoạt nhanh hơn trong nước cất.
Trong một nghiên cứu về sự phân hủy của Bronopol đối với ánh sáng,
dung dịch Bronopol được pha loãng còn 5ppm cho thấy thời gian bán hủy là 24
giờ dưới điều kiện chiếu sáng liên tục ở pH = 4 và 25oC. Chỉ có 13% còn sót lại
sau 3 ngày và phân hủy hoàn toàn vào ngày thứ 7.
Ở nhiệt độ 60oC thời gian bán hủy từ 4 ngày ở pH = 4 và chỉ 3 giờ ở
pH = 8. Dưới điều kiện càng tăng lên sự thoái biến càng mạnh mẽ và sản phẩm
thủy phân chính là formaldehyde. Sản phẩm chuyển hóa khác tạo ra đó là 2hydroxymethy - 2 nitro propane-1,3 diol; 2 – bromo - nitroethanol. Những sản
phẩm thủy phân khác chưa nhận ra được có thể là polyme bromide, nitrite, …
2.3.3.2 Sự thoái biến
Việc nghiên cứu cho thấy sự chuyển hóa Bronopol dưới nước nhanh
chóng ở pH = 4 dưới tác động của tia X chiếu liên tục, còn một nửa của nó vẫn
hoạt động sau khoảng thời gian 24 giờ. Cùng một thời gian tương đương dưới
tác động của ánh sáng tự nhiên thì gần đúng 2 ngày. Tris - hydroxymethylnitromethane được cho là thoái biến chính (đến khoảng 60%). Một thoái biến
khác nhưng chưa được tìm thấy, sản phẩm cực hóa tương đối (thành phần B)
tăng lên đều đặn và khi kết thúc sau 168 giờ (1tuần) là tăng lên khoảng 30% của
lượng Bronopol, thành phần B không được cho là thoái biến. Việc tăng liên tục
nồng độ CO2 chuyển hóa từ nguyên tử carbon trung tâm của Bronopol chỉ ra
rằng 1 phản ứng nhỏ nhất dẫn đến thoái biến trên diện rộng. Mặc dù CO2 tăng
lên cùng với thành phần B chưa biết, sự hình thành của thành phần Bronopol và
CO2 xuất hiện xảy ra bằng các con đường riêng biệt.
2.3.3.3 Nguy hại với môi trường
Những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng Bronopol có thời gian bán
hủy ngắn lúc phóng thích vào trong môi trường, việc kết thúc phụ thuộc vào

8


9


phản ứng quang hóa của hợp chất trong nước, số vị trí phản ứng mạnh và cũng
được cho là thoái biến bởi vi khuẩn.
Bronopol bền vững trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên dưới điều
kiện nhiệt độ ấm áp và pH cao (như tác động trong 1 vài ứng dụng công nghiệp
hoặc dưới điều kiện môi trường không điển hình) sự thủy phân nhanh chóng có
thể xảy ra. Dưới điều kiện nhiệt độ và pH cao, những sản phẩm thủy phân bao
gồm formaldehyde và một số ít chất thoái biến khác.
Trong ngành công nghiệp ở dưới nước sử dụng sản phẩm chứa Bronopol
có thể dẫn đến sự tiết ra trên bề mặt mặt nước. Sự tiết ra này có thể ảnh hưởng
bất lợi đến cuộc sống dưới nước. Theo mô tả ở trên Bronopol không độc với các
loài không xương sống ở nước ngọt, độc ở mức độ không đáng kể với cá nước
ngọt, độc mạnh với loài không xương sống ở ở nước lợ và nước mặn, độc nhẹ
với loài cá nước lợ và mặn.
Khi mô tả rủi ro ảnh hưởng đến sinh vật dưới nước từ Bronopol thì
việc đánh giá rủi ro về mặt định lượng vẫn chưa được xác định bởi những nguy
hiểm tiềm tàng trong môi trường nước là thường xuyên.
Nhiên liệu dùng của Bronopol có thể được kết hợp với giải phóng định
kì vào trong môi trường và phụ thuộc vào sự làm sạch của vật chứa. Loại đất
dùng có thể đưa đến kết quả là thấp nhất để nó không hiện diện trong môi
trường. Khả năng hấp thụ ở mức thấp trong đất và chất lắng tụ cho thấy sự hấp
phụ thấp (25%) đối với đất cát, cát thịt và đất sét thịt, đất thịt có pH thấp hơn 3
loại đất còn lại cho thấy mức độ cao hơn một ít.
2.3.4

