Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp tổ chức hợp lý mạng lưới kênh phân phối sản phẩm thuốc lá Vinataba của công ty TNHH một thành viên Thuốc Lá Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.45 KB, 69 trang )

1

Lời cảm ơn

Chuyên đề “Giải pháp tổ chức hợp lý mạng lưới kênh phân phối sản
phẩm Thuốc Lá Vinataba tại Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thăng
Long” được hoàn thiện nhờ sự giúp đỡ của Công ty Thuốc Lá Thăng Long,
của nhà trường và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo PGS. TS.
Phan Tố Uyên. Chuyên đề đã hoàn thành nhiệm vụ. Đó là tìm hiểu và phân
tích thực trạng kênh phân phối sản phẩm Thuốc Lá Vianataba của Công ty
Thuốc Lá Thăng Long, từ đó đóng góp các giải pháp tổ chức hợp lý nhằm
hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm Thuốc lá Vinataba của Công ty.
Qua chuyên đề, ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình thị trường thuốc lá tại
Việt Nam cũng như tình hình kinh doanh và phân phối sản phẩm thuốc lá
Vinataba của Công ty Thuốc lá Thăng Long. Chuyên đề: “ Giải pháp tổ chức
hợp lý mạng lưới kênh phân phối sản phẩm Thuốc là Vinataba của Công Ty
TNHH một thành viên Thuốc Lá Thăng Long” được hoàn thiện trong điều
kiện nguồn tài liệu có hạn, thời gian nghiên cứu ngắn và trình độ tác giả còn
hạn chế về kiến thức, vì vậy nội dung sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong được
các cô chú, anh chị trong công ty cùng Cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến
quý báu để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty
Thuốc lá Thăng Long, sự chỉ dạy của các anh, chị trong phòng Thị Trường và
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS. Phan Tố Uyên đã giúp đỡ em
hoàn thành bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

Kết cấu đề tài


Ch¬ng I: khái quát chung về Công ty Thuốc lá Thăng Long.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triền.
2.2 Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thuốc Lá Thăng Long những
năm gần đây.
2.4 Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây.
2.4.1 Những kết quả đạt được
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Chương II: Thực trạng tổ chức mạng lưới kênh phân phối sản phẩm
thuốc lá Vinataba tại công ty Thuốc Lá Thăng Long.
2.1 Đặc điểm mặt hàng thuốc lá Vinataba với việc tổ chức mạng lưới kênh
phân phối sản phẩm tai công ty thuốc lá Thăng Long.
2.2 Thực trạng mạng lưới kênh phân phối sản phẩm thuốc lá Vinataba tại công
ty Thuốc Lá Thăng Long.
2.2.1 Thực trạng kênh phân phối thuốc lá Vinataba
2.2.2 Thực trạng mạng lưới phân phối thuốc lá Vinataba tại công ty thuốc Lá
Thăng Long.
2.2.3 Thực trạng tổ chức quản lý mạng lưới kênh phân phối tại công ty Thuốc
lá Thăng Long.
2.3 Đánh giá chung về mạng lưới kênh phân phối sản phẩm thuốc lá Vinataba
tại công ty Thuốc la Thăng Long.


3

Chương III : Giải pháp chủ yếu tổ chức hợp lý mạng lưới kênh phân phối
sản phẩm tại Công ty Thuốc Lá Thăng Long.
3.1 Phương hướng phát triển của Công ty Thuốc Lá Thăng Long những năm
tới.
3.2 Giải pháp chủ yếu tăng cường tổ chức quản lý mạng lưới kênh phân phối

thuốc lá tại công ty thuốc lá Thăng Long.
3.3 Một số kiến nghị với nhà nước.


