Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 theo quan điểm tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.59 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

TRẦN THỊ HƢƠNG

DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO
HỌC SINH LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM
TÍCH HỢP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. PHẠM THỊ HÒA

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô trong
Khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô giáo trƣờng Tiểu học Tiến Thắng A (Mê
Linh – Hà Nội) đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
thực hiện khóa luận với đề tài “Dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 theo
quan điểm tích hợp”. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
TS.Phạm Thị Hòa đã chỉ bảo và giúp đỡ tận tình cho em hoàn thành khóa luận.
Do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức hạn chế, hơn nữa đây là bƣớc
đầu em làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý


thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả mà tôi đã trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu
dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo – TS. Phạm Thị Hòa.Trong quá trình nghiên
cứu, tôi đã sử dụng tài liệu của một số tác giả.Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để tôi
rút ra đƣợc những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình.
Khóa luận này là kết quả của cá nhân tôi, chƣa đƣợc công bố ở bất kì
một nơi nào. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Hƣơng


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chữ viết tắt

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo


NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

VBT

Vở bài tập

Tr

Trang



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2

3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Kết cấu khóa luận .......................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Quan điểm tích hợp trong dạy học Luyện từ và câu ............................... 6
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp ............................................................................... 6
1.1.1.2. Bản chất của dạy học tích hợp ............................................................. 7
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học tích hợp và quan điểm dạy
học tích cực ....................................................................................................... 8
1.1.1.4. Thế nào là dạy học tích hợp trong phân môn Tiếng Việt ở Tiểu học ...... 9
1.1.1.5. Các hình thức tích hợp đƣợc thể hiện trong sách giáo khoa
Tiếng Việt ....................................................................................................... 10
1.1.1.6. Mục đích của việc dạy học theo quan điểm tích hợp........................ 13
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi Tiểu học......................................................... 13
1.1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học ....................................... 13
1.1.2.2. Ngôn ngữ của học sinh Tiểu học ....................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.2.1. Nội dung chƣơng trình Luyện từ và câu trong sách giáo khoa
Tiếng Việt ........................................................................................................ 17
1.2.1.1. Nội dung luyện từ............................................................................... 17


1.2.1.2. Nội dung luyện câu ............................................................................ 18
1.2.2. Thực tiễn dạy học Luyện từ và câu theo quan điểm tích hợp ở Tiểu học ... 19
1.2.2.1. Thực tiễn dạy học tích hợp dọc phân môn Luyện từ và câu cho
học sinh lớp 5 tại trƣờng Tiểu học Tiến Thắng A........................................... 20
1.2.2.2. Thực tiễn dạy học tích hợp ngang phân môn Luyện từ và câu cho

học sinh lớp 5 tại trƣờng Tiểu học Tiến Thắng A........................................... 21
1.3. Tiểu kết chƣơng 1..................................................................................... 23
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP DỌC PHÂN
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5 ................................. 25
2.1. Hệ thống, nguyên tắc đảm bảo “tính hệ thống” của từ, câu trong dạy
học Luyện từ và câu ........................................................................................ 25
2.1.1. Khái quát về hệ thống ........................................................................... 25
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo “tính hệ thống” của từ, câu trong dạy học
Luyện từ và câu ............................................................................................... 25
2.2. Các biện pháp dạy học tích hợp dọc trong phân môn Luyện từ và
câu ................................................................................................................... 27
2.2.1. Biện pháp phát hiện các kiến thức có mối quan hệ hệ thống trong
khối lớp 5 ....................................................................................................... 27
2.2.1.1. Tích hợp nội bộ loạt bài quan hệ từ ................................................... 27
2.2.1.2. Tích hợp nội bộ loạt bài câu ghép ...................................................... 28
2.2.1.3. Tích hợp bài quan hệ từ với bài nối các vế câu ghép......................... 29
2.2.2. Biện pháp phát hiện kiến thức có mối quan hệ hệ thống trong khối
lớp 5 với các khối lớp khác ............................................................................. 29
2.2.2.1. Tích hợp dọc luyện tập kiến thức về từ loại....................................... 30
2.2.2.2. Tích hợp dọc luyện tập kiến thức mở rộng vốn từ ............................. 32
2.2.2.3. Tích hợp dọc luyện tập kiến thức về dấu câu .................................... 34
2.3. Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................... 35


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP NGANG
PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5 ..................... 37
3.1. Biện pháp tích hợp phân môn Luyện từ và câu với Tập đọc ................... 37
3.2. Biện pháp tích hợp phân môn Luyện từ và câu với Chính tả ................. 39
3.3. Biện pháp tích hợp phân môn Luyện từ và câu với Tập làm văn................ 40
3.4. Biện pháp tích hợp phân môn Luyện từ và câu với Kể chuyện. .............. 42

