Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc,nuôi dưỡng và phòng,trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Bùi Huy Hạnh huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ HƢỜNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ
PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH,
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 – 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ HƢỜNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ
PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI BÙI HUY HẠNH,
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 - Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá
luận này em sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, và trang trại chăn
nuôi Bùi Huy Hạnh, Tứ Kỳ, Hải Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác
nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người
thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em
trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của cô giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Thu Quyên đã trực tiếp hướng
dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty

cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các
chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 1 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Hƣờng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và nuôi con................... 9
Bảng 2.2. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa ..................................... 10
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2015 - 2017) ............................ 30
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ............................................................. 32
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập.................................................................................. 33
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con .............................. 37
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian
thực tập ..................................................................................................... 40
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái ..................................................... 42
Bảng 4.7. Lịch sát trùng trại lợn nái.......................................................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ........................... 45

Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ................................... 48
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ................................. 50


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT:

Thể trọng

Cs:

Cộng sự

CP :

Charoen Pokphand Việt Nam

VTM C:

Vitamin C

Nxb:

Nhà xuất bản

KHKT:


Khoa học kỹ thuật

LMLM:

Lở mồm long móng


iv

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài..........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ......................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .............................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .......................................................................................3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ...............................................................................4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ................................................................................4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ...................................................................6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ............................................................................6

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái chửa ..............................................6
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ............................7
2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ............8
2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản ...................................................13
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................25
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .....................................................25
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................27
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........28
3.1. Đối tượng và phạm vi theo dõi .......................................................................28


v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................28
3.3. Nội dung tiến hành..........................................................................................28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................28
3.4.2. Phương pháp thực hiện .............................................................................28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................29
3.4.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...........................................................29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................30
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ..................................................30
4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn .......................................31
4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ....................................31
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ................................................35
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại trong thời gian thực tập ..............39
4.4. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái ...........................................................42
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Bùi Huy Hạnh ........................................................................................................43
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh .................................................43
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ..........45

4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ....................46
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ..............................................46
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn trong thời gian
thực tập ...............................................................................................................49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................53
5.1. Kết luận ...........................................................................................................53
5.2. Đề nghị ............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng hiện nay chiếm
một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi không những
cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho con người mà còn cung cấp một
lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành
công nghiệp chế biến.
Những năm gần đây, nghề chăn nuôi lợn ở nước ta đang trên đà phát triển
mạnh mẽ. Con lợn ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng trong đời
sống con người. Chăn nuôi lợn đã đáp ứng 65 - 75% nhu cầu về thịt cho thị
trường trong nước và cho xuất khẩu.
Hiện nay, phát triển kinh tế trang trại nói chung và chăn nuôi trang trại
tư nhân nói riêng là sự đột phá tư duy, đột phá về phương thức sản xuất từ sản
xuất nhỏ, phân tán, sang sản xuất tập trung, quy mô lớn, sản xuất hàng hoá
lớn theo nhu cầu của thị trường. Chăn nuôi trang trại đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao, ổn định, sản xuất tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đáp

ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của thị trường.
Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn,
tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể.
Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô
chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Đặc biệt,
hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với khả
năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng chống chủ
động, hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên
cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả


2
cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra,
nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của Trang
trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, em đã tiến hành
đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc,nuôi dưỡng và phòng,trị một số bệnh
thường gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Bùi Huy
Hạnh, huyện Tứ Kỳ,tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi
tại trại.
1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia
công của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam).
Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi
công nghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc Tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, phía đông bắc
giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía tây Bắc giáp thành
phố Hải Dương; phía Tây giáp huyện Gia Lộc; phía Tây Nam giáp huyện
Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía Đông Nam giáp huyện Vĩnh Bảo
(ranh giới là sông Luộc); phía Đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một
đoạn sông Thái Bình).
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái

quát như sau:
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82 %, độ
ẩm cao nhất là 88 %, thấp nhất là 67 %.


4
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21 C – 23 C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1chuồng lợn chửa, 1chuồng lợn đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi lợn của ông Bùi Huy Hạnh được Công ty C.P chọn
là nơi để tập huấn cho tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào công ty.
Chính vì vậy, cơ sở vật chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng
quy trình. Trong đó, trang trại có riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập
cho các kỹ sư này. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến
trại thực tập.

- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và
sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của công ty CP.


5
-Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác
của trại.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và
giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi

Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con). Trong đó có 3
dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng
sàn. Chuồng lợn chửa gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng
nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự


6
động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và
dàn mát.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hướng giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái chửa
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [14]: Thời gian chửa của lợn trung
bình là 114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai
giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ
84. Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.


7
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh
chiếm 3/4 trọng lượng sơ sinh.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng
113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6
giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ.
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Số con sơ sinh còn sống đến 24h/ lứa đẻ
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:

Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.
Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày
tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ
hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co
nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn,


8
dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm
giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/ lứa.
2.2.2.2. Số con cai sữa/ nái/ năm
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh
sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/ nái/ năm. Các nhà nghiên cứu tập
trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn
con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết
trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm
50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên
nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền
giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn
sản xuất.
2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.3.1. Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.

* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc tùng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm
70 - 80 %, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.


9
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn
có một lượng nhất định protein mất đi. Do đó protein được cung cấp để bù
đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản
phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số
lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
Bảng 2.1. Hàm lƣợng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và nuôi con
Loại axit amin

Lizin
Treonin
Met + xys
Tryptophan
Histidin
Lơxin
Izoloxin
Valin
Tyroxin phenilalanin

Tỷ lệ % protein
Lợn nái chửa
Lợn nái nuôi con
3,5
3,8
2,8
2,6
2,5
2,5
0,8
0,8
2,1
1,9
7,6
6,4
3,7
4,5
4,4
4,6
6,3

6,3
Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [11]


10
* Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,
E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non...
- Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau
khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
2.2.3.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28]: Cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi
con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân
để tiếp tục lớn thêm nữa. Mức ăn cụ thể cho lợn nái ngoại như bảng sau:
Bảng 2.2. Lƣợng thức ăn cho lợn nái ngoại giai đoạn chửa
(kg thức ăn/ nái/ ngày)
Giai đoạn
Từ phối giống đến 21 ngày
Từ 22 – 84 ngày sau phối giống
Từ 84 - 110 ngày sau phối giống
Từ 111 – 112 ngày sau phối giống

Ngày 113 sau phối giống
Ngày cắn ổ đẻ
Nước uống

Thể trạng lợn nái
Nái bình
Nái gầy
Nái béo
thƣờng
2,5
2,0
1,5+ Rau xanh
2,5
2,0
1,5+ Rau xanh
3,0
2,5
2,5
2,0
2,0
2,0
1,5
1,5
1,5
0 - 0,5
0 – 0,5
0 – 0,5
Tự do

Tự do


Tự do


11
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
- Số bữa cho ăn/ ngày: Ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn tinh trước, ăn
thức ăn rau xanh sau (nếu có).
- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
- Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn ép
thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ.
* Chăm sóc lợn nái chửa
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28], kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn
nái có chửa nhằm phòng sảy thai, làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai
sinh trưởng phát dục bình thường.
+ Vận động: Thời gian vận động hợp lý là 1 – 2 lần/ngày với 60 – 90
phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho
đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng
phẳng thì không cho lợn vận động.
+ Tắm chải: Có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cường
trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính thèm ăn
và phòng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến hành hàng
ngày, đặc biết trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức.
+ Chuồng trại: Phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo, thoáng mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông. Chửa kỳ I mỗi lô 3 – 5 con, chửa kỳ II mỗi con 1 lô.
2.2.3.3. Chăm sóc lợn nái đẻ

+ Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn


12
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
+ Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
-15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu

độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp


13
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Theo Hoàng Thị Phi Phượng và cs (2013) [21]: Lợn con sau khi đẻ nên
sử dụng bột mistral để làm khô cơ thể giúp lợn con không bị lạnh, làm sạch và
nhanh khô cuống rốn đề phòng nhiễm trùng rốn. Lợn con nhanh cứng cáp sau
khi sinh, dễ dàng tiếp xúc với vú mẹ và sớm được bú sữa đầu. Đó chính là
nguồn năng lượng cũng như tăng khả năng miễn dịch từ mẹ truyền cho con. Sử
dụng bột mistral ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể ngay từ khi mới sinh
ra, giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và viêm da, tỷ lệ hao hụt của lợn con thấp.
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [25] nếu lợn nái đẻ bọc thì phải xé bọc
ngay, lấy nhanh hết dịch ở miệng và mũi, dùng vải mềm lau sạch mũi miệng
cho lợn con. Nếu lợn con đẻ ra mà bị ngạt thì hà hơi vào mồm lợn con, nâng 2
chân trước lên xuống trong 5 phút lợn con sẽ sống và khỏe dần.
2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.4.1. Bệnh sót nhau
Trong quá trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi sổ thai 10- 60
phút thì nhau thai sẽ ra ngoài. Nếu quá thời gian trung bình kể trên mà nhau
thai không được đẩy ra ngoài thì được gọi là sót nhau.
* Nguyên nhân: Theo Văn Lệ Hằng và cs (2009) [8] bệnh sát nhau có
thể do nhiều nguyên nhân.
+ Giai đoạn chửa nhất là thời gian cuối lợn không được vận động thích
hợp, dẫn đến cơ tử cung bị liệt, khi đẻ tử cung co bóp yếu, không đẩy được

nhau và thai ra.
+ Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau đẻ nhau không ra hết.
+ Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau thai bị
đứt và sót lại. Tử cung co bóp kém không đẩy được nhau thai ra được.


