Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái và phương pháp phòng, trị một số bênh thường gặp ở lợn nái nuôi tại công ty phát đạt phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ THIỆN
Tên đề tài:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI
VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
TẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, PHÚC YÊN- VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Khoá học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ THIỆN
Tên đề tài:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI
VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
TẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, PHÚC YÊN- VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K45 - CNTY- N04

Khoa

: Chăn nuôi - Thú y

Khoá học

: 2013 - 2017


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Hà Văn Doanh

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập ở trường và sau thời gian thực tập tại trại lợn Phát Đạt
em luôn nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy cô, bạn bè và anh chị kỹ
thuật ở trại lợn. Nay em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Thành công này
không chỉ là nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ của nhiều người.
Trước tiên em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng với các thầy giáo,
cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập lý
thuyết tại trường và đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận cũng như
hành trang cho công tác sau này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Văn Doanh đã tận
tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin trân thành cảm ơn Công ty GreenFeed đã tạo điều kiện
cho em về trại lợn Phát Đạt thực tập và đã được các anh chị trong trại lợn tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực tập để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Một lần nữa cho phép em gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y, cùng gia đình bạn bè đã động viên giúp đỡ em. Em xin trân thành cảm
ơn và kính chúc toàn thể các thầy, các cô lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt
trong cuộc sống.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Hà Thị Thiện


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Sự phát triển của bào thai ............................................................... 13
Bảng 2.2: Thành phần các chất trong sữa của sữa đầu và sữa thường ........... 18
Bảng 2.3. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 21
Bảng 4.1: Kết quả chăn nuôi lợn nái mang thai .............................................. 38
Bảng 4.2. Kết quả chăn nuôi lợn nái nuôi con ................................................ 39
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái nuôi
tại công ty Phát Đạt, Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................ 41
Bảng 4.4. Kết quả điều trị các bệnh cho lợn nái ............................................. 42
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh ở lợn con theo mẹ tại trang trại công ty
Phát Đạt, Phúc Yên-Vĩnh Phúc .................................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả tham gia công tác khác tại trang trại công ty Phát Đạt,
Phúc Yên-Vĩnh Phúc .................................................................... 44


iii
iiii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự kg

: ki lô gam Ks

:

Kháng sinh
Kv

: Kháng viêm

LMLM

: Lở mồm long móng

ml

: Mi li lít

Stt

: Số thứ tự

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của thực chuyên đề .................................................. 2
1.2.1. Mục đích.............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu chuyên đề .............................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ....................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn......................................................................... 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý lợn nái ..................................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên lợn nái................. 19
2.3. Tình hình nghiên cứu ............................................................................... 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................... 28
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 30

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi ....................................................................... 30


v

3.4.2. Theo dõi phát hiện bệnh, chẩn đoán và điều trị một số bệnh
thường gặp ở lợn nái ................................................................................... 34
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 38

4.1. Kết quả nuôi dưỡng lợn nái...................................................................... 38
4.1.1. Nuôi dưỡng nái mang thai................................................................. 38
4.1.2. Nuôi dưỡng lợn nái nuôi con ............................................................ 39
4.2. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái .............................................................. 40
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái ............................................................. 41
4.4. Kết quả quá trình điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................... 43
4.5. Tham gia công tác khác............................................................................ 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 45

5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ..........................................................................................


1



2
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển, đời sống con người ngày càng
được cải thiện và nâng cao. Đặc biệt nhu cầu về thực phẩm, các sản phẩm có
giá trị dinh dưỡng cho sức khỏe con người và tránh được bệnh tật. Nhằm đáp
ứng những nhu cầu ngày càng cao của con người trong những năm gần đây,
ngành chăn nuôi đã và đang trên đà phát triển mạnh, đặc biệt là chăn nuôi lợn.
Theo số lượng thống kê Việt Nam có số đầu lợn đứng thứ 7 trên thế
giới đứng đầu trong các nước Đông Nam Á và đứng thứ 2 Châu Á. Trong
những năm gần đây, nhờ áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành
chăn nuôi lợn vủa nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng. Phương thức chăn nuôi lợn đã dịch chuyển sang quy mô
gia trại và trang trại.
Chăn nuôi lợn không những cung cấp thực phẩm cho con người mà còn
cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp
các sản phẩm phụ như da, lông, mỡ… cho ngành công nhiệp chế biến. Để
phát triển đàn lợn trong mỗi trại, chúng ta cần phải làm tốt các khâu từ chọn
giống, quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng, đặc biệt là áp dụng an toàn sinh học
trong chăn nuôi và công tác thú y để hạn chế tối đa bệnh tật và nâng cao chất
lượng chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn thì chăn nuôi lợn nái có vai trò quan trọng vì làm
tăng số lượng và chất lượng cho đàn lợn. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn nái thường
mắc nhiều dịch bệnh như: bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú, bệnh viêm âm
đạo, bệnh bại liệt sau đẻ, bệnh mất sữa…gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng
của con giống và thiệt hại đến kinh tế.
Với mục đích tăng khả năng sản xuất và hạn chế bệnh trên lợn nái hay
mắc phải, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, thầy giáo



