Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.93 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

0
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...............................2
1.1 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...................2
1.1.1 Khái quát về công ty chứng khoán..........................................................2
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán.......................................2
1.1.1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán....................................................6
1.1.2 Hoạt đông môi giới tại công ty chứng khoán............................................11
1.1.2.1 Khái niệm và Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán..................11
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động Môi Giới trong Công Ty Chứng Khoán...........12
1.1.2.3 Quy trình hoạt động môi giới............................................................15
1.1.2.4 Các loại hình môi giới........................................................................18
1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN....................19
1.2.1 Khái niệm.................................................................................................19
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới...................................20
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới.........................21
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan...............................................................................21
1.2.3.2 Nhân tố khách quan............................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG................................26
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG
LONG.......................................................................................................................
26
2.1.1 Lịch sử hình thành...................................................................................26


2.1.2 Cơ cấu tổ chức.........................................................................................27
2.1.3 Hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long...................................28
2.1.3.1 Hoạt động môi giới.............................................................................29
2.1.3.2 Hoạt động tự doanh............................................................................31
2.1.3.4 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán................................................35
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty...............................................................36

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

1

2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG................................................38

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

0

2.2.1 Giới thiệu về hoạt động môi giới công ty chứng khoán Thăng Long
........................................................................................................................... 38

2.2.1.1 Lịch sử hình thành hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Thăng Long...........................................................................................................................38
2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Thăng Long....................................................................................................38
2.2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới ở công ty chứng khoán
Thăng Long.......................................................................................................39
2.2.2.1 Các dịch vụ môi giới đang cung cấp..................................................39
2.2.2.2 Quy trình giao dịch tại công ty chứng khoán Thăng Long.................40
2.2.2.3 Các loại hình môi giới tại công ty chứng khoán Thăng Long.............42
2.2.2.4 Kết quả hoạt động môi giới................................................................43
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG..............................46
2.3.1 Thành tựu đạt được...................................................................................46
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................47
2.3.2.1 Hạn chế..............................................................................................47
2.3.2.2 Nguyên nhân.....................................................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG.................................51
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI....................................................................................................................................51
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG............................................52
3.2.1 Xây dựng quy trình hoạt động môi giới hoàn thiện..................................52
3.2.2 Nghiên cứu cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mới........................54
3.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực........................................................55
3.2.4 Hiện đại hóa đảm bảo sự hoạt động ổn định, chính xác của hệ thống
phần mềm kỷ thuật............................................................................................56
3.2.5 Kế hoạch hóa hoạt động Marketting, tiếp thị đến từng nhà đầu tư...........56
3.2.6 Nâng cao quy mô vốn của chủ..................................................................57
3.3 KIẾN NGHỊ..................................................................................................58

KẾT LUẬN.............................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHOẢN............................................................60

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

1

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 Quy trình môi giới.................................................................................17
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức......................................................................................27
Sơ đồ 2.2 Lĩnh vực hoạt động của TSC.................................................................28
Sơ đồ 2.3 Các dịch vụ của công ty.......................................................................29
Sơ đồ 2.4 Cơ cấu tổ chức hoạt động môi giới........................................................38
Biểu đồ 2.1 Quá trình tăng số tài khoản của công ty.............................................45
Bảng 2.1. Các mốc sự kiện quan trọng..................................................................27
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................37
Bảng 2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.............................37
Bảng 2.4. Biểu phí giao dịch của TSC...................................................................40
Bảng 2.5. Top 10 công ty dẫn đầu thị phần môi giới ở HOSE...............................43
Bảng 2.6. Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu tại HNX..........................................44
Bảng 2.7. Cơ cấu doanh thu của công ty...............................................................45
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động môi giới qua các năm................................46
Bảng 2.9. Doanh thu hoạt động môi giới các công ty chứng khoán......................47
Bảng 2.10 So sánh về mặt công nghệ các công ty chứng khoán............................48


Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

0

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

TSC
UBCK
MB
CTCP
TTGCK
SGDCK
PGD
TMCP


Nguyễn Hạnh

Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
Ủy ban chứng khoán
Ngân hàng quân đội
Công ty cổ phần
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán
Phòng giao dịch chứng khoán
Thương mại cổ phần

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán đã ra đời hàng trăm năm nay, cùng với đó là sự xuất
hiện của các nhà môi giới chứng khoán. Hoạt động của các nhà môi giới chứng
khoán đã góp phần quan trọng vào tính “sôi động của thị trường”. Tuy nhiên, không
phải ai cũng có thể trở thành nhà môi giới chứng khoán và không phải những hoạt
động môi giới chứng khoán thành công đem lại những khoản lợi nhuận lớn.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước phát triển kinh tế vượt
bậc. Tốc độ tăng trưởng luôn duy trì ở mức cao. Sự phát triển của nền kinh tế đã tạo
tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán. Thành lập vào tháng
7 năm 2000 chỉ có hai công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành Phố
Hồ Chí Minh. Đến nay, con số này đã hơn 200 công ty niêm yết trên cả hai sàn. Thị

trường chứng khoán phát triển kéo theo sự ra đời hàng loạt các công ty chứng
khoán, và một trong số đó là công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long.
Được thành lập từ ngân hàng TMCP Quân Đội, sau 10 năm hoạt động công ty
cổ phần chứng khoán Thăng Long đã được nhiều thành tích đáng khen ngợi, đặc
biệt trong lĩnh vực môi giới công ty luôn nằm trong tốp những công ty có thị phần
môi giới lớn nhất, dành được nhiều giải thưởng của ủy ban chứng khoán. Tuy nhiên,
hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty còn thấp so với kế hoạch của công ty, tính
cạnh tranh trên thị trường còn chưa cao. Do vậy công ty cần có một sự nghiên cứu,
xem xét nguyên nhân và xây dựng giải pháp để nâng cao được hiệu quả hoạt động
môi giới tại công ty.
Chính vì lý do đó đề tài chuyên đề tốt nghiệp được chọn “ Nâng cao hiệu quả
hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long”
Các nội dung sau sẽ được trình bày trong chuyên đề
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng
khoán Thăng Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty
chứng khoán Thăng Long