Tính độc của Bronopol

2.3.4.1 Đối với loài chim
Việc nghiên cứu được tiến hành bằng cách đưa một lượng thuốc vào
miệng một vài loài như vịt trời hoặc chim cút hoặc nghiên cứu LC50 trên một
chế độ ăn uống ở một vài loài như vịt trời hoặc một vài loài chim phương bắc.

Kết quả cho thấy LD50 đối với loài vịt trời là 509,5 mg/kg được xem là độc nhẹ,
còn LC50 đối với chim phương bắc và vịt trời là 4487,6ppm là độc nhẹ và 10000
ppm là gần như không độc. Như vậy, Bronopol có độc tố từ độc nhẹ đến không
độc với loài chim.
2.3.4.2 Đối với động vật dưới nước
Với loài cá nước ngọt: Việc nghiên cứu được tiến hành trên loài cá ở
vùng lạnh như cá hồi hoặc một loài ở vùng nước ấm như cá chim xanh. Kết quả
LC50 với cá hồi là 41,6ppm và cá chim xanh là 36,1ppm. Như vậy, Bronopol độc

9


10

nhẹ với cá nước ngọt.
Với các loài nước lợ và mặn: Độc tố được nghiên cứu LC50 với tôm ở
giai đoạn Mysis là 0,77ppm là độc cao, với loài hàu là 59,6ppm sau 96 giờ thì
phân hủy vỏ hàu là độc tố nhẹ.
Bảng 2.3: Độc tố của Bronopol với các loài động vật
LD50
% hoạt
LC50
Loài
(ppm)
(mg/kg)
tính
Vịt trời (Mallard)

99,4


Vịt trời (Mallard)

100

>10000

Chim phương bắc

100

4487,6

Daphnia magna

99,4

Ấu trùng hàu
(embryo larvae)
Tôm giai đoạn
Mysis
(Mysid shrimp)
Minnow (Cá Tuế)

EC50
(mg/l)

5095

Mức độc
tính

Nhẹ
Gần như
không độc
Nhẹ

1,4

Gây chết

99,7

0,77

Cao

99,7

5,9

Gây chết

99,7

59,6

Nhẹ

Với phiêu sinh vật: Loài Daphnia magna được nghiên cứu EC50 cho kết
quả là 1,4 mg/l được xem là độc tố gây chết.
Bronopol có tác dụng chống lại một số loại tảo như Schenedesmus ssp,

Nostoc ssp, Oodinuim ssp, Phormidium foveolarum và Chrorella emersonii với
mức độ ức chế tối thiểu ở nồng độ 6 - 50ppm.
Một nghiên cứu gần đây về ức chế sự tăng trưởng cuả tảo (OECD 201),
3 loài tảo (Selanastrum capriornutum, Schenedesmus subspicatus và Chlorella
vulgaris) đã cho 72 giờ IC50 trong khoảng 0,4 - 1,9 mg/l với giá trị trung bình là
1,2 mg/l.
Trong một nghiên cứu sinh sản Dapnha kéo dài 21 ngày (OECD 202),
Bronopol nồng độ 0,27ppm đã không giảm số lượng thế hệ con.
2.3.4.3 Sự tích tụ
Cá hồi đại dương với trọng lượng trung bình là 32,4 g được ngâm trong
thùng chứa Bronopol hòa tan (14C) với liều 21,91 mg/l nước ở 14oC trong thời
gian 30 phút. Sau khi kết thúc điều trị cá được chuyển sang nơi khác. Nhóm 10
cá được chọn khi kết thúc giai đoạn điều trị sau 0 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 72
10