4

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường ngày nay việc đạt được lợi thế cạnh tranh ngày
càng khó khăn, thậm chí khi đã đạt được lợi thế cạnh tranh thì cũng rất khó
trong việc duy trì lợi thế đó khi công ty áp dụng các chiến lược về giá cả,
quảng cáo….. Bởi vì khi đó đối thủ cạnh tranh cũng dễ dàng bắt chước, trả
đũa lại các chiến lược đó. Vì thế các công ty hiện nay đang dồn tâm trí của họ
để tìm ra chiến lược maketing thích hợp có thể cạnh tranh trong dài hạn, việc
hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm để tìm lợi thế cạnh tranh ngày càng được
nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh mặt hàng thuốc lá thì việc hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm
được đặt lên vấn đề ưu tiên số một do thuốc lá là mặt hàng tiêu dùng mà nhà
nước không khuyến khích sản xuất kinh doanh. Hiện nay Nhà nước đã có qui
định cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện truyền thông. Trong bối
cảnh này, bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá nào cũng đều
phải suy nghĩ xem làm thế nào để sản phẩm thuốc lá đến tay người tiêu dùng
một cách dễ dàng, thuận lợi và sản phẩm của mình luôn có mặt ở khắp nơi
chiếm lĩnh thị trường.
Công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long là một trong những
công ty sản xuất thuốc lá đầu tiên ở nước ta. Công ty đã xây dựng cho mình
những danh tiếng và uy tín nhất định trên thị trường. Nhưng trước những yêu
cầu đòi hỏi của thị trường, những qui định của nhà nước đối với mặt hàng
thuốc lá và việc gia nhập WTO đã đặt công ty trước những cơ hội và thách
thức không nhỏ. Công ty phải làm sao cạnh tranh được với những đối thủ tầm
cỡ, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Để làm được điều đó công ty Thuốc lá



5

Thăng Long cần thực hiện tốt việc hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm của
công ty mình.
Theo thói quen tiêu dùng đã hình thành tư lâu nên Thuốc lá là mặt hàng
có nhu cầu rất lớn đối với người dân. Mặc dù không được khuyến khích sản
xuất kinh doanh nhưng nếu không sản xuất thuốc lá trong nước thì lượng
thuốc lá nhập lậu sẽ ngày càng phát triển và hàng năm nhà nước sẽ thất thu
ngân sách rất lớn, không kiểm soát được độ an toàn chất lượng cho người tiêu
dùng và xã hội sẽ mất đi trăm ngàn chỗ làm việc mỗi năm cho người lao
động.
Chính vì lí do trên mà Công ty Thuốc Lá thăng Long một trong những
công ty sản xuất thuốc lá đầu tiên ở nước ta đã tổ chức một kênh phân phối
riêng cho sản phẩm của mình nhằm mục đích đưa sản phẩm thuốc lá đến tay
người tiêu dùng và ngăn chặn thuốc lá nhập lậu. Đặc biệt đối với sản phẩm
thuốc lá Vinataba - một sản phẩm cao cấp của công ty, mang thương hiệu
Vinataba Thăng Long và là sản phẩm đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
Sau quá trình điều tra, phỏng vấn nhà quản trị, nhân viên thị trường và đồng
thời cũng là một nhân trong công ty em đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp tổ
chức hợp lý mạng lưới kênh phân phối sản phẩm thuốc lá Vinataba của công
ty TNHH một thành viên Thuốc Lá Thăng Long”


6

Chơng I: Khỏi quỏt chung v Cụng ty Thuc lỏ Thng Long.
1.1 Lch s hỡnh thnh v phỏt trin.
- Công ty thuốc lá Thăng Long - trớc đây là Nhà máy Thuốc lá

Thăng

Long

đợc

thành

lập

ngày

06/01/1957.

Ngày

06/12/2005 Thủ Tớng chính phủ ban hành quyết định số
318/2005/QĐ-TTG chuyển nhà máy Thuốc lá Thăng Long thuộc
tổng Công ty thuốc lá Việt Nam thành công ty TNHH một
thành viên Thuốc Lá Thăng Long.
- Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Thuốc lá Thăng Long.
- Tên Viết tắt: Công ty thuốc lá Thăng Long.
- Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long Tobacco Company
Limited.
- Tên viết tắt: Vinataba Thăng Long.
- Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh thuốc lá
điếu; chế tạo, gia công, sửa chữa thiết bị chuyên nghành
thuc lá và các nghành nghề khác theo qui định của pháp
luật.

- Trụ sở chính: 235 Nguyễn trãi, Quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.
Từ khi đợc thành lập, tất cả cán bộ công nhân công ty
Thuốc Lá Thăng Long đều nung nấu một quyết tâm: phải từng
bớc khẳng định mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ


7

đất nớc bằng nỗ lực lao động sáng tạo. Công ty thuốc lá Thăng
Long đã rất tự hào khi hoàn thành kế hoạch đầu tiên mà bộ
Công nghiệp giao trớc thời hạn một tuần: Trong khoảng thời gian
cha đầy một tháng ( từ 06/01 đến 30/02/1957), công ty đã
giao 100.000 bao thuốc lá Thăng Long cho công ty phát hành
cấp 1 của nhà nớc. Thành công ban đầu này đã làm cho uy tín
của công ty thuốc lá Thăng Long bớc đầu đợc khẳng định
- Năm 1958 là một mốc thời gian rất đáng tự hào của công ty
thuốc lá Thăng Long: Lần đầu tiên, Thuốc lá Thăng Long - sản
phẩm của nghành công nghiệp thuốc lá Việt Nam xã hội chủ
nghĩa - xuất hiện trên thị trờng quốc tế. Vào tháng 7 năm
1958, một toa xe lửa chở 555 kiện thuốc lá các loại mang tên
Thăng Long, Hà Nội, Bông Lúa theo đờng xe lửa liên vận quốc
tế Hà Nội - Bắc Kinh - Matxcơva đến với bạn bè Liên xô. Sau
sự kiện này, công ty đã chính thức xuất khẩu sang thị trờng
Liên xô 4 triệu bao thuốc lá và tiếp tục mở rộng việc xuất
khẩu thuốc lá sang thị trờng các nớc Xã Hội Chủ Nghĩa khác
nh: Mông cổ, Tiệp khắc, Triều Tiên...
- Năm 1960, công ty thuốc lá Thăng Long đã đợc nhà nớc tặng
thởng huân chơng lao động hạng Nhì. Tấm Huân chơng
cao quý này đã đánh dấu sự trởng thành, lớn mạnh của thuốc

lá Thăng Long trong thời gian rất ngắn. Do đạt đợc nhiều
thành tích trong lao động sản xuất, năm 1964, Công ty
Thuốc lá Thăng Long tiếp tục đợc Nhà nc tặng huân chơng
Lao động hạng ba.


8

Trong hoàn cảnh những năm chiến tranh chống Mỹ ác
liệt, 102 triệu bao thuốc lá mang nhãn hiệu sản xuất tại thuốc
lá Thăng Long vẫn tiếp tục đến với bạn bè quốc tế, tạo ra đợc
vốn ngoại tệ cho công ty và góp phần tháo gỡ những khó khăn
trớc mắt do ngân sách hạn hẹp trong hoàn cảnh chiến tranh.
Cũng trong hoàn cảnh ngặt nghèo ấy, Thuốc lá Thăng Long
vẫn đảm nhận trách nhiệm của một doanh nghiệp quốc
doanh hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá ở miền
bắc.
- Từ năm 1970, trên cơ sở hệ thống dây truyền sản xuất đã
đợc củng cố, Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu mới: Phải
cơ khí hoá hầu hết các bộ phận sản xuất. Đến năm 1971, kế
hoạch thực hiện cơ khí hoá của công ty đã đạt kết quả tốt
đẹp, đợc đánh giá là sự nhảy vọt về chất, giúp công ty có
đủ điều kiện cơ bản vơn lên tầm cao mới.
- Năm 1984, tại hội thi tuổi trẻ thủ đô, thuốc lá Sa pa xuất
khẩu đợc xếp hạng A1. Tại hội chợ triển lãm kinh tế toàn quốc
năm 1985, thuốc lá Du Lịch đầu lọc và Điện Biên đạt giải thởng Huy Chơng Bạc.
Đúng vào dịp kỉ niệm lần thứ 37 năm ngày thành lập
công ty ( 06/01/1994 ), dây chuyền chế biến sợi thuốc lá
chính thức đa vào hoạt động. Đây là cố gắng rất lớn của
công ty. Kể từ khi dây chuyền này đi vào hoạt động, mỗi

năm công ty đã tiết kiệm đợc hàng chục tỷ đồng.


9

Trong 5 năm ( 1991 - 1995 ), mức tăng trởng bình quân
của công ty đạt từ 25 - 30%. Doanh thu của công ty tăng trởng nhanh. Nếu năm 1991 chỉ đạt 150 tỷ đồng thì năm
1995 đạt 527 tỷ đồng, từ đó mức nộp ngân sách Nhà Nớc
cũng không ngừng tăng lên.
- Giai đoạn 1996 -2000 là thời kì công ty đầu t nhiều thiết
bị công nghệ hiện đại nhằm tăng năng lực sản xuất, nâng
cao chất lợng sản phẩm, bảo vệ sức khoẻ ngời tiêu dùng, ngời
lao động công ty và môi trờng.
- Năm 2005, thị trờng trong nớc dần dần đi vào ổn định,
sản lợng thuốc lá xuất khẩu của công ty đạt mức tăng trởng
cao, vị thế và uy tín của công ty thuốc lá Thăng Long ngày
càng đợc khẳng định tại thị trờng trong nứơc và quốc tế.
2.2 Chc nng nhim v, c cu b mỏy t chc qun lý.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
+ Giám đốc
+ Phó Giám đốc
+ Kế toán Trởng
+ Các phòng ban chức năng:
- Phòng hành Chính
- Phòng Tài chính Kế Toán
- Phòng Tổ chức nhân Sự
- Phòng Kế hoạch Vật T