hướng dẫn TS. Hà Văn Doanh và cơ sở nơi tôi thực tập tiến hành chuyên đề
với nội dung sau: “Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái và phương pháp
phòng, trị một số bênh thường gặp ở lợn nái nuôi tại Công ty Phát Đạt,
Phúc Yên, Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của thực chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi của công ty Phát Đạt thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh trên heo nái
- Nắm được loại thức ăn dành cho lợn nái, khẩu phần ăn và cách cho ăn
qua từng gia đoạ, nái mang thai, nái nuôi con.
- Nắm vững quy trình thuốc, vắc xin trong việc phòng và trị bệnh ở
trang trại công ty Phát Đạt.
- Học tập, bổ sung kiến thức, nâng cao tay nghề trong việc chẩn đoán và
điều trị một số bệnh thường gặp ở trại.
1.2.2. Yêu cầu chuyên đề
- Theo dõi nắm vững các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, quy trình
thuốc, quy trình vắc xin trên lợn nái.
- Tiến hành chẩn đoán điều trị một số bệnh thường gặp ở trại.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt thuộc thôn Cao Quang, xã Cao minh,
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, có cả nông thôn và đô thị, có
vùng đồi rừng, bán sơn địa, vùng đồng bằng. Trang trại nằm trên vùng bán
sơn địa thuộc xã Cao Minh.
+ Phía đông giáp phường Xuân Hòa
+Phía tây giáp xã Nam Viêm.
+ Phía nam giáp xã Bá Hiến.
+Phía bắc giáp xã Ngọc Thanh.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh.
2.1.1.2 Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như tring chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi đang có xu
hướng tăng mạnh.
Xã Cao Minh cũng như thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
0

đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23 C, có nét đặc chưng nóng ẩm mưa
nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông.
Nhiệt độ không khí có nét đặc trưng sau:
0

Cực đại trung bình năm 20,5 C
0

Cực đại tuyệt đối là 41,6 C


0


Cực tiểu tuyệt đối là 3,1 C
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu
tuyệt đối là 16%.
Hướng gió chủ yếu về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4m/s. Vận tốc gió cực đại có thể sảy ra
theo chu kỳ 5 năm là 25m/s : 10 năm là 32m/s, 20 năm là 32m/s. Khí hậu
tương đối cho phát triển nông nghiệp đa dạng.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã khá là thuận lợi cho nông nghiệp
phát triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như
mùa hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và
gây bệnh.
Sự biến cố phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong công tác
chăn nuôi, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh huởng
lớn tới khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật nuôi. Chính vì vậy
việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng
2.1.1.3.Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Cơ sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ, trại có hệ thống điện, nước đủ
cung cấp cho trong trại.
Trang trại chăn nuôi lợn Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạt động
chăn nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái sau đến năm 2013 công ty có
mở thêm quy mô lên 600 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích là 3 ha. Trang trại
chăn nuôi theo chương trình thực phẩm sạch an toàn và đã được cấp chứng
nhận VietGAP cấp ngày 05/12/2016 (VietGAP-CN-13-03-26-0001)
Về số lượng công nhân gồm:
+ Một giám đốc công ty.
+ Một trưởng trại và cũng là kỹ thuật chính.
+ Một phó trại kiêm tổ trưởng chuồng đẻ.


+ Một tổ trưởng chuồng bầu.
+ Một làm tổ trưởng chuồng thịt.

+ Một kế toán
+ 10 công nhân.
Có một nhà khách, một phòng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên, ba
khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và một
nhà bếp ăn.
Trại có 2 kho chứa thức ăn, một phòng tinh, một kho thuốc, một kho
chứa vật liệu sát trùng và một kho chứ vật tư, có một máy phát điện công xuất
1000W và một nhà sát trùng.
Tổng trại có 12 chuồng nuôi, trong đó có:
+ Ba chuồng đẻ: 134 ô đẻ
+ Chuồng bầu: 371 ô bầu
+ Một chuồng đực: 9 ô đực
+ Một chuồng hậu bị: ba ô quy mô là 50 con/ lứa
+ Một chuồng cai sữa: 26 ô quy mô là 650 con/ lứa
+Ba chuồng thịt: 16 ô quy mô là 2000 heo thịt/ lứa.
Hiện nay công ty có 24% là giống bố mẹ nhập từ công ty Greenfeed
Việt Nam, có 7% là giống ông bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng để
sản xuất và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ công ty CP Việt
Nam. Trại có 2 đực ông, 5 đực bố để phối giống và 2 đực làm đực thí tình.
- Thuốc thý y:
Các loại vắc xin, kháng sinh dùng cho đàn heo có trong danh mục được
phép sử dụng trong chăn nuôi, được kiểm soát và sử dụng theo quy trình đảm
bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
- Về sử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường:
Chất thải lỏng được thu gom, sử lý qua bể bioga. Chất thải rắn được
thu gom, tách ép qua máy thành phân khô ủ thành phân vi sinh. Trại có 2


bể bioga 140 khối, 1 bể chứa gom phân 100 khối và 1 ao bèo thủy sinh
2


rộng 3000m .
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
Qua thời gian thực tập tại tại trang trại công ty Phát Đạt tôi có một số
nhận định như sau:
2.1.2.1. Thuận lợi
Chăn nuôi tư nhân là một mô hình phát triển kinh tế mới khá phù hợp
với nhiều hộ gia đình người nông dân, nó có thể giúp họ làm giàu trên chính
mảnh đát quê hương mình đồng thời hình thức chăn nuôi tư nhân này giúp
người dân Việt Nam sớm hội nhập với thế giới xóa bỏ dần hình thức chăn
nuôi thủ công nhỏ lẻ chuyển sang hình thức chăn nuôi công nghiệp tập chung,
tránh được dịch bệnh và tảo sản phẩm chăn nuôi chất lượng cao đáp ứng thị
yếu tiêu dùng trong nước cũng như các nước trên thế giới trong thời buổi hội
nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại
hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn
nước được sử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.
Trang trại nhập các giống lợn ông bà, bố mẹ từ công ty có uy tín như
CP, Greenfeed, Xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phòng. Nên việc phòng và trị bệnh
cho heo nái dễ dàng hơn.
2.1.2.2. Khó khăn
Vốn đầu tư ban đầu bỏ gia xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
Do yêu cầu nghiêm ngặt của việc phòng bệnh cho đàn heo vì vậy việc
đi lại ra vào khu chăn nuôi hạn chế nhiều vấn đề, nên công nhân thường
xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên tục làm ảnh hưởng đến
việc chăm sóc đàn heo.


2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý lợn nái

2.2.1.1. Lợn hậu bị và lợn chờ phối
 Sự thành thục về tính
Gia súc sau một thời gian sinh trưởng và phát triển nhất định thì có khả
năng sinh sản. Tuổi con vật bắt đầu có khả năng sinh sản gọi là tuổi thành
thục về tính. Sự thành thục về tính được tính từ lần động dục và rụng trứng
đầu tiên của gia súc cái. Nếu trứng được gặp tinh trùng thì có khả năng thụ
thai. Ở giai đoạn này dưới ảnh hưởng của nội tiết sinh dục, cơ thể có những
biến đổi đặc trưng, cơ quan sinh dục phát triển, sinh ra các giao tử hoạt động,
có khả năng kết hợp với giao tử đực để sinh ra con cái. Đồng thời gia súc có
những thay đổi về hành vi, biểu hiện bên ngoài.
Lợn cái thành thục về tính vào khoảng 4-9 tháng tuổi. Thông thường
các giống lợn nội có tuổi thành thục về tính sớm hơn so với lợn lai và lợn
ngoại. Tuổi động dục lần đầu của các giống lợn nội như lợn ỉ, lợn móng cái là
3-5 tháng tuổi. Lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn, ở lợn nái F1(nội
x ngoại) động dục bắt đầu lúc 5-7 tháng tuổi. Lợn ngoại thành thục về tính
vào khoảng 6-8 tháng tuổi.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính:
+ Giống: Hầu hết các giống nội thành thục sớm hơn giống nhập ngoại,
giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn giống có tầm vóc lớn.
+ Chế độ dinh dưỡng: Gia súc được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn
đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh duỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với gia
súc được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưõng thấp.
+ Ngoài ra tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào việc tiếp xúc với
con đực. Sự có mặt của con đực trong giai đoạn trước tuổi động dục sẽ làm
tăng nhanh quá trình thành thục về tính.


 Chu kì động dục
Gia súc cái khi đến tuổi thành thục về tính sẽ xuất hiện chu kỳ động
dục. Đó là sự phát triển của nang trứng theo tính chu kỳ dưới sự điều hoà của

hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng diễn ra một cách có
chu kỳ. Hiện tượng trứng chín và rụng kèm theo những biểu hiện bên ngoài
cơ thể thay đổi có tính quy luật từ khi gia súc thành thục về tính cho đến khi
hết khả năng sinh sản gọi là chu kì động dục. Chu kỳ động dục của lợn giao
động trong khoảng từ 18 - 24 ngày. Nếu gia súc động dục mà không cho phối
hoặc phối giống không có kết quả, trứng không được thụ tinh thì sẽ xuất hiện
chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ động dục của lợn có thể được chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục (proestrus): Là khoảng thời gian từ khi thể
vàng của chu kỳ trước tiêu biến đến khi gia súc bắt đầu xuất hiện động dục ở
chu kì tiếp theo. Đây thực chất là giai đoạn phát triển của nang trứng. Khi thể
vàng tiêu biến đi, nồng độ progesterone trong máu giảm nhanh, nó thôi không
ức chế tuyến yên do đó tuyến yên bắt đầu tiết FSH, hormone này kích thích
bao noãn phát triển, tăng lên khối lượng, kích thước và nổi lên trên bề mặt của
buồng trứng. Sự tăng tiết FSH của tuyến yên kích thích buồng trứng tiết
estrogen hình thành các đặc tính sinh dục thứ cấp. Ở giai đoạn này lợn cái có
biểu hiện kêu rít, bỏ ăn âm hộ đỏ tươi sưng mọng có nước nhầy chảy ra. Lợn
cái có hiện tượng nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên
lưng nó.
- Giai đoạn động dục (estrucs): Giai đoạn này bao gồm 3 thời kì liên
tiếp là: Hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Một đặc trưng cơ bản trong giai
đoạn này đối với tất cả các gia súc là sự rụng trứng trong đường sinh dục cái
và biểu hiện chịu đực của gia súc cái thể hiện ra bên ngoài. Lợn vẩn bỏ ăn.
Âm hộ chuyển từ màu đỏ tươi sang màu đỏ sẩm. Lợn nái chịu đực, mê ì.
Dùng tay ấn lên lưng và vùng mông lợn đứng im, nước nhờn chảy dính và
đục. Thời gian này kéo dài khoảng 2 ngày, lợn nội ngắn hơn và khoảng 28- 30
giờ.


- Giai đoạn sau động dục (metestrus): Giai đoạn này được tính từ khi
gia súc kết thúc động dục và thường kéo dài trong vài ngày. Đặc trưng của

giai đoạn này là sự hình thành về thể vàng tại vị trí rụng trứng. Thể vàng tiết
progesterone ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi từ đó ức chế tuyến
yên làm giảm tiết estrogen dẫn tới giảm hưng phấn sinh dục. Con vật trở lại
trạng thái bình thường, không biểu hiện đòi hỏi sinh dục nửa. Âm hộ hết
sưng, lợn ăn uống như bình thường.
- Giai đoạn yên tĩnh (diestrucs); thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi
trứng rụng, khi thể vàng bắt đầu hoạt động mạnh. Đây là giai đoạn kéo dài
nhất. đối với gia súc không có thai, giai đoạn này sẽ kết thúc khi thể vàng bị
tiêu biến. Lợn không còn biểu hiện sinh dục, cơ quan sinh dục phục hồi chức
năng để chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến chu kì động dục:
+ Giống: Các giống lợn khác nhau có chu kì động dục khác nhau như
lợn ỉ từ 19-21 ngày, lợn móng cái từ 19-25 ngày.
+ Tuổi: Nái tơ thường có chu kì tính ngắn hơn lợn nái trưởng thành.
+ Dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kì tính ổn định và ngược lại.
+ Ngoài các nhân tố trên chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số
nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromon, tiếng kêu của con
đực (Lê Văn Thọ và Đàm Văn Thiện, 1992) [18].
 Sự thành thục về thể vóc
Sau một thời gian sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất
định con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Lúc này cơ thể đã tương đối
hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận, tầm vóc, trọng lượng,
kích thước các chiều đo ổn định và gia súc có khả năng sinh sản cao.
Tuổi thành thục về thể vóc của các giống lợn khác nhau là khác nhau.
Lợn Móng Cái thành thục về thể vóc lúc 6 tháng tuổi, trong khi đó lợn Ỉ là 8


tháng tuổi. Ngoài ra sự thành thục về thể vóc còn phụ thuộc vào chế độ chăm
sóc nuôi dưỡng, bệnh tật,…
 Tuổi phối giống lần đầu

Để có thể tiến hành phối giống lần đầu, lợn nái hậu bị phải thành thục
về tính và thể vóc. Lợn nái nội nên phối giống lần đầu ở 6 - 7 tháng tuổi, khi
trọng lượng của lợn đạt từ 40 kg trở lên. Nái ngoại từ 8 - 10 tháng tuổi, trọng
lượng đạt từ 90 kg trở lên. Không nên phối giống quá sớm hoặc quá muộn.
Nếu phối giống quá sớm khi cơ thể mẹ chưa trưởng thành, cơ thể sẽ ưu tiên
dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai, dinh dưỡng cho sinh trưởng và
phát triển của con mẹ bị giảm đi làm cho cơ thể mẹ yếu, bào thai kém phát
triển, con nhỏ và yếu, thời gian sử dụng lợn mẹ giảm xuống. Ngoài ra nếu
phối giống quá sớm, lúc này xương chậu của cơ thể mẹ chưa hoàn thiện, nhỏ
và hẹp làm cho mẹ đẻ khó. Nếu phối giống cho lợn quá muộn thì lảng phí
nhiều thời gian và thức ăn để nuôi lợn hậu bị. Để đạt được hiệu quả sinh sản
tốt và duy trì con nái sinh sản lâu bền, cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục đầu
rồi mới cho phối
 Thời gian động dục lại sau cai sữa
Sau khi cai sữa con khoảng 3 - 7 ngày, tuỳ theo sự hao mòn của lợn mẹ
trong giai đoạn nuôi con và sự phát dục lại sau cai sữa, lợn nái sẽ động dục trở
lại và bắt đầu một chu kỳ sinh sản mới. Để nâng cao hiệu quả sản xuất người
chăn nuôi phải chăm sóc, nuôi dưỡng tốt lợn nái trong thời gian nuôi con và
sau cai sữa nhằm rút ngắn thời gian động dục lại sau cai sữa. Ở các trang trại
chăn nuôi công nghiệp người ta thường tiêm hocmon hoặc vitamin ADE cho
lợn nái sau cai sữa đồng thời cho chúng gần gủi con đực để kích thích quá
trình phát dục lại sau cai sữa, nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
 Sinh lý thụ thai
- Sự hình thành và phát triển của trứng
Tế bào trứng được hình thành trong buồng trứng được phát triển từ các
noãn nguyên bào (Ovogonie). Ở giai đoạn sớm của đời sống cá thể, các noãn


nguyên bào tương tự như tinh nguyên bào. Trải qua nhiều lần phân bào
nguyên nhiễm đến noãn bào sơ cấp. Tất cả các noãn nguyên bào được bao bởi

lớp tế bào biểu mô. Đến khi thành thục về tính, dưới ảnh hưởng điều hòa của
trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi (Hypothalamus) thông qua các yếu tố giải
phóng kích dục tố RF, kích thích tuyến yên tiết hormon hướng sinh dục FSH,
LH để điều khiển quá trình phát triển của nang trứng và rụng trứng. Nói một
cách khác từ lần động dục đầu tiên các tế bào trứng nguyên thủy thay phiên
nhau phát triển để hình thành trứng chín.
- Sự rụng trứng
Rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, quá trình rụng trứng được
điều khiển bởi thần kinh thể dịch và các hormon sinh dục. Trước khi rụng
trứng, ở bên trong nang trứng quá trình phân chia giảm nhiễm thành 1n ở lần
một, rồi giữ và kéo dài 1n như thế cho tới khi trứng được thụ tinh. Thùy trước
tuyến yên tăng tiết FSH, LH làm gia tăng tiết dịch nang trứng. Đồng thời
Protaglandin F2 của tế bào tử cung xuất hiện trước khi trứng rụng một vài
giờ. Hormon này có tác dụng kích thích việc hình thành tổ chức chế tiết
enzyme phân hủy vách nang trứng tạo cơ hội giải phóng trứng. Relaxin
(hormon của tử cung) cũng xuất hiện, nó có hai tác dụng: một là kích thích
tiết dịch nang trứng ở lớp tế bào hạt giống như LH, tác dụng khác giống
Protaglandin F2làkích thích công phá tổ chức liên kết sợi của vách nang
trứng tạo cơ hội phá vở vách nang trứng. Thùy trước tuyến yên tiết FSH xúc
tiến việc hình thành cấu trúc tiếp nhận LH ở lớp tế bào hạt. Khi LH gắn nối
với cấu trúc tiếp nhận, nó kích thích tế bào hạt tiết Progesteron với hàm lượng
thấp, từ lúc này lớp tế bào hạt bắt đầu có sự biến đổi về cấu trúc để hình thành
thể vàng. Hàm lượng Progesteron thấp lại làm cho hoạt tính có oestrogen tăng
cao, oestrogen bằng con đường liên hệ ngược dương tính tăng tiết LH.
Sự rụng trứng gồm hai giai đoạn là vở nang trứng và thoát trứng, hàm
lượng LH quyết định quá trình này. Trứng rụng khi hàm lượng LH tiết cao


nhất. Lúc này áp lực dịch nang trứng là cao nhất, vách nang trứng bị phân huỷ
và nang trứng bị phá vở trứng được giải phóng. Nhiều nghiên cứu xác định

rằng trứng muốn rụng thì hàm lượng LH/FSH phải duy trì ở mức 3/1.
- Thời điểm phối tinh thích hợp
Thời điểm phối tinh thích hợp là thời điểm phối giống có nhiều nhất
các tinh trùng có khả năng thụ tinh gặp nhiều nhất các tế bào trứng có khả
năng thụ thai. Thời điểm này quyết định đến tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra trên
ổ. Trứng và tinh trùng tiến hành quá trình thụ tinh ở 1/3 đầu trên ống dẫn
trứng là tốt nhất. Tinh trùng mất 1-2 giờ ở đường sinh dục con cái để di
chuyển vị trí thích hợp. Đối với tế bào trứng sau khi rụng phải mất 1-2 giờ để
di chuyển thích hợp và thời gian tế bào rụng trứng là 8-12 giờ.
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ thai cao, số con đẻ ra nhiều cần tiến hành phối
giống đúng lúc, vì thời gian trứng tồn tại và hiệu quả thụ thai rất ngắn,
trong khi đó thì tinh trùng có thể kéo dài và sống trong tử cung khoảng 45-58
giờ. Do vậy thời điểm phối giống thích hợp nhất là giữa giai đoạn chịu đực.
Lợn nái lai và nái ngoại cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4
tính từ lúc bắt đầu động dục, hoặc sau khi có hiện tượng chịu đực khoảng 6-8
tiếng thì cho phối. Đối với lợn nái nội cần phối sớm hơn nái lai và lợn ngoại
thuần 1 ngày, cụ thể vào cuối ngày thứ 2 và đầu ngày thứ 3 kể từ lúc bắt đầu
động dục.
Thời gian lợn cái biểu hiện động dục cao độ nhất là lúc “mê ì”, âm hộ
chuyển từ màu đỏ hồng sang thâm tái, lợn có thể ít ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn,
thích nhảy lên lưng con khác, nếu ta ấn mạnh vào vùng hông khum thì thấy
lợn đứng yên, cong đuôi và thích giao phối. Đây là thời điểm phối tinh thích
hợp nhất cho lợn nái.
2.2.1.2. Lợn nái mang thai
Sau khi lợn nái phối giống có kết quả, hợp tử bám chặt vào cổ tử cung
và bắt đầu phát triển. Các bộ phận liên quan (nhau thai, bọc ối, niệu tử cung,


bầu vú…) cũng phát triển cùng bào thai trong suốt thời gian mang thai. Trong
thời gian mang thai lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi.

 Đặc điểm phát triển của bào thai
Ngay sau khi thụ tinh hợp tử bắt đầu sử dụng chất dinh dưỡng của tử
cung làm chất dinh dưỡng cho mình. Sau 20 giờ sự phân chia được tiến hành
sinh ra 2 tế bào phôi, sau kì thụ tinh 24 giờ các hợp tử có thể đến sừng tử cung
nhưng chúng cũng có thể ở trong ống dẫn trứng khoảng 67-72 giờ. Lúc này ở
giai đoạn phôi đầu với 16 đến 32 tế bào phôi. Việc di chuyển của tế bào phôi
từ ống dẫn trứng đến sừng tử cung được tiến hành nhờ sự co bóp dưới sự tác
động của Ostrogen do buồng trứng tiết ra.
Sau 5-6 ngày kể từ khi thụ tinh, hợp tử đã ở trong tử cung. Hợp tử chứa
nhiều tế bào phôi dạng túi phôi non. Đến ngày thứ 7-8 dấu hiệu của một cơ
thể mới được hình thành. Sự làm tổ của hợp tử được tiến hành vào ngày 18-24
sau khi trứng được thụ tinh. Đây là sự khủng hoảng đầu tiên liên quan đến sự
phát triển của bào thai nhằm cố định phôi vào thành tử cung.
Sau khi cố được cố định vào thành tử cung, bào thai tiếp tục phát triển
và hoàn thiện các cơ quan bộ phận của cơ thể. Tốc độ lớn lên của bào thai là
rất nhanh, đặc biệt là giai đoạn mang thai cuối
Bảng 2.1: Sự phát triển của bào thai
Chiều dài

Tuổi

Trọng lượng
% so với 30

(ngày)

Centimet

30


2,5 ± 0,3

51

9,8 ± 1,0

3,9

49,80 ± 1,4

33,2

72

16,3 ± 2.0

6,5

220,50 ± 7,3

147,0

93

22,9 ± 2.0

9,2

616,9 ± 15,0


411,3

114

29,4 ± 8,6

11,8

1049 ± 42,7

639,9

% so với 30 ngày

Gam

ngày

1,50 ± 0,005

Nguồn: Ullrey và CS (1965)


Quá trình phát triển và bào thai chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn phôi thai: từ ngày có chửa thứ 1 - 22, hình thành các mầm
mống của các bộ phận cơ thể.
- Giai đoạn tiền bào thai: từ ngày có chửa thứ 23 - 38, giai đoạn này hình
thành các tổ chứa sụn, cơ, hệ thần kinh, tuyến sữa, đặc tính của giống tính
đực, cái và các đặc điểm cấu tạo cơ thể.
- Giai đoạn phát triển bào thai: từ ngày thứ 39 - 114, khối lượng và thể

tích bào thai tăng lên rất nhanh, chiều dài thân, cao vai phát triển mạnh, bộ
xương được hình thành, các cơ quan nội tạng và bốn chân phát triển hoàn
thiện.
 Quá trình phát triển của các tổ chức liên quan
Quá trình phát triển bào thai gắn liền với sự thay đổi của các cơ quan,
các bộ phận có liên quan như:
- Nhau thai: tác dụng quyết định tới trao đổi chất giữa mẹ và thai, tham
gia trao đổi, bài tiết và là nơi dự trữ dinh dưỡng tạm thời để cung cấp cho thai
khi cần thiết.
- Dịch ối và dịch niệu: các dịch này có tác dụng bảo vệ cơ giới cho thai
và là kho dự trữ khoáng, chứa các sản phẩm trao đổi như urea, creatine.
- Tử cung lợn nái: Trong thời gian chửa, tử cung lợn nái không ngừng
tăng trưởng, để đảm bảo cho bào thai phát triển được bình thường.
 Sự thay đổi của cơ thể lợn mẹ.
Trong thời gian mang thai cơ thể lợn mẹ cũng có những biến đổi như:
Lợn mẹ không động dục, trao đổi cơ bản tăng “quá trình đồng hóa chiếm ưu
thế hơn so với dị hóa
- Sự biến đổi toàn thân: Thời kỳ đầu, quá trình trao đổi chất tăng lên, con
vật ăn khoẻ, tiêu hoá nhanh, khả năng tích lũy lớn dẫn đến con vật nhanh béo.
Ở thời kỳ cuối của thai do yêu cầu phát triển của bào thai, nó phải hấp thụ
chất dinh dưỡng từ con mẹ nên con mẹ thường gầy đi. Trong thời gian có


chửa Glycogen được tích lũy ở gan, mỡ trung tính và Cholesterol trong máu
tăng lên, lượng Hemoglobin trong máu bình thường, máu nhanh đông hơn.
Lượng Ca, P trong máu giảm xuống vào thời gian có chửa sau nhưng lượng K
lại tăng lên. Hoạt động của tim, phổi trở nên khó khăn do áp lực của bào thai
đè lên xoang bụng và ngực. Quá trình lưu thông máu, sự hô hấp và bài tiết
đều bị ảnh hưởng. Do vậy ở thời cuối có chửa con vật thường bị phù nề, khó
thở và hay đi tiểu tiện, có thể mệt mỏi, toát mồ môi.

- Sự biến đổi của bộ máy sinh dục: Buồng trứng tăng thể tích, thể vàng
được duy trì và tiết ra hormone Progesterone có tác dụng an thai và ức chế
động dục thể tích và trọng lượng tử cùng tăng lên tỷ lệ thuận với sự lớn lên
của bào thai, dây chằng bị kéo căng, sừng tử cung tăng lên nhiều lần. Lượng
máu lưu thông đến tử cung để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho thai. Cổ tử
cung luôn đóng kín để tách biệt âm đạo với tử cung, tránh các tác nhân cơ
học, ký sinh trùng và vi khuẩn.
- Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể của thời kỳ mang thai: Progesterone
trong 10 ngày đầu tăng nhanh, có tác dụng an thai và ức chế động dục. Một
đến hai ngày trước khi đẻ, Progesterone giảm đột ngột. Oestrogen trong suốt
thời kỳ có chửa duy trì ở mức thấp.
 Các giai đoạn đẻ của lợn
Quá trình phát triển của bào thai đến một giai đoạn nhất định, khi thai đã
phát triển hoàn chỉnh. Lợn nái có những biến đổi trong cơ thể để chuyển bị
cho qua trình đẻ của lợn nái. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114
ngày. Quá trình đẻ của lợn được chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn mở cửa tử cung
Thân tử cung và sừng tử cung co bóp mạnh lúc đầu co bóp ngắn, nghỉ
dài về sau co bóp dài, nghỉ ngắn. Khi tử cung co bóp thai và nước màng thai
ép vào cổ tử cung làm cho cổ tử cung mở ra, một bộ phận màng thai chui qua


cổ tử cung và âm đạo. Do các co bóp mạnh màng thai vở, nước ối chảy ra làm
trơn đường thai ra. Mỗi lần tử cung co bóp từ 1 - 2 giây, khoảng cách mỗi lần
co bóp là 20 - 30 giây. Thời gian mở tử cung là 3 - 6 giờ.
- Giai đoạn đẩy thai ra
Từ lúc cổ tử cung mở ra hoàn toàn cho đến khi thai ra ngoài. Lúc này cổ
tử cung co bóp mạnh dồn dập kéo dài, cơ bụng, cơ hoành cũng co bóp làm
cho áp lực trong xoang chậu tăng lên. Khi áp lực đạt cao nhất, thai đi qua cửa
xoang chậu, qua âm đạo rồi ra ngoài. Khi thai ra rốn của chúng tự đứt rời khỏi

dạ con. Thời gian đẻ của lợn từ 1 - 4 giờ tính từ khi bắt đầu đẩy thai. Nếu quá
thời gian đó thì phải can thiệp. Thông thường lợn đẻ lứa đầu có thời gian đẻ
chậm hơn so với lợn nái đẻ những lứa sau.
- Giai đoạn bong nhau
Sau khi thai ra từ 1- 6 giờ. Tử cung tiếp tục co bóp nên nhau thai sẽ được
đẩy ra. Nếu sau 6 giờ nhau thai không ra hết là hiện tượng bị sát nhau, phải
can thiệp kịp thời để tránh viêm tử cung cho lợn mẹ.
- Giai đoạn hồi phục tử cung
Thời gian này phụ thuộc rất lớn vào ba giai đoạn trên của quá trình đẻ,
thông thường 2 - 3 ngày. Bình thường tử cung sẻ phục hồi nhanh. Nếu giai
đoạn bong nhau không bình thường thì tử cung sẻ phục hồi chậm. Vì vậy cần
phải có biện pháp phục hồi tử cung nhanh và can thiệp kịp thời.
 Quá trình đở đẻ cho lợn
Lợn nái được đưa lên chuồng đẻ 1 tuần trước ngày đẻ dự kiến, tắm sạch
và sát trùng kỷ. Chuẩn bị lồng úm cho lợn con và các dụng cụ đở đẻ cần thiết
như: Panh, kim chỉ khâu, kéo kìm bấm răng, cồn iod, vải khô, xô đựng,
vitaminK. Tất cả các dụng cụ phải được vệ sinh và sát trùng kỷ.
Lợn con đẻ ra trước tiên phải lâu khô mủi, miệng giúp chúng hô hấp dễ
dàng. Dùng vải khô lau sạch theo chiều từ sau ra trước cho lợn con khô ráo


sạch sẽ, hắt rốn, cắt rốn, cắt đuôi và bấm răng nanh cho lợn. Sau khi đỡ đẻ
xong cho lợn con vào lồng úm, để khô ráo, cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
2.2.1.3. Lợn nái nuôi con
Sau khi đẻ, lợn mẹ đi vào thời kỳ tiết sữa nuôi con chức năng này là do
tuyến vú đảm nhận, bao gồm hai quá trình cơ bản sinh sữa và thải sữa. Hoạt
động tiết sữa là một quá trình mang tính chất bản năng dưới sự điều hòa của
hệ thống thần kinh và thể dịch.
 Quá trình hình thành sữa ở lợn
Sự hình thành sữa là một quá trình tổng hợp phức tạp xảy ra trong các tế

bào tuyến, chọn lọc dinh dưỡng từ huyết tương để tổng hợp nên những thành
phần đặc trưng của sữa. Một số thành phần của sữa được lọc từ huyết tương
như -globulin, enzime, hormon, khoáng. Các thành phần khác như cazein,
lacto, mỡ sữa phải trải qua quá trình tổng hợp từ tế bào tuyến.
- Mỡ sữa được tổng hợp từ các axit béo mạch ngắn 4-12C (30%). Các
axit béo kết hợp với glyxerin để tạo ra mở trung tính. Một phần mỡ sữa được
sử dụng từ các mở trung tính có trong huyết tương.
- Protein sữa: Chủ yếu là cazein (57 - 58 %), albumin (7,8%), globulin
(10%), proteotopepton (11-17 %) và các nitơ phi protein (7-8%). Hầu hết các
protein sữa được tổng hợp ở các tế bào tuyến từ các axit amin của máu
chuyển qua. Giá trị sinh vật học của protein sữa lợn khá cao vì nó chứa đủ các
axit amin cần thiết.
Ngoài ra, trong sữa còn chứa đầy đủ các chất khoáng như Canxi, Sắt,
Đồng, các loại vitamin A, B, C, D…và các men tiêu hoá như Amilaza,
Dehydrogenara, Lactora, Oxyclara.
Sữa lợn được phân làm hai loại là sữa đầu và sữa thường. Thành phần
dinh dưỡng của sữa đầu cao hơn sữa thường.


×