11

giờ và 168 giờ. Hàm lượng phóng xạ trong mẫu cơ, da bằng cách đốt cháy rồi
đếm những tia lửa. Tổng số trung bình của những chất bã còn sót lại là 259µg
đương lượng/kg ở 0 giờ, 266µg đương lượng/kg ở 6 giờ, 255µg đương lượng/kg
ở 12 giờ, 194µg đương lượng/kg ở 24 giờ, 102µg đương lượng/kg ở 3 ngày và
39µg đương lượng/kg ở 7 ngày.
Những nghiên cứu đã nhận ra thành phần cấu thành của những chất còn
lại trong mẫu mô bằng cách so sánh với những mẫu xác thực trên những chất
chuyển hóa của những chất đã biết trên động vật hữu nhũ và sản phẩm thoái
biến của Bronopol. Hàm lượng phóng xạ được chiết ra từ những mẫu với hiệu
suất từ 79 - 93%. Việc phân tích đã chỉ ra được chất chuyển hóa chính nhưng
chưa xác định được tên.
Cơ bản kết quả việc nghiên cứu trên cá hồi đã đưa ra được liều điều trị

Bronopol (14C), liều giới hạn trung bình được đưa vào hấp thu là 80µg, 77µg
và 58µg ở 6 giờ, 12 giờ và 24 giờ riêng biệt sau khi kết thúc giai đoạn hiện diện.
Những giá trị này chỉ có ý nghĩa tượng trưng gần đúng 7%, 6% và 5% của
lượng Bronopol hấp thu vào mỗi ngày có thể chấp nhận được.
Một đánh giá rủi ro khi đưa tổng những chất cặn bã đưa vào trong cơ
cùng với da từ cá được trị bệnh bằng Bronopol trong 14 ngày được kiểm soát.
Một trường hợp đã được ước tính trên vật đã hấp thụ tổng những chất cặn bã
được xác định rằng những phần còn lại đã cạn kiệt vào ngày thứ 14.
2.3.4.4 Nguy hiểm tiềm tàng
Nghiên cứu cho rằng có những tiềm tàng trong ứng dụng của những sản
phẩm chứa Bronopol cả trong thương mại và công nghiệp. Tại hoặc gần nơi ứng
dụng Bronopol theo nghiên cứu có sự hiện diện của Bronopol bay lên, kết quả
kiểm tra ở người là có sự hiện diện Bronopol trong da và trong đường hô hấp từ
những làn khói và hơi nước. Những ý kiến dự đoán sỡ dĩ có sự hiện diện trên là
do mở những hủ nhựa chứa chất lỏng như chất bột giấy, chất dính, chất phủ lớp
áo ngoài, những thỏi thuốc màu. Ngoài ra, còn có sự hiện diện ở những người
bảo trì các thiết bị như những hệ thống nước và các thiết bị công nghiệp khác
khi các thiết bị này được rửa với Bronopol. Tuy nhiên họ cho rằng sự hiện diện
Bronopol trong nghề nghiệp là không vượt quá giới hạn cho phép, thậm chí là sự
hiện diện thấp được cho là suốt thời gian ứng dụng.
Những nghiên cứu cũng nhận ra rằng sự tiềm tàng của formadehyde
trong sản phẩm chứa Bronopol khi formadehyde được nhận ra là chất chuyển
hóa của Bronopol dưới điều kiện kiềm. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng không quan
tâm nhiều về sự hiện diện của formadehyde bởi tỷ lệ phân hủy của Bronopol là
thấp. Khi trộn với nước thì thời gian bán hủy của Bronopol thành formadehyde
là 18 năm ở pH = 4; 1,5 năm ở pH = 6; và 2 tháng ở pH = 8 ở 200C. Theo tổ
chức an toàn và sức khỏe nghề nghiệp đặt ra là formadehyde cho phép có thể

