Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho lợn thịt nuôi tại trại Chăn nuôi Bình Minh Mỹ Đức Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.09 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ XUÂN TÙNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ XUÂN TÙNG


Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - N02 - Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
Th.S PHẠM THỊ PHƢƠNG LAN

THÁI NGUYÊN, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dƣới mái trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng nhƣ thực tập tốt nghiệp, em nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn Nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ

lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn Th.s
PHẠM THỊ PHƢƠNG LAN đã tận tình hƣớng dẫn để em hoàn thành tốt khóa
luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty CP Bình Minh - xã Phù
Lƣu Tế - huyện Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Để hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận đƣợc sự động
viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
trƣớc mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin đƣợc gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên

LÊ XUÂN TÙNG


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trƣờng. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đƣờng. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng nhƣ các
phƣơng pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào

thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nƣớc, làm cho đất nƣớc
ngày càng phát triển.
Đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hƣớng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho lợn thịt nuôi tại trại
Chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.
Do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n ................................................. 11
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ........................................... 37
Bảng 4.2: Lịch vệ sinh khử trùng tại cơ sở chăn nuôi ................................... 40
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 41
Bảng 4.4. Kế t quả thực hiện công tác tiêm phòng vắ c xin ............................. 42
Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất. ................................................ 45
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ............... 46
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp theo dãy chuồng ............. 47
Bảng 4.8. Kết quả theo dõi những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn
nghi mắc bệnh. ................................................................................................. 48
Bảng 4.9. Hiê ̣u quả điều trị bệnh viêm đƣờng hô hấp .................................... 50
của thuốc Tylogenta và Vetrimoxin LA ......................................................... 50



iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

ĐVT

: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

Scs

: Sau cai sữa

S.suis


: Streptococcus suis

P. multocida

: Pasteurella multocida

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin

LDV

: Lactate Dehydrogenase elevating Virus

SHF

: Simian Hemorrhagic Fever

PRRS

: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome


v


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh ................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nƣớc và ngoài
nƣớc có liên quan đến nội dung chuyên đề. ...................................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc .................................. 29
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 33
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 33
3.2. Điạ điể m và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nô ̣i dung tiến hành ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
3.4.2. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 33
3.4.3. Phƣơng pháp xác đinh
̣ chỉ tiêu .............................................................. 35
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng ............................................................. 36
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 39
4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 42


vi


4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 44
4.2. Kết quả nghiên cứu chuyên đề ................................................................. 45
4.2.1. Thực hiện vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch bằng phƣơng pháp vệ sinh
sát trùng chuồ ng trại ........................................................................................ 45
4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đƣờng hô hấp trên lơ ̣n thiṭ tại
trại Chăn nuôi CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.......................................... 47
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh viêm đƣờng hô hấp cho lợn thịt tại cơ sở trong
thời gian thực tập ............................................................................................. 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn đƣợc xếp hàng đầu trong số
các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhƣng ngành chăn nuôi lợn ở nƣớc ta hiện
nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nƣớc ta gia

nhập hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nƣớc phải có
bƣớc phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lƣợng thực
phẩm ngƣời chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nƣớc trên thế giới
nhất là khi ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chƣa phát triển.
Đứng trƣớc yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng nhƣ ngành
chăn nuôi lợn nói riêng phải có một bƣớc phát triển mới để sánh kịp với các
nƣớc khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất
nhiều khó khăn dịch bệnh hay xảy ra , đặc biệt là bệnh viêm đƣờng hô hấp
ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng và phát triển của đàn lợn. Do đó cần có
chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng phòng trị bệnh hợp lý. Xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn của sản xuất, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm đường hô hấp cho lợn thịt
nuôi tại trại Chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Nắm đƣợc quy trình nuôi dƣỡng và phòng trị bệnh tại trại
- Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh.
- Đánh giá đƣợc tỉ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp trên đàn lơ ̣n thiṭ
nuôi ta ̣i tra ̣i chăn nuôi Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội
- Đánh giá đƣợc kết quả điều trị bệnh.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng xuất, chất lƣợng chăn nuôi.
- Trau dồi kiến thức thực tế, nâng cao đƣợc tay nghề, thành thạo về
chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lƣu Tế,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại đƣợc thành lập năm 2008, là trại lợn gia
công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand
Việt Nam). Hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện
nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty
chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại
Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 5400 lợn thịt bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích thƣớc 7 m ×
7 m/ô, 1 ô khích thức 3 m × 7 m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao
gồm: 6 chuồng lợn đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thƣớc 2,4 m × 1,6 m/ô, 2
chuồng nái chửa mỗi chuồng có 560 ô kích thƣớc 2,4 m × 0,65 m/ô, 3 chuồng
cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi nhƣ: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần đƣơc lắp hệ thống chống nóng.