3.5. Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................... 44
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của chƣơng trình giáo dục mới là giáo dục con ngƣời phát
triển toàn diện, vừa đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng
của mỗi cá nhân. Một trong những giải pháp sƣ phạm nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về mọi
mặt và tạo mọi cơ hội để phát triển tiềm năng bản thân là dạy học tích hợp.
Tiếng Việt là một môn học cần thiết cho tất cả các bậc học, không
những chỉ cần thiết cho bậc Tiểu học, mà còn là nền tảng, là cơ sở học tốt các
bậc học trên. Tiếng Việt là môn học quan trọng trong nhà trƣờng phổ thông,
nó góp phần thực hiện những mục tiêu giáo dục đã đề ra trong việc đào tạo
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học có
những cơ sở để thực hiện tích hợp một cách thuận lợi bởi lẽ các phân môn của
môn học này đều đƣợc biên soạn xoay quanh các trục chủ điểm.Việc tích hợp
của các phân môn Tiếng Việt ở các kiến thức và các kĩ năng nhằm phát huy
các lợi thế của các phân môn, tiết kiệm thời gian học cũng nhƣ tránh bị trùng
lặp giữa các nội dung. Trong các phân môn của Tiếng Việt, Luyện từ và câu
có một vị trí đặc biệt. Luyện từ và câu có nhiệm vụ hình thành và phát triển
cho học sinh năng lực sử dụng từ và câu trong học tập cũng nhƣ trong giao
tiếp. Bên cạnh đó, còn có một nhiệm vụ cũng không kém phần quan trọng của
việc rèn luyện về câu ở Tiểu nói chung là thông qua các hoạt động thực hành,
củng cố, ôn tập giúp học sinh hệ thống hóa lại những kiến thức sơ giản về ngữ
pháp mà các em đã đƣợc tích lũy trong vốn sống của mình cũng nhƣ từ các
môn học khác để từ đó dần hình thành các quy tắc dùng từ, đặt câu và tạo lập
văn bản trong giao tiếp. Vì vậy, việc tìm ra một phƣơng pháp dạy học hiệu

quả cao là mong muốn của tất cả các giáo viên.

1


Là một giáo viên tƣơng lai, tôi muốn tìm ra một phƣơng pháp dạy học
hợp lí, làm cho giờ Luyện từ và câu trở nên hấp dẫn, thu hút đƣợc hứng thú
học tập của các em thông qua việc khai thác mối quan hệ hệ thống giữa các
bài học và các phân môn của Tiếng Việt. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Dạy học
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 theo quan điểm tích hợp” với mong
muốn đóng góp một phần công sức của mình vào việc tìm ra một phƣơng
pháp dạy học hợp lí, có hiệu quả. Đối với tôi, lựa chọn đề tài này để tích lũy
kiến thức, bƣớc đầu là tiền đề cho việc nghiên cứu khoa học chuẩn bị cho quá
trình giảng dạy sau này.
2. Lịch sử vấn đề
Bàn về phƣơng pháp dạy học theo quan điểm tích hợp có rất nhiều nhà
khoa học, nhà giáo dục đề cập đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau .
Có thể tạm chia các ý kiến thành hai hƣớng sau:
Hướng thứ nhất:bàn về vấn đề dạy học theo quan điểm tích hợp một
cách khái quát, có tính chất định hướng.
- Trong tài liệu “Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo đổi mới”
NXB Giáo dục - PGS.TS Nguyễn Trí đã chỉ rõ: việc dạy học theo hƣớng tích
hợp, hƣớng tích cực, hƣớng giao tiếp là những nhiệm vụ cấp thiết trong dạy
học Tiếng Việt hiện nay[12]
- Trong “Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên”- NXB Đại học sƣ phạm và
trong các tài liệu “Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt” từ lớp 2 đến lớp 5 các tác
giả đã trình bày rất rõ quan điểm biên soạn sách giáo khoa Tiếng Việt theo
quan điểm tích hợp là nhƣ thế nào. Và cũng nêu đƣờng hƣớng chỉ đạo hoạt
động dạy học theo quan điểm tích hợp cho từng phân môn. Ví dụ trong Hỏi
đáp Tiếng Việt 5 [20], tác giả Nguyễn Minh Thuyết đã chỉ rõ: “Tích hợp

nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay một bài tập

2


nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng cường hiệu
quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học”.
Nhìn chung các công trình kể trên đã đề cập đến một cách khái quát nhất
những yêu cầu quan trọng của hoạt động dạy học tích hợp trong Tiếng Việt
Hướng thứ hai bàn về hoạt động dạy học tích hợp ở từng phân môn
Đó là hƣớng nghiên cứu của một số khóa luận tốt nghiệp đại học nhƣ:
- Đỗ Thị Kim Oanh, Phƣơng pháp dạy học theo quan điểm tích hợp
trong dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4,5, khóa luận tốt nghiệp, 2010.
- Trần Thị Tâm - Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2- Dạy học Luyện từ và câu
cho học sinh lớp 4 theo quan điểm tích hợp - Khóa luận tốt nghiệp, 2012.
- Nguyễn Thị Thủy Tiên – Đại hoc sƣ phạm Hà Nội 2 – Dạy học luyện từ
và câu cho học sinh lớp 3 theo quan điểm tích hợp – Khóa luận tốt nghiệp, 2017.
Nhƣ vậy, có nhiều khóa luận, luận văn nghiên cứu về quan điểm dạy
học tích hợp. Đặc biệt có hai khóa luận đã xem xét việc dạy học tích hợp ở
phân môn Luyện từ và câu ở khối lớp 3 và 4. Tuy nhiên việc dạy học Luyện
từ và câu ở lớp 5 theo quan điểm tích hợp: tích hợp dọc kiến thức Luyện từ và
câu giữa các khối lớp dƣới và dạy học tích hợp ngang giữa phân môn Luyện
từ và câu với các phân môn khác của Tiếng Việt lớp 5 chƣa thực sự đƣợc
quan tâm nghiên cứu một cách cụ thể. Vì vậy, đề tài của tôi sẽ đi vào khoảng
trống này.
3. Mục đích nghiên cứu
Dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 theo quan điểm tích hợp
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả chất lƣợng dạy học, giúp cho học sinh có
hứng thú học tập phân môn Luyện từ và câu đồng thời rèn cho các em có thói
quen tƣ duy hệ thống khi học Luyện từ và câu nói riêng và Tiếng Việt nói chung.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau

3


- Hệ thống các vấn đề lí thuyết và thực tiễn có liên quan đến đề tài
- Tìm ra các biện pháp tích hợp dọc các kiến thức về từ và câu trong
dạy học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5
- Tìm ra các biện pháp tích hợp ngang trong dạy học luyện từ và câu
với các phân môn khác cho học sinh lớp 5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động dạy học Luyện từ và
câu theo quan điểm tích hợp cho học sinh lớp 5.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Tôi đặt trọng tâm nghiên cứu và đề xuất các biện pháp dạy học tích hợp
phân môn Luyện từ và câu theo hƣớng tích hợp dọc kiến thức từ lớp 2 đến lớp
5 và tích hợp ngang các phân môn ở khối lớp 5 trên đối tƣợng học sinh lớp 5
trƣờng Tiểu học Tiến Thắng A.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phƣơng pháp này đƣợc dùng để tổng hợp các vấn đề lí luận có liên
quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp hệ thống
Kiến thức về từ và câu trong chƣơng trình Tiếng Việt ở Tiểu học đƣợc
biên soạn theo hƣớng đồng tâm, có mở rộng, nâng cao. Kiến thức về từ và câu
giữa các lớp có mối quan hệ hệ thống với nhau. Đặc biệt phân môn Luyện từ
và câu ở lớp 5 chủ yếu là ôn tập các kiến thức mà học sinh đã học từ lớp 2 đến

lớp 3,4. Vì vậy phƣơng pháp hệ thống đƣợc chúng tôi dùng chủ yếu để hệ
thống lại kiến thức cho các em ở biện pháp dạy học tích hợp dọc trong phân
môn Luyện từ và câu.

4


6.3. Phương pháp khảo sát
Đây là phƣơng pháp đƣợc dùng để khảo sát thực tiễn dạy học phân môn
Luyện từ và câu ở khối lớp 5 trƣờng Tiểu học Tiến Thắng A đã theo quan
điểm tích hợp nhƣ thế nào. Khảo sát để có cơ sở thực tiễn đề xuất các biện
pháp dạy học tích hợp trong phân môn Luyện từ và câu thích hợp.
7. Kết cấu khóa luận
Khóa luận có kết cấu ba phần
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Phần nội dung bao gồm ba chƣơng
Chƣơng một: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng hai : Một số biện pháp dạy học tích hợp dọc phân môn Luyện
từ và câu cho học sinh lớp 5
Chƣơng ba: Một số biện pháp dạy học tích hợp ngang phân môn Luyện
từ và câu cho học sinh lớp 5
Phần kết luận

