Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

ĐỀ ÁN TINH GIẢN BIÊN CHẾ (Từ năm 2015 2021)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.21 KB, 11 trang )

PHÒNG GD&ĐT GIO LINH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON TT CỬA VIỆT

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 01 /ĐA-TrMN

Cửa Việt, ngày 3 tháng 8 năm 2015
ĐỀ ÁN
TINH GIẢN BIÊN CHẾ
(Từ năm 2015 - 2021)

Phần I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ,
CƠ SỞ PHÁP LÝ, SỰ CẦN THIẾT
I. Thực trạng tổ chức bộ máy và biên chế.
1. Thực trạng về tổ chức bộ máy.
1.1. Về quy định chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao:
a. Chức năng, nhiệm vụ đã được quy định tại văn bản:
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 16 tháng
3 năm 2015 về định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục
mầm non công lập;
Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐBGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường Mầm non;
Trường mầm non TT Cửa Việt đã xây dựng bộ máy hoạt động của Nhà
trường theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non. Cơ cấu tổ chức bộ
máy gọn nhẹ, có đầy đủ các thành phần; đảm bảo theo đúng lộ trình năng lực,


chuyên môn được bổ nhiệm của mỗi cá nhân.
b. Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Nhà trường xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy theo đúng
quy định Điều lệ trường mầm non. Mỗi bộ phận, tổ chức đều thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ được giao; không để xảy ra tình trạng chồng chéo; trùng lặp
trong quá trình phân công vị trí việc làm.
- Mỗi tháng, kỳ; năm học nhà trường đều tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện, chức năng, nhiệm vụ được giao của mỗi cá nhân.
1.2. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường hiện có: 23 cán bộ, giáo viên,
nhân viên.

1


+ CBQL: 02 (01 Hiệu trưởng; 01 Phó hiệu trưởng).
+ Giáo viên: 17 (13 giáo viên mẫu giáo; 4 giáo viên nhà trẻ).
+ Nhân viên: 04 (01 Kế toán; 01 y tế, 02 nhân viên dinh dưỡng).
2. Thực trạng về biên chế, số người làm việc:
Được thẩm định và phê duyệt của Phòng Giáo dục và Đào tạo Gio Linh tại
Biên bản thống nhất số người làm việc theo khung vị trí việc làm quy định tại
Thông tư 06/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 16/7/2015. Tổng số chỉ
tiêu được giao của Trường Mầm non TT Cửa Việt gồm:
2.1. Tổng chỉ tiêu được giao: 26 người trong đó:
- Biên chế hành chính: 0 biên chế.
- Biên chế sự nghiệp: 26 người làm việc.
- Hợp đồng 68: 0 người.
- Số người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp: 22 người.
- Hợp đồng khác: 4 người. (Có phụ lục số 1 kèm theo)
2.2. Số lượng người làm việc hiện có:

Tính đến thời điểm xây dựng đề án 3/8/2015: 23 người, trong đó:
- Biên chế hành chính: 0 người.
- Biên chế sự nghiệp: 21 người làm việc.
- Hợp đồng 68: 0 người
- Số người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp: 21 người.
- Hợp đồng khác: 2 người ( Hợp đồng trường, trả lương từ nguồn thu thỏa
thuận của phụ huynh) (Có Phụ lục số 1 kèm theo)
2.3. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo:
- Đại học:

Số lượng:

7

Tỷ lệ 30,43 %

- Cao đẳng:

Số lượng:

12

Tỷ lệ 52,17 %

- Trung cấp:

Số lượng:

03


Tỷ lệ 13%

- Sơ cấp:

Số lượng:

1

Tỷ lệ : 4,4%

(Có Phụ lục số 2 kèm theo)
2.4. Về cơ cấu ngạch và hạng chức danh nghề nghiệp:
a. Đối với công chức: 01/23. Cán sự: 01- Tỷ lệ %
- Số cán bộ, công chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ đối với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, nhưng không có

2


vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn
hóa về chuyên môn 0 người.
- Số cán bộ, công chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị
trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công
việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác 0 người.
b. Đối với viên chức: 22/23.
- Viên chức Hạng I và tương đương: Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 %.
- Viên chức Hạng II và tương đương: Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 %.
- Viên chức Hạng III và tương đương: Số lượng: 18 Tỷ lệ 78,26%.
- Viên chức Hạng IV và tương đương: Số lượng: 04 Tỷ lệ 17,39 %.
- Khác:


Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 %.

 Số viên chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ đối với vị trí việc làm hiện đang đảm nhận 0 người.
 Số viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc
làm hiện đang đảm nhận 0 người.
2.5. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy:
- Số phòng, ban, đơn vị, bộ phận sắp xếp lại: Không có
- Số cán bộ công chức, viên chức và người lao động dôi dư do rà soát, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy 0 người.
2.6. Về vị trí việc làm:
a. Vị trí việc làm hiện có: 23 vị trí.
- Lãnh đạo đơn vị: 02 vị trí.
+ Hiệu trưởng: 01 vị trí.
+ Phó hiệu trưởng: 01 vị trí.
- Thực hành, Thừa hành về chuyên môn: 17 vị trí.
+ Giáo viên: 17 vị trí. Giáo viên mẫu giáo: 13. Giáo viên nhà trẻ: 04.
- Thực hành, thừa hành về hỗ trợ quản lý hoạt động: 04 vị trí.
+ Nhân viên Kế toán - Tài chính: 01.
+ Nhân viên y tế: 01.
+ Nhân viên cấp dưỡng: 02
b. Vị trí việc làm đã xây dựng 26 