4


Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều
là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nƣớc tắm,
nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố trí từ bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
7 công nhân và 20 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,
đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy
sự phát triển của trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.


5

* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn

thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong
trại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi
bột, các phƣơng tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phƣơng châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều đƣợc cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lƣợng đàn lợn.


6

2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi

Đƣợc sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng ảnh
hƣởng đến công tác sản xuất.
Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử lý
nƣớc thải của trại còn nhiều khó khăn
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nƣớc và ngoài
nƣớc có liên quan đến nội dung chuyên đề.
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuấ t và phẩm chất thịt của lợn.
* Đặc điểm sinh trƣởng, cơ sở di truyền của sƣ ̣ sinh trƣởng
Sinh trƣởng đƣơ ̣c nhiề u tác giả nghiên cƣ́u cho các khái niê ̣m cũng
phầ n nào khác nhau.


7

Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [21], sinh trƣởng là mô ̣t
quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá , là sự tăng về chiều

dài, chiề u cao, bề ngang, khố i lƣơ ̣ng của các bô ̣ phâ ̣n và toàn cơ thể con vâ ̣t
trên cơ sở tính chấ t di truyề n tƣ̀ đời trƣớc

. Sinh trƣởng mang tính chấ t giai

đoa ̣n, biể u hiê ̣n dƣới nhiề u hình thƣ́c khác nhau.
Để xác đinh
̣ sinh trƣởng ngƣời ta dùng phƣơng pháp cân đinh
̣ kì khố i
lƣơ ̣ng và đo kích thƣớc các chiề u của cơ thể

. Ở lợn thƣờng đo 4 chiề u: dài

thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thƣờng đo ở các tháng tuổi : sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triể n của lơ ̣n các tổ chƣ́c khác nhau
đƣơ ̣c ƣu tiên tić h luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng nhƣ hệ thần kinh, hê ̣
tiêu hoá, tuyế n nô ̣i tiế t đƣơ ̣c ƣu tiên phát triể n trƣớc hế t. Sau đó là bô ̣ xƣơng,
hê ̣ thố ng cơ bắ p và cuố i cùng là mô mỡ.
Cơ bắ p là phầ n quan tro ̣ng ta ̣o nên sản phẩ m thiṭ lơ ̣n . Trong quá triǹ h
sinh trƣởng và phát triể n của cơ thể tƣ̀ lúc sơ sinh đế n khi trƣởng
lƣơ ̣ng các bó cơ và sơ ̣i cơ ổ n đinh
̣

thành số

. Tuy nhiên giai đoa ̣n lơ ̣n còn nhỏ đế n

khoảng 60kg trong cơ thể có sƣ̣ ƣu tiên cho sƣ̣ phát triể n các tổ chƣ́c na ̣c.

Đối với mô mỡ , sƣ̣ tăng lên về số lƣơ ̣ng và kić h thƣớc tế bào mỡ
nguyên nhân chin
́ h gây nên sƣ̣ tăng về khố i lƣơ ̣ng của mô mỡ



. Ở giai đoạn

cuố i của quá trin
̀ h phát triể n cá thể trong cơ thể lơ ̣n có quá triǹ h ƣu tiên phát
triể n và tić h luỹ mỡ.
* Quy luâ ̣t ƣu tiên các chấ t dinh dƣỡng trong cơ thể
Trong cơ thể đô ̣ng vâ ̣t có sƣ̣ ƣu tiên dinh dƣỡng khác nhau theo tƣ̀ng
giai đoa ̣n sinh trƣởng phát triể n và cho tƣ̀ng hoa ̣t đô ̣ng chƣ́c năng của các bô.̣ phâ ̣n
Trƣớc hế t dinh dƣỡng đƣơ ̣c ƣu tiên cho hoa ̣t đô ̣ng thầ n kinh, tiế p đế n
cho hoa ̣t đô ̣ng sinh sản, cho sƣ̣ phát triể n bô ̣ xƣơng, cho sƣ̣ tić h luỹ na ̣c và