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

2

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán
- Khái niệm
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt
động trên thị trường chứng khoán.
Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QD-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm
1998 của UBCK, CTCK là công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp
pháp tại Việt Nam, được ủy ban chứng khoán nhà nước cung cấp giấy phép thực
hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
- Phân loại công ty chứng khoán
Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực,
loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định, do đó hiện nay có quan điểm phân
chia CTCK thành các loại sau
+ Công ty môi giới chứng khoán: Là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian, mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
+ Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán là CTCK có lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là thực hiện hoạt động bảo lãnh để hưởng phí chênh lệch giá.
+ Công ty kinh doanh chứng khoán là CTCK chủ yếu thực hiện hoạt động tự
doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh.
+ Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
+ Công ty chứng khoán không tập trung là các CTCK hoạt động chủ yếu trên
thị trường OTC và họ đóng vai trò nhà tạo lập thị trường.
- Đặc điểm công ty chứng khoán
Thứ nhất: Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Là một pháp nhân hoạt động trên thị trường tài chính, để được thành lập công
ty chứng khoán phải đủ các điều kiện cơ bản sau
+ Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp
định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ.

Ví dụ, Ở Việt Nam,quy định mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh
như sau:

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
- Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp
định là tổng số vốn pháp định của từng loại hình riêng lẻ.
+ Điều kiện về nhân sự: những người quản lý hay nhân viên giao dịch của
công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu
nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Những người giữ các chức danh
quản lý còn phải đòi hỏi có giấy phép đại diện.
+ Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải
đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK. Ở Việt Nam, theo điều 30, NĐ
48/1998 của Chính phủ quy định bên cạnh yêu cầu về vốn pháp định như trên, các
công ty chứng khoán muốn được cấp phép phái đáp ứng thêm các điều kiện sau
đây:
+ Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội và phát triển ngành chứng khoán

+ Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán
+ Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán,
thủ quỹ) của CTCK phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do UBCK Nhà nước
cấp.
Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện, các như sáng lập CTCK phải lập hồ sơ
xin cấp phép lên UBCKNN. Hồ sơ thông thường bao gồm các loại tài liệu sau:
1. Đơn xin cấp phép
2. Giấy phép thành lập doanh nghiệp.
2. Phương án nhân sự
3. Phương án hoạt động
4. Điều lệ CTCK

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

4

5. Các tài liệu minh chứng về vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, cơ sở vật
chất và trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý với các giấy tờ khác theo quy
định.
Sau thời gian nghiên cứu hồ sơ, UBCKNN sẽ thông báo kết quả về việc chấp
thuận hay từ chối cấp phép cho thành lập CTCK.
Nếu được chấp thuận, trước khi khai trương, CTCK phải tiến hành công bố
công khai việc thành lập trên báo và các phương tiện thông tin khác. Nội dung công
bố do UBCKNN quy định.
Thứ hai: Công ty chứng khoán là trung gian trên thị trường tài chính.

Là một trung gian trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán có đầy đủ các
đặc điểm của một trung gian tài chính khác, được thể hiện các mặt sau:
+ Trung gian thông tin
Công ty chứng khoán được trang bị công nghệ thông tin hiện đại và đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp nên có thể tiếp cận được nhiều nguồn thông tin khác nhau,
thông tin từ doanh nghiêp niêm yết, từ cơ quan quản lý và cả tin đồn trên thị trường.
Từ đó,chọn lọc tập hợp lại cung cấp tư vấn cho nhà đầu tư. Các thông tin này có thể
cung cấp miễn phí cho khách hàng hoặc có những thông tin thì khách hàng phải trả
tiền phí.
+ Trung gian về vốn
Đặc điểm này được thể hiện khi công ty chứng khoán thực hiện các dịch vụ
như cho vay cầm cố chứng khoán, sử dụng đòn bẩy tài chính khi giao dịch, thực
hiện ứng tiền mua chứng khoán. Các dịch vụ này nhằm làm tăng cơ hội cho nhà đầu
tư khi tham gia thị trường. Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, các
dịch vụ này rất phát triển tạo tính thanh khoản cao cho thị trường .
+ Trung gian thanh toán
Công ty chứng khoán là một thành viên trong hệ thống thanh toán lưu ký. Do
vậy, công ty chứng khoán là một trung gian thanh toán, cầu nối giữa nhà đầu tư và
tổ chức phát hành.Thông qua công ty tổ chức niêm yết có thể thực hiện thanh toán
cổ tức cho cổ đông.
Thứ ba: Hoạt động của công ty chứng khoán phải tuân theo nguyên tắc
Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đạo

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


5

đức và nguyên tắc tài chính.
Nhóm nguyên tắc về đạo đức
- CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng với lợi ích của khách
hàng.
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không đựợc tiết lộ các thông tin về tài
khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
- CTCK khi thực hiện hoạt động tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho

khách hàng và giải thích rõ mức độ rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu, không
được khẳng định mức lợi nhuận mà khách hàng có thể kiếm được.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các thù lao
thông thường mà dịch vụ tư vấn mang lại.
- Ở nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư
chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường CTCK mất khả năng thanh
toán.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không đựợc phép
sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại
cho khách hàng.
Các công ty chứng khoán không được thực hiện các hoạt động làm cho khách
hàng hiểu lầm về giá cá và bản chất giá trị của chứng khoán, và các hoạt động gây
thiệt hại cho khách hàng.
Nhóm nguyên tắc về tài chính
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo


theo quy định của UBCK nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh
doanh chứng khoán với khách hàng.
- Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng để kinh doanh
trừ khi đó là hoạt động kinh doanh cho khách hàng.