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Quan điểm tích hợp trong dạy học luyện từ và câu
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là quan điểm dạy học hiện đại nhằm giải quyết mâu thuẫn
giữa khối lƣợng kiến thức ngày càng lớn trong khi thời gian học tập lại có
hạn. Đã có nhiều nhà nghiên cứu đã đƣa ra cách hiểu của mình về quan điểm
tích hợp. Sau đây, tôi xin trích dẫn một số ý kiến của một số nhà nghiên cứu:
Trong phần mở đầu SGK Ngữ văn, NXB Giáo dục – 2003 do GS.
Nguyễn Khắc Phi tổng chủ biên đã nêu: “Tích hợp là phƣơng hƣớng nhằm
phối hợp một cách tối ƣu cao quá trình học tập riêng rẽ các môn học khác
nhau theo các mô hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng các mục tiêu, mục
đích và những yêu cầu cụ thể khác nhau”. [8]
TS. Nguyễn Trọng Hoàn quan niệm: “Tích hợp là thuật ngữ mà nội
hàm của nó chỉ hƣớng tiếp cận kiến thức từ việc khai thác các giá trị của các
tri thức công cụ thuộc từng phân môn, trên cơ sở một văn bản có vai trò là
kiến thức nguồn.”[3, 20]
TS. Đỗ Ngọc Thống đƣa ra quan điểm: “Tích hợp (theo cách hiểu trên
thế giới hiện nay) là theo tinh thần ba phân môn hợp nhất lại “hòa trộn” trong
nhau, học cái này thông qua cái kia và ngƣợc lại”.[9,130]
Ngoài ra, còn có rất nhiều ý kiến của các tác giả, nhà nghiên cứu khác
nữa, nhƣ: TS. Nguyễn Văn Đƣờng, GS.TS Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Hải
Châu… Nhìn chung các ý kiến đều thống nhất với khái niệm tích hợp đƣợc
nêu trong chƣơng trình dự thảo THPT năm 2002 của Bộ GD&ĐT: “Tích hợp
là sự phối hợp các tri thức gần gũi, có mối quan hệ mật thiết với nhau trong

6


thực tiễn để chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau tạo nhằm
tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững chắc” [1,27]
1.1.1.2. Bản chất của dạy học tích hợp

Kế thừa và phát triển những thành tựu mà các lí thuyết về quá trình học
tập và các trào lƣu sƣ phạm của thế giới đã đạt đƣợc, sƣ phạm tích hợp đề cập
đến ba vấn đề lớn của nhà trƣờng
Vấn đề thứ nhất: Cách thức học tập: học nhƣ thế nào? Sƣ phạm tích
hợp cho rằng học sinh cần học cách sử dụng kiến thức của mình vào tình
huống có ý nghĩa, tức là lĩnh hội các năng lực song song với lĩnh hội các kiến
thức đơn thuần.
Tình huống có ý nghĩa đối với học sinh là những tình huống gần gũi
với học sinh hoặc gần với tình huống mà học sinh sẽ gặp.
Tình huống tích hợp là tình huống có ý nghĩa phức hợp, rất gần với các
tình huống tự nhiên mà học sinh sẽ gặp, trong đó có cả thông tin cốt yếu,
thông tin gây nhiễu và vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học từ trƣớc.
Vấn đề thứ hai: Sƣ phạm tích hợp nhấn mạnh đồng thời việc phát triển
các mục tiêu học tập riêng lẻ, cần tích hợp trong quá trình học tập này trong
tình huống có ý nghĩa đối với học sinh.
Về các tình huống có vấn đề, đóng góp của sƣ phạm tích hợp là nhấn
mạnh tính liên môn của tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề là tình
huống có ý nghĩa chứ không phải là cái cớ để học. Giáo viên có vai trò tổ
chức các hoạt động học tập trong quá các tình huống có ý nghĩa đó.
Về phƣơng pháp dạy học phân hóa, sƣ phạm tích hợp chủ trƣơng đa số
quá trình học tập là những quá trình học tập tập thể, đồng thời vẫn tạo điều
kiện để mỗi học sinh phát triển nhịp độ của mình. Sƣ phạm tích hợp cũng chủ
trƣơng giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện nhằm đào tạo các em thành
những ngƣời công dân có trách nhiệm, nhấn mạnh nhiều đến năng lực cần

7


phát triển hơn là nhấn mạnh khâu tổ chức lớp. Sƣ phạm tích hợp cố gắng giải
quyết vấn đề: Làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trƣờng.

Vấn đề thứ ba: Sƣ phạm tích hợp đã đƣa ra bốn quan điểm về vai trò
của mỗi môn học và tƣơng tác giữa các môn học
Một là duy trì các môn học riêng.
Hai là quan điểm đa môn: Chủ trƣơng đề xuất những đề tài có thể nghiên
cứu ở các môn học khác nhau, các môn học này vẫn đƣợc duy trì riêng rẽ.
Ba là quan điểm liên môn: Chủ trƣơng đề xuất chỉ có thể tiếp cận một
cách hợp lý qua sự soi sáng của môn học.
Bốn là quan điểm xuyên môn: Chủ trƣơng chủ yếu phát triển kĩ năng
mà học sinh có thể sử dụng trong tất cả các tình huống. Đó là các kĩ
năngxuyên môn.
Tuy vậy, nhu cầu xã hội hiện đại đòi hỏi phải hƣớng tới các quan điểm
liên môn và xuyên môn. Đó cũng là 2 quan điểm cơ bản của sƣ phạm tích hợp.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học tích hợp và quan điểm dạy học
tích cực
Chƣơng trình đƣợc xây theo quan điểm tích hợp trƣớc hết dựa trên
quan điểm giáo dục nhằm vào việc phát triển năng lực ngƣời học. Tức là
ngƣời học có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn
cuộc sống, giải quyết các vấn đề do cuộc sống đề ra một cách chủ động, độc
lập, sáng tạo. Nhƣ vậy, dạy học tích hợp giúp học sinh tích cực học tập và linh
hoạt vận dụng các kiến thức lí thuyết vào thực hành.
Dạy học theo quan điểm tích hợp tạo điều kiện để phát triển tri thức, kĩ
năng tốt. Theo quan điểm tích hợp, các quá trình học tập không tách rời cuộc
sống hằng ngày mà đƣợc tiến hành trong mối liên hệ với các tình huống cụ
thể. Xu hƣớng tích hợp nhằm rèn luyện tƣ duy tổng hợp cho học sinh. Đó
cũng là con đƣờng hình thành cho học sinh một cách nhìn nhận, khái quát vấn