10


- Phòng Tiêu Thụ
- Phòng Thị Trờng
- Phòng Kỹ Thuật Công nghệ
- Phòng Kỹ Thuật Cơ Điện
+ Các Đơn vị trực tiếp sản xuất
- Phân xởng Sợi
- Phân xởng Bao Mềm
- Phân Xởng Bao Cứng
- Phân Xởng Cơ Điện


11

Sơ đồ 1: C cu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

Tổng Công Ty
Thuốc lá Việt
Nam
Công ty Thuốc
lá Thăng Long
Giám đốc

PGĐ Kỹ
Thuật

Phòng Phòng Phòng
Kỹ
Quản
Kỹ

thuật

thuật
Công Chất l Cơ
nghệ
ợng
điện

Phân x
ởng Sợi

Phân x
ởng BC

PGĐ Kinh
doanh

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Hành
Tổ
Tài
Kế
Thị tr Tiêu
chính chức chính hoạch ờng
thụ
tổng LĐTL
Kế
Vật
hợp
toán

t

Phân x
ởng BM

Phân xởng



Đội xe

Đội bảo
vệ


12

* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận cuả công ty
- Giám đốc : Do Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Thuốc lá
Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng Quản
trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam và trớc
pháp luật về hoạt động của Công ty.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách
nhiệm trớc Hội đồng quản trị. Đa ra chiến lợc kinh doanh, quy
mô và phạm vi thị trờng, kế hoạch đầu t và phát triển Công
ty.
- Phó Giám Đốc: là ngời giúp Giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của
Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ đợc phân công thực hiện. Hiện Công ty có 03 Phó

giám đốc: 02 phụ trách kinh doanh, 01 phụ trách kỹ thuật
- Phòng Kế hoạch Vật T: Là phòng nghiệp vụ làm công tác
tham mu cho lãnh đạo công ty - Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
sản xuất của cấp trên giao, chịu trách nhiệm về xây dựng và
điều hành kế hoạch sản xuất đồng thời thực hiện việc cung
cấp đầy đủ nguyên vật liệu phục vụ cho kế họach sản xuất.
- Phòng tài chính - kế toán: Làm công tác tham mu cho
Giám đốc thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực kế toán, tài
chính, giá cả, quản lý các văn bản pháp lý của nhà nớc và các
quyết định của tổng công ty thuốc lá Việt Nam
- Phòng thị trờng: Tham mu cho ban Giám Đốc thực hiện
quản lý trong hoạch định, tổ chức thu thập thông tin, xúc


13

tiến các hoạt động có liên quan đến công tác thị trờng. Phối
hợp với các phòng ban và phân xởng khác nhau nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phòng tiêu thụ: Tham mu cho các giai đọan trong việc lập
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức việc phân phối sản
phẩm, đồng thời mở rộng thị truờng để tiêu thụ sản phẩm
tăng doanh thu của công ty.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Tham mu nghiệp vụ cho lãnh
đạo về công tác kỹ thuật cơ điện, thực hiện quản lý máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất, đào tạo chuyên môn kỹ thuật
cho công nhân nhằm đáp ứng yêu cầu ổn định và phát
triển kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Quản lý quá trình công nghệ

sản xuất các loại sản phẩm thuốc lá, pha chế các công thức
thuốc lá, nghiên cứu thiết kế và xây dựng sản phẩm mới.
- Phòng quản lý chất lợng: Thực hiện việc kiểm tra nguyên
liệu đầu vào và chất lợng sản phẩm đầu ra, nghiệm thu và
kiểm tra chất lợng sản phẩm.
- Phòng hành chính: Thực hiện công tác tổ chức hành
chính của công ty.
- Phòng tổ chức - nhân sự: Chịu trách nhiệm tổ chức và
quản lý nhân sự.
- Bộ phận sản xuất:


14

+ Bộ phận sản xuất trực tiếp : gồm các phân xởng sợi ,
phân xởng bao mềm và phân xởng bao cứng.
+ Bộ phận gián tiếp sản xuất: Gồm kho Nguyên liệu, Vật
liệu, Cơ khí, kho Thành phẩm , Bảo vệ, y tế....
Các phân xởng đặt dới sự quản lý của các phòng ban. Đây
là bộ máy sản xuất, trực tiếp tạo ra sản phẩm. Mỗi phân xởng
chịu trách nhiệm một giai đoạn công nghệ nhất định, đảm
bảo quy trình sản xuất của toàn Công ty đợc tiến hành tuần
tự và có hiệu quả.
2.3 Kt qu hot ng kinh doanh ca cụng ty Thuc Lỏ Thng Long
nhng nm gn õy.