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

6

- Công ty chứng khoán phải tách bạch giữa tài sản của công ty và chứng khoán
của khách hàng và không được dùng chứng khoán của khách hàng để thế chấp trừ
trường hợp được sự đồng ý của khách hàng.
1.1.1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính, thực hiện các hoạt động cơ
bản sau: Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn
đầu tư và các hoạt động phụ trợ khác.
- Môi giới chứng khoán
Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hoặc thị trường OTC mà khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao
dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể mang đến cho
khách hàng các dịch vụ về tư vấn đầu tư, giúp kết nối giữa người mua và bán chứng
khoán. Trong một số trường hợp nhất định hoạt động môi giới sẽ trở thành người

bạn, chia sẻ những lo âu tư vấn cho nhà đầu tư ra những quyết định sáng suốt nhằm
đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất.
- Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động công ty chứng khoán tự mua bán chứng
khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán thông qua cơ chế
SGDCK hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường hoạt động theo cơ chế
khớp giá lúc này công ty chứng khoán đóng vai trò nhà tạo lập thị trường. Công ty
nắm một lượng cổ phiếu thực hiện mua bán với nhà đầu tư để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính công ty, hoạt
động này song hành với hoạt động môi giới vừa phục vụ khách hàng vừa phục vụ
chính mình. Chính vì vậy, tự doanh chứng khoán có thể xuất hiện xung đột về lợi
ích giữa công ty với khách hàng. Do đó, pháp luật các nước yêu cầu tách biệt hoạt
động môi giới và tự doanh. Công ty chứng khoán phải thực hiện lệnh khách hàng
trước lệnh của mình. Thậm chí, ở một số nước pháp luật còn quy định công ty
chứng khoán chỉ được thực hiện một trong hai hoạt động.
Khác với hoạt động môi giới công ty chỉ làm trung gian cho khách hàng, hoạt
động tự doanh công ty thực hiện kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Do
đó, công ty chứng khoán cần phải có một lượng vốn lớn và đội ngũ kinh doanh có
chuyên môn trình độ cao có khản năng đưa các phân tích nhận định thị trường tốt,

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

7

để thực hiện các quyết định đầu tư có hiệu quả cao.

+ Một số yêu cầu đối với công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tự
doanh
Công ty chứng khoán phải tách biệt quản lý giữa hoạt động môi giới và hoạt động
tự doanh để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách biệt bao gồm
tách biệt về: yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng
và công ty.
Ưu tiên khách hàng
Công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng khi tự doanh,
điều đó có nghĩa là lệnh của khách hàng phải được giao dịch trước lệnh của công ty,
nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng khách hàng trong quá trình giao dịch chứng
khoán. Do đặc thù nghề nghiệp công ty chứng khoán thường nắm bắt được thông tin
và diễn biến thị trường trước khách hàng nếu không có nguyên tắc trên công ty sẽ
tranh mua bán chứng khoán trước khách hàng.
Hoạt động tự doanh góp phần bình ổn thị trường
Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh góp phần bình ổn giá cả thị trường.
Trong trường hợp này hoạt động tự doanh là hoạt động bắt buộc theo luật định.
Pháp luật các nước đều quy định một tỷ lệ phần trăm nhất định trong giao dịch của
mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Theo đó công ty chứng khoán có nghĩa vụ
bán ra khi thị trường tăng nóng và mua vào khi thị trường giảm điểm mạnh để giữ
giá chứng khoán ổn định.
Hoạt động tạo lập thị trường
Khi mới phát hành các chứng khoán chưa có thị trường để giao dịch. Các công
ty chứng khoán đóng vai trò mua bán các chứng khoán này, nhằm tạo tính thanh
khoản. Trên các thị trường chứng khoán phát triển, các công ty chứng khoán thực
hiện hoạt động mua bán trên thị trường OTC. Theo đó họ liên tục cập nhật các bảng
báo giá về chứng khoán mà họ mua, bán với các nhà kinh doanh khác. Như vậy, họ
sẽ duy trì được một thị trường mua bán liên tục đối với các chứng khoán mà họ kinh
doanh.
+ Các hình thức tự doanh
Giao dịch gián tiếp: Các công ty thực hiên mua bán thông qua sở giao, lệnh

mua bán chứng khoán với khách hàng mà họ không xác định được trên thị trường.
Giao dịch trực tiếp: Công ty chứng khoán tiến hành mua bán với các công ty khác
hoặc với khách hàng một loại chứng khoán trên thị trường OTC.
- Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện phát hành ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến
Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

8

công ty chứng khoán tư vấn phát hành và bảo lãnh phân phối cổ phiếu ra công
chúng. Đây chính là hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán và hoạt
động chiếm một tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng
khoán.
Như vậy công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh, giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán ra công chúng, tổ chức phân phối và bình
ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu mới phát hành. Trên thị trường chứng
khoán tổ chức phát hành không chỉ là các công ty chứng khoán mà còn bao gồm các
định chế tài chính khác nữa như ngân hàng đầu tư, thường thì công ty chứng khoán
đảm nhận cả việc bảo lãnh và phân phối luôn, còn ngân hàng đầu tư thì chỉ bảo lãnh
phát hành sau đó chuyển nhượng cho công ty chứng khoán, công ty tự doanh hoặc
thành viên khác.
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán tổ chức đó gửi yêu cầu bảo
lãnh đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ ký một hợp đồng tư vấn
cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán phát hành, số lượng, định giá chứng
khoán và đưa ra phương án phân phối chứng khoán. Để được bảo lãnh, công ty

chứng khoán phải trình lên ủy ban chứng khoán phương án bán và cam kết bảo
lãnh. Khi được thông qua, công ty chứng khoán có thể ký hợp đồng trực tiếp với tổ
chức phát hành.
Khi được ủy ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời
hạn giấy phép phát hành có hiệu lực thì công ty chứng khoán thực hiện phân phối
chứng khoán. Các hình thức chủ yếu là:
Bán riêng cho các tổ chức, các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí
Bán cho các nhà đầu tư hiện hữu hay nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát
hành
Bán rộng rãi ra công chúng
Đến đúng ngày hợp đồng công ty phải giao lại tiền cho tổ chức phát hành, số
tiền bằng số tiền bằng giá trị chứng khoán sau khi trừ đi phí bảo lãnh.
- Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua một danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở sinh
lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một hoạt
động tư vấn tổng hợp thông qua việc khách hàng ủy thác tiền cho công ty chứng
khoán đầu tư theo một chiến lược hay một nguyên tắc nhất định.
Quy trình hoạt động quản lý danh mục đầu tư