11



12

chấp nhận được là 0,75ppm tại nơi làm việc. Tiêu chuẩn cũng qui định rằng
những hoạt động cho phép tiến hành nếu việc kiểm tra hàm lượng dưới 0,5ppm.
2.3.5 Những nghiên cứu về Bronopol trong thủy sản
Bronopol được báo cáo là có hoạt tính chống lại nhiều loại vi khuẩn
nhưng kém hoạt động hơn đối với nấm mốc và nấm men. Kiểu hoạt động kháng
khuẩn chính xác của Bronopol thì không được biết tường tận. Người ta tin rằng
Bronopol gây nên sự ức chế enzym dehydrogenase chứa thiol mà enzym này là
màng bao, gây nên tình trạng bất hình thành và mất nối kết tế bào. Không có dữ
liệu nào về ảnh hưởng phụ của Bronopol trên động vật trong phòng thí nghiệm.
Những nghiên cứu về độ độc của liều sử dụng lặp lại được thực hiện trong
những năm đầu 1970 khi những chỉ tiêu về huyết áp và điện tim không được
kiểm tra định kỳ. Hậu quả là có thể có vài ảnh hưởng của Bronopol bị bỏ sót.
Không có dữ liệu về trao đổi chất, dược lý hay sự giảm các dư lượng
được cung cấp đối với Bronopol ở những đối tượng nghiên cứu. Ở động vật hữu
nhũ, Bronopol nhanh chóng chuyển hóa và được tiết ra ngoài, sự tích lũy qua
báo cáo là không xảy ra dư lượng Bronopol không được chuyển hóa đã không
thể phát hiện trong huyết tương hay nước tiểu ở bất kỳ thời điểm nào. Sự biến
dưỡng của nó cũng được cho là nhanh chóng và hoàn toàn.
Bronopol cũng cho thấy nhanh chóng bị thủy phân trong dung dịch. Vì
sự tăng trưởng các loài cá hồi đến kích cỡ thương phẩm kéo dài tối thiểu 12
tháng từ khi nở, điều này có thể kết luận rằng dư lượng Bronopol được sử dụng
để xử lý trứng trong một khoảng thời gian sẽ biến mất.
Những nghiên cứu về mức chịu đựng đối với đối tượng nghiên cứu được
thiết lập đối với trứng cá hồi. Tỷ lệ chết cho thấy sự khác nhau rõ ràng giữa
những điểm và những lô trứng khác nhau ở cùng một vị trí. Tuy nhiên, tỉ lệ chết
tổng cộng vào thời điểm nở trong những nhóm có xử lý Bronopol thì có thể
ngang bằng với những nhóm có xử lý với Malachite Green và thấp hơn đáng kể

đối với nhóm đối chứng không có xử lý.
2.3.6 Ứng dụng Bronopol trong thủy sản
Hiện giờ Bronopol được đề nghị sử dụng trong việc xử lý tắm trứng cá
hồi nuôi để kiểm soát việc lây nhiễm nấm với liều 50 mg Bronopol/l nước trong
30 phút. trong suốt quá trình ấp trứng đã xử lý tắm trứng 8 lần, mỗi lần 30 phút.
Một thử nghiệm được tiến hành đánh giá sự hữu dụng của Bronopol như
thế nào khi ngăn cản sự lây nhiễm Saprolegnia trên cá hồi rainbow. Bronopol là
một nhân tố gây ức chế enzym. Tám mươi cá bố mẹ được sử dụng thử nghiệm
trong thí nghiệm này, thí nghiệm được thực hiện sau khi vuốt trứng cá. Nhóm 80
cá được phân thành 4 nhóm, mỗi nhóm 20 cá bố mẹ và được nuôi ở những khu
vực nước chảy riêng biệt. Hai nhóm được chữa trị bằng Bronopol ở nồng độ 20

12


13

mg/l trong 30 phút mỗi ngày, 2 nhóm còn lại chỉ sử thuốc để trấn an trong vòng
15 ngày.
Kết quả là cá được xử lý Bronopol thì mức độ lây nhiễm tiếp là zero cho
tới cuối thời gian thử nghiệm so với 40% và 70% cho mỗi nhóm bị nhiễm vào
lúc bắt đầu thử nghiệm, trong khi đó nhóm cá không được xử lý cho thấy sự gia
tăng nhiễm bệnh từ 35% lên 55% và 45% lên 74% cho mỗi nhóm. Những bệnh
trên cá không được xử lý có thể lây nhiễm từ nước sông được sử dụng trong hệ
thống nước chảy trong suốt thời gian thử nghiệm, trong khi đó những cá được
xử lý với Bronopol có khả năng bảo vệ chống lại sự lây nhiễm. Những phản ứng
phụ không xảy ra khi sử dụng Bronopol.
2.4