Bng 1: Mt s ch tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
TT
1.


2.

Chỉ Tiêu
Sản lợng TT
thuốc lá
- Nội tiêu
- Xuất Khẩu
Doanh Thu
- Thuốc điếu

- Khác
3. Lợi nhuận trớc

ĐVT
Tr.bao
Tr.bao
Tr.bao
Tr/đg
Tr/đg
Tr/đg
Tr/đg

2007
283

2008
301

2009

400

ƯTH2010
401

255
270
281
244
28
31
119
157
770.0 753.7 909.5 953.56
04
767.7

58
751.8

62
907.3

5
950.67

73
2.232
15.07


75
1.902
15.09

27
2.234
20.05

2
2.894
20.071


15

4.
5.

thuÕ
Tæng

nép

ng©n s¸ch
Tæng vèn

Tr/®g
Tr.®g

2

261.6

0
296.6

8
309.3

350.65

05
145.1

78
148.7

80
152.7

6
152.96

33

91

08

5


Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
Năm 2008, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều kho khăn do
cạnh tranh trên thị trường trong nước ngày càng khốc liệt. Công ty thuốc lá
Thăng Long đã chủ động kết hợp với công ty Xuất nhập khẩu thuốc lá tích
cực tìm đối tác mở rộng thị trường. Đến 2009 doanh thu đạt mức 909.562 .
000 nghìn đồng tăng 20.7% so với năm 2008 đây là tăng trưởng cao nhất
trong 5 năm gần đây và ở mức tăng cao so với mức tăng trưởng bình quân
nghành 11-12% / năm. Để đạt được kết quả trên công ty đã từng bước nắm
bắt được thị hiếu người tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu
sang thị trường Trung Đông, Châu phi.
Tổng nộp ngân sách năm 2009 đạt 309.380. 000 nghìn đồng tăng 4.2%
năm 2008. Đây là mức tăng trưởng tốt rất phù hợp với tốc độ tăng doanh thu
của công ty. Mặt khác thuốc lá là một loại mặt hàng thuộc diện không khuyến
khích tiêu dùng nên phải chịu mức thuế TTĐB cao ( 25% đối với thuốc lá
không đầu lọc và 45-65% đối với thuốc lá có đầu lọc.) Nên tổng nộp ngân
sách của công ty thường cao hơn so với các nghành khác.
Lợi nhuận của công ty tăng đều theo các năm điều đó chứng tỏ việc sử
dụng nguồn vốn của công ty có hiệu quả. Chính vì vậy hàng năm công ty đã
nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước.
2.4 Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của công ty những năm gần
đây.


16

Dựa trên các số liệu từ báo cáo tài chính năm 2008 và
2009 của công ty, bức tranh tổng quát về tình hình hoạt
động kinh doanh và tài chính của công ty giai đoạn 20082009 đợc thể hiện qua các hệ số phân tích chủ yếu dới
đây:

Bảng 4: Bng phân tích vốn chủ sở hữu qua các năm.
Chỉ tiêu

ĐVT

200

200

8

9

1.Tỷ lệ sinh lời ( Lợi nhuận sau thuế/ vốn Lần 0.06 0.08
chủ sở hữu)

6

4

2.Tỷ lệ lãi ròng( Lợi nhuận sau thuế/ doanh Lần 0.01 0.01
thu thuần)

4

6

3. HQ sử dụng tài sản ( Doanh thu thuần / Lần 2.87 3.10
tài sản bq )
4. Hệ số cơ cấu sd vốn( Tổng tài sản/ vốn Lần 1.44 1.85

chủ sở hữu )
Ngun phũng: Ti chớnh k toỏn.
Nhìn chung tình hỡnh hot động của công ty tơng đối
tốt.
Một trong nhng nguyên nhân đóng góp vào hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn thể hiện qua
hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cao và có xu hớng tăng qua
các năm. Khảo sát thực tế cho thấy, do tình hình tiêu thụ
ngày càng đợc cải thiện cộng với nguyên liệu đầu vào hiện