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách hàng gặp

nhau tìm hiểu về khản năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các yêu cầu về ủy
thác
Ký hợp đồng quản lý: CTCK kí kết hợp đồng giữa khách hàng và công ty theo
các yêu cầu về nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục đích đầu tư, quyền và trách
nhiệm các bên, phí ủy thác đầu tư
Thực hiện hợp đồng ủy thác: Công ty chứng khoán thực hiện đầu tư theo các
cam kết trong hợp đồng đảm bảo các nguyên tắc về vốn, tài sản tách biệt giữa công
ty và khách hàng
Kết thúc hợp đồng, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí quản lý theo cam
kết trong hợp đồng và xử lý các trường hợp khi công ty chứng khoán ngừng hoạt
động, giải thể hoặc phá sản.
- Hoạt động tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán sử dụng các phương
pháp đưa ra nhận định về xu hướng của thị trường, từ đó đưa ra các lời khuyên cho
khách hàng khi quyết định đầu tư.
Hoạt động tư vấn đầu tư được phân loại theo tiêu chí sau:
Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ trực
tiếp, gọi điện thoại hoặc gửi fax cho khách hàng) và tư vấn gián tiếp thông qua sách
báo ấn phẩm cho nhà đầu tư
Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (tư vấn cho khách
hàng về phương cách đầu tư quyết định đầu tư), tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa
quyết định theo mức độ ủy quyền của khách hàng
Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: Tư vấn cho tổ chức phát hành (tư vấn
cho tổ chức phát hành về: cách thức, hình thức phát hành, giúp tổ chức phát hành
trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh và phân phối chứng khoán). Tư vấn đầu tư (tư
vấn cho khách hàng đầu tư vào thị trường chứng khoán như về giá, chiến lược đầu
tư).
Nguyên tắc hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn là hoạt động người tư vấn sử dụng kiến thức, đó là chất xám
mà họ bỏ ra kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Người tư vấn phải


Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

10

hết sức thận trọng khi đưa ra lời khuyên cho khách hàng vì lời khuyên đó có thể
giúp khách hàng thu lợi nhuận hoặc bị lỗ thậm chí có thể bị phá sản còn người tư
vấn vẫn thu về một khoản phí tư vấn. Hoạt động tư vấn phải tuân thủ theo nguyên
tắc sau:
Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá chứng khoán không
phải là một biến cố định mà luôn thay đổi theo biến số kinh tế diễn biến tâm lý trên
thị trường
Luôn nhắc nhở khách hàng là những lời tư vấn của mình chỉ mang tính tham
khảo dựa trên cơ sở lý thuyết có thể đúng hoặc sai khách hàng là người quyết định
cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin. Nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm
về những thiệt hại mà lời khuyên mình đưa ra.
Không được mời chào dụ dỗ khách hàng mua bán một một loại chứng khoán
nào đó. Hoạt động tư vấn phải dựa trên những yếu tố khách quan là quá trình phân
tích tổng hợp, logic các vấn đề nghiên cứu.
- Các hoạt động khác
+ Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ các chứng khoán của khách hàng thông
qua tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là giao dịch theo hình thức
ghi sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký tại công ty chứng khoán hoặc ký gửi
chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, CTCK thu được một

khoản phí từ lưu ký, chuyển nhượng chứng khoán.
+ Quản lý thu nhập cho khách hàng: xuất phát từ lưu ký chứng khoán cho
khách hàng, công ty theo dõi thu lãi, cổ tức chứng khoán và đứng ra thu nhận cổ tức
và thực hiên chi trả cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
+Hoạt động tín dụng: Các công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng
nghiệp vụ bán khống và cho vay cầm cố
+Hoạt động quản lý quỹ: Ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật về
chứng khoán còn cho phép các công ty chứng khoán tham gia quản lý quỹ đầu tư.
Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý sử dụng vốn và tài
sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào thị trường. Công ty chứng khoán được thu phí
quản lý đầu tư

1.1.2 Hoạt đông môi giới tại công ty chứng khoán
1.1.2.1 Khái niệm và Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Khái niệm
Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng
khoán hoặc thị trường OTC mà khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao
dịch của mình.

Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán có thể mang đến cho
khách hàng các dịch vụ về tư vấn vấn đầu tư, giúp kết nối giữa người mua và bán
chứng khoán. Trong một số trường hợp nhất định hoạt động môi giới sẽ trở thành
người bạn, chia sẻ những lo âu tư vấn cho nhà đầu tư ra những quyết định sáng suốt
nhằm đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất.
Đặc điểm
Đặc điểm dễ nhận thấy nhất của hoạt động môi giới đó là sự trung gian. Thông
qua hoạt động môi giới nhà đầu tư có thể giao dịch mua bán trên thị trường chứng
khoán. Với sự tư vấn cộng với quyết định giao dịch của khách hàng, nhân viên môi
giới đã tạo nên một kênh nhằm nối kết khách hàng với khách hàng.
Hoạt động môi giới đã được hình thành rất lâu và tồn tại ở mọi môi trường
kinh doanh nhất là với những thị trường mà người mua và người bán khó gặp nhau.
Với một đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán là môi trường làm việc. Thị
Trường Chứng Khoán là một thị trường bậc cao, do vậy nghề môi giới ở đây không
chỉ đơn thuần là khâu đưa sản phẩm dịch vụ từ người bán đến người mua. Những
đặc trưng riêng có ở một thị trường bậc cao với những sản phẩm hàng hóa cao cấp,
những sản phẩm và dịch vụ tài chính phức tạp và đa dạng. Chính những đặc điểm
này đã đòi hỏi ở hoạt động môi giới và chính xác là nhân viên môi giới phải có một
tay nghề cao, những đặc điểm về tổ chức vận hành, những phẩm chất kỹ năng và
điều kiện hoạt động hết sức đặc thù. Chính những đặc điểm về nghề nghiệp về
phẩm chất và cơ cấu vận hành của hoạt động môi giới mà nghề môi giới chứng
khoán được coi là sản phẩm của thị trường cao cấp.
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động Môi Giới trong Công Ty Chứng Khoán
Trong nền kinh tế thị trường, sự chuyên môn hóa trong hoạt động kinh doanh
sản xuất thể hiện rất rõ nét. Đặc biệt trên thị trường chứng khoán sự chuyên môn
hóa lại càng sâu sắc hơn. Với vai trò làm trung gian trong các giao dịch mua bán
chứng khoán giữa nhà đầu tư với tổ chức phát hành hoặc nhà đầu tư khác thì hoạt
Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