8

cuố i cùng cho sƣ̣ tić h luỹ mỡ. Nhiề u kế t quả nghiên cƣ́u cho thấ y khi dinh
dƣỡng cung cấ p bi ̣giảm xuố ng 20 % so với tiêu chuẩ n ăn cho lơ ̣n thì quá
trình tích luỹ mỡ bị ngƣng trệ, khi dinh dƣỡng giảm xuố ng 40 % thì sự tích
luỹ nạc, mỡ của lơ ̣n bi ̣dƣ̀ng la ̣i. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dƣỡng thì lợn
sẽ không có tăng khối lƣợng.
* Ảnh hƣởng của quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng lơ ̣n thiṭ
Lơ ̣n thiṭ là giai đoa ̣n chăn nuôi cuố i cùng để ta ̣o ra sản phẩ m thit,̣ lơ ̣n
thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80 %), do
vâ ̣y chăn nuôi lơ ̣n thiṭ quyế t đinh
̣ thành công của chăn nuôi lơ ̣n.

Chăn nuôi lơ ̣n th ịt cần đạt những yêu cầu : lợn có tốc độ sinh trƣởng
nhanh, tiêu tố n thƣ́c ăn thấ p, tố n ít công chăm sóc và phẩ m chấ t thiṭ tố t.
- Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dƣỡng là yế u tố quan tro ̣ng của yế u tố ngoa ̣i cả nh quyế t đinh
̣ đế n
khả năng sinh trƣởng và khả năng cho thịt của lợn . Trầ n Văn Phùng (2013)
[15] cho rằ ng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có
mô ̣t môi trƣờng dinh dƣỡng và thƣ́c ăn hoàn chin̉ h

. Mô ̣t số thí nghiê ̣m đã

chƣ́ng minh rằ ng , khi chúng ta cung cấ p cho lơ ̣n các mƣ́c dinh dƣỡng khác
nhau có thể làm thay đổ i tỷ lê ̣ các thành phầ n trong cơ thể . Khẩ u phầ n có mƣ́c
năng lƣơ ̣ng cao và mƣ́c protein thấ p thì lơ ̣n sẽ tić h luỹ mỡ nhi

ều hơn so với

khẩ u phẩ n có mức năng lƣơ ̣ng thấ p và hàm lƣơ ̣ng protein cao . Khẩ u phầ n có
hàm lƣợng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lƣơ ̣ng thƣ́c ăn cho ăn cũng nhƣ thành phầ n dinh dƣỡng ảnh hƣởng trƣ̣c
tiế p đế n quá trì nh tăng khố i lƣơ ̣ng của lơ ̣n. Hàm lƣợng xơ thô tăng từ 2,4 - 11
% thì tăng khối lƣợng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuố ng 408 g và thƣ́c
ăn cầ n cho 1 kg tăng khố i lƣơ ̣ng tăng lên 62 %.


9

Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợ

p khẩ u phầ n ăn sao cho


vƣ̀a cung cấ p đầ y đủ nhu cầ u dinh dƣỡng cho tƣ̀ng giai đoa ̣n phát triể n và vƣ̀a
tâ ̣n du ̣ng đƣơ ̣c nguồ n thƣ́c ăn có sẵn ta ̣i điạ phƣơng.
- Môi trường:
Trầ n Văn Phùng ( 2013) [15] cho biế t : môi trƣờng xung quanh gồ m
nhiê ̣t đô ̣, đô ̣ ẩ m, mâ ̣t đô ̣, ánh sáng. Nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m ảnh hƣởng chủ yế u đế n
năng suấ t và phẩ m chấ t thit.̣ Nhiê ̣t đô ̣ thích hơ ̣p cho lơ ̣n nuôi béo tƣ̀ 15 - 18oC.
Nhiê ̣t đô ̣ chuồ ng nuôi liên quan mâ ̣t thiế t đế n đô ̣ ẩ m không khí , đô ̣ ẩ m không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70 %. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [19]
cho biế t: ở điề u kiê ̣n nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m cao hơn lơ ̣n phải tăng cƣờng quá trình
toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất í t tuyế n mồ hôi ) để duy trì
thăng bằ ng thân nhiê ̣t. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn
hàng ngày của lợn giảm . Do đó tăng khố i lƣơ ̣ng bi ̣ảnh hƣởng và khả năng
chuyể n hoá thƣ́c ăn kém dẫn đế n sƣ̣ sinh trƣởngphát triển của lợn bị giảm.
Mâ ̣t đô ̣ lơ ̣n trong chuồ ng nuôi có ảnh hƣởng chủ yế u đế n năng suấ t

.