17

nay đủ cung cấp cho hoạt đng sản xuất thuốc lá điếu nên
tài sản cố nh của công ty đợc sử dụng hết công xuất, đồng
thời cũng thể hiện Công ty đang mở rộng đợc qui mô kinh
doanh.
ánh giá một cách tổng quát, khả năng thanh toán của
công ty tơng đối tốt. Tài sản lu động của công ty hoàn toàn
đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn thể hiện qua số thanh toán
hiện hành ( TSLĐ/Nợ ngắn hạn ) là 1.9 lần.
Tuy nhiên, công ty cần lu ý khi tỷ trọng hàng tồn kho, v
n phi thu chim chim quỏ ln trong tng ti sn lu ng, c bit l hng
tn kho ca cụng ty nm 2008 chim ti 63% trong tng ti sn lu ng,
thông thờng thì hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất
trong tài sản lu động.
Bên cạnh đó, cần lu ý khi xem xét đến hệ số thanh
toán tức thời. Hệ số thanh toán tức thời ( Tiền/Nợ ngắn hạn)
của công ty còn thấp, đạt 0.2 vào năm 2008. theo kinh
nghiệm trung bình nghành cho thấy, hệ số này nên đạt mức

trung bình khoảng 0.5
Nhìn chung tính tự chủ về công nợ của công ty là tốt.
Vài năm gần đây, nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của
công ty tơng đối tốt, công ty không phải vay ngân hàng
nhiều. Tiến hành phân tích hai tỷ số nợ dới đây sẽ thấy rõ
hơn:


18

- Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu chỉ khoảng 0.85 lần. Tỷ số
này cho thấy tơng ứng với mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của
công ty thì chủ nợ cung cấp có 85 đồng tài trợ. Tóm lại, công
ty không quá lệ thuộc vào vốn vay.
- Tỷ số nợ so với tổng tài sản là 0.46 lần. Tỷ số này cho thấy,
46% nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản của công ty là từ nợ
phải trả. Mức độ sử dụng nợ nh vậy là tơng đối an toàn.
2.4.1 Nhng kt qu t c
Để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của công ty khác
thì thuốc lá Thăng long phải không ngừng cải tiến về chất lợng sản phẩm, nghiên cứu thị trờng để đa ra các sản phẩm
có tính cạnh tranh cao. Thị trờng Hà Nội, Nam nh, Hải
Phòng, Quảng Ninh....là những thị trờng rộng lớn mang lại
nhiều cơ hội kinh doanh cho công ty.Tuy nhiên, việc làm thế
nào để nắm bắt cơ hội và biến cơ hội ấy trở thành điểm
mạnh, sở trờng của mình thì còn phụ thuộc vào khả năng
của công ty. Nhu cầu sinh hoạt ở những thị trờng này ngày
càng cao, là nơi thích hợp để công ty đa ra những sản
phẩm mới cao cấp có tính cạnh tranh cao. Dựa vào việc sản
xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao, thuốc lá có mùi
thơm, hơng vị ngọt, sản phẩm thể hiện phong cách năng

động của ngời dân thành thị, tạo sự bắt mắt từ bao bì,
mẫu mã đến sản phẩm có
thuốc Jet nhập lậu.

giá cạnh tranh tơng đơng với


19

ịnh vị các sản phẩm hiện đợc sản xuất có uy tín của
công ty. Không ngừng cải thiện sự ổn định chất lợng của sản
phẩm đồng thời hạn chế tối đa việc sản xuất các sản phẩm
mang lợi nhuận thấp, kém hiệu quả nh thuốc đen không đầu
lọc và đa ra các sản phẩm thay thế vị trí các sản phẩm kém
hiệu quả.
- Cơ sở vật chất của công ty vẫn còn có khả năng khai thác
cho sản xuất kinh doanh hiện tại.
- Một số máy móc thiết bị mới đầu t tơng đối hiện đại, hiện
đang phát huy tốt năng lực góp phần đảm bảo kinh doanh
của công ty.
- Nguồn nhân lực: hiên tại tay nghề công nhân vẫn đáp ứng
đợc yêu cầu sản xuất khi cha đầu t thiết bị máy móc hiện
đại.
- Dân số là yếu tố thờng xuyên, trực tiếp tác động đến nhu
cầu tiêu dùng thuốc lá, dân số càng đông thì nhu cầu càng
lớn. Tuy nhiên do ảnh hởng vào phong tục tập quán, lối sống...
nên mức độ tiêu dùng còn phụ thuộc vào giới tính và độ tuổi.
Phụ nữ Việt Nam không có sở thích hút thuốc nh nam giới. Với
số dân đông ( khoảng 83.7 triệu dân ) và thu nhập bình
quân đầu ngời càng tăng là cơ hội để công ty mở rộng thị

trờng.
- Việt Nam, một nớc sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, diện
tích trồng cây thuốc lá chiếm khoảng 5% đất canh tác. Phía
bắc đã hình thành các vùng trồng cây thuốc lá vàng Virginia