12

động môi giới giữ vai trò quyết định. Vai trò quan trọng của hoạt động môi giới
được thể hiện các mặt sau.
- Môi giới chứng khoán là trung gian đại diện cho Công ty chứng khoán
cũng như cho khách hàng
Hoạt động môi giới luôn tiếp xúc thường xuyên với khách hàng, do vậy hoạt
động này có thể quyết định hình ảnh của công ty trong con mắt khách hàng. Khi
khách hàng tiếp xúc, tìm hiểu về hoạt động của thị trường chứng khoán thì với các
hoạt động môi giới tư vấn giới thiệu cho khách hàng về các hoạt động của thị
trường, nhân viên môi giới sẽ có thể giúp cho khách hàng đưa ra được các quyết
định. Cho nên, việc đánh gía ban đầu của nhà đầu tư về công ty chứng khoán sẽ
thông qua việc xem xét hoạt động môi giới.
Vì vậy có thể nói hoạt động môi giới chính là bộ mặt của Công ty chứng
khoán và là đại diện cho Công ty khi tiếp xúc với khách hàng. Và cuối cùng môi
giới cũng sẽ đại diện cho khách hàng trong việc giao dịch mua bán chứng khoán sau
khi đã thực hiện việc tư vấn cho khách hàng.
- Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Việc tiếp xúc khách hàng thường xuyên được lắng nghe những đánh giá của
họ về những dịch vụ đã cung cấp, đây là những thông tin hết sức bổ ích cho các
công ty. Bởi khi một sản phẩm mới hay dịch vụ mới mà công ty đưa vào triển khai
thì sẽ tồn tại nhiều hạn chế, nhất định sự phản hồi của khách hàng sẽ được thông
qua các nhân viên môi giới. Có thể nói hoạt môi giới chính là nguồn cung cấp
những ý tưởng thiết kế những sản phẩm dịch và dịch vụ mới theo yêu cầu của khách
hàng. Kết quả của quá trình đó, xét trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng của
sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó mà đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được

ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.
Ngày nay, hàng hóa trên thị trường tài chính chứng khoán rất đa dạng và
phong phú không chỉ đơn lẻ như cổ phiếu, trái phiếu. Chẳng hạn hàng hóa trái phiếu
đã được đa dạng hóa tới mức không có một trái phiếu nào chỉ có những đặc trưng
cơ bản của loại công cụ này ( như thời hạn, mệnh giá và lãi suất) mà không được
kèm theo những đặc tính bổ sung, như trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể
có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, trái phiếu kèm theo quyền mua lại
hoặc bán lại, trái phiếu có bảo đảm hoặc không có bảo đảm… tùy theo nhu cầu cụ
thể của các bên tham gia vào từng giao dịch.

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Những sự thay đổi hay gọi là những sản phẩm mới đó được hình thành và
được công chúng Nhà đầu tư chấp nhận thì phải kể đến đó là do hoạt động Môi Giới
đem lại. Bởi nhờ có hoạt động Môi Giới mà Công Ty và Doanh nghiệp mới có thể
hiểu Nhà đầu tư đang muốn gì và đưa ra những sản phẩm phục vụ Nhà đầu tư. Có
thể nói sự phát triển đa dạng hóa sản phẩm nhằm đưa thị trường phát triển đã có
một sự đóng góp vô cùng to lớn của hoạt động Môi Giới. Đối với những thị trường
mới nổi, hàng hóa và dịch vụ còn nghèo nàn đơn điệu, nếu được tổ chức phát triển
tốt, nghề môi giới chứng khoán có thể góp phần cải thiện được môi trường này. Môi
trường đầu tư đa dạng về sản phẩm, với chi phí dịch vụ thấp và có lợi nhuận thỏa
đáng sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi cho tăng trưởng.
- Hoạt động môi giới giúp giảm chi phí giao dịch

Do lợi thế của chuyên môn hóa được hoạt động trong ngành chứng khoán nên
các Công Ty chứng khoán và nghề Môi Giới giúp giảm thiểu chi phí giao dịch.
Thử đặt một giả thiết là không có hoạt động môi giới, để thực hiện mua một
loại chứng khoán, trước tiên nhà đầu tư phải tiến hành tìm hiểu về thông tin về công
ty, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, và quyết định mua với mức giá nào cho
hợp lý. Để thực hiện những bước trên đòi hỏi nhà đầu tư phải bỏ ra một chi phí rất
lớn mà không phải nhà đầu tư nào cũng có thể đáp ứng được. Và ở đây, chỉ có
những Công Ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả
năng trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn. Quá trình tìm kiếm
đối tác giữa người mua và người bán cũng tỏ ra dễ dàng hớn khi có hoạt động Môi
Giới. Nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán rất cần giảm thiểu những
chi phí về tìm kiếm thông tin sản phẩm và khách hàng và họ đã được giúp đỡ từ
những sản phẩm của hoạt động Môi Giới. Có thể nói hoạt động Môi Giới là người
bạn không thể thiếu được cho các Nhà đầu tư.
- Hoạt động môi giới đã góp một phần vào việc tăng chất lượng và hiệu
quả hoạt động của công ty chứng khoán
Sự phát triển của các Công Ty chứng khoán là một điều tất yếu. Cũng giống
như tất cả các loại hình kinh doanh khác, cũng là các doanh nghiệp làm ăn. Do vậy
để có thể tăng doanh thu cho Công Ty mình, các Công Ty chứng khoán luôn tìm
mọi cách để thu hút được ngày càng nhiều khách hàng giao dịch tại Công Ty mình.
Và để làm được điều đó thì tất yếu là phải nhờ đến hoạt động môi giới. Vì thế có thể
nói hoạt động môi giới đã góp phần quan trọng vào việc tăng doanh thu cho Công
Ty và bên cạnh đó là tạo nên sự phát triển cho cả thị trường nhờ sự cạnh tranh về
sản phẩm môi giới.
Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