8


đề tổng hợp nhất, giúp học sinh thấy đƣợc các kiến thức lĩnh hội đƣợc có

quan hệ hữu cơ với nhau. Từ đó tƣ duy của học sinh sẽ nâng lên một bƣớc
phát triển mới. Mối liên hệ giữa các kiến thức trong môn thì tích hợp là điều
kiện đảm bảo cho học sinh khả năng tƣ duy có hiệu quả những kiến thức và
năng lực đã có để giải quyết có hiệu quả những tình huống có vấn đề mới xuất
hiện, những khó khăn mà các em bất ngờ gặp phải trong cuộc sống.
Ngƣợc lại, việc dạy học theo hƣớng biệt lập các môn học, các bộ phận
của môn học dễ dẫn đến tƣ duy của học sinh theo hƣớng khép kín, nhìn nhận
vấn đề theo một chiều hƣớng nhất định, không đặt vấn đề có liên quan trong
một chỉnh thể thống nhất.
Tuy có những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ trên song dạy học tích hợp cũng
có một vài nhƣợc điểm mà chủ yếu là do nó còn mới mẻ, gây ra khó khăn
trong việc ứng dụng vào dạy học cũng nhƣ việc hiểu không đầy đủ về xu
hƣớng dạy học này. Do đó, khi tiến hành dạy học tích hợp thì ngƣời thiết kế
kế hoạch giảng dạy phải có suy nghĩ về chƣơng trình, về SGK đầy đủ, phải có
cái nhìn tổng hợp, đúng mức nội dung, kĩ năng; có hiểu biết về các đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Đội ngũ giáo viên cần đƣợc chuẩn bị đầy đủ về
cả lí thuyết và kĩ năng giảng dạy để tổ chức, điều khiển hoạt động giảng dạy
đáp ứng đƣợc nhu cầu về mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.

1.1.1.4. Thế nào là dạy học tích hợp trong phân môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Trong Hỏi đáp Tiếng Việt 5, NXBGD (2007), tác giả Nguyễn Minh
Thuyết đã chỉ rõ:
Theo quan điểm tích hợp , các phân môn trong môn Tiếng Việt nhƣ
Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn trƣớc đây ít gắn
bó với nhau, nay đƣợc tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc;
các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cũng gắn bó chặt chẽ
với nhau hơn trƣớc. Cụ thể, ngữ liệu dùng để dạy phân môn này cũng đồng

9



thời đƣợc sử dụng dạy các phân môn khác, kiến thức và kĩ năng của phần học
này đƣợc vận dụng để giải quyết nhiệm vụ ở phần học khác và các phân môn
đều nhằm rèn luyện bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cần hình thành ở học
sinh nhƣ mục tiêu của môn Tiếng Việt đã đề ra.

1.1.1.5. Các hình thức tích hợp được thể hiện trong sách giáo khoa
Tiếng Việt
Tính tích hợp của SGK Tiếng Việt năm 2000 thể hiện ở 2 phƣơng diện
đó là tích hợp ngang và tích hợp dọc.
a. Tích hợp ngang
Tích hợp ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn học
theo nguyên tắc đồng quy: Tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân
môn này với mạch, phân môn khác. Đối với môn Tiếng Việt thì đây là tích
hợp kiến thức Tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn học, tự nhiên, con
ngƣời và xã hội theo nguyên tắc đồng quy. Đây là giải pháp để thực hiện mục
tiêu: “Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên, con
ngƣời, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nƣớc ngoài. Ở Tiểu học, hƣớng
tích hợp này đƣợc thực hiện thông qua hệ thống chủ điểm học tập. Theo quan
điểm tích hợp, các phân môn (Tập đọc, Chính tả, Tập viết,Luyện từ và câu,
Tập làm văn ) trƣớc đây ít gắn bó với nhau, nay đƣợc tập hợp lại xung quanh
trục chủ điểm và các bài học; các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ
năng cũng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn trƣớc. Trong bộ SGK, chủ điểm
đƣợc chọn làm khung cho cả cuốn sách. Mỗi chủ điểm ứng với một đơn vị
học.Và các phân môn tập trung thể hiện, làm rõ cho chủ điểm ấy.
Chẳng hạn, trong tuần 2 SGK Tiếng Việt 3, tập 1 với chủ điểm Việt
Nam – Tổ quốc em thì các bài tập đọc đều về quê hƣơng, Tổ quốc. Bài tập đọc
đầu tiên là Nghìn năm văn hiến nói về truyền thống khoa cử lâu đời của Việt
Nam. Đó là một bằng chứng về nền văn hiến của nƣớc ta. Bài tập đọc tiếp