20

có tổng diện tích trên 10.000 ha với sản lợng hàng năm trên
10.000 tấn. Phía nam tổng diện tích là 12.000 ha và sản lợng hàng năm khoảng 13.000 tấn,...
- Chính sách cấm nhập khẩu thuốc lá ngoại, độc quyền và
thống nhất quản lý nghành, khuyến khích xuất khẩu.
- Chính trị ổn định, kinh tế tăng trởng, xu thế hội nhập,
thu nhập tăng, cơ cấu chi tiêu thay đổi.
- Tiềm năng thị trờng nội địa và xuất khẩu cha khai thác
hết.
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển, xu hớng chuyển
giao công nghệ mở ra triển vọng sản xuất những mác thuốc
cao cấp.


21

Bng 5: Mt s mt hng kinh doanh ca cụng ty.
TT

Năm 2008
Sản lợng Cơ

Năm 2009

Sản lợng Cơ

(triệu

cấu

(triệu

cấu

bao)
400.22

(%)
100.0

bao)
401.34

(%)
100.0

nội 281.33

0
70.29

244.11

0

60.82

Tên sản phẩm

Tổng số
1

Sản

phẩm

1.1
1.2
1.3
-

tiêu
Phổ thông
Không đầu lọc
Đầu lọc mềm
Đầu lọc cứng
Đầu lọc trung cấp
Đầu lọc cao cấp
Sản
phẩm

203.99
18.03
115.97
69.99

0.32
77.02
77.02

72.51
6.41
41.22
24.88
0.11
27.38
27.38

155.92
14.09
99.36
42.47
4.03
84.16
84.02

63.88
5.77
40.70
17.40
1.65
34.47
34.42

2


vinataba
Sản phẩm khác
Sản phẩm xuất 118.89

29.71

0.13
157.23

0.06
39.18

khẩu
Ngun: P. Tiờu Th.
- Trong tổng số hơn 60 chủng loại sản phẩm của công ty thì
sản phẩm Vinataba là sản phẩm chủ lực. Mặc dù sản lợng
Vinataba chỉ chiếm tỷ trọng là 34,42% trong tổng sản lợng
nội tiêu năm 2009. Nhng lại mang lại hiệu quả kinh doanh cao
nhất, góp phần rất lớn vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.( Doanh thu và nộp ngân sách nhà nớc
chiếm trên 60% tổng doanh thu)


22

- Hu hết các sản phẩm của công ty thuốc lá Thăng long đều
đợc định giá dựa trên chi phí , nhất là đối với sản phẩm
Vinataba sản phẩm chủ lực mang lại hiệu quả kinh doanh
cao cho công ty . Định giá dựa trên chi phí kỹ thuật định giá
đợc công ty sử dụng theo cách thức chung nh sau:

- Xác định một mức chi phí cơ bản hợp lý, là một chi phí
đơn vị trung bình điển hình của sản xuất và Maketing
cho một sản phẩm hay dịch vụ và :
- Cộng vào một lợng phần trăm tăng thêm
- Công thức lợng phần trăm dựa trên chi phí :

Giỏ Chi phớ sn xut.
* Phn trm tng thờm trờn Giỏ = -----------------------------Chi phớ sn xut.

Ví dụ: Về cách định giá dựa trên chi phí đối với sản phẩm
Vinataba:
- Chi phí đơn vị sản phẩm Vinataba = 3.180 đồng/bao
- Giá bán đơn vị sản phẩm Vinataba (gồm thuế TTĐB và
GTGT) = 6.930 đồng/ bao.

Giỏ Chi phớ sn xut.

6.930 3.180

Phn trm tng thờm trờn Giỏ = ----------------------------- = ---------------Chi phớ sn xut
= 117.92 %

3.180


23

Phần trăm tăng thêm trên giá là : 117,92% bao gồm:
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp : 5,25
+ Chi phí bán hàng