14

- Hoạt động môi giới góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư
Đầu tư tài chính là một hình thức đầu tư chủ yếu thông qua hình thức mua
chứng khoán, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính thông
thường chỉ nhắm vào mục đích mua và bán chứ ít làm tăng giá trị thực của công ty
mà họ đầu tư vào. Hoạt động của nhân viên môi giới chứng khoán khi đã thâm nhập
sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và người đầu tư, là một yếu tố quan trọng
góp phần hình thành nên cái gọi là một nền văn hóa đầu tư.
Xây dựng một văn hóa đầu tư lành mạnh là một yếu tố rất quan trọng để phát
triển một thị trường tài chính lành mạnh, hoạt động môi giới là hoạt động mà
thường xuyên phải tiếp xúc với khách hàng, thông qua đó họ sẽ tư vấn cho nhà đầu
tư cách thức đầu tư chuyên nghiệp và có hiệu quả. Một đặc điểm khá nổi bật của thị
trường chứng khoán các nước mới nổi là đa số nhà đầu tư cá nhân và quyết định
đầu tư của họ chủ yếu theo cảm tính nên mức độ rủi ro rất cao.Do đó việc xây dựng
một nét văn hóa đầu tư lành mạnh là hết sức cần thiết.
Không hoạt động đầu tư nào mà không xảy ra những mâu thuẫn, và ở thị
trường chứng khoán cũng vậy. Đó có thể là mâu thuẫn giữa Nhà đầu tư này với nhà
đầu tư kia, cũng có thể là mâu thuẫn giữa hoạt động tự doanh của Công Ty chứng
khoán với nhà đầu tư. Vậy để tránh những mâu thuẫn này bằng cách hiểu rõ pháp
luật trong đầu tư, Nhà đầu tư thường tìm đến việc tư vấn của các nhân viên môi
giới. Bởi không phải nhà đầu tư nào cũng nắm được rõ luật pháp khi tham gia vào
thị trường. Và cũng chính việc hoạt động tư vấn cho khách hàng mà người môi giới
có thể thấy hết được các mâu thuẫn nảy sinh và thấy được các kẽ hở của luật pháp.
Nhờ đó mà có thể củng cố thêm sự hoàn thiện về pháp luật giúp cho quá trình kinh
doanh được công bằng và minh bạch.
- Hoạt động môi giới góp phần tạo thêm việc làm
Hoạt động môi giới luôn phải chủ động tìm tới khách hàng, đặc biệt là các cá
nhân và cung cấp cho họ dịch vụ tài chính. Do đó, hoạt động môi giới thu hút nhiều

nhân lực. Nhưng để hoạt động tốt, hoạt động môi giới cần sự hỗ trợ rất nhiều từ các
hoạt động khác như phân tích chứng khoán, marketing... Chính sự phối hợp giữa
các hoạt động đã giúp tạo ra các dịch vụ mới như hỗ trợ việc xây dựng cơ sở khách
hàng của người môi giới, dịch vụ nghiên cứu thị trường nhằm phân loại khách hàng
thành từng nhóm theo những tiêu chí mà người môi giới đưa ra...Như vậy, dịch vụ,
việc làm mới được tạo ra, môi trường kinh doanh trở nên đa dạng hơn.

1.1.2.3 Quy trình hoạt động môi giới
Để tham gia đầu tư khách hàng phải thực hiện theo các bước sau :

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Bước 1: Khách hàng mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại một Công Ty
chứng khoán thành viên của Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán.
Với đầy đủ các điều kiện: khách hàng cá nhân cũng như tổ chức trong và
ngoài nước khi có đủ tư cách pháp nhân đều có thể mở tài khoản giao dịch chứng
khoán. Mức phí mở tài khoản phụ thuộc vào từng thị trường. Khi khách hàng mở tài
khoản giao dịch chứng khoán cũng đồng nghĩa với việc khách hàng đã ký kết một
hợp đồng ủy thác cho Công Ty chứng khoán nơi mình mở tài khoản. Lúc đó công ty
chứng khoán sẽ thực hiện các hoạt động về Môi Giới, Lưu Ký, Quản Lý Tài
Khoản.... cho khách hàng. Sau khi đã ký hợp đồng mở tài khoản khách hàng có thể
giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. Các hoạt động về Môi
Giới, Lưu Ký, Quản Lý Tài Khoản,... sẽ được Công Ty chứng khoán chăm sóc và

theo dõi cho khách hàng. Với từng thị trường khác nhau pháp luật quy định việc
một pháp nhân có thể đứng tên chủ sở hữu một hay nhiều tài khoản chứng khoán
khác nhau. Tài khoản giao dịch hiện nay có hai loại phổ biến là tài khoản tiền mặt
và tài khoản ký quỹ.
Bước 2 : Khách hàng thực hiện ký quỹ tiền mặt để mua chứng khoán hoặc lưu
ký chứng khoán để bán chứng khoán.
Khách hàng khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán để có thể thực
hiện mua chứng khoán cho mình thường phải thực hiện ký quỹ tiền mặt hoặc cũng
có thể vay tiền của Công Ty chứng khoán để tham gia mua chứng khoán. Còn với
việc bán chứng khoán thì khách hàng phải thực hiện Lưu Ký chứng khoán mình có
để bán hoặc có thể vay chứng khoán của Công Ty để bán ( Bán khống)

Bước 3 : Nhận lệnh và thực hiện lệnh giao dịch
Khách hàng muốn mua bán chứng khoán trên thị trường cần phải thực hiện
khâu viết phiếu lệnh như là một phần của việc ủy quyền cho Công Ty thực hiện giao
dịch cho mình.Việc viết phiếu lệnh này thực chất cũng có thể là khách hàng trực
tiếp viết phiếu lệnh hoặc cũng có thể thông qua các phương tiện thông tin liên lạc
như: gọi điện thoại, Fax hay đặt lệnh qua mạng.
Đối với các chứng khoán giao dịch trên Sở Giao Dịch việc giao dịch của
khách hàng được thực hiện khi khách hàng viết phiếu lệnh mua hoặc bán chứng
khoán. Sau đó lệnh của khách hàng được các nhân viên môi giới thực hiện việc
chuyển lệnh vào Sở giao dịch để khớp lệnh tập trung.
Đối với các giao dịch của khách hàng trên sàn OTC. Tại đây hình thành những
cá nhân hay tổ chức là những nhà tạo lập thị trường cho các loại cổ phiếu. Vì vậy
Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


