Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ĐỀ ÁN Xây dựng trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao trên địa bàn huyện Thọ Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.36 KB, 17 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN THỌ XUÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ ÁN
Xây dựng trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao
trên địa bàn huyện Thọ Xuân giai đoạn 2011 - 2015
(Được phê duyệt tại Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 21/12/2011,
kỳ họp thứ 2, Hội đồng nhân dân huyện Thọ Xuân khóa XVIII)
I. Vài nét chung về đặc điểm tình hình bậc học THCS:
1. Khó khăn:
- Cơ cấu giáo viên các môn học còn mất cân đối "Vừa thừa, vừa thiếu".
- Chất lượng đội ngũ chưa đồng đều. Lực lượng cốt cán bồi dưỡng học sinh giỏi
cấp tỉnh chưa nhiều.
- Chất lượng mũi nhọn của học sinh còn hạn chế, chưa bền vững.
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động dạy và học, đặc biệt là các
phòng chức năng, phòng học bộ môn.
- Kinh phí cho hoạt động chuyên môn hạn hẹp.
2. Thuận lợi:
- Được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm, tạo điều kiện cho giáo dục phát
triển. Những điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục ngày càng tăng cường.
- Công tác xã hội hoá giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh.
- Phong trào thi đua xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được các địa phương,
các trường hưởng ứng mạnh mẽ, từ năm 2005 đến năm 2011 toàn huyện đã xây dựng
được thêm 27 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn của huyện lên
58 trường.
- Công tác phối hợp của các Phòng; Ban; Ngành; Đoàn thể; Hội trong huyện ngày
càng chặt chẽ, đồng bộ và hiệu quả hơn. Sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ CBQL, đội ngũ
nhà giáo, HS trong toàn ngành và nhân dân đối với sự nghiệp phát triển giáo dục tiếp tục


có chuyển biến tích cực.
II. Những cơ sở để xây dựng đề án:
1. Cơ sở pháp lý: Áp dụng các văn bản sau:
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật Giáo dục sửa đổi số 44/2009/QH12 ngày
25/11/2009;
Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về kết luận của Bộ Chính trị: tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 ( khóa VIII): Phương hướng phát triển giáo dục đào
tạo đến năm 2020;
Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông;
1


Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Liên bộ: Bộ Giáo
dục - Đào tạo, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở
giáo dục phổ thông công lập;
Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành quy định về phòng học bộ môn;
Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm qua, Giáo dục và Đạo tạo huyện Thọ Xuân đã không ngừng
phát triển, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục từng bước được nâng cao. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, bất cập
trong việc nâng cao chất lượng mũi nhọn đối với đội ngũ giáo viên, học sinh và cơ sở
vật chất phục vụ dạy và học.

Riêng đối với trường THCS Lê Thánh Tông (Mô hình trường THCS chuẩn Quốc
gia chất lượng cao của huyện):
Do điều kiện địa lý và môi trường sinh hoạt, học tập, hiện nay vẫn còn nhiều cán
bộ, giáo viên, học sinh chưa có đủ điều kiện tham gia giảng dạy và học tập tại trường
THCS Lê Thánh Tông; mặt khác, do một số qui định ràng buộc, hiện nay trường THCS
Lê Thánh Tông mới chỉ đạt các tiêu chí của một trường THCS chuẩn quốc gia; chưa hội
tụ đầy đủ các yếu tố của một trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao của huyện.
Chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng học sinh giỏi chưa ổn định, chưa có cơ
chế, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên công tác tại trường.
Từ thực tế nêu trên, để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
mũi nhọn, góp phần đào tạo nhân tài cho quê hương, đất nước, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. UBND huyện đề xuất phương án xây dựng trường
THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao.
III. Phạm vi nghiên cứu đề án:
Phạm vi nghiên cứu của đề án là: Trường THCS đạt chuẩn Quốc gia chất lượng
cao.
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG CHUNG ĐỐI VỚI KHỐI TH VÀ THCS;
THỰC TRẠNG TRƯỜNG THCS LÊ THÁNH TÔNG
(MÔ HÌNH TRƯỜNG THCS CHẤT LƯỢNG CAO CỦA HUYỆN)
A. Thực trạng các trường THCS:
I. Về đội ngũ:
- Cán bộ quản lý:
+ Tổng số: 94.
- Hiệu trưởng: 42; Thạc sĩ: 02; Đại học: 28; Cao đẳng: 12.
- Hiệu phó: 52; Thạc sĩ: 0; Đại học: 42; Cao đẳng: 10.
- Giáo viên:
+ TH: Tổng số: 834. Thạc sĩ: 03; Đại học: 377; Cao đẳng: 145; Trung cấp: 309.
2