10


theo trong tuần là Sắc màu em yêu của Phạm Đình Ân nói lên tình cảm của
bạn nhỏ trong bài thơ với những sắc màu,những con ngƣời và sự vật xung
quanh, qua đó thể hiện tình yêu của bạn với quê hƣơng, đất nƣớc.
- Bài kể chuyện yêu cầu học sinh kể chuyện đã nghe, đã đọc Hãy kể một
câu chuyện em đã nghe hay đã đọc về một anh hùng, danh nhân của nước ta
- Bài chính tả cũng tập trung vào chủ điểm. Ở tiết học này, học sinh
nghe – viết Lương Ngọc Quyến , Lƣơng Ngọc Quyến là một ngƣời con, một
chí sĩ yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam
- Tiết dạy luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Tổ quốc (tiết 1), các bài tập
trong tiết học này đều xoay quanh chủ điểm
- Tiết tập làm văn Luyện tập tả cảnh (tiết 1) tiếp tục tô đậm nội dung
chủ điểm trong tuần.
b. Tích hợp dọc
Là tích hợp “ theo từng vấn đề”, tích hợp ở một đơn vị kiến thức và kĩ
năng mới với những kiến thức và kĩ năng đã học trƣớc đó theo nguyên tắc
đồng tâm. Cụ thể là: kiến thức và kĩ năng của bài học sau, lớp trên, bậc trên
bao hàm cả kiến thức và kĩ năng của bài học trƣớc, lớp dƣới, bậc học dƣới
nhƣng cao hơn và và sâu hơn kiến thức, kĩ năng của bài học trƣớc, lớp dƣới,
bậc học dƣới. Chẳng hạn:
Về nội dung, ở cả ba lớp đầu cấp, toàn bộ các bài học đều đƣợc xây
dựng theo các chủ điểm Nhà trường, Gia đình, Xã hội và Thiên Nhiên. Tuy
vậy, các chủ điểm đƣợc mở rộng và nâng cao dần ở mỗi lớp. VD: Ở lớp 2, các
chủ điểm trên đƣợc chia nhỏ với các tên gọi nhƣ: Em là học sinh, Bạn bè,
Trường học, Thầy cô, Cha mẹ, Anh em, Ông bà, Bạn trong nhà, Bốn mùa,
Chim chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối, Bác Hồ, Nhân dân. Đến lớp 3,
các chủ điểm từ tuần 1 đến tuần 6 (Măng non, Mái ấm, Tới trường) tuy quen
thuộc nhƣng đã đƣợc mở rộng và nâng cao một bậc so với lớp 2; các chủ


11


điểm từ tuần 7 đến tuần 32 (Cộng đồng, Quê hương, Bắc – Trung – Nam, Anh
em một nhà, Thành thị - nông thôn, Bảo vệ Tổ quốc, Sáng tạo, Văn hóa –
nghệ thuật, Lễ hội, Thể Thao, Ngôi ngà chung, Bầu trời và Mặt đất) thể hiện
những nội dung hoàn toàn mới so với lớp 2
Sang lớp 4, các chủ điểm phản ánh những phƣơng diện khác nhau của
con ngƣời, cụ thể là:
+ Các đức tính:
. Nhân hậu (Thương người như thể thương thân)
. Trung thực (Măng mọc thẳng)
. Dũng cảm (Những người quả cảm)
. Nghị lực (Có chí thì nên)
. Có óc thẩm mĩ (Vẻ đẹp muôn màu)
. Lạc quan, yêu đời (Tình yêu cuộc sống)
+ Năng lực (Người ta là hoa đất)
+ Ƣớc mơ (Trên đôi cánh ước mơ)
+ Sở thích:
. Vui chơi (Tiếng sáo diều)
. Du lịch, thám hiểm (Khám phá thế giới)
Tới lớp 5 – lớp cuối bậc Tiểu học, các bài học có nội dung xoay quanh
những vấn đề lớn đặt ra cho đất nƣớc, dân tộc toàn thể loài ngƣời nhƣ:
+ Yêu Tổ quốc (Việt Nam – Tổ quốc em)
+ Bảo vệ hòa bình, vun đăp tình hữu nghị giữa các dân tộc (Cánh chim
hòa bình)
+ Sống hài hòa với thiên nhiên, chinh phục thiên nhiên (Con người với
thiên nhiên)
+ Bảo vệ môi tƣờng (Giữ lấy màu xanh)

+ Chống bệnh tật, đói nghèo, lạc hậu (Vì hạnh phúc con người)

12


+ Sống, làm việc theo pháp luật, xây dựng xã hội văn minh (Người
công dân)
+ Bảo vệ an ninh, trật tự xã hội (Vì cuộc sống thanh bình)
+ Giữ gìn và phát huy bản sắc, truyền thống dân tộc (Nhớ nguồn)
+ Thực hiện bình đẳng nam nữ (Nam và nữ)
+ Thực hiện các quyền của trẻ em (Những chủ nhân tương lai)
1.1.1.6. Mục đích của việc dạy học theo quan điểm tích hợp
Quan điểm dạy học tích hợp đƣợc đề xƣớng nhằm mục đích:
Thứ nhất: Giải quyết một mâu thuẫn lớn trong giáo dục hiện nay là mâu
thuẫn giữa khối lƣợng kiến thức ngày càng tăng do sự bùng nổ thông tin với
thời gian học tập và sức lực học tập có hạn của học sinh, từ đó làm tăng
cƣờng hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho ngƣời học.
Thứ hai : Làm cho ngƣời đọc nhận biết và ý thức đƣợc mối quan hệ
giữa các nội dung học tập ở các môn học khác nhau và ở ngay trong một môn
học. Đó là mối quan hệ giữa các tri thức của các môn khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội nhân văn; giữa tri thức với kĩ năng, với năng lực cải tạo cuộc
sống của ngƣời học ở ngay trong một môn học cụ thể.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi Tiểu học
1.1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
a, Tri giác của học sinh Tiểu học
Cảm giác, tri giác là khâu đầu tiên của nhận thức cảm tính, nhƣng cảm
giác chỉ đem lại những mặt tƣơng đối rời rạc, chỉ có tri giác mới đạt tới nhận
thức của sự vật trực tiếp. Do đó, tri giác quan trọng đối với nhận thức của trẻ.
Đối với trẻ đầu bậc Tiểu học, tri giác còn mang tính đại thể toàn bội, ít đi sâu
và chi tiết, tuy nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tách dấu hiệu, chi tiết

nhỏ của một đối tƣợng nào đó.Tri giác của trẻ thƣờng gắn với hành động và

13


hoạt động thực tiễn.Trẻ phải cầm nắm, sờ mó thì tri giác sẽ tốt hơn.Tri giác và
đánh giá không gian, thời gian còn hạn chế.
Nhƣ vậy, trong dạy học ở trƣờng Tiểu học, khi hƣớng dẫn học sinh tri
giác đồ dùng dạy học, tri giác tài liệu học tập, giáo viên cần đề ra nhiệm vụ
thông qua các câu hỏi và hƣớng dẫn học sinh biện pháp tri giác để đạt đƣợc
mục đích của bài dạy.
b. Chú ý của học sinh Tiểu học
Ở đầu tuổi Tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm
soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định
chiếm ƣu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh,…Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chƣa
thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi Tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú
ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ đã có sự
nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc một bài thơ, một công
thức toán hay một bài hát dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện
giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho
phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng
thời gian quy định. Biết đƣợc điều này, giáo viên nên giao cho học sinh
những công việc, bài tập hay tổ chức các hoạt động đòi hỏi sự chú ý và nên
giới hạn về mặt thời gian. Điều này tạo sự tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh, giúp các em dễ dàng tiếp thu đƣợc những kiến thức trừu tƣợng, khó
hiểu ở lớp 4 và 5.
c.Trí nhớ của học sinh Tiểu học

Ở lứa tuổi Tiểu học, do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất vẫn
chiếm ƣu thế nên ở học sinh Tiểu học loại trí nhớ trực quan hình tƣợng vẫn
chiếu ƣu thế hơn so với trí nhớ từ ngữ - logic

14


Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tƣơng đối tốt và
chiếm ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chƣa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chƣa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chƣa biết
cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng
cƣờng. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi
nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình
cảm hay hứng thú của các em.
Xuất phát từ việc nắm vững đặc điểm về trí nhớ này của học sinh cuối
bậc Tiểu học mà các tác giả biên soạn chƣơng trình phân môn Luyện từ và
câu đã biên soạn một số bài ôn tập, hệ thống lại kiến thức các em đã học từ
những khối lớp trƣớc. Biện pháp dạy học tích hợp dọc các kiến thức đang học
và đã học trƣớc đòi hỏi học sinh phải huy động trí nhớ rất nhiều nhƣng chắc
chắn có khả năng thực hiện đƣợc.
d. Tƣ duy của học sinh Tiểu học
Tƣ duy của học sinh Tiểu học là quá trình mà các em hiểu đƣợc, phản
ánh đƣợc bản chất của đối tƣợng, của các sự vật, hiện tƣợng đƣợc xem xét
nghiên cứu trong quá trình học tập của mình.
Tƣ duy của học sinh Tiểu học đƣợc chia làm hai giai đoạn :
Giai đoạn 1: Tƣ duy cụ thể vẫn tiếp tục hình thành và phát triển, tƣ duy
trừu tƣợng bắt đầu hình thành. Tƣ duy cụ thể đƣợc thể hiện rõ nhất ở lớp 1 và
lớp 2 nghĩa là học sinh tiếp thu tri thức mới và tiến hành các thao tác với vật

thật hoặc các hình ảnh trực quan.
Giai đoạn 2: Tƣ duy từu tƣợng bắt đầu chiếm ƣu thế so với tƣ duy cụ
thể, nghĩa là học sinh tiếp thu tri thức của các môn học bằng các tiến hành các
thao tác tƣ duy với ngôn ngữ, với các loại kí hiệu quy tắc.

15


Các tác giả biên soạn chƣơng trình SGK Tiếng Việt nắm đƣợc đặc
điểm về tƣ duy của học sinh tiểu học nên đã biên soạn chƣơng trình phân môn
Luyện từ và câu phù hợp với khả năng tƣ duy của học sinh. Ở lớp 2, 3 SGK
chỉ đƣa ra những dấu hiệu hƣớng học sinh chú ý làm quen với khái niệm và
thƣờng không nêu thuật ngữ (ví dụ: danh từ, động từ, tính từ, chủ ngữ, vị
ngữ), không hƣớng đến trình bày các nội dung lí thuyết. Lên lớp 4, 5, các thao
tác tƣ duy của học sinh nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa ….
phát triển; lúc này, học sinh đƣợc học các bài lí thuyết về từ và câu (Ví dụ:
danh từ, đại từ, quan hệ từ, câu ghép,….).
e. Tƣởng tƣợng của học sinh Tiểu học
Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đƣợc hình thành và phát triển trong
hoạt động học và hoạt động khác. Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học phát
triển và ngày càng phong phú hơn song nhìn chung tƣởng tƣợng của các em
còn tản mạn ít có tổ chức. Hình ảnh của tƣởng tƣợng còn đơn giản hay thay
đổi hay chƣa bền vững.
Ở các lớp cuối bậc (lớp 4, lớp 5) tƣởng tƣợng của các em gần với hiện
thực hơn, các em có khả năng nhào nặn, gọt dũa những hình tƣợng cũ để sáng
tạo ra hình tƣợng mới. Có đƣợc điều này là những học sinh lớp 4, 5 đã biết
dựa vào ngôn ngữ để xây dựng hình tƣợng mang tính khái quát hóa và trìu
tƣợng hơn. Tƣởng tƣợng của các em đã gắn liền với sự phát triển của tƣ duy
và ngôn ngữ.
Đây là một điều kiện thuận lợi để giúp giáo viên dạy học tích hợp phân

môn Luyện từ và câu với các phân môn khác của Tiếng Việt. Từ đó, giúp học
sinh có hứng thú với bài học hơn, các em tiếp thu kiến thức mới một cách chủ
động, tích cực hơn.
1.1.2.2. Ngôn ngữ của học sinh Tiểu học
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp đặc biệt quan trọng. Hầu hết học
sinh Tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu xuất hiện

16


ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn
thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà
trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám
phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng
tƣợng của trẻ phát triển dễ dàng và đƣợc biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết của trẻ. Mặt khác thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ
ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng nhƣ vậy nên các nhà giáo dục
phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hƣớng hứng
thú của trẻ vào các loại sách báo có lời và không lời, có thể là sách văn học,
truyện cổ tích, truyện tranh, báo nhi đồng,…. đồng thời cũng có thể kể cho trẻ
nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể chuyện, đọc thơ, viết báo, viết truyện,…
Tất cả đều có thể giúp trẻ có đƣợc một vốn ngôn ngữ phong phú và đa dạng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Để có cơ sở cho những đề nghị dạy Luyện từ và câu theo quan điểm
tích hợp, trƣớc hết tôi khảo sát nội dung môn học này ở khối lớp 5 và toàn bộ
bậc học, sau đó dự giờ của các giáo viên có kinh nghiệm xem thuận lợi và khó
khăn của hoạt động dạy này nhƣ thế nào. Trên cơ sở đó, tôi sẽ đƣa ra những

biện pháp cụ thể để hoạt động dạy học Luyện từ và câu ở lớp 5 theo hƣớng
tích hợp tốt hơn.
1.2.1. Nội dung chương trình Luyện từ và câu trong sách giáo khoa Tiếng
Việt
1.2.1.1. Nội dung luyện từ
a, Về lý thuyết:
Phân môn luyện từ và câu cung cấp cho HS các vấn đề lý thuyết về từ sau:
- Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ đặc điểm (Lớp 2, lớp 3).

17


×