16

việc mua bán của khách hàng trên sàn OTC thường được thông qua các nhà tạo lập
thị trường này. Với mỗi cổ phiếu và mỗi một nhà tạo lập thị trường sẽ chào giá bán
hay chào giá mua đối với các chứng khoán. Và nhiệm vụ của nhân viên môi giới lúc
này là thông báo cho khách hàng những giá chào bán ( nếu khách hàng muốn mua
chứng khoán) hoặc các giá chào mua (nếu khách hàng muốn bán chứng khoán).
Bước 4 : Xác nhận giao dịch
Việc giao dịch của khách hàng có thành công ( nghĩa là có thể mua hay bán
được không) sẽ được Công Ty chứng khoán thông báo lại cho khách hàng bằng các
xác nhận giao dịch.
Đối với các thị trường phát triển việc khớp lệnh là liên tục thì việc xác nhận
giao dịch được thực hiện qua máy móc và việc này được bù trừ liên tục trên tài
khoản của khách hàng.
Nhưng đối với các thị trường chưa phát triển còn non kém mới hình thành như
Việt Nam thì quá trình giao dịch chỉ hoàn tất trong một ngày T + n ( trong đó T là
ngày giao dịch còn n là ngày thanh toán) vì vậy khách hàng có thể biết được việc
chứng khoán mình mua được sẽ về trong bao nhiêu ngày và việc mình bán chứng
khoán thì tiền bán sẽ về tài khoản mình trong bao nhiêu ngày.
Bước 5 : Thanh toán bù trừ giao dịch
Sau khi hoàn tất việc giao dịch được thực hiện thì sẽ bắt đầu việc thanh toán
giao dịch. Việc đối chiếu lệnh của khách hàng và lệnh khớp nếu trùng nhau thì:
+ Với việc hạch toán tiền mặt mua bán chứng khoán khách hàng sẽ được
thông qua Ngân Hàng Chỉ Định Thanh Toán. Việc phải thanh toán tiền mua bán
chứng khoán cộng với một khoản phí giao dịch và hạch toán sẽ được thực hiện trực
tiếp trên tài khoản của khách hàng. Nếu là thị trường khớp lệnh liên tục thì quá trình
hạch toán diễn ra liên tục và số dư tiền mặt trên tài khoản của khách hàng vì thế
cũng thay đổi liên tục.
+ Với việc hạch toán chứng khoán sẽ được thông qua Trung Tâm Lưu Ký

chứng khoán. Việc chuyển đổi chứng khoán sở hữu ( mà ở đây chủ yếu là chứng
khoán ghi sổ) sẽ được Trung Tâm Lưu Ký chuyển đổi giữa các tài khoản với nhau
theo hình thức thanh toán bù trừ đa phương hoặc song phương.
Sơ đồ 1.1 Quy trình môi giới

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

17

1.1.2.4 Các loại hình môi giới
Cùng với sự hình thành và phát triển của thị chứng khoán, hình thức môi giới
củng có những loại hình khác nhau để phù hợp điều kiện của thị trường. Hiện nay,
có thể môi giới thành các hình thức sau.
- Môi Giới thông thường
Hình thức môi giới thông thường chỉ bao gồm các hoạt động mua bán chứng
khoán hộ cho khách hàng và thu phí giao dịch. Với các hoạt động mua bán chứng
khoán thông qua các thiết bị máy móc nhằm thiết lập sự tương tác giữa người mua
và người bán và giúp cho quá trình thực hiện giao dịch được hoàn tất. Các sản phẩm

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


18

tài chính chính thức nhằm cung cấp cho khách hàng đều được xuất phát và thông
qua các nhân viên môi giới thông thường. Đây có thể nói là lực lượng chủ đạo của
hoạt động Môi Giới. Bằng việc tiếp cận khách hàng thường xuyên và là người hiểu
rõ khách hàng nhất. Do đó hoạt động môi giới thông thường rất được các Công Ty
chứng khoán quan tâm và cho rằng đây là khâu chính trong hoạt động môi giới.
Với các đặc điểm về nghề nghiệp làm việc ở một môi trường bậc cao đòi hỏi
những nhân viên môi giới thông thường phải trang bị cho mình những kỹ năng tay
nghề vững vàng. Bên cạnh đó cần phải hình thành một đạo đức nghề nghiệp. Bởi
người môi giới là những người thường xuyên ở bên khách hàng, tư vấn cho họ và
có những lúc sẽ là những người bạn biết động viên và chia sẻ cho khách hàng
những khi cần thiết. Vì vậy một nhân viên môi giới thông thường hoàn hảo là người
phải tạo lên được sự tin tưởng ở phía khách hàng.
Môi Giới lập giá.
Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người môi giới sẽ
tìm đến những người mua và bán chứng khoán để giúp kết nối họ với nhau thông
qua các lệnh chào mua và chào bán. Chính nhờ sự khác biệt này đã tạo lên sự khác
nhau giữa hoạt động môi giới thông thường với hoạt động môi giới lập giá. Trong
khi môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc ngồi tư vấn và nhận lệnh trực tiếp từ
khách hàng mang lại và thực hiện các hoạt động để giao dịch được hoàn tất. Còn ở
đây môi giới lập giá là cả một quá trình tìm kiếm khách hàng giữa người mua và
người bán để kết nối họ lại.
Điểm khác biệt nữa ở đây là việc doanh số thu được ở hoạt động môi giới lập
giá không chỉ dừng lại ở việc thu phí giao dịch mà còn là ở sự chênh lệch giá giữa
giá chào bán của bên bán và giá chào mua của bên mua. Vì thế có thể nói doanh số
của môi giới thông thường chỉ là các phí giao dịch của khách hàng phải bỏ ra để
giao dịch. Còn doanh số của hoạt động môi giới lập giá là kết quả của cả một quy
trình hoạt động phức tạp và nghệ thuật.