Khi ta nhố t lơ ̣n ở mâ ̣t đô ̣ cao hay số con /ô chuồ ng quá lớn sẽ ảnh hƣởng đế n
tăng khố i lƣơ ̣ng hàng ngày của lơ ̣n và phầ n nào ản h hƣởng đế n sƣ̣ chuyể n hoá
thƣ́c ăn. Do vâ ̣y khi nhố t ở mâ ̣t đô ̣ cao sẽ tăng tiń h không ổ n đinh
̣ trong đàn .
Sƣ̣ không ổ n đinh
̣ này sẽ dẫn đế n sƣ̣ tấ n công lẫn nhau , giảm bớt thời gian ăn
và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấ y: khi nuôi lơ ̣n với mâ ̣t đô ̣
thấ p, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lƣợng cũng nhƣ làm giảm mức tiêu tốn thức
ăn. Chăm sóc ảnh hƣởng chủ yế u đế n năng suấ t , chuồ ng vê ̣ sinh kém dễ gây
bê ̣nh, chuồ ng nuôi ồ n ào , không yên tiñ h đều làm năng suất giảm . Sƣ́c khoẻ
trong giai đoa ̣n bú sƣ̃a kém nhƣ thiế u máu , còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt
tăng khố i lƣơ ̣ng kém (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2005) [21].

Phƣơng thƣ́c nuôi dƣỡng nhƣ cho ăn tƣ̣ do sẽ làm tăng tố
trƣởng của lơ ̣n hơn so với cho ăn ha ̣n chế

c đô ̣ tăng

, nhƣ̃ng giố ng lơ ̣n hƣớng mỡ nên


10

cho ăn ha ̣n chế tƣ̀ đầ u , còn với những giống lợn hƣớng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có đƣợc năng suất và chất lƣợng tốt nhất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
- Giố ng
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [19]: giố ng là yế u tố quan tro ̣ng ảnh
hƣởng đế n sinh trƣởng , phát dục, năng suấ t và phẩ m chấ t thiṭ . Các giống lợn
nô ̣i có tố c đô ̣ sinh trƣởng c hâ ̣m hơn và chấ t lƣơ ̣ng thiṭ thấ p hơn các giố ng lơ ̣n
lai và lơ ̣n ngoa ̣i.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lƣợng khác nhau

, phụ

thuô ̣c vào các gen quy đinh
̣ tính tra ̣ng này . Cùng một khối lƣợng nhƣ nhau ,
cùng kiểu gen, nhƣng khi trƣởng thành , nhƣ̃ng con có khố i lƣơ ̣ng lớn hơn có
khả năng tăng khối lƣợng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lƣơ ̣ng nhỏ hơn. Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [14].
Tăng khố i lƣơ ̣ng trung biǹ h của lơ ̣n Móng Cái kh

oảng 300 - 350


g/1ngày, trong khi con lai F 1(nô ̣i x ngoa ̣i ) đa ̣t 550 - 600 g/1ngày. Lơ ̣n ngoa ̣i
nế u chăm sóc, nuôi dƣỡng tố t có thể đa ̣t tới 700 - 800 g/1ngày.
Phẩ m chấ t thiṭ của lơ ̣n ngoa ̣i và lơ ̣n lai cũng tố t hơn so với lơ ̣n điạ
phƣơng, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội .
Hiê ̣n nay ngƣời ta lơ ̣i du ̣ng ƣu thế lai của phép lai kinh tế để phố i hơ ̣p nhiề u
giố ng vào trong 1 con lai nhằ m tâ ̣n du ̣ng các đă ̣c điể m tố t tƣ̀ các

giố ng lơ ̣n

khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trƣờng,
nâng cao năng suấ t chấ t lƣơ ̣ng sản phẩ m thiṭ . Kế t quả khảo sát năng xuấ t và
phẩ m chấ t thiṭ của 1 số giố ng lơ ̣n cho thấ y tăng khố i lƣơ ̣ ng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái.