Sơ Lược Về Vi khuẩn Trên Động Vật Thủy Sản


2.4.1

Đặc tính chung của vi khuẩn

Vi khuẩn (Bacteria, từ tiếng Hy Lạp Baktron có nghĩa là cái gậy) được
hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng vi khuẩn bao gồm tất cả các vi sinh được
xếp trong nhóm Schizomycetes (Bergey, 1957). Theo nghĩa hẹp thì vi khuẩn
không bao gồm nhóm niêm vi khuẩn (Myxobacteriales), xạ khuẩn
(Actiromycetales) và xoắn thể (Sporochaetales). Vi khuẩn có một số đặc điểm
sau:
¾ Hình thái:
Vi khuẩn có ba hình thái: Cầu khuẩn, trực khuẩn, xoắn khuẩn.
Cầu khuẩn nói chung không có tiêm mao, không có khả năng di động. Ở
động vật thủy sản thường gặp Streptococus, Staphylococus. Kích thước thay đổi
trong khoảng 0,5 – 1 µm.
Trực khuẩn có hình que, kích thước khoảng 0,5 – 1,0 x 1 – 4µm, ở động
vật thủy sản thường gặp Pseudomonas, Aeromonas, Vibrio.
Xoắn khuẩn gồm tất cả các vi khuẩn có hai vòng xoắn trở lên, kích
thước khoảng 0,5 – 3 x 5 – 40 µm, ít gây bệnh ở động vật thủy sản.
¾ Cấu tạo:
Màng tế bào: Vi khuẩn thường được bao bọc bởi nhiều màng, bên ngoài
lớp vỏ dày (capsule) hoặc lớp dịch nhầy, lớp màng tế bào, bên trong là lớp màng
tế bào chất.
Tế bào chất: Thành phần chính của tế bào vi khuẩn, chủ yếu chứa chất
lipoprotein. Khi còn non tế bào chất cấu tạo đồng chất bắt màu giống nhau khi

13



14

nhuộm màu. Khi già do xuất hiện các không bào và cá thể ẩn nhập và các cơ
quan con khác: Mezoxom, Riboxom, không bào có các hạt dự trữ, các hạt sắc tố.
Nhân tế bào: Nhân ở dạng nguyên thủy. Không phân hoá thành khối rõ
rệt như tế bào vi sinh vật khác (nấm men, nấm mốc, lục tảo. . . .).
Tiêm mao và khả năng di động: Một số loài vi khuẩn có khả năng di
động nhờ cơ quan đặc biệt gọi là tiêm mao. Tiêm mao là sợ nguyên sinh chất rất
mảnh có chiều rộng 0,01 - 0,05 m, chiều dài 6 - 9 m có khi đến 80 - 90 m,
những loài vi khuẩn không có tiêm mao chúng không có khả năng di động.
Bào tử và sự hình thành bào tử: Một số loài vi khuẩn trong giai đoạn
phát triển nhất định có khả năng hình thành bào tử, dạng hình tròn hay hình bầu
dục, thường gặp ở hai giống Bacillus và Clostridium. Mỗi tế bào chỉ hình thành
một bào tử, có sức sống rất cao, chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt (Bergey,
1957).
2.4.2

Một số loài vi khuẩn gây bệnh cho động vật thủy sản

Bệnh vi khuẩn là một trong những bệnh thường gặp và có ảnh hưởng
lớn trong nuôi trồng thuỷ sản. Có nhiều bệnh do vi khuẩn sống trong môi trường
nước gây ra, nhưng cũng có nhiều bệnh do các tác nhân từ môi trường bên ngoài
gây ra như: thức ăn, người nuôi, dụng cụ nuôi... Sau đây là một số giống loài vi
khuẩn gây bệnh phổ biến trong nuôi trồng thủy sản:
Họ Cytophagaceae:
Flexibacter columnaris: Bệnh trụ ở cá (Columnaris Disease).
Flexibacter psychrophirus: Bệnh vi khuẩn ở cá nước lạnh (Bacteria
cold water disease).
Flexibacter maritimus: Bệnh ở cá nước mặn (Salt water colum maris).
Myxococus pisciolas: Bệnh thối mang cá.

Cytophaga sp: Bệnh vi khuẩn dạng sợi trên tôm.
Flexibacter sp: Bệnh vi khuẩn dạng sợi trên tôm.
Họ Flavobacteriaceae:
Flavobacterium branchiophila: Bệnh thối mang cá.

14


×