+ Lợi nhuận mong muốn
+ Thuế thiêu thụ đặc biệt
+ Thuế giá trị gia tăng

: 14,05%
: 13,74%
: 64,27%
: 19,91

- Chiến lợc giá cả của công ty trong thời gian qua tập trung
chủ yếu xây dựng phi thấp nhằm mục tiêu bán đợc nhiu
hàng qua đó, tăng lợi nhuận nhng phải chấp nhận lỗ ở, một số
nhãn hiệu nh: Sapa, Tam đảo, Phù đổng....và dùng phần lãi
của nhãn hiệu khác đặc biệt là Vinataba để bù đắp khoản
lỗ cuả các nhãn hiệu trên. Nhng cũng chính vì vậy mà thời
gian qua công ty đã để mất thị phần của mình trong phân
khúc trung và cao cấp mà đây là thị phần tiềm năng công
ty có thể khai thác nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
- Với xu thế hiện nay, ngời tiêu dùng chuyển sang sử dụng
các sản phẩm cao cp trớc đây sẽ tạo ra cho công ty những
cơ hội để công ty có thể tung ra thị trờng các sản phẩm
có giá trị và chất lơng cao hơn ở thị trờng Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định, Thanh Hóa, Quảng Ninh và các tỉnh
miền Trung. Bên cạnh đó. Không ngng cung cấp các sản
phẩm truyền thống với mẫu mã cải tiến và giá cả hợp lý. Đa


24

ra các sản phẩm có gía trung bỡnh thay thế cho các sản

phẩm cấp thp trc đây đợc tiêu thụ ở các vùng nông thôn,
miền núi phía bắc. Việc đa ra các sản phẩm với giá khác
nhau trên cùng một thị trờng tạo tính linh hoạt về giá và tạo
sự thuận lợi trong việc lựa chn của ngời tiêu dùng.
Hiện nay nhà nớc đã thống nhất việc quản lý đối với
nghành thuốc lá, quy định việc dán tem cho sản phẩm để
tránh tình trạng thuốc lá kém chất lợng, hàng giả và nhập lậu.
Ngng việc hợp tác về gia công và liên doanh với nớc ngoài.
Không tăng thêm nhãn thuốc ngoại, đình chỉ việc nhập và
tái sản xuất thuốc lá điếu nớc ngoài. Nhà nớc độc quyền việc
sản xuất thuốc lá điếu, sáp nhập một số công ty thuốc lá địa
phơng làm ăn kém hiệu quả và vốn thấp vào hiệp hội thuốc
lá và Tổng Công ty Thuốc Lá Việt Nam. Đây thực sự là những
cơ hội mới đối với những công ty sản xuất thuốc lá.
2.4.2 Nhng hn ch v nguyờn nhõn.
Thuc lỏ l mt trong nhng nguyờn nhõn gõy ra nhiu loi bnh nguy
him i vi con ngi nh ung th phi v cỏc loi bnh v hụ hp. c
tớnh 10% s dõn ( khong 8,5 triu ngi ) s cht sm do cỏc loi bnh cú
liờn quan n thuc lỏ. Vỡ vy m chớnh ph Vit Nam ó ban hnh nhiu ngh
quyt, ngh nh, ch th.. v phũng chng tỏc hi ca thuc lỏ v a ra cỏc
ch trng ln nh sau:
+ Khụng cp giy phộp thnh lp cỏc c s sn xut mi.
+ Khụng cho phộp nõng cao nng sut sn xut.


25

+ Khụng cp giy phộp liờn doanh, gia cụng, hp tỏc sn xut thuc lỏ.
+ Kinh doanh thuc lỏ phi c B Thng mi cp giy phộp.
+ Cm qung cỏo thuc lỏ trờn mi phng tin thụng tin i chỳng.

+ Cm khuyn mi thuc lỏ trờn mi phng tin thụng tin i chỳng.
Trong xu thế chung trên toàn cầu, nghành thuốc lá Việt
nam cũng đang đứng trớc những sức ép của XH về vấn đề
tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ con ngời. Ngày 14/8/2000,
Chính phủ đã ra Nghị quyết 12/2000/NQ-CP về ( chính sách
quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá ) trong giai đoạn
2000-2010. Ngày 17/4/2001, Chính phủ đã ra quyết định
thành lập uỷ ban Quốc Gia để thực hiện Chơng trình Quốc
gia về phòng chống tác hại của thuốc lá. Uỷ ban này đang
xây dựng dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
12/CP với 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2000-2005
+ Giảm tỷ lệ nam giới hút thuốc lá ở Việt nam từ 50%
xuống 35 %
+ Giảm tỷ lệ nữ giới hút thuốc lá ở Việt nam từ 3.4% xuống
3%
- Giai đoạn 2005-2010
+ Giảm tỷ lệ nam giới hút thuốc lá ở Việt nam xuống 20 %
+ Giảm tỷ lệ nữ giới hút thuốc lá ở Việt nam xuống 2 %


×