11

Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n
Giố ng
Đa ̣i ba ̣ch
Landrace
Móng cái

Khố i lƣơ ̣ng
Tăng khố i
Tỷ lệ thịt xẻ
giế t mổ
lƣơ ̣ng

(%)
(Kg)
(g/ngày)
95
650 - 750
75 - 82
100
600 - 750
82 - 85
85
300 - 350
70 - 71
Nguồ n: Lê Thanh Hải và cs (2001)

Tỷ lệ nạc
(%)
42 - 48
48 - 56
30 - 32

- Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hƣởng trự c tiế p đế n năng suấ t và phẩ m chấ t thiṭ

.

Thời gian nuôi dài lơ ̣n có tro ̣ng lƣơ ̣ng cao nhƣng tiêu tố n thƣ́c ăn nhiề u , tố n
nhiề u công chăm sóc nuôi dƣỡng, chi phí chuồ ng tra ̣i, và các chi phí khác cao,
hê ̣ số quay vòng thấ p, chấ t lƣợng thịt kém.Thời gian nuôi dƣỡng ngắ n sẽ khắ c
phục đƣợc các nhƣợc điểm trên nhƣng đòi hỏi phải đầu tƣ chăm sóc nuôi
dƣỡng tố t. Chế đô ̣ dinh dƣỡng cao lơ ̣n tăng khố i lƣơ ̣ng nhanh và tiêu tố n thƣc

ăn thấ p , hiê ̣u quả cao chấ t lƣơ ̣ ng thiṭ tố t . Nế u lơ ̣n đƣơ ̣c ăn thƣ́c ăn có dinh
dƣỡng cao và phù hơ ̣p với các giai đoa ̣n sinh trƣởng phát triể n của chúng thì
năng suấ t và chấ t lƣơ ̣ng thiṭ sẽ cao.
- Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ , nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m t hích hợp thì lợn ăn tốt , tỷ lệ tiêu
hoá cao, tích luỹ cao, sinh trƣởng và phát triể n nhanh, năng suấ t cao. Nhiê ̣t đô ̣
chuồ ng nuôi quá cao lơ ̣n ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lƣợng. Nhiê ̣t
đô ̣ quá thấ p lơ ̣n tiêu hao nhiều năng lƣợng để chống rét, tiêu tố n thƣ́c ăn cao
2.2.1.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đƣa ra
nhận định: vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò quan
trọng của các vi khuẩn Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis và


12

Streptococcus spp”. Ngoài ra còn có vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây
viêm phổi mãn tính ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn, bệnh
có tính chất lây lan mạnh, thƣờng xảy ra khi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thời
tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh chủ yếu là con vật sốt cao, ho, khó
thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp tăng. Giai đoạn sau của bệnh: xuất hiện
các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai, bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu chảy.
+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi.
Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các khớp nhƣ khớp gối và
khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở thể viêm phổi thƣờng
thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số bệnh khác nhƣ viêm

phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp, Staphylococcus spp gây ra.
+ Vi khuẩn Streptococcus spp gây nhiễm trùng máu cấp tính, viêm
màng não, viêm đa khớp và viêm phổi ở lợn. Bệnh thƣờng xảy ra cấp tính,
gây chết lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho ngƣời và một số gia súc khác. Thể
bệnh viêm não, màng não thƣờng xảy ra ở lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể
viêm khớp, viêm phổi thƣờng xảy ra ở lợn con sau cai sữa và lợn con trƣởng
thành. Ngoài ra, Streptococcus cũng là tác nhân gây bệnh đƣờng sinh dục, sảy
thai ở lợn nái, gây viêm vú...
+ Vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm phổi mãn tính
(còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi trƣởng thành,
triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời tiết nóng ẩm,
nuôi nhốt chật trội. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể mãn tính với triệu chứng ho
kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm ở lợn nái), ho khan, ho chủ
yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống bình thƣờng nhƣng sinh
trƣởng chậm. Bệnh thƣờng thấy dƣới dạng mãn tính ở lợn và ít khi thấy ở lợn


