Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

GIÁO TRÌNH SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 46 trang )

BỘ XÂY DỰNG

GIÁO TRÌNH
SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG
CƠ CẤU PHÂN PHI KH
Trình độ cao đẳng nghề

Nm 2010

3


BỘ XÂY DỰNG
NGUYỄN XUÂN LỢI – ĐỖ QUANG QUẢNG

GIÁO TRÌNH
SỬA CHA V BO DNG
C CU PHN PHI KH
Trình độ cao ®¼ng nghỊ

Năm 2010

4


MỤC LỤC

Nội dung
Mục lục
Lời nói đầu
Giới thiệu mơ đun


BÀI 1: Nhận dạng, tháo lắp cơ cấu phân phối khí
1 Nhiệm vụ
2 Phân loại
3 Quy trình tháo, lắp cơ cấu phân phối khí
BÀI 2 : Sửa chữa cụm xupáp
1 Xu páp
2 Đế xupáp
3 Lò xo xupáp
4 Đĩa lò xo
5 Ống dẫn hướng
6 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa
chữa các chi tiết
BÀI 3: Sửa chữa con đội và cần bẩy
1 Con đội
2 Đũa đẩy
3 Cần bẩy
4 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra sửa chữa
hư hỏng của các chi tiết
BÀI 4: Sửa chữa trục cam và bánh răng
1 Trục cam
2 Bánh răng cam
3 Các phương pháp dẫn động trục cam
4 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra sửa chữa
BÀI 5 : Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí
1 Mục đích
2 Bảo dưỡng định kỳ cơ cấu phân phối khí
Tài liệu tham khảo

3


Trang
3
5
6
9
9
9
14
26
26
32
33
35
36
38
51
51
55
55
57
62
62
65
66
70
79
79
79
97



LỜI NĨI ĐẦU
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí được biên soạn
nhằm cung cấp cho giáo viên, học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô, máy cơ
giới những kiến thức và kỹ năng thực hành bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân
phối khí. Kiến thức trong giáo trình được sắp xếp lơgic từ đặc điểm cấu tạo và
nguyên tắc hoạt động của cơ cấu phân phối khí đến cách phân tích các hư hỏng,
phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa, bảo dưỡng lần lượt từng
bộ phận, chi tiết của cơ cấu phân phối khí.
Trong q trình biên soạn giáo trình này, nhóm tác giả đã kết hợp kinh
nghiệm giảng dạy lý thuyết ở trường với kinh nghiệm hướng dẫn thực hành và
thực tiễn sửa chữa ô tô ở các cơ sở, nhà máy sửa chữa. Ban biên soạn đã cố gắng
cập nhật những kiến thức mới nhằm đáp ứng yêu cầu sửa chữa các xe đời mới,
hiện đại.
Giáo trình cũng được dùng làm tài liệu tham khảo cho thợ sửa chữa ơ tơ,
xe cơ giới trong q trình làm việc cho học sinh, sinh viên chun ngành về Ơtơ,
cơ giới.
Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn các thầy giáo và đồng nghiệp đã
giúp đỡ chúng tôi trong quá trình và biên soạn giáo trình này.
Mặc dù đã ccố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót, ban
biên soạn rất mong nhận được các ý kiến để giáo trình được hồn chỉnh hơn.
Mọi đóng góp xin gửi về : Nguyễn Xuân Lợi – Đỗ Quang Quảng – Khoa Máy
xây dựng Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Cơ khí xây dựng số 1 – Bộ Xây dựng, phường
Xuân Hịa thị xã Phúc n tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhóm tác giả

GIỚI THIỆU VỀ MƠĐUN
I. MỤC TIÊU MƠĐUN

Ho ̣c xong mơ đun này ho ̣c viên sẽ có khả năng:

+
Trình bày đúng nhiê ̣m vu ̣, phân loa ̣i cơ cấ u phân phố i khí
+
Mô tả đúng cấ u ta ̣o của và nguyên tắ c hoa ̣t đô ̣ng của cơ cấ u
phân phố i khí dùng trên đô ̣ng cơ
+
Phát biể u đúng nhiê ̣m vu ̣, cấ u ta ̣o các chi tiế t của cơ cấ u phân
phố i khí
+
Phân tích đúng hiê ̣n tươ ̣ng, nguyên nhân hư hỏng, phương
pháp kiể m tra, sửa chữa hư hỏng của các chi tiế t
+
Tháo lắ p, kiể m tra, sữa chữa và bảo dưỡng đươ ̣c cơ cấ u phân
phố i khí đúng quy trình, quy pha ̣m và đúng tiêu chuẩ n kỹ thuâ ̣t trong sửa
chữa, bảo dưỡng
+
Sử du ̣ng du ̣ng đúng, hơ ̣p lý các du ̣ng cu ̣ tháo lắ p, kiể m tra, sửa
chữa, bảo dưỡng cơ cấ u phân phố i khí bảo đảm chính xác và an toàn
4


II. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN

- Vật liê ̣u:
+ Dầ u bôi trơn, mỡ bôi trơn và dung dich rửa
̣
+ Bô ̣t màu, cát rà
+ Giẻ sa ̣ch
+ Gioăng đê ̣m, keo dán và các phớt chắ n dầ u
- Dụng cụ và trang thiế t bi:̣

+ Bô ̣ du ̣ng cu ̣ cầ m tay nghề ô tô
+ Pan me, thước că ̣p, đồ ng hồ so, căn lá, thước đo góc
+ Cân lực lò xo
+ Mũi chố ng tâm
+ Thiế t bi ̣kiể m tra đô ̣ kín của xupáp bằ ng áp lực khí
+ Thiế t bi ̣mài rà xupáp và doa đế xupáp
+ Khay đựng
+ Máy chiế u Overhead
+ Máy vi tính
+ Projector
+ Phòng ho ̣c lý thuyế t, xưởng thực hành
- Nguồ n lực khác:
+ Cơ sở sửa chữa ô tô có đầ y đủ trang thiế t bi ̣hiê ̣n đa ̣i để ho ̣c viên thưc tâ ̣p
̣
nâng cao tay nghề .
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Phương pháp kiể m tra, đánh giá khi thưc hiê ̣n mô đun: Đươ ̣c đánh giá qua
̣
bài viế t, kiể m tra, vấ n đáp hoă ̣c trắ c nghiê ̣m, tự luâ ̣n, thực hành trong quá trình
thực hiê ̣n các bài ho ̣c có trong mô đun về kiế n thức, kỹ năng và thái đô ̣.
Nội dung kiể m tra, đánh giá khi thực hiê ̣n mô đun:
- Về Kiế n thức: Đươ ̣c đánh giá qua bài viế t, kiể m tra, vấ n đáp trực tiế p
hoă ̣c trắ c nghiê ̣m tự luâ ̣n của giáo viên, và tâ ̣p thể giáo viên đa ̣t các yêu cầ u
sau:
+ Trình bày đầ y đủ nhiê ̣m vu ̣, cấ u ta ̣o, phân loa ̣i và nguyên tắ c hoa ̣t đô ̣ng
của cơ cấ u phân phố i khí
+ Giải thích đúng những hiê ̣n tươ ̣ng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp
bảo dưỡng, kiể m tra và sữa chữa những hư hỏng của cơ cấ u phân phố i khí
+ Qua các bài kiể m tra viế t và trắ c nghiê ̣m điề n khuyế t đa ̣t yêu cầ u 60%

- Về kỹ năng: Đươ ̣c đánh giá bằ ng kiể m tra trực tiế p thao tác trên máy, qua
quá trình thực hiê ̣n, qua chấ t lươ ̣ng sản phẩ m qua sự nhâ ̣n xét, tự đánh giá của
ho ̣c sinh, và của hô ̣i đồ ng giáo viên, đa ̣t các yêu cầ u sau:
+ Nhâ ̣n da ̣ng đươ ̣c các chi tiế t của cơ cấ u phân phố i khí
+ Tháo lắ p, kiể m tra và bảo dưỡng, sửa chữa đươ ̣c các hư hỏng chi tiế t, của
cơ cấ u phân phố i khí đúng quy trình, quy pha ̣m và đúng các tiêu chuẩ n kỹ thuâ ̣t
trong sửa chữa.
+ Sử du ̣ng đúng, hơ ̣p lý các du ̣ng cu ̣ kiể m tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm
bảo chính xác và an toàn.
+ Chuẩ n bi,̣ bố trí và sắ p xế p nơi làm viê ̣c vê ̣ sinh, an toàn và hơ ̣p lý.