+ THCS: Tổng số: 923. Thạc sĩ: 08; Đại học: 519; Cao đẳng: 324; Trung cấp: 72.
- Nhân viên: Tổng số: 252; Tất cả có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên.
* Về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS:
a) Những điểm mạnh:
- Số giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn đa số đều có năng lực
chuyên môn khá vững vàng đang phát huy tốt năng lực trong các nhà trường.
- Một số giáo viên có trình độ, năng lực tốt đang là nòng cốt chuyên môn ở các
trường có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Nhiều giáo viên THCS có khả năng và thói quen tự học, tự bồi dưỡng, có nhu
cầu được đào tạo tiếp ở trình độ cao hơn.
b) Những điểm yếu:
- Không cân đối giáo viên giữa các bộ môn, chất lượng chuyên môn của đội ngũ
giáo viên chưa đồng đều do đó rất khó khăn trong việc bố trí đội ngũ, bố trí chuyên
môn. Thiếu giáo viên phụ tá thí nghiệm.
- Vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa cố gắng vươn lên trong giảng dạy, khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin hạn chế, do vậy khó đáp ứng được yêu cầu trong
giảng dạy theo phương pháp đổi mới.
- Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn các môn ít giờ còn hạn chế.
- Số giáo viên có năng lực bồi dưỡng HSG cấp tỉnh chưa nhiều.
- Phương pháp giảng dạy của một số giáo viên còn hạn chế, chưa phát huy được
tính tích cực và chủ động của học sinh trong học tập.
- Vẫn còn hiện tượng CBQL, GV sa sút phẩm chất đạo đức, trách nhiệm, giảm uy
tín trong nhà trường và ở địa phương.
II. Về chất lượng học sinh: Chỉ đánh giá về chất lượng học sinh năm học gần
nhất: (Phụ lục 1).
III. Về cơ sở vật chất:
- Trường lớp vẫn còn thiếu thốn trang thiết bị, tài liệu chuyên môn, đồ dùng dạy
học; việc quản lý, sử dụng trang thiết bị trong giảng dạy, học tập chưa được CBQL nhà
trường quan tâm đúng mức, còn hiện tượng GV không sử dụng thiết bị, thí nghiệm

trong các giờ dạy.
- Thư viện đạt chuẩn Quốc gia còn ít, tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở
Mầm non, THCS và Tiểu học còn chậm. (Hiện tại về số lượng trường chuẩn: MN xếp
thứ 5, TH xếp thứ 6; THCS xếp thứ 3 toàn tỉnh, về tỉ lệ % - Tổng số trường chuẩn cả 3
cấp học của Thọ Xuân xếp thứ 11 toàn tỉnh - Theo thống kê của Sở GD&ĐT).
- Các đơn vị, trường học tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa trường,
lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; triển khai các chương trình, dự án dành cho
tăng cường CSVC trường, lớp học, đồng thời với việc huy động đóng góp của nhân
dân và cộng đồng, do vậy số lượng phòng học kiên cố ở tất cả các cấp học được
tăng cường:
Số phòng học kiên cố tính đến hết năm học 2010-2011
TT
1

Cấp học
Tổng số

Nhà trẻ
130

Mẫu giáo
258

TH
733

3

THCS
484


TT GDTX
19

Ghi chú


3
4
5
6

Kiên cố
Cấp 4
Tranh tre
Làm mới

80
50
0
0

153
115
0
12

507
226
0

68

374
110
0
120

19
0
0
0

B. Thực trạng Trường THCS Lê Thánh Tông:
I. Tình hình trường lớp, số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý, nhân viên hành chính; Chất lượng giáo dục mũi nhọn, toàn diện; Cơ sở
vật chất hiện tại:
1.Tình hình trường, lớp: (Phụ lục 2).
2.Về số lượng và cơ cấu đội ngũ: (Phụ lục 2).
3. Về chất lượng đội ngũ:
- Đội ngũ CBGV- NV nhà trường cơ bản đảm bảo theo các tiêu chí của trường
Trung học đạt chuẩn Quốc gia. Đặc biệt số GV có trình độ trên chuẩn đạt tỷ lệ cao.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và nhiệm vụ giáo dục hiện nay, công tác đào tạo, bồi
dưỡng học sinh giỏi trong thời gian qua vẫn còn có những hạn chế nhất định. Đó là số
giáo viên trẻ có thể đảm nhận tốt công tác giảng dạy, nhất là dạy bồi dưỡng học sinh giỏi
vẫn còn ít.
Số giáo viên có nhiều năm công tác, có kinh nghiệm trong giảng dạy và đã có
nhiều năm tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả tốt, đến nay do điều kiện sức
khỏe và một phần cũng chịu sức ép về tâm lý, vì vậy trong những năm gần đây có giáo
viên đã xin nghỉ dạy đội tuyển. Nhưng do yêu cầu thực tế của công tác dạy bồi dưỡng,
Phòng GD & ĐT, nhà trường đã phải động viên để giáo viên tiếp tục dạy. Bên cạnh đó,

trong trường vẫn có một số giáo viên về trường đã được một số năm nhưng vẫn chưa
phát huy và thể hiện được năng lực bồi dưỡng HSG.
4. Chất lượng giáo dục từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011: (Phụ
lục 3).
Chất lượng giáo dục trong những năm qua có sự tiến bộ. Tuy nhiên so với mặt
bằng chung của tỉnh thì còn phải cố gắng nhiều. Trong 5 năm qua tỷ lệ học sinh thi tốt
nghiệp và thi vào THPT hàng năm đều đạt 100%, trong đó có trên 95% được xếp loại
Khá, Giỏi. So với các trường THCS trong toàn huyện trường liên tục đứng ở vị trí thứ
nhất. Số lượng học sinh được tuyển vào trường THPT công lập hàng năm đạt khoảng
98% - 100%. Từ thực tế trên cho thấy: Nguồn học sinh được rèn luyện qua trường
THCS Lê Thánh Tông, sau 3 năm học ở bậc THPT, phần lớn các em đều thi đỗ vào các
trường chuyên nghiệp, có những em đỗ thủ khoa thi Đại học.
Đặc biệt, tháng 9/2011, Sở GD&ĐT Thanh Hóa tiến hành kiểm tra lại việc thực
hiện các tiêu chí của trường Trung học đạt chuẩn Quốc gia, đoàn kiểm tra đã đánh giá
Tiêu chuẩn về chất lượng giáo dục của trường (Tiêu chuẩn 3) đạt kết quả tốt.
5. Cơ sở vật chất:
* Khuôn viên nhà trường có tường rào, biển trường, cổng trường theo quy định.
Tất cả các công trình trong khuôn viên của trường được bố trí tương đối hợp lý.
- Diện tích của trường hiện nay là 7400 m2. Bình quân gần 21 m2/học sinh.
( Theo qui định tối thiểu 10 m2/ học sinh)
* Cơ cấu các khối công trình trong trường:
- Có đủ 11 phòng học/11 lớp;
4


- Các phòng học chức năng của trường hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Cụ
thể:
- Căn cứ quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGD-ĐT: Các phòng học bộ
môn chưa đáp ứng yêu cầu về diện tích, thiết kế và trang thiết bị.
- Phòng học Ngoại ngữ, Tin học, Nghe nhìn: Thiết bị còn thiếu quá nhiều.

- Chưa có phòng tập đa năng, phòng truyền thống.
II. Đánh giá chung:
1. Ưu điểm:
Đối chiếu 5 tiêu chuẩn của trường THCS chuẩn Quốc gia:
1. Tổ chức quản lý nhà trường.
2. Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
3. Chất lượng giáo dục.
4. Cơ sở vật chất.
5. Công tác xã hội hóa giáo dục.
Các tiêu chuẩn đều đạt theo yêu cầu, trong đó tiêu chuẩn 3 đạt kết quả tốt. Riêng
tiêu chuẩn 4 tuy vẫn giữ được mức đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn đặt ra nhưng cần phải
tăng cường bổ sung trong thời gian tới.
Để đáp ứng yêu cầu của trường THCS chất lượng cao: Các tiêu chuẩn cần phải
được nâng lên; đặc biệt đối với tiêu chuẩn 2; 3 và 4.
2. Những hạn chế, bất cập:
* Đối với học sinh:
- Không tuyển hết được số học sinh đạt giải ở các kì thi chọn học sinh giỏi từ bậc
Tiểu học vào trường.
- Hết mỗi năm học không có sự sàng lọc học sinh (Không kiểm tra đánh giá riêng;
không bổ sung mới HSG của các trường; không chuyển học sinh không đáp ứng được
yêu cầu về trường cũ…).
* Đối với giáo viên:
- Đội ngũ CBGV-NV vẫn còn thiếu: Thiếu GV môn Công Nghệ, giáo viên Tổng
phụ trách Đội, cán bộ Thư viện, nhân viên Y tế học đường.
- Hàng năm, chưa có sự đánh giá để bố trí lại đội ngũ giáo viên, đặc biệt đối với
giáo viên bồi dưỡng HSG (Chưa có sự chuyển đến, chuyển đi cho phù hợp).
3. Nguyên nhân của những tồn tại:
3.1. Về mặt khách quan:
* Công tác tuyển chọn học sinh:
- Do học sinh vào lớp 6 còn nhỏ, các em chưa thể tự phục vụ được bản thân cho

nên số học sinh ở xa trường, gia đình chưa thể cho các em đến học được.
- Nhà trường chưa có khu nội trú để tạo điều kiện cho học sinh ở xa ở lại trường
học tập.
- Tác động của xã hội hiện nay, khiến nhiều phụ huynh không yên tâm khi cho
con em đi học ở xa nhà.
- Chế độ khuyến khích cho học sinh không còn (học sinh trường Chuyên trước
đây được hỗ trợ học bổng nếu đạt danh hiệu Tiên tiến, đạt học sinh Giỏi, đạt giải qua
các kỳ thi HSG…)
* Đội ngũ CBGV:
5


- Việc tuyển chọn giáo viên có năng lực ở các trường khác trên địa bàn nhất là
các trường ở xa gặp khó khăn.
- Chưa có cơ chế tuyển giáo viên vào trường.
- Chưa có cơ chế chính sách đối với đội ngũ CB, GV, NV công tác tại trường.
* Cơ sở vật chất:
Các phòng chức năng còn thiếu so với yêu cầu, do khi xây dựng, thiết kế mới chỉ
quan tâm đến việc xây dựng phòng học, chưa chú ý đến các phòng học chức năng theo
yêu cầu. Nguồn kinh phí bổ sung mua sắm trang thiết bị cho phòng học bộ môn qua
từng năm vẫn còn hạn chế.
3.2. Về mặt chủ quan:
- Công tác tham mưu của nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục
hiện nay.
- Hoạt động giao lưu học hỏi các điển hình tiên tiến, mô hình trường chuẩn chất
lượng cao còn hạn chế.
- Chưa tranh thủ được sự quan tâm về chuyên môn của Sở GD&ĐT Thanh Hóa
trong công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên.
- Công tác xã hội hóa giáo dục chưa phát huy được các nguồn hỗ trợ so với yêu
cầu.

PHẦN THỨ HAI
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
I. Mục đích:
1. Cụ thể hóa Nghị quyết của Huyện Đảng bộ về phát triển giáo dục đào tạo.
2. Đầu tư xây dựng hai trường: THCS Lê Thánh Tông và một trường THCS thuộc
vùng TT Lam Sơn (Thành lập mới) thành trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao
giai đoạn 2010 - 2015.
3. Nâng cao chất lượng và số lượng học sinh xếp loại giỏi trong học tập, tăng tỷ lệ
học sinh đạt giải trong các kỳ thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh, tăng tỷ lệ học sinh đậu vào
trường THPT chuyên Lam Sơn và trường THPT chất lượng cao của tỉnh, cuả huyện.
4. Học sinh được đào tạo nâng cao về Tin học, Tiếng Anh, các môn học tự chọn
và văn - thể - mỹ.
5. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho giáo viên của tất cả các bộ môn để tạo lực
lượng giáo viên giỏi, làm nòng cốt cho các trường THCS khác trong huyện.
II. Yêu cầu: Phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Về cơ sở vật chất: Đáp ứng các tiêu chí của trường THCS chuẩn Quốc gia.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Cán bộ quản lý có năng lực
quản lý, tổ chức tốt việc bồi dưỡng HSG; Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo số lượng, cơ
cấu bộ môn, thực sự có năng lực bồi dưỡng HSG cấp tỉnh trở lên; Đội ngũ nhân viên
HCVP phải có năng lực, phẩm chất tốt.
- Học sinh: Phải được lựa chọn kỹ càng hàng năm để tuyển vào trường những em
có năng lực học tập ở ít nhất một môn trở lên.
B. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP:
6


I. MỤC TIÊU:
1. Qui mô trường, lớp, học sinh:
1.1: Đối với trường THCS Lê Thánh Tông:

- Số lớp: 12; Trong đó: Khối 6: 3; Khối 7: 3; Khối 8: 3; Khối 9: 3.
- Số học sinh: Tối đa: 480 HS; (Mỗi khối tối đa 120 HS).
- Bình quân học sinh/lớp: Không quá 40 HS/lớp.
- Số lượng học sinh ở mỗi môn/01 khối: Văn, Toán: Mỗi môn không quá 15 HS, các
môn: Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, GDCD, Ngoại ngữ mỗi môn 10-13 HS.
1.2: Đối với trường THCS vùng thị trấn Lam Sơn:
- Số lớp: 08; Trong đó: Khối 6: 2; Khối 7: 2; Khối 8: 2; Khối 9: 2.
- Số học sinh: Tối đa: 320 HS; (Mỗi khối tối đa 80 HS).
- Bình quân học sinh/lớp: Không quá 40 HS/lớp.
- Số lượng học sinh ở mỗi môn/01 khối: Văn, Toán: Mỗi môn không quá 10 HS, các
môn: Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, GDCD, Ngoại ngữ mỗi môn không quá 09 HS.
2. Qui hoạch:
2.1: Đối với trường THCS Lê Thánh Tông:
- Tổng diện tích: 7400m2 ; Bình quân: hơn 15 m2/HS.
2.2: Đối với trường THCS vùng thị trấn Lam Sơn:
- Tổng diện tích: 4800 m2 ; Bình quân: 15 m2/HS.
Gồm các khối công trình sau: (Chung cho cả 2 trường).
- Khu phòng học, phòng bộ môn;
- Khu phục vụ học tập;
- Khu văn phòng;
- Khu vệ sinh;
- Có khu để xe cho giáo viên, cho học sinh;
(Cụ thể theo tiêu chí dưới đây).
3. Cơ sở vật chất, thiết bị (Chung cho cả 2 trường): (Phụ lục 4).
Thực hiện theo qui định tại các văn bản sau đây:
Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông;
Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành quy định về phòng học bộ môn;
Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Cơ chế tuyển và chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh.
Mục đích nhằm: Tạo động lực cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, học sinh.
1.1. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
1.1.1. Số lượng: (Phụ lục 5).
1.1.2. Công tác tuyển dụng và sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên:
7


a. Tiêu chuẩn chung:
- Đối với CBQL:
+ Có trình độ đào tạo chuẩn trở lên.
+ Có phẩm chất chính trị tốt, chuyên môn giỏi, năng lực quản lý tốt.
- Đối với giáo viên văn hóa và ngoại ngữ:
+ Có trình độ đào tạo chuẩn trở lên.
+ Có phẩm chất chính trị tốt, chuyên môn giỏi, năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi
tốt.
- Đối với giáo viên khác:
+ Có trình độ đào tạo chuẩn trở lên.
+ Có phẩm chất chính trị tốt, chuyên môn giỏi, năng lực công tác tốt.
- Đối với nhân viên HCVP:
+ Có phẩm chất chính trị tốt, chuyên môn giỏi, năng lực công tác tốt.
b. Qui định việc tuyển CBQL, giáo viên, nhân viên: (Phụ lục 6).
Áp dụng Thông tư số 21/2010/TT-BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của
BGD&ĐT về việc ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và
giáo dục thường xuyên để tuyển giáo viên về dạy tại trường THCS chuẩn Quốc gia chất
lượng cao.

1.1.3. Việc kiểm tra, đánh giá:
Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục – Đào tạo tham mưu UBND huyện việc đánh giá
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên công tác tại trường THCS chuẩn Quốc gia chất
lượng cao.
1.1.4. Về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- UBND huyện xây dựng cơ chế hỗ trợ nguồn kinh phí cho CBQL, giáo viên, nhân
viên công tác tại trường THCS chuẩn quốc gia chất lượng cao.
- Việc tạo điều kiện về nơi sinh hoạt: Căn cứ tình hình thực tế, UBND huyện quan tâm
tạo điều kiện về nơi ở cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở xa không có điều kiện đi buổi
đến trường.

1.2. Đối với học sinh:
1.2.1. Hàng năm, học sinh được kiểm tra, đánh giá, sắp xếp lại (Bổ sung từ trường
khác đến, chuyển từ trường chất lượng cao về trường cũ).
1.2.2. Học sinh được tuyển vào trường THCS trọng điểm chất lượng cao bằng
hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. (Phụ lục 7).
Việc thi tuyển hoặc xét tuyển được áp dụng các văn bản sau đây:
Quyết định số 52/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của BGD&ĐT
ban hành Qui chế thi chọn học sinh giỏi.
Thông tư số 04/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của BGD&ĐT về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui chế thi chọn học sinh giỏi ban hành theo
Quyết định số 52/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2006.

8


Quyết định số 68/2007/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 11 năm 2007 về việc sửa đổi
bổ sung khoản 3 điều 34 của Qui chế thi chọn học sinh giỏi ban hành theo Quyết định số
52/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2006.
1.2.3. Việc tạo điều kiện về nơi sinh hoạt cho học sinh: Quan tâm tạo điều kiện

nơi sinh hoạt cho học sinh ở xa không có điều kiện đi buổi đến trường.
1.2.4. Chế độ hỗ trợ, khen thưởng: Học sinh giỏi hoặc có thành tích cao được hỗ
trợ kinh phí hoặc khen thưởng; Phòng Giáo dục tham mưu UBND huyện có văn bản cụ
thể về chế độ hỗ trợ và khen thưởng cho học sinh theo từng thời điểm phù hợp.
2. Giải pháp về cơ chế phối hợp
- Phòng Giáo dục là cơ quan tham mưu công tác quản lý nhà nước về giáo dục, có
trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn bản về quản lý, bồi dưỡng
và sử dụng đội ngũ giáo viên một cách thống nhất, phối hợp với Phòng Nội vụ chỉ đạo,
thanh tra, kiểm tra các trường về bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên.
- Phòng Nội vụ, các ngành có liên quan và UBND các xã, thị trấn cần thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ về quản lý nhà nước của ngành, địa phương mình đồng thời
phối hợp tốt với Ngành giáo dục tạo ra sự thống nhất trong quản lý, bố trí, sử dụng hợp
lý, có hiệu quả đội ngũ giáo viên.
3. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất:
a) Đầu tư về cơ sở vật chất phòng học, bàn ghế:
- Trường THCS Lê Thánh Tông sẽ được UBND huyện đầu tư nâng cấp theo
hướng trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao đáp ứng theo các mục tiêu nêu trên
về CSVC.
- Trường THCS vùng TT Lam Sơn được đầu tư xây dựng mới theo hướng trường
THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao. (Theo mô hình Trường THCS Lê Thánh Tông).
b) Đầu tư về cơ sở vật chất - kỹ thuật công nghệ thông tin: (Chung cho cả 02
trường).
- Đầu tư thêm phòng máy với số lượng máy vi tính để đảm bảo điều kiện giảng
dạy tin học cho học sinh, nâng định mức học sinh/máy vi tính lên 15 học sinh/máy.
- Thực hiện việc kết nối mạng INTERNET đối với các phòng chức năng của nhà
trường để dễ dàng trong việc quản lý, trao đổi dữ liệu trong công tác giảng dạy, học tập.
- Tăng cường máy chiếu đa năng để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy, học tập.
c) Đầu tư về phòng học bộ môn Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ, Hát nhạc, Ngoại
ngữ, Mĩ thuật, phòng tập đa năng: (Chung cho cả 02 trường).

Đầu tư hệ thống phòng học bộ môn, phòng tập đa năng đạt tiêu chuẩn Quy định
về phòng học bộ môn tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Đầu tư khu phục vụ học tập: (Chung cho cả 02 trường).
- Có thư viện đúng theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện
trường học; chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: Tài liệu, sách giáo khoa,
giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi; cập nhật thông tin về giáo dục trong và
ngoài nước;... đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh
9


- Có phòng truyền thống, khu luyện tập thể dục thể thao, phòng làm việc của
Công đoàn, phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh.
4. Giải pháp về kinh phí thực hiện đề án:
Giao phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục tham mưu cụ thể. Gồm:
4.1. Nguồn từ ngân sách Nhà nước.
4.2. Nguồn từ xã hội hóa. Kêu gọi từ:
+ Các tổ chức, cá nhân từ thiện, khuyến học;
+ Các Hội đồng hương;
+ Các Hội Doanh nhân là người Thọ Xuân;
+ Hội CMHS của trường;
5. Giải pháp về nguồn lực tài chính
Là giải pháp điều kiện để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất, đội ngũ giáo viên.
+ Ưu tiên Ngân sách theo chương trình mục tiêu như: Kinh phí bồi dưỡng giáo
viên dạy chương trình và sách giáo khoa mới, chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ tin
học vào trường phổ thông. Kinh phí tổ chức cho CB, GV đi tham quan học hỏi các điển
hình tiên tiến về chất lượng giáo dục trong và ngoài tỉnh.
+ Ngân sách chi cho nhiệm vụ đào tạo trên chuẩn, bồi dưỡng giáo viên trong hè

và trong năm học.
+ Đầu tư cho các trường học về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học theo
yêu cầu xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu dạy
và học theo chương trình và sách giáo khoa mới và hỗ trợ cho việc thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy của giáo viên.
6. Công tác xã hội hóa giáo dục:
Kêu gọi các tổ chức từ thiện, các Hội đồng hương, Hội Doanh nhân Thọ Xuân trên
phạm vi cả nước, Hội cha mẹ học sinh, cựu học sinh trường THCS Lê Thánh Tông...
tham gia ủng hộ xây dựng CSVC, trang thiết bị, xây dựng quỹ khuyến học của nhà
trường.
7. Lộ trình thực hiện:
- Năm 2012: Hoàn thành việc xây dựng trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng
cao Lê Thánh Tông. Cụ thể:
Đầu tư hoàn thiện hệ thống phòng máy vi tính, hệ thống INTERNET, thiết bị trình
chiếu và trang thiết bị dạy thể dục thể thao, hệ thống phòng thư viện điện tử và hệ thống
phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ký túc xá cho học sinh.
- Năm 2012, 2013: Đầu tư xây dựng mới theo hướng trường THCS chuẩn Quốc
gia chất lượng cao đối với Trường THCS vùng TT Lam Sơn. (Mô hình như trường
THCS Lê Thánh Tông).
PHẦN THỨ BA
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện (Cơ quan thường trực), giúp UBND huyện
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị, báo cáo kết quả thực
hiện, đề xuất giải pháp cho UBND huyện.
10


2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình
huyện xây dựng kế hoạch, ưu tiên phân bổ vốn để thực hiện Đề án.
3. Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện phối hợp

UBND các xã, thị trấn thực hiện theo quy hoạch mạng lưới trường lớp đã được duyệt,
đảm bảo diện tích để xây dựng các trường đạt chuẩn.
4. Đối với UBND các xã, thị trấn, các trường học trên cơ sở Đề án được phê
duyệt của UBND huyện, cần bám sát Đề án để xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai ở
đơn vị mình, phân công cụ thể trách nhiệm từng đơn vị; tổ chức tuyên truyền, vận động
mọi đối tượng tích cực tham gia có hiệu quả kế hoạch của Đề án đã đề ra, đặc biệt là
tranh thủ có kế hoạch về vốn, phối hợp tốt với các ngành của huyện trong quá trình tổ
chức thực hiện./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Lê Văn Biền

11


Các phụ lục kèm theo Đề án Xây dựng trường THCS chuẩn Quốc gia
chất lượng cao trên địa bàn huyện Thọ Xuân
Phụ lục 1.
* Kết quả xếp loại học sinh THCS năm học 2010 - 2011:
a. Kết quả giáo dục đạo đức:
Số học
sinh
11067

Tốt
Số
lượng
8263


Khá
Tỉ lệ%
74,6

Số
lượng
2466

TB
Tỉ lệ%
22,3

Số
lượng
320

Yêú
Tỉ lệ%
3

Số
lượng
18

Tỉ lệ%
0,01

b. Kết quả xếp loại văn hoá:
Số học
sinh

11067

Giỏi
Số
lượng
815

Khá
Tỉ lệ%
7,3

Số
lượng
4221

TB
Tỉ lệ%
38,1

Số
lượng
5144

Tỉ lệ%
46,5

Yếu, kém
Số
Tỉ lệ%
lượng

905
8

Phụ lục 2.
1. Tình hình trường, lớp trường THCS Lê Thánh Tông:
- Từ năm học 2005 - 2006 đến năm học 2008 - 2009 trường có 12 lớp. Từ năm
học 2009 - 2010 đến nay trường có 11 lớp.
- Số học sinh năm học 2005 - 2006 là 553 học sinh (bình quân 46/HS/lớp).
- Số học sinh năm học 2010 - 2011 là 359 học sinh (bình quân 33/HS/lớp).
- Như vậy tính qua 6 năm số học sinh đã giảm 194 em (bình quân số học sinh
trong lớp giảm 13 HS/lớp).
2. Về số lượng và cơ cấu đội ngũ trường THCS Lê Thánh Tông:
- Năm học 2005 - 2006 trường có 30 CBGV - NV (Quản lý: 2 ; NV: 3; GV: 25).
Trình độ đào tạo của GV: 100% đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 64%.
- Năm học 2011 - 2012 trường có 33 CBGV - NV.
Trong đó:
+ Quản lý: 3. Về trình độ chuyên môn 3/3 đồng chí đều có trình độ Đại học, 2
đồng chí đã được bồi dưỡng về quản lý giáo dục, 1 đồng chí tốt nghiệp Cử nhân lý luận,
1 đồng chí tốt nghiệp Trung cấp lý luận.
+ Giáo viên: 27.
* Giáo viên Văn hóa: 19 GV (Trình độ đào tạo: Trên chuẩn 15 GV - 77.8%, đạt
chuẩn 4 GV - 22.2% ).
* Giáo viên khác: 8 GV (Trình độ đào tạo: Trên chuẩn 5 GV - 71.4%, đạt chuẩn 3
GV - 28.6% ).
+ Văn thư - Hành chính: 03 (Trình độ đào tạo Cao đẳng: 02 , Trung cấp: 01).
Căn cứ vào Tiêu chí của Trường chuẩn Quốc gia và Thông tư 35/2006 - TTLT BGD ĐT - BNV ngày 23/8/2006, đội ngũ CBGV- NV của trường còn thiếu: 01 giáo
viên Tổng phụ trách Đội; 01 cán bộ phụ trách Thư viện, 1 nhân viên Y tế học đường.
Phụ lục 3.
12



Chất lượng giáo dục từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2010 - 2011 của
trường THCS Lê Thánh Tông:
XẾP LOẠI ĐẠO ĐỨC
Năm học

Số lớp

Số HS

2006 - 2007
2007 - 2008
2008 - 2009
2009 - 2010
2010 - 2011

12
12
12
11
11

528
482
434
366
345

Đạo đức
Tốt

90,5%
91,5%
90.8%
94.3%
95.9%

Khá
9,5%
8,5%
9.2%
5.7%
4.1%

TB
0
0
0
0
0

Yếu
0
0
0
0
0

TB
3.8%
5.0%

3.0%
3.3%
2%

Yếu
0
0
0
0
0

XẾP LOẠI HỌC LỰC
Năm học

Số lớp

Số HS

2006 -2007
2007 - 2008
2008 - 2009
2009 - 2010
2010 - 2011

12
12
12
11
11


528
482
434
366
345

Văn hoá
Giỏi
23,3%
22.4%
29.5%
26.2%
35.4%

Khá
72,9%
72,6%
67.5%
70.5%
62.6%

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CÁC MÔN VĂN HOÁ
HS giỏi cấp tỉnh
Năm học
2006 – 2007
2007 – 2008
2008- 2009
2009- 2010
2010- 2011
Cộng


Tổng
giải
45
65
63
66
68
307

HS giỏi cấp huyện

Nhất

Nhì

Ba

KK

2
0
0
1
2
5

6
6
12

8
12
44

11
23
22
26
29
111

26
36
29
31
25
147

Tổng
giải
69
83
86
100
74
412

Nhất

Nhì


Ba

KK

3
9
12
11
2
37

18
12
13
29
14
86

17
34
27
37
29
144

31
28
34
23

29
145

Phụ lục 4.
Cơ sở vật chất, thiết bị (Chung cho cả 2 trường):
1. Khuôn viên nhà trường là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển
trường, tất cả các khu trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ diện tích
sử dụng để đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.
2. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định tại Điều lệ trường trung học.
Cơ cấu các khối công trình trong trường gồm:
a) Khu phòng học, phòng bộ môn:
- Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (Mỗi lớp 1 phòng riêng); diện tích phòng học,
bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách hiện hành; phòng học thoáng
mát, đủ ánh sáng, an toàn.
- Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y tế trong
các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học.
- Có các phòng học bộ môn đảm bảo Quy định về phòng học bộ môn tại Quyết định số
37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Khu phục vụ học tập:
13


- Có thư viện đúng theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện
trường học; chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: Tài liệu, sách giáo khoa,
giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi; cập nhật thông tin về giáo dục trong và
ngoài nước;... đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh
- Có phòng truyền thống, khu luyện tập thể dục thể thao, phòng làm việc của Công
đoàn, phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh.

c) Khu văn phòng:
Có đủ phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng Phó Hiệu trưởng, văn
phòng nhà trường, phòng họp từng tổ bộ môn, phòng thường trực, kho.
d) Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát.
e) Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh nữ,
không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường.
g) Có khu để xe cho giáo viên, cho từng lớp trong khuôn viên nhà trường, đảm
bảo trật tự, an toàn.
h) Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy - học, các hoạt động giáo dục và nước
sử dụng cho giáo viên, học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.
3. Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý và
dạy học; có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường xuyên, hỗ trợ có
hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.
Phụ lục 5.
Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên hai trường chuẩn Quốc gia chất lượng
cao:
a. Đối với trường THCS Lê Thánh Tông: Tổng số: 46; Trong đó:
- CBQL: 03.
- Giáo viên văn hóa, ngoại ngữ: Tổng: 29; Gồm: Văn: 06; Toán: 06; Lý: 02; Hóa:
02; Sinh: 02; Sử: 02; Địa: 02; GDCD: 02; Công nghệ: 01; Ngoại ngữ: 04;
- Giáo viên các môn còn lại: Tổng: 06; Gồm: Thể dục: 2; Nhạc: 01; Mỹ thuật: 01;
Tin học: 01; Tổng phụ trách Đội: 01.
- Nhân viên HCVP: Tổng: 08; Gồm: Kế toán: 01; Thủ quĩ: 01; Thiết bị - Thí
nghiệm: 02; Thư viện: 01; Nhân viên phục vụ: 02; Y tế học đường: 01.
b. Đối với trường THCS vùng thị trấn Lam Sơn: Tổng số: 35; Trong đó:
- CBQL: 03.
- Giáo viên văn hóa, ngoại ngữ: Tổng: 20; Gồm: Văn: 04; Toán: 04; Lý: 02; Hóa:
01; Sinh: 02; Sử: 01; Địa: 01; GDCD: 01; Công nghệ: 01; Ngoại ngữ: 03;
- Giáo viên các môn còn lại: Tổng: 05; Gồm: Thể dục: 1; Nhạc: 01; Mỹ thuật: 01;
Tin học: 01; Tổng phụ trách Đội: 01.

- Nhân viên HCVP: Tổng: 07; Gồm: Kế toán: 01; Thủ quĩ: 01; Thiết bị - Thí
nghiệm: 01; Thư viện: 01; Nhân viên phục vụ: 02; Y tế học đường: 01.
Phụ lục 6.
Tổ chức tuyển CBQL, giáo viên:
- Đối với CBQL:
Phòng Giáo dục, Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện lựa chọn cán bộ quản lý
có đủ điều kiện, phẩm chất, năng lực để bố trí tại các trường THCS chất lượng cao.
14


- Đối với giáo viên văn hóa và ngoại ngữ: Giao Phòng Giáo dục tổ chức thi tuyển
giáo viên vào trường chất lượng cao. Hình thức tuyển:
Thi 2 vòng:
* Vòng 1: Thi kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ.
* Vòng 2: Thi nghiệp vụ sư phạm (Bốc thăm dạy 2 tiết, trong đó 1 tiết lý thuyết, 1
tiết luyện tập - Đối với một số môn theo qui định).
* Lấy kết quả: Qua 2 vòng thi: Tính điểm theo nguyên tắc: Vòng 1 điểm hệ số 2,
vòng 2 điểm hệ số 1. Căn cứ tổng điểm, lấy từ cao đến thấp (Không có điểm dưới trung
bình).
Ưu tiên giáo viên đã đạt danh hiệu GVG cấp tỉnh, cấp Quốc gia, giáo viên nhiều
lần đạt giáo viên giỏi cấp huyện (3 lần trở lên), giáo viên có nhiều thành tích trong bồi
dưỡng HSG cấp tỉnh, giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn được xếp loại tốt nghiệp
giỏi; giáo viên giỏi từ các trường THPT tự nguyện về công tác.
Hợp đồng giáo viên có năng lực bồi dưỡng HSG giảng dạy tại trường.
* Sau 3 năm liên tục giảng dạy, công tác tại trường:
Phòng Nội vụ, Phòng giáo dục có trách nhiệm tham mưu để UBND huyện thuyên
chuyển hợp lý, thuận lợi đối với cán bộ, giáo viên không đạt các yêu cầu sau:
+ Ba năm liền không có học sinh đạt giải 3 trở lên trong các kỳ thi HSG cấp tỉnh.
+ Không đạt danh hiệu GVG cấp tỉnh, cấp huyện khi tham gia dự thi.
+ Không đủ phẩm chất năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao: Năng lực công

tác khác, phẩm chất đạo đức, lối sống…
- Đối với giáo viên không dạy đội tuyển và nhân viên HCVP:
Phòng giáo dục, Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện lựa chọn những giáo
viên, nhân viên có đủ điều kiện, phẩm chất, năng lực để bố trí tại các trường THCS chất
lượng cao. Luân chuyển những giáo viên, nhân viên không đáp ứng được yêu cầu công
tác.
Phụ lục 7.
Qui định việc tuyển sinh:
a. Khu vực tuyển sinh:
+ Trường THCS vùng TT Lam Sơn tuyển sinh trên địa bàn các xã Xuân Phú,
Xuân Thắng; TT Sao Vàng; Xuân Hưng; Xuân Lam, Xuân Thiên, Xuân Châu; Thọ
Minh; Thọ Lập; Quảng Phú; Xuân Tín; các trường dọc tỉnh lộ 506 từ Xuân Bái đến Thọ
Diên;
+ Trường THCS Lê Thánh Tông tuyển sinh trên địa bàn các xã còn lại.
Học sinh có thể đăng ký thi tuyển hoặc xét tuyển không theo qui định trên. Phòng
Giáo dục tham mưu UBND huyện xem xét, quyết định.
b. Qui định khi tuyển:
* Tuyển vào lớp 6:
- Đối tượng dự tuyển:
Tất cả học sinh lớp 5 năm học liền trước có một trong các thành tích sau đây đều
được tham gia dự tuyển vào lớp 6 trường THCS chất lượng cao:
+ Đạt giải trong các kỳ thi hoặc giao lưu HGS lớp 5 do huyện hoặc tỉnh tổ chức
đối với các môn văn hóa và ngoại ngữ.
+ Năm học lớp 4, lớp 5 được xếp học lực giỏi, hạnh kiểm tốt.
15


+ Năm học lớp 4 đạt giải nhất, nhì các môn văn hóa trong các kỳ thi hoặc giao lưu
HGS do huyện hoặc tỉnh tổ chức.
* Tuyển vào lớp 7; 8; 9 đối với các môn: Văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa,

GDCD, Ngoại ngữ.
- Đối tượng dự tuyển:
Tất cả học sinh đang học tại trường chất lượng cao (Mỗi học sinh được đăng ký
dự tuyển 01 môn).
Học sinh theo vùng dự tuyển đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
+ Đạt giải trong các kỳ thi HGS do huyện hoặc tỉnh tổ chức đối với các môn văn
hóa và ngoại ngữ, có hạnh kiểm tốt.
+ Đạt danh hiệu HSTT trong năm học và có học lực giỏi ở môn dự thi.
- Qui định thi tuyển:
+ Học sinh đăng ký dự thi môn Toán thì phải thi thêm môn Văn - Tiếng Việt.
Trong đó: Môn Toán tính điểm hệ số 2, môn Văn - Tiếng Việt tính hệ số 1. Kết quả lấy
từ cao đến thấp (Không có môn nào điểm dưới 2), lấy đủ số lượng theo qui định.
+ Học sinh đăng ký dự thi môn Văn - Tiếng Việt thì phải thi thêm môn Toán.
Trong đó: Môn Văn - Tiếng Việt tính điểm hệ số 2, môn Toán tính hệ số 1. Kết quả lấy
từ cao đến thấp (Không có môn nào điểm dưới 2), lấy đủ số lượng theo qui định.
+ Nếu môn đăng ký dự thi là Lý, Hóa, Sinh, học sinh phải thi thêm môn Toán.
Trong đó môn đăng ký dự thi tính điểm hệ số 2, môn Toán tính hệ số 1. Kết quả lấy từ
cao đến thấp (Không có môn nào điểm dưới 2), lấy đủ số lượng theo qui định.
+ Nếu môn đăng ký dự thi là Sử, Địa. GDCD, Ngoại ngữ, học sinh phải thi thêm
môn Văn - Tiếng Việt. Trong đó môn đăng ký dự thi tính điểm hệ số 2, môn Văn - Tiếng
Việt tính hệ số 1. Kết quả lấy từ cao đến thấp (Không có môn nào điểm dưới 2), lấy đủ
số lượng theo qui định.
Phòng giáo dục có trách nhiệm thông báo rõ chủ trương thi tuyển vào trường
chất lượng cao ngay từ đầu mỗi năm học để nhà trường, phụ huynh và học sinh được
biết.

16


UBND HUYỆN THỌ XUÂN


ĐỀ ÁN XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ CHUẨN QUỐC GIA CHẤT
LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THỌ XUÂN

THÁNG 12 NĂM 2011
17



×