Nói chung hoạt động môi giới lập giá cũng đòi hỏi ở nhân viên những kỹ năng
và trình độ làm việc cao như ở hoạt động môi giới thông thường. Nhưng cũng cần
phải nói với những nhân viên làm người môi giới lập giá thường phải vất vả và có
cường độ làm việc cao hơn nhiều so với hoạt động môi giới thông thường. Bởi
ngoài thực hiện các hoạt động giao dịch thì nhà môi giới lập giá còn phải bỏ công
tìm kiếm khách hàng thông qua các lệnh chào mua và chào bán.
Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

19

- Nhà tạo lập thị trường ( market maker)
Nhà tạo lập thị trường theo nghĩa hiểu thì đó là “ những người luôn thực hiện
những giao dịch mua đi bán lại cho một hoặc một số loại thị trường nhằm mục đích
tạo tính thanh khoản cho loại chứng khoán đó”.
Vậy có thể nói sự so sánh giữa nhà tạo lập thị trường với nhà môi giới là khập
khiễng. Bởi chúng ta dễ dàng nhận ra những yếu tố sau:
+ Trong khi hoạt động môi giới thông thường cũng như hoạt động môi giới
lập giá đều là hoạt động theo các quy trình nhất định và thường mang tính bị động
nhiều hơn là chủ động trong việc tiếp xúc với khách hàng. Ngược lại nhà tạo lập thị
trường thì luôn tìm kiếm khách hàng và thực hiện các giao dịch.
+ Hoạt động Môi Giới thông thường bao gồm tất cả các giao dịch liên quan
đến tất cả các loại chứng khoán hiện tại niêm yết trên các sàn sơ cấp cũng như thứ
cấp nhằm tạo ra tính thanh khoản cho cả thị trường. Trong khi đó nhà tạo lập thị
trường thì chỉ quan tâm đến giao dịch của một hoặc một số loại chứng khoán nhất
định để tạo tính thanh khoản cho những chứng khoán đó.

+ Hoạt động môi giới là nhằm mục tiêu tọa tính thanh khoản cho toàn thị
trường và “ vì lợi ích của khách hàng”. Trong khi đó mục tiêu hoạt động của nhà
tạo lập thị trường là tạo ra tính thanh khoản cho một số loại chứng khoán.

1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm
Khi xét đến hiệu quả của một hoạt động nào đó người ta thường xét đến mức
độ lợi ích mà hoạt động đó mang lại cho chủ thể có liên quan, chủ thể ở đây có thể
là chủ thể trực tiếp hoặc chủ thể gián tiếp.
Hoạt động môi giới chứng khoán cũng được thể hiện ở hai mặt là hiệu quả
trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Hoạt động môi giới sẽ phát triển mạng lưới khách hàng cho công ty, từ đó
công ty có thể mở rộng thị phần gia tăng khoản thu nhập từ phí môi giới cho công
ty.
- Đối với khách hàng, hoạt động môi giới làm giảm chi phí và thời gian giao
dịch, nhà đầu tư tiếp cận được những thông tin kịp thời và chính xác. Ngoài ra,
khách hàng sẽ được sự tư vấn từ các nhân viên môi giới có trình độ chuyên nghiệp,
từ đó sẽ có những quyết định sáng suốt trong đầu tư mang lại lợi nhuận cao.
Xét mặt hiệu quả gián tiếp
- Đối với công ty chứng khoán, hoạt động môi giới không chỉ mang lại những

Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

20


hiệu quả trực tiếp như ở trên mà thông qua hoạt động môi giới công ty có thể phát
triển các dịch vụ khác nữa, như bán các bản phân tích nhận định thị trường cho
khách hàng.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Công ty chứng khoán được cho là hiệu quả khi cung cấp cho cơ quan quản lý
đầy đủ thông tin chính xác kịp thời giúp cơ quan quản lý thị trường bình ổn thị
trường.
- Đối với doanh nghiệp thông qua hoạt động môi giới, các công ty sẽ xây dựng
hình ảnh cho mình, những công ty làm ăn có hiệu quả hình ảnh tốt sẽ có cơ hội huy
động vốn từ thị trường chứng khoán dễ dàng hơn.
- Như vậy, hiệu quả hoạt động môi giới được đánh giá thông qua khản năng
phân tích, dự báo công bố thông tin và chính sách maketting của công ty.
Một công ty có khản năng phân tích dự báo thị trường và nhận định xu hướng
tốt các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường, cung cấp tư vấn cho khách hàng khi
quyết định mua bán mới hiệu quả.Xét cho cùng thì mối quan hệ với khách hàng, thị
phần của công ty và khoản lợi nhuận của công ty là cái mà hoạt động môi giới
muốn hướng tới. Khi công ty thu hút được khách hàng đến với mình, giá trị giao
dịch của công ty sẽ tăng lên từ đó lợi nhuận công ty sẽ tăng lên. Cho nên phát triển
mối quan hệ với khách hàng chính là cái đích của hoạt động môi giới.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới.
Hiệu quả hoạt động môi giới là mức độ kết quả hoạt động môi giới mang
lại cho các chủ thể liên quan. Các chỉ tiêu sau thường dùng để đánh giá về
hiệu quả của hoạt động môi giới.
- Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động môi giới so với tổng lợi nhuận mà công
ty thu được
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được hoạt động môi giới đóng góp vào
tổng lợi nhuận công ty như thế nào, thông qua chỉ tiêu này đánh giá được mức
độ ảnh hưởng của hoạt động môi giới trong thu nhập của công ty.
- Thị phần môi giới: là chỉ tiêu được đo bằng tỷ lệ giữa số lượng khánh

hàng của công ty so với tổng số nhà đầu tư trên thị trường, nếu chỉ số này cao
chứng tỏ lượng khách hàng tại công ty cao và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động môi giới trên doanh thu
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận từ hoạt động môi giới
chia cho doanh thu từ hoạt động này.Chỉ tiêu này phản ánh để có bao một
đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu đồng daonh thu, thông qua chỉ số này chúng
ta có thể đánh giá được mức độ hiệu quả từ hoạt động môi giới.
Nguyễn Hạnh

Lớp: TCDN 48A


×