5


MÃ BÀI
MĐ 22- 01

TÊN BÀI
NHẬN DẠNG, THÁO LẮP
CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ

Thời gian( giờ)

Lý thuyết Thực hành
3
16
+ Sản phẩ m tháo lắ p, bảo dưỡng, sửa chữa và điều chỉnh đa ̣t yêu cầ u kỹ
thuâ ̣t 70% và đúng thời gian quy đinh.
̣
+ Qua quá trình thực hiê ̣n, áp du ̣ng các biê ̣n pháp an toàn lao đô ̣ng và vê ̣

sinh công nghiê ̣p đầ y đủ đúng kỹ thuâ ̣t.
+ Qua kế t quả bài thực hành đa ̣t yêu cầ u 70% .
- Về thái đô ̣: Đươ ̣c đánh giá trong quá trình ho ̣c tâ ̣p qua nhâ ̣n xét của giáo
viên, tự đánh giá của ho ̣c sinh và tâ ̣p thể giáo viên, đa ̣t các yêu cầ u sau:
+ Chấ p hành nghiêm túc các quy đinh về kỹ thuâ ̣t, an toàn và tiế t kiê ̣m
̣
trong bảo dưỡng, sửa chữa.
+ Có tinh thầ n trách nhiê ̣m hoàn thành công viê ̣c đảm bảo chấ t lươ ̣ng và
đúng thời gian.
+ Cẩ n thâ ̣n, chu đáo trong công viê ̣c luôn quan tâm đúng, đủ không để xảy
ra sai sót.
+ Qua sự quan sát trực tiế p trong quá trình ho ̣c tâ ̣p và sinh hoa ̣t của ho ̣c
viên.
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔĐUN

1. Phạm vi áp dụng chương trình
- Chương trình mơ đun Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí được
sử dụng để giảng dạy cho trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mơ đun
- Mỗi bài học trong mô đun sẽ giảng dạy phần lý thuyết tại phòng chuyên đề
và tiếp theo rèn luyện kỹ năng tại xưởng thực hành
- Học sinh cần hoàn thành một sản phẩm sau khi kết thúc một bài học và
giáo viên có đánh giá kết quả của sản phẩm đó
- Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào chương trình khung và
điều kiện thực tế tại trường để chuẩn bị chương trình chi tiết và nội dung
giảng dạy đầy đủ, phù hợp để đảm bảo chất lượng dạy và học.
3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý
- Nội dung trọng tâm: kỹ năng tháo lắp và kiểm tra hư hỏng các chi tiết của
cơ cấu phân phối khí.


Mục tiêu của bài:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ, phân loại và nguyên tắc hoạt động của các loại cơ
cấu phân phối khí
- Tháo, lắp cơ cấu phân phối khí đúng quy trình, quy phạm và đúng yêu cầu kỹ
thuật.
Nội dung bài học
6


1. Nhiệm vụ
Cơ cấu phân phối khí dùng để đóng mở cửa nạp và cửa xả đúng thời điểm.
Để nạp đầy hỗn hợp khí(động cơ xăng) hoặc khơng khí sạch (động cơ Điêzel)
vào xylanh ở kỳ nạp và thải sạch khí cháy ra ngồi ở kỳ xả.
2. Phân loại
* Phân loại cơ cấu phân phối khí căn cứ vào cách thức đóng mở cửa nạp và cửa
xả:
- Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt;
- Cơ cấu phân phối khí dùng piston đóng cửa nạp và cửa xả (động cơ 2 kỳ);
- Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp (cơ cấu phân phối khí xupáp treo “loại này
có hai loại loại trục cam trong thân máy và trục trên nắp máy” và xupáp đặt).
3. Cấu tạo
a. Cơ cấu phân phối khí xupáp đặt

Hình 1.1: Sơ đồ ngun lý cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt
1. Trục cam; 2. Con đội; 3. Lò xo xupáp; 4. Xupáp; 5. Nắp máy; 6. Thân máy.
+ Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc trục khuỷu quay dẫn động trục cam quay. Khi phần cao
của cam tác dụng vào đáy con đội, đẩy con đội đi lên, tác dụng vào đuôi xupáp làm
cho xupáp đi lên, lò xo bị nén lại cửa nạp hoặc cửa xả được mở ra để nạp hỗn hợp

vào xilanh hoặc xả khí thải ra ngồi.
Khi phần cao của cam rời khỏi đáy con đội, dưới tác dụng của lị xo đẩy
xupáp đi xuống để đóng kín cửa nạp và cửa xả.
+ Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý xupáp đặt:

7


Hình 1.2: Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phân phối khí xupáp đặt
1. Đế xupáp; 2. Xupáp; 3. ống dẫn hướng;4. Lị xo; 5. Móng hãm; 6. Đĩa chặn;
7. Bulơng điều chỉnh; 8. Đai ốc hãm; 9. Con đội; 10. Cam.
b. Cơ cấu xupáp treo

Hình 1.3. Sơ đồ nguyên lý cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo
1.Trục cam; 2. Con đội; 3. Lò xo xupáp; 4. Xupáp; 5.Nắp máy;
6. Thân máy; 7. Đũa đẩy; 8. Đòn gánh; 9. Cò mổ
+ Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc, trục khuỷu quay dẫn động trục cam quay. Khi đỉnh cao
của cam tác động vào đáy con đội, đẩy con đội đi lên. Qua thanh đẩy tác động vào
vít điều chỉnh đi địn gánh đi lên, đầu địn gánh đi xuống tác dụng và đuôi xupáp
làm cho xupáp đi xuống, loxo bị nén lại cửa nạp hoặc cửa xả được mở ra để nạp
hỗn hợp hoặc khơng khí vào xilanh hoặc xả khí thải ra ngồi.
Khi phần cao của cam rời khỏi đáy con đội, xupáp được đóng lại nhờ lịxo,
địn gánh,thanh đẩy con đội chở về vị trí ban đầu.
+ Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý xupáp treo:

8


Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phân phối khí xupáp treo

1.Bánh răng cam; 2. Cam xả; 3. Cam nạp; 4.Gối đỡ; 5.Con đội; 6. Xupáp;
7. Ống dẫn hướng; 8. Đũa đẩy; 9. Trục đòn gánh; 10 . Cò mổ; 11. Lị xo
xupáp; 12. Vít điều chỉnh;13.Bạc gối đỡ.
+ Các dạng cơ cấu phân phối khí Xupáp treo thường gặp :

Hình 1.5. Các dạng cơ cấu phân phối khí xu páp treo thường gặp
1- Xupap, 2- Cần bẩy, 3 - Đũa đẩy, 4- Con đội, 5- Trục cam
a) Trục cam đặt trên thân máy dẫn động xupáp qua con đội, đũa đẩy và cần
bẩy
b)Trục cam đặt trên nắp xylanh, dẫn động xupáp qua con dội và cần bẩy
c, d)Trục cam đặt trên nắp xylanh và dẫn động xupáp qua cần bẩy
e)Trục cam đặt trên nắp xylanh và dẫn động trực tiếp xupáp.
* Biểu đồ pha phân phối khí.

9


Để hồn thành một chu trình làm việc về mặt lý thuyết thì các xupáp mở và
đóng ở thời điểm ở thời điểm chết trên hay thời điểm chết dưới. Nhưng trong thực
tế thời điểm mở và đóng của xupáp khơng trùng với vị trí, khi nằm ở các thời điểm
chết các xupáp đều mở đóng muộn. Việc mở sớm đóng muộn của các xupáp để
tăng hệ số nạp đầy và thải sạch. Thời điểm mở và đóng của xupáp được biểu thị
bằng góc quay của trục khuỷu so với vị trí các điểm chết gọi là góc phân phối khí.
Để đảm bảo đúng góc phân phối khí, khi lắp bánh răng trục cam cần phải đảm bảo
lắp đúng dấu quy định.

Hình 1.6. Đồ thị pha phối khí( a) và đồ thị công của động cơ xăng 4 kỳ (b)
c. So sánh ưu nhược điểm của cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo và xupáp
đặt
- Khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp đặt, chiều cao của động cơ giảm