14
+ Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo.
+ Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là canxi.
+ Tất cả những ca đẻ khó → ảnh hưởng đến quá trình co bóp của tử
cung → giảm sức rặn của con mẹ.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellosis (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau làm cho nhau mẹ và nhau con liên kết chặt chẽ.
* Triệu chứng: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2014) [13] căn cứ vào mức
độ sát nhau người ta chia ra làm 3 loại:
+ Sát nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai còn dính trên niêm mạc tử
cung của con mẹ.
+ Sát nhau không hoàn toàn: Phía sừng tử cung không chứa nhau thai ở
gia súc đơn thai, chứa ít thai ở gia súc đa thai thì nhau thai đã tách ra khỏi niêm
mạc tử cung của con mẹ. Phía còn lại nhau thai còn dính chặt trong tử cung.
+ Sát nhau từng phần: Phần lớn màng nhau đã tách khỏi niêm mạc tử
cung, chỉ một phần màng nhung hoặc núm nhau con còn dính với niêm mạc
tử cung của con mẹ.
Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót nhau: Con vật đứng nằm không
yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát
hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn người ta thường gom toàn bộ
nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện
lợn có sót nhau hay không.
* Điều trị: Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [23]

can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây
ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những
tổn thương. Tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn
sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để
rửa tử cung trong ba ngày liên tục.


15
* Biện pháp khắc phục
- Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đúng quy trình kỹ thuật, đáp ứng nhu
cầu chuồng trại, vận động, thức ăn và dinh dưỡng.
- Can thiệp kịp thời (ngay khi phát hiện ra lợn mẹ có những dấu hiệu
bệnh, không để quá muộn), đúng kỹ thuật (không quá mạnh tay → tránh
những tổn thương → sót nhau).
- Tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp cơ trơn tử cung đẩy nhau
ra hết.
- Sau khi nhau ra, dùng thuốc tím nồng độ 0,1% hoặc nước muối 0,9%
để rửa tử cung trong ba ngày liên tục.
2.2.4.2. Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA)
Theo trung tâm Chẩn đoán và cố vấn thú y (2010) [27] hội chứng viêm
tử cung - viêm vú - mất sữa (MMA - Mastitis - Metritis - Agalactia) là một
hội chứng phức hợp các căn nguyên bệnh trên lợn nái, bệnh thường xảy ra
trong giai đoạn lợn nái trước và sau khi đẻ. Hội chứng này nằm trong nhóm
bệnh do quản lý, bởi vậy, ta hoàn toàn có thể khống chế được.
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh và cs (2013) [17], triệu chứng lâm sàng
và điển hình của lợn nái mắc hội chứng MMA là: sốt, kém ăn, mệt mỏi, dịch
viêm tử cung, không cho con bú, viêm sưng vú... Số lượng hồng cầu, thể tích
hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố và huyết sắc tố trong 1 hồng cầu của lợn mắc
hội chứng MMA đều cao hơn các chỉ tiêu ở lợn bình thường.
Bệnh viêm vú trên lợn nái

* Nguyên nhân:
Lợn nái bị nhiễm khuẩn: Trường hợp này, lợn nái có thể bị một số vi
khuẩn xâm nhập trong núm vú gây viêm vú: E. coli, Staphylococcus,
Streptococcus, Pseunomonas,...
Lợn nái thiếu dinh dưỡng: Trường hợp này hay gặp vào mùa nóng, lợn
nái kém ăn trong khi nhu cầu dinh dưỡng trong lúc này đang cần rất cao để
sản sinh ra sữa nuôi con. Điều này dẫn đến lợn nái kém sữa, mất sữa.


16
Lợn nái bị phù tuyến vú: Nguyên nhân là do lợn nái ăn nhiều trước khi
đẻ, lợn nái uống ít nước dẫn đến bị táo bón, hay cũng có thể do lợn nái bị
stress. Lợn nái bị dịch phù tích lại trong mô bào tuyến vú, dẫn đến các bầu vú
cứng, lợn nái cảm thấy khó chịu (nhưng không cảm thấy đau) do sức ép của
dịch phù. Lợn nái có tuyến vú kém phát triển: Nguyên nhân có thể do di
truyền, do hormone, do thiếu dinh dưỡng, độc tố nấm mốc,... có thể dẫn đến
tuyến vú của lợn nái kém phát triển, gây thiếu sữa, mất sữa.
* Triệu chứng
Lê Hồng Mận (2002) [16] cho biết, bình thường bệnh viêm vú xảy ra
ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7 ngày có khi đến một tháng. Viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng
đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42ºC kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ
đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100%. Vắt sữa ở
những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón
lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó

ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
- Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15] bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm, mất sữa ở lợn
nái nuôi con.
- Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] mất sữa sau khi đẻ là do kế phát
từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên
tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu


17
hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị
hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các
tế bào, tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc
cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí mất khả năng sinh sản của gia súc cái.
* Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12]
bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.

- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để dẫn đến viêm.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [18] cho biết, hầu hết
lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%),
trong khi đó lợn không có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung
là 69,06%.


18
Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5] cho biế t, nguyên nhân gây viêm
tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng(Staphylococcus aureus), liên cầ u dung huyế t
(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E. coli….
* Triệu chứng:
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2013) [22] bệnh viêm tử cung ở lợn nái
được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42ºC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra màu trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3] cho biết: Khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.

- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính không có khả năng động dục lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.


×