13

trƣớc 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở đàn lợn giai đoạn đang lớn và giai
đoạn trƣởng thành.
Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Mycoplasma biểu hiện ho khan
và chậm lớn, không sốt hoặc ít có sự nguy hiểm về chức năng hô hấp nhƣng
sẽ trở nên nghiêm trọng khi sức đề kháng giảm sút, xuất hiện các vi khuẩn kế
phát gây nên các dấu hiệu nặng hơn của dịch viêm phổi địa phƣơng. Lợn biểu
hiện sốt, mệt li bì, khó thở, da tím tái và chết.
Bệnh thƣờng lây lan do tiếp xúc trực tiếp hoặc giữa các đàn trong cùng
khu vực. Việc lây truyền từ con này sang con khác có thể hoàn toàn không có
hiệu quả và đôi khi có thể không xảy ra giữa các con cùng chuồng. Tuy
nhiên, sự lây truyền qua không khí hình nhƣ đƣợc coi là cách nhiễm bệnh

của các đàn nuôi kín không có Mycoplasma.
* Nguyên nhân do virus
+ Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp Stan
Done (2002) [16] cho biết: các virus gây bệnh cho lợn thƣờng xuyên nhất là
virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome - PRRS).
Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2 (Porcine circo virus type 2).
Kết quả nghiên cứu của Li V.Y.Y (2006) [26] cho thấy: virus PRRS có
quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với virus gây viêm động
mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus SHF ở khỉ. Dựa vào
các đặc điểm đó mà ngƣời ta đƣa 4 virus vào một nhóm mới, các Arteri virus.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS thay đổi và phụ thuộc vào các chủng
virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng nhƣ điều kiện quản lý chăm sóc.
Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự nhiễm
virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền virus từ nhau thai của con mẹ mắc
bệnh sang bào thai thƣờng xảy ra vào kỳ chửa thứ ba.


14

+ Virus cúm lợn (Swine influenza virus - SIV) Influenza virus type A
(H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn từ sơ sinh
đến 2 tháng tuổi. Virus có khả năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp
màng nhầy. Virus cúm lợn là nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở
Mỹ, Châu Âu và Đông Á. Bệnh cúm lợn năm 1918 do virus cúm A (H1N1)
nhƣng các chủng khác (cúm thƣờng) cũng đƣợc khẳng định trong một số
trƣờng hợp gây ra rối loạn hô hấp khi có thêm vai trò của một số tác nhân do vi
khuẩn kế phát trong các đàn lợn.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nƣớc mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh

và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát.
+ Virus Corona (Porcine Respiratory Corona virus): đƣợc xác định
bằng một số phản ứng huyết thanh học từ các trƣờng hợp nghi ngờ. Virus có
thể gây viêm phổi biểu hiện: sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng
có thể xuất hiện ở dạng cận lâm sàng.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Một trong những nguyên nhân gây bệnh ở đƣờng hô hấp là do giun
phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh ở khí quản và nhánh phế quản
của lợn. Lợn bệnh thƣờng gầy còm, suy dinh dƣỡng, hiện tƣợng ho rõ nhất
vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn uống bình thƣờng
nhƣng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum gây ra trong giai đoạn di hành qua
phổi. Thỉnh thoảng thấy lợn ho, lợn thƣờng gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.


15

* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí độc trong chuồng nuôi (H 2S, NH3,
CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột... Các yếu tố này sẽ tác động trực
tiếp lên niêm mạc đƣờng hô hấp gây phản ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là
môi trƣờng thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn có trong đƣờng hô hấp trên sinh
trƣởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ
nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số lƣợng và độc lực để gây bệnh.
Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhƣng điều
kiện chăm sóc nuôi dƣỡng kém... Đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối
loạn hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề

kháng cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng
nuôi, cần phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện
ngoại cảnh gây nên.
2.2.1.3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm đường hô hấp ở lợn
Lợn thƣờng bỏ ăn tách đàn nằm ở góc chuồng, chậm lớn, da nhợt nhạt,
thân nhiệt bình thƣờng hoặc sốt nhẹ từ 39 - 40,5oC. Lợn bệnh hắt hơi từng
hồi, chảy nƣớc mũi, thở khó, thở nhanh, thở nhiều, thở khò khè về đêm. Lợn
thƣờng ho từng tiếng hay từng chuỗi dài đặc biệt là lúc sáng sớm hoặc buổi
tối, sau khi ăn.
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của đƣờng hô hấp. Triệu chứng
này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thƣờng gặp ở lợn sau cai sữa và lợn choai.
Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thƣờng do các bệnh nhƣ viêm
phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi, tràn khí màng phổi, u
phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm diện tích hô hấp và giảm
tính đàn hồi của phổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [9].


16

Viêm phổi: bề mặt phổi và lớp màng ngực đƣợc lót một lớp màng
mỏng gọi là màng phổi. Nếu quá trình viêm phổi lan tới màng phổi thì gọi là
viêm màng phổi. Nếu lan rộng bệnh sẽ nặng, con vật có biểu hiện đau đớn ở
vùng ngực.
Ngoài ra, tần số hô hấp tăng gia súc thở khó đột ngột, chảy dịch mũi...
cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đƣờng hô hấp.
Theo Lê Minh Chí (2004) [5], hội chứng hô hấp không nhất thiết gây ra
những triệu chứng lâm sàng nói trên. Có khi gia súc bị viêm phổi nhƣng ít
biểu hiện ra ngoài. Đó là, do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho phần lớn
chức phận nên quá trình viêm của phổi vẫn tƣơng đối ổn định ở mức độ trung
bình nếu con vật không bị stress, hay làm việc quá sức.

2.2.1.4. Một số bê ̣nh viêm đường hô hấp xảy ra trên lợn
* Bê ̣nh viêm phổ i do Streptococcus suis gây ra
- Nguyên nhân: do vi khuẩn Streptococcus gây ra. Khi cơ thể gặp các
yếu tố bất lợi, stress thì Streptococcus trỗi dậy và là nguyên nhân chính hoặc
kết hợp với các loại vi khuẩn khác gây lên một số thể bệnh khá nghiêm trọng
nhƣ bại huyết, dẫn đến chết hoặc nhiễm trùng tại chỗ nhƣ viêm não, viêm
khớp, viêm nội tâm mạc ở lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi. Nhóm vi khuẩn này
gồm Streptococcus suis type 1 và đôi khi kết hợp với Streptococcus suis type
2 lây nhiễm từ lợn mẹ qua đƣờng không khí, qua đƣờng tiêu hoá do tiếp xúc
trực tiếp hoặc qua bơm, kim tiêm nhiễm trùng.
- Triệu chứng và bệnh tích: rất đa dạng, bao gồm nhƣ viêm não, nhiễm
trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng
bụng, viêm phổi và thƣờng dẫn đến chết đột ngột (Higgins , Gottschalk M
2002 [23]; Lun Z. R. và cs 2007) [27].
Lê Văn Tạo (2005) [17] cho biết: để gây bệnh, vi khuẩn Streptococcus
suis sau khi vào cơ thể sẽ nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm


17

trùng huyết, nên triệu chứng đầu tiên là sốt 40,6 - 41,7oC, triệu chứng thần
kinh nhƣ run rẩy, đứng không vững, liệt, dẫn đến chết. Triệu chứng, bệnh tích
và các thể bệnh thƣờng thấy:
+ Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao (41 - 42oC), chảy nƣớc
mắt, ly bì, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng. Lợn bệnh chết
trong khoảng 1 đến 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100 %.
+ Thể viêm não tuỷ: lợn bệnh sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co
giật, nôn mửa, hôn mê và chết sau 2 - 3 ngày.
+ Thể viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: lợn bệnh sốt cao, chảy nƣớc
mắt, dịch mũi, họng sƣng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh, da tụ huyết từng mảng.

Thể này thƣờng gặp ở lợn con và lợn sau cai sữa, tỷ lệ chết 60 - 70 %. Bệnh tích:
hạch amidan sƣng, tụ máu, niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc mũi có màng
giả, tiểu phế quản và phế nang viêm có dịch thẩm xuất, có mủ và bọt khí; hạch
phổi sƣng, tụ huyết. Lợn bị bệnh thể phổi gây ra bệnh tích ở phổi có các mức độ
biểu hiện khác nhau từ viêm phổi - màng phổi dạng nhục hoá đến viêm phổi
dạng fibrin có mủ.
+ Thể viêm hạch: sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sƣng thủy thũng,
sau thành apxe mủ, lâu thành bã đậu.
- Chẩn đoán: phƣơng pháp chẩn đoán thƣờng đƣợc sử dụng là dựa vào
các triệu chứng lâm sàng, tuổi của động vật và bệnh tích đại thể.
- Điều trị: trong thực tế, khi sử dụng kháng sinh có độ mẫn cảm cao để
điều trị cho lợn mắc bệnh do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra đã mang lại
hiệu quả. Tuy nhiên, sử dụng kháng sinh để điều trị phải dùng sớm và chỉ có
hiệu quả tốt khi con vật chƣa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nặng hay
chƣa có biểu hiện quá ủ rũ, bỏ ăn. Điều trị muộn thì hiệu quả sẽ rất kém hoặc
không có hiệu quả.


×