xuống kết cấu nắp xi lanh đơn giản, dẫn động xupáp càng dễ dàng hơn.
- Nhưng do buồng cháy không gọn, diện tích truyền nhiệt lớn nên tính kinh tế
của động cơ kém: Tiêu hao nhiều nhiên liệu ở tốc độ cao, hệ số nạp giảm làm giảm
mức độ cường hố của động cơ.
- Đồng thời khó tăng tỷ số nén, nhất là khi tỷ số nén của động cơ cỡ lớn, rất
khó bố trí buồng cháy. Vì vậy cơ cấu phân phối khí xupáp đặt thường chỉ dùng cho
một số động cơ xăng có tỷ số nén thấp, số vịng quay nhỏ.
- Khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp treo, buồng cháy rất gọn diện tích mặt
truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn thất nhiệt.
- Đối với động cơ xăng khi dùng cơ cấu phân phối khí xupáp treo, do buồng
cháy nhỏ gọn, nên có thể tăng tỷ số nén so với khi dùng cơ cấu phân phối khí
xupáp đặt.
3. Các bước tháo, lắp cơ cấu phân phối khí
3.1. Các bước tháo
- Chuẩn bị dụng cụ, giẻ lau, giá chuyên dùng;
- Tháo các chi tiết liên quan đến nắp máy: Như các đường ống nạp, các đường
ống xả.;
- Tháo trục dàn đòn gánh, cò mổ đặt lên giá chuyên dùng không để lẫn các chi
tiết khác;

10


- Cạo sạch nấm xupáp xem xét đã có dấu chưa, nếu chưa thì phải đánh dấu
lại bằng chấm đánh dấu
- Tháo nắp máy đưa ra ngoài đặt lên giá chuyên dùng (lưu ý tháo nắp máy
đúng trình tự kỹ thuật);
- Dùng vam tháo chuyên dùng để tháo móng hãm xupáp, móng hãm tháo ra
phải gói lại cẩn thận;


Hình 1.7. Dùng vam nén lị xo xupáp
- Đưa xupáp ra ngồi đặt lên giá chuyên dùng (để từng cặp tránh để lẫn lộn);
- Dùng tuốc nơ vít đẩy lấy lị xo và vịng đệm xupáp ra ngồi;
- Tháo đũa đẩy, con đội ra ngồi (tránh để cùng với các vật có trọng lượng);

Hình1.8 Tháo bu lơng bắt gối đỡ trục cam
- Dùng clê tháo bánh tì và tháo lấy đai răng ra ngồi;
- Dùng tp tháo bulơng bắt mặt bích của trục bánh răng cam rồi đưa bánh
răng cam, trục cam ra ngoài. Trước khi tháo phải kiểm tra dấu ăn khớp của hai
bánh răng trục cam và bánh răng trục cơ đã có dấu chưa nếu chưa thì phải đánh dấu
lại (dấu trùng ở vạch “0” Hình 1.9).

Hình 1.9. Kiểm tra dấu trên bánh răng trục cơ và trục cam.
3.2. Các bước lắp.
Sau khi bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân phối khí ta tiến hành lắp ráp theo trình
tự sau:
- Làm sạch kỹ các chi tiết cần lắp;
- Bôi dầu bôi trơn sạch vào các chi tiết quay, chuyển động;
- Lắp các phớt chắn dầu mới vào ống dẫn hướng xupáp;
11


+ Đẩy phớt chắn dầu vào đúng vị trí cần lắp;
+ Xoay các phớt chắn dầu xem đã lắp đúng chưa;
- Lắp xupáp
+ Kiểm tra thứ tự của các xupáp theo dấu;
+ Bôi dầu vào thân xupáp, đưa xupáp vào ống dẫn hướng;
+ Kiểm tra xem xupáp đã lắp đúng thứ tự chưa;
+ Lắp đĩa lò xo, lò xo vào nắp máy;
+ Dùng vam nén lò xo xupáp lại;

+ Lắp móng hãm vào đi xupáp;
+ Tháo vam ra, lật nghiêng nắp máy, dùng búa nhựa gõ nhẹ vào
đuôi xupáp xem móng hãm có nằm chắc chắn trong rãnh khơng. Nếu
móng hãm chưa nằm đúng rãnh, khi gõ nó sẽ bị bật ra.

Hình 1.20. Kiểm tra móng hãm sau khi lắp
- Lắp cụm cò mổ, trục cò mổ và gối đỡ vào nắp máy
+ Lắp các cò mổ, gối đỡ, lò xo vào trục cò mổ;
+ Lắp chốt hãm đầu trục;
+ Đưa cụm cò mổ, trục cò mổ và gối đỡ vào nắp máy, bắt các bu
lông gối đỡ;
+ Siết chặt các bu lơng lắp gối đỡ trục cị mổ theo thứ tự ngược với
khi tháo và
đúng mô men quy định.
Mô men siết ốc quy định 210Kg.cm
- Lắp trục cam
+ Lau thật sạch bề mặt cổ trục và gối đỡ;
+ Bôi dầu bôi trơn mới vào cổ trục cam và gối đỡ;
+ Đặt trục cam lên nắp máy và lắp các nắp gối đỡ trục.
Chú ý: Lắp đúng thứ tự và đúng chiều các nắp gối đỡ trục
+ Lắp các bu lông bắt gối đỡ với nắp máy;
+ Siết chặt đều các bu lông theo thứ tự và đúng mô men quy định;
Mô men siết ốc quy định 200Kg.cm

