Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.29 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÒ THỊ BAY
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÒ THỊ BAY
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ


TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 - Thú y - N03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên HD:
TS. Nguyễn Thu Trang
(Khoa Chăn nuôi Thú y - ĐH Nông lâm Thái Nguyên)

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và thời gian thực tập ở trang trại Nguyễn Thanh Lịch - xã Ba Trại - huyện Ba Vì
- thành phố Hà Nội em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo,
chủ trại Nguyễn Thanh Lịch và các công nhân, kỹ sư trong trại.
Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới

Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo ThS. Nguyễn Thu Trang, cô đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ em về mọi mặt trong quá
trình tiến hành nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo UBND xã Ba Trại, trang trại
Nguyễn Thanh Lịch và các công nhân, kỹ sư trong trại nơi cơ sở em thực tập
đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các
thầy cô, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên
cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Lò Thị Bay

năm 2017


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn qua các năm ........................................................... 25
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ................................................. 28

Bảng 4.3. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 30
Bảng 4.4. Quy trình tiêm phòng và kết quả công tác tiêm phòng .................. 31
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ................................ 32
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh của lợn con theo mẹ ....................................... 33
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản .............................. 34
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh ở lợn con ...................................................... 35
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 36


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

CP:

Charoen Pokphand

UBND:

Ủy Ban Nhân Dân

TN:

Thí Nghiệm

KHKT:


Khoa học kỹ thuật


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ iii
MỤC LỤC .............................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm của trang trại ........................................................................... 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con ....................................................... 7
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ ..................................................... 10
2.2.3. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................... 14
2.2.4. Bệnh thường gặp ở lợn con ................................................................... 18
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
.............................................................................................................. 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi............................................. 23
3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 23


v

3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 23
3.4. Phương pháp theo dõi và xác định các chỉ tiêu........................................ 23
3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 23
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 25
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản ....................................................... 25
4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại................................. 26
4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái........................................................... 28
4.5. Công tác chẩn đoán bệnh ......................................................................... 32
4.5.1. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái ..................................................... 32
4.5.2. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn con theo mẹ ...................................... 33
4.5.3. Kết quả điều trị bệnh ............................................................................. 34
4.6. Công tác khác ........................................................................................... 35
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 39
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI


1
Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển với nhiều ngành kinh tế khác
nhau, trong đó những năm gần đây chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đang
được chú trọng và được coi là nền kinh tế trọng điểm của nước ta. Khi nền
kinh tế phát triển thì nhu cầu về thực phẩm của con người ngày càng nâng cao
cả về chất lượng và số lượng. Với ngành chăn nuôi truyền thống và những
nghiên cứu trong tiến bộ khoa học kĩ thuật trong những năm gần đây, ngành
chăn nuôi nước ta đã có những bước tiến nhất định, đặc biệt là ngành chăn
nuôi gia súc. Trong đó, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, bởi nó không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm (thịt) cho
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu mà còn cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho cây trồng…
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước đang tăng nhanh, đặc biệt là thịt nạc,
do sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả của lợn giống, lợn hơi và các
sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế, nhiều hộ
nông dân, trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng chuyển phương thức
chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm vốn có và nguồn thức ăn
từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
Những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tạo mọi
điều kiện để phát triển mạnh ngành chăn nuôi lợn, đạt tốc độ phát triển khá
cao với số lượng đàn lợn lớn. Ba Vì là huyện có ngành chăn nuôi đang ngày
càng phát triển mạnh, có nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô lớn
được mở ra trong những năm gần đây.


2
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lượng con giống là
tiền đề quan trọng, vì vậy chất lượng của đàn nái sinh sản có ảnh hưởng đến
năng suất, quyết định đến số lượng con giống sản xuất. Việc đánh giá năng

suất sinh sản đòi hỏi cấp thiết đối với người làm công tác chọn giống và nhân
giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt được thì còn gặp không ít khó
khăn, đặc biệt là về kỹ thuật, tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái và lợn con
theo mẹ.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm bắt được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại địa phương.
- Hoàn thiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh cho
đàn lợn con theo mẹ.
- Kết quả góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu

- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
- Đề xuất những phương pháp, biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên


- Vị trí địa lý:
Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì, có diện tích khoảng
36km2. Phía Đông giáp Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh, phía Tây giáp
xã Thuần Mỹ. Xã nằm giữa con đường Tỉnh lộ, đường 87, Sơn Tây - Đá Chông
và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Nam qua các xóm
Chằm Mè, Trung Sơn tiếp giáp đường 98 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song
song với sông Đà qua địa phận xã thuộc địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi
qua xã ở phía Bắc và cũng là gianh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.
Địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5
đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu Bắc bộ, phần lớn
là ruộng, diện tích còn lại là đất đồi.
- Điều kiện tự nhiên:
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ
chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm
với mùa đông lạnh và khô.
Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40oC. Lượng mưa trung
bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng
7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng
12, tháng 1.
2.1.2. Đặc điểm của trang trại
- Diện tích sử dụng của trang trại là 8.000 m2. Tổng diện tích 12.068m2.
- Trang trại nuôi cả lợn nái lẫn hậu bị. Chia thành 2 khu riêng biệt hoàn
toàn cách ly với nhau.


4
- Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số
lượng là 1200 lợn nái.
* Công việc:

- Lợn nái chửa đẻ tại trại trong vòng 17 tuần.
- Quy trình làm vaccine phòng chống dịch bệnh tại trang trại được kiểm
soát một cách chặt chẽ.
- Quy định vệ sinh phòng dịch hết sức nghiêm ngặt:
+ Công nhân khi mới vào sẽ được cách ly 1 ngày, tắm sát trùng, sát
trùng hết những bộ quần áo mặc ở trang trại. Trước khi vào chuồng hoặc ra
ngoài thì phải tắm sát trùng cẩn thận.
+ Các loại xe ra vào như: xe chở cám, xe chở thuốc, xe bắt lợn con, xe
chở lợn loại, xe bắt lợn giống đều được sát trùng ở cổng trại từ 15 - 30 phút
lúc vào, lúc ra các loại xe này cũng sát trùng lại.
- Sinh viên thực tập xuống trang trại sẽ được làm tất cả các công việc
giống hệt như công nhân trong trại dưới sự hướng dẫn của tổ trưởng, cán bộ
kỹ thuật. Ngoài ra, các sinh viên được học hỏi hướng dẫn chuyên sâu của các
cán bộ kỹ thuật về bệnh thường gặp, các cán bộ kỹ thuật còn truyền tải các
kinh nghiệm làm việc trong trại và ngoài xã hội.
* Những điều kiện trang trại cung cấp để phục vụ sản xuất:
- Trang trại có chỗ ăn, ở, nghỉ ngơi cho công nhân và sinh viên.
- Thức ăn cung cấp cho trang trại: trang trại dùng thịt lợn tại trại (thịt 2
con lợn nái/1 tháng). Thức ăn phụ trại đi mua. Tại trại nghiêm cấm mang các
loại thịt tươi sống vào trại nhất là thịt lợn để tránh dịch bệnh.
- Bảo hộ lao động/người: 2 bộ bảo hộ + 1 đôi ủng
- Đồ dùng cá nhân: trại cung cấp tất cả đồ dùng cá nhân, đồ sinh hoạt.
* Cơ cấu tổ chức của trại:
- Chủ trại: 1 người


5
- Quản lý trại: 1 người
- Kỹ sư chăn nuôi: 2 người
- Tổ trưởng: 2 người (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu).

- Sinh viên thực tập: 8 người
- Công nhân: 6 người
- Cấp dưỡng: 1 người
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại nuôi gia công với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
với số lượng là 1200 lợn nái. Được xây dựng cách xa với đường lớn, xa
trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và
cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát
nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo
bóng râm mát cho mùa hè.
- Trang trại được xây dựng trên diện tích diện tích 12.068m2 chia làm
2 khu vực chính là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.
- Trong đó khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: cổng ra vào
trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn… các khu phục vụ
cho các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết
kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân.
- Khu chăn nuôi thì gồm 2 phần chính: chuồng đẻ và chuồng bầu
+ Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 3 dãy chuồng chính, mỗi dãy
chuồng gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối
chuồng. Mỗi ngăn chuồng lại gồm 64 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô
là 2,4 m × 1,6 m/ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu
chuồng và 4 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp
đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện.
+ Hệ thống chuồng bầu với 1 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp
đặt 1120 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ, chuồng bầu


6
cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 10 quạt thông gió. Ngoài ra trong mỗi
chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh chuồng

chính còn có chuồng đực với sức chứa 20 lợn đực; 3 chuồng cách ly dùng để
nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh; 1 phòng tinh.
- Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh
này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung
- Có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho cám.
- Nguồn nước sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan,
nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm
lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung
cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại
* Công tác chăn nuôi:
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn
con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace Yorkshire với đực Duroc.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 - 2,5 lứa/năm. Số
con sơ sinh trung bình là 11,96 con/đàn, trung bình số con cai sữa: 10,7
con/đàn. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000
lợn con.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày
tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn
có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày xuất bán nhưng chưa
có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được
chuyển tới các trang trại nuôi lợn thịt.


7
Trong trại có 18 lợn đực khai thác, 6 lợn đực hậu bị (số liệu tháng
5/2017) được công ty cung cấp theo nhiều đợt, lợn đã được huấn huyện nhằm
mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh dịch sau
khi được pha loãng trong môi trường sẽ được bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau

khi được phát hiện lên giống sẽ được đưa đi phối 3 lần.
Thức ăn phục vụ cho trại do công ty CP cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp
với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.
* Công tác thú y:
Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của
công ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
- Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và
thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản
xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm
nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau
khi suất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly
trước khi cho lợn nái mới lên đẻ.
- Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được
tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng
sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng
các loại vắc xin theo ngày tuổi.
- Công tác trị bệnh: lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ
trưởng, mỗi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly
theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. Trong thời gian
này thì lợn của trại có mắc dịch PED xong đã nhanh chóng được dập dịch.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con


8
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt

đến sản lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mì, loại củ quả, đạm động vật, các loại khoáng, vitamin…
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%,
Ca từ 0,9 - 1,0%, P 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn từ 1- 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/ nái /ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg
thức ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh,
nếu có rau xanh.
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%.


9
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
+ Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ
gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa

ăn/ ngày cho lợn mẹ.
- Kỹ thuật cho ăn
+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách
giữa các bữa nên chia đều nhau.
+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây
ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.
- Kỹ thuật chăm sóc và quản lý:
+ Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ
vận động lên. Khi thời tiết xấu thì không cho vận động, khi cho vận động chú
ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có vú quá sệ thì chỉ cho vận động
trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là các khoáng và vitamin.
+ Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24°C, ẩm độ là


10
70 - 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm
cho lợn con.
Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là: 4 - 5m chuồng/ 1

lợn nái và 15m sân chơi/ 1 lợn nái. Còn đối với lợn công nghiệp nuôi trên
chuồng sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi cũi cho lợn mẹ trong
chuồng có kích thước từ 2,2 - 2,4m x 0,7 m.
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ
Mục đích của việc chăn nuôi lợn con giai đoạn bú sữa là áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật để lợn con đạt khối lượng cai sữa cao, khi nuôi
thịt lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đồng thời là cơ sở để tạo giống tốt và
nâng cao được sức sống của lợn con.
Trước tiên là khâu trực đẻ phải đảm bảo để tỷ lệ số con sơ sinh còn
sống cao nhất, đây là công việc rất cần thiết, lợn con đẻ ra được lau khô bằng
vải xô mềm sạch theo trình tự miệng, mũi, đầu, mình, bốn chân. Sau đó cắt
rốn, sát trùng và cho vào lồng úm. Tiếp theo với tiến hành bấm nanh, bấm số
tai và thiến lợn đực. Lưu ý cho lợn con bú sữa đầu.
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
- Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn
về môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể
mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu
nuôi dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn
mẹ vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa
hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
- Thời kỳ 3 tuần tuổi:


11
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở

giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
- Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn,
do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ
yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai
đoạn này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc,
mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp.
Chú ý: Trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến
hành cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau,
hay nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm


12
lượng gama globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu
có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển

thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg+4 thì lợn con
sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu. Theo quy luật tiết sữa của lợn nái, thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn những vú phần bụng, mà lợn con trong một ô thường có con
to con nhỏ không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe
thường tranh bú ở những vú phần trước ngực có nhiều sữa hơn, dẫn đến tỷ lệ
đồng đều của đàn lợn con rất thấp, trường hợp những con lợn yếu không tranh
bú được sẽ bị đói làm cho tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên
ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú ở những vú phía trước ngực. Công
việc này đòi hỏi kiên trì, tỉ mỉ, bắt từng con cho bú và để chúng quen hẳn với
vị trí bú thì mới thôi. Cũng có những trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú
thì những lợn bú ở những vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen với 2 vú,
để tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh teo vú của lợn mẹ.
Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210
mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày,
lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần
cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm
sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần
tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm


13
lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch tiến hành cai sữa cho lợn

con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
Hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn
con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi tử vong.
Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ. Không nên tiêm ở mông do có thể làm hại đến dây thần kinh và
cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân thịt mổ bán.
Tập cho lợn con ăn sớm:
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
- Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
- Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi
kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm
(tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%).
- Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy
rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong
khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%.
Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn
sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con
làm quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm


14
hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm

nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc
thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi
thì lợn con bớt gặm lung tung.
Thường bắt đầu tập ăn từ 7 - 10 ngày tuổi, với lợn cai sữa sớm lúc 21
ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày tuổi, tốt nhất là nên sử
dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho lợn con tập ăn đến 8 kg.
Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng mảnh như cốm, thơm
ngon, vệ sinh sạch sẽ. Với chuồng lợn nái đẻ cũi, máng tập ăn để ở ngăn lợn
con. Với chuồng lợn nái nuôi con nền truyền thống thì máng tập ăn để vào ô
sưởi ấm lợn con. Rắc thức ăn vào máng ít một và nhiều lần trong ngày để
thức ăn luôn mới, mùi thơm hấp dẫn cho lợn con ăn.
Nếu tập đều đặn thì 20 ngày tuổi thì lợn con đã biết ăn tốt. Nếu không
được tập ăn thì đến 30 ngày tuổi lợn con mới ăn thêm được nhiều, nhưng còn
tùy thuộc vào lượng sữa của mẹ, nếu sữa lợn mẹ ít thì lợn con tự biết ăn sớm
hơn và ngược lại.
Nếu cho rằng lợn mẹ là một đơn vị sản xuất lợn thì việc chăm sóc lợn
con từ lúc đẻ đến lúc cai sữa được cải thiện, sẽ làm tăng số lợn con cai sữa/
lợn mẹ/ năm. Bình quân người chăn nuôi thiệt hại hơn 25% lợn con còn sống
lúc sơ sinh đến trước lúc cai sữa. Hơn 42% số lợn con sống bị hao hụt trước
cai sữa đã chết vì đói hoặc dẫm đạp. Việc quản lý tốt sẽ làm giảm số lợn chết
và có thể tăng thêm 2 lợn con cai sữa/ lợn mẹ/ năm.
2.2.3. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Sau khi lợn nái sinh sản xong thì bên cạnh việc chăm sóc cho lợn mẹ để
đảm bảo sức khỏe tốt thì việc chăm sóc quản lý lợn con là hết sức quan trọng,
đây là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế. Lợn con theo mẹ sức
đề kháng bệnh tật chưa cao, dễ cảm nhiễm bệnh, trong đó bệnh phân trắng lợn


15
con xảy ra rất phổ biến. Chính vì thế mà công tác phòng và trị bệnh phân

trắng lợn con rất được chú trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
* Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con bú sữa
Lợn con có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh.
Lợn con hay gia súc nói chung đều có thời kỳ bào thai phát triển tốt thì
sẽ ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Nhìn chung khả năng phát triển của
lợn nhanh hơn so với một số loài gia súc khác. Khối lượng khi cai sữa của lợn
2 tháng tuổi gấp 10 - 15 lần so với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê, nghé
chỉ tăng 3 - 4 lần.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [11], lợn con trong giai đoạn bú
sữa có khả năng sinh trưởng, phát dục rất nhanh. So với khối lượng sơ sinh thì
sau 10 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50
ngày tuổi tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Tuy nhiên
tốc độ sinh trưởng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ sinh trưởng nhanh
trong 21 ngày đầu về sau thì giảm, sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân,
nhưng chủ yếu là do từ sau 21 ngày khối lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm
lượng Hemoglobin trong máu lợn con thấp.
Do sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng đồng hóa và trao đổi chất
của lợn rất mạnh. Ví dụ: lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày cần tích lũy 9 - 10 g
protein/ kg thể trọng, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy 0,3 - 0,4 g
protein/kg thể trọng.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [11], cơ quan tiêu hóa của lợn giai
đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu
hóa, biểu hiện như sau: Dung tích của dạ dày lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp
3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp
60 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lợn lúc 10


16
ngày tuổi tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, lúc 60

ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít).
Dung tích ruột già lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi
gấp 20 lần và 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng
0,04 lít).
Một vấn đề cần được chú ý ở giai đoạn lợn con là trong 25 ngày đầu
mới đẻ ra, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein
của thức ăn, do dịch vị chưa có HCl tự do nên hệ vi sinh vật trong dạ dày dễ
lên men gây tiêu chảy cho lợn con.
Khi tìm hiểu về hệ thống men tiêu hóa trong đường tiêu hóa của lợn
con mới sinh ta thấy:
+ Men pepsin: Đây là men quan trọng để tiêu hóa thức ăn, nhưng nếu
không cho lợn con tập ăn sớm thì khoảng 25 ngày đầu mới đẻ ra, men pepsin
trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn, vì lúc này
dịch vị dạ dày còn chưa có HCl tự do sẽ không kích hoạt được pepsinogen
thành men pepsin hoạt động. Do thiếu HCl nên lợn con rất dễ bị vi khuẩn có
hại xâm nhập vào đường tiêu hóa gây bệnh.
+ Men amilaza và mantaza: Có trong nước bọt và dịch tụy của lợn con
từ lúc mới đẻ, nhưng hoạt động kém trước 3 tuần tuổi, chỉ tiêu hóa học được
50% lượng tinh bột ăn vào, sau 3 tuần tuổi hoạt đông của men này mới mạnh
lên thì khả năng tiêu hóa tinh bột của lợn con mới tốt hơn.
+ Men Saccaraza: hoạt lực của men này kém dưới 2 tuần tuổi, nếu cho
lợn con ăn Saccaraza rất dễ bị tiêu chảy.
+ Men tripsin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn, ở thai lợn trong hai
tháng tuổi đã có men tripsin, thai càng lớn hoạt tính của men này càng cao.
Khi mới đẻ ra, men tripsin của dịch tụy rất cao, để bù đắp lại khả năng tiêu
hóa kém protein của men pepsin trong dạ dày.


17
+ Men Catepsin: Là men tiêu hóa protein trong sữa, lợn con ở 3 tuần

tuổi đầu men này có hoạt tính mạnh, sau đó giảm dần.
+ Men Lactaza: Có tác dụng tiêu hóa đường Lactose trong sữa, men
này có hoạt tính mạnh từ khi lợn mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ
hai, sau đó giảm dần.
+ Men Lipaza và Chymosin: Hai men này có hoạt lực mạnh trong 3
tuần đầu sau đó giảm dần.
* Khả năng đáp ứng miễn dịch ở lợn con
Lợn con mới đẻ, lượng kháng thể tăng nhanh sau khi bú sữa đầu từ lợn
mẹ, cho nên khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động,
phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ lượng sữa đầu
của lợn mẹ.
Phản ứng miễn dịch là khả năng của cơ thể đáp ứng với vật lạ khi xâm
nhập vào cơ thể. Trong giai đoạn lợn con các mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể
rất dễ dàng, ở giai đoạn này không được bú sữa đầu thì khả năng lợn con mắc
bệnh tiêu chảy rất cao.
Lợn con không được bú sữa đầu thì 20 - 30 ngày tuổi mới tự tổng hợp
được kháng thể. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu là hết sức cần thiết và
không thể bỏ qua.
* Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Khả năng điều tiết thân nhiệt ở lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
của lợn con chưa ổn định.
Trung khu điều tiết thân nhiệt của lợn con nằm ở vỏ não, mà não là cơ
quan phát triển muộn nhất cả trong thai và ngoài thai.
Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương
đối cao nên khi bị lạnh lợn con mất nhiệt nhanh.


18
Lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể còn
thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt kém.

Từ những lý do nêu trên ta thấy khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn
con dưới 3 tuần tuổi là rất kém, nhất là tuần đầu mới đẻ. Vì vậy phải tạo điều
kiện thuận lợi nhất về nguồn nhiệt để lợn con sơ sinh sinh trưởng và phát triển
tốt nhất, tránh sự xâm nhập mầm bệnh vào cơ thể.
2.2.4. Bệnh thường gặp ở lợn con
* Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con là một bệnh xảy ra rất phổ biến ở lợn con,
không gây chết hàng loạt như một số dịch bệnh khác nhưng lại gây ra những
thiệt hại lớn về kinh tế. Bệnh có một số đặc điểm nổi bật là viêm ruột và dạ
dày, có hiện tượng tiêu chảy rất dễ gây chết.
Bệnh thường xảy ra trong giai đoạn lợn con theo mẹ nhất là giai đoạn
từ 1 - 7 ngày tuổi. Do đặc điểm phức tạp của bệnh nên tỷ lệ chết cao, vì thế
cần có biện pháp can thiệp kịp thời.
- Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên
cứu về bệnh phân trắng lợn con.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [3], bệnh phân trắng lợn con do nhiều
nguyên nhân gây ra, chủ yếu là ở lợn con với tác nhân chủ yếu là E. coli,
Salmonella, Proteus, Steptococus và nhiều yếu tố khác về chăm sóc, điều kiện
khí hậu.
Hagan và Bruner (1990) [18] cho rằng nguyên nhân gây bệnh phân
trắng lợn con là do vi khuẩn E. coli. Vi khuẩn này tác động gây bệnh cho lợn
con ở 2 giai đoạn chính: Giai đoạn sơ sinh đến 4 ngày tuổi và giai đoạn ngắn
sau khi cai sữa, do serotip là O8, O9, O20, O101, O138, O139, O147, O157, sau khi
xâm nhập vào cơ thể lợn, vi khuẩn E. coli phát triển ở tế bào niêm mạc ruột


×