12


Hình 1.21. Thứ tự siết bu lơng bắt gối đỡ trục cam
- Lắp nắp máy lên động cơ theo trình tự ;
- Đặt cam theo trình tự ;

- Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp;
- Lắp nắp che dàn cò mổ, xupáp.

13


Bảng 1.1: Các bước tháo cơ cấu phân phối khí trên động cơ TOYOTA 4A-F
TT

Nội dung

1

- Chuẩn bị dụng cụ, giẻ lau, giá chuyên
dùng và động cơ (Toyota 4A- F)

- Dụng cụ phải đầy đủ, động cơ với
cơ cấu phân phối khí kiểu xupáp đặt.

- Tháo các dây cao áp và bugi (động cơ
xăng) hay vòi phun (động cơ điêzen).
- Tháo nắp che nắp máy.
- Tháo bộ chia điện.
- Tháo thanh giằng cụm hút.
- Tháo bơm xăng.
- Tháo cửa nước .

- Tháo chụp nắp máy bugi hay vòi
phun…Đặt riêng lên giá chuyên
dùng để thuận tiện cho việc lắp - Xả

hết nước làm mát ra .

- Tháo bánh răng đai, dây đai ra khỏi trục
cam.
+ Tháo bu lông giữ bánh răng đai khỏi
trục cam .
+ Tháo bánh răng dẫn động chia điện và
cam dẫn động bơm xăng
+ Tháo bộ căng đai (tháo chốt tăng đai)
+ Tháo bánh răng đai và dây đai ra khỏi
trục cam .

- Đánh dấu trên bánh răng đai và
dây đai trước khi thực hiện tháo .
- Các chi tiết tháo lắp phải được đặt
gọn gàng lên giá
chuyên dùng không xếp chồng lên
nhau.

2

3

Minh hoạ

14

Yêu cầu



+ Tháo cụm xả (tháo các đai ốc, bu
lông và tấm cách nhiệt, cụm xả và
đệm lót của cụm xả).
+Tháo cụm hút tháo bulông và đường
ống xăng, đường ống của van thơng
gió các te số 2, tháo cụm hút và đệm
lót …

- Tháo các chi tiết này phải để
riêng khơng được để lẫn với các
chi tiết khác.
-Các đệm lót phải treo lên để
tránh bị rách hoặc trầy xước.

4

15


- Nhấc trục cam ra phải để gọn
vào một chỗ riêng tránh bị xước.
- Vặn ốc phải theo đúng trình tự
hình vẽ .

-Tháo các nắp ổ đỡ trục cam và trục
cam . Nhấc trục cam ra.
-Tháo rời các chi tiết.
5

6


-Tháo nắp máy .
+ Dùng tuýp tháo các bu lông nắp máy
lần lượt làm 3 vịng, theo thứ tự ghi
trên hình vẽ.
+Nhấc nắp máy ra khỏi các chốt định
vị trên mặt thân máy và đặt lên giá
chuyên dùng.
+ Tháo đệm nắp máy.

- Đặt nắp máy cẩn thận tránh trầy
xước
- Treo đệm nắp máy lên , cẩn
thận không bị rách .

16


7

TT

-Tháo xupáp (nấm)
+ Dùng dụng cụ chuyên dùng (vam)
nén các đĩa xu páp tới mức có thể tháo
các móng hãm ra.
+ Lấy các móng hãm và dụng
cụ( vam) ra.
+ Lấy đĩa lò xo, lò xo và xu páp ra.
+ Tháo phớt chắn dầu trên xu páp ra.

+ Dùng tuốc nơ vít hoặc nam châm
lấy đế lị xo ra.

- Xupáp , móng hãm ,con đội, lị
xo tháo ra cần để riêng từng cặp
không được để lẫn với nhau.

Bảng 1.2: Các bứơc lắp cơ cấu phân phối khí trên động cơ TOYOTA 4A-F
Nội dung
Minh hoạ

17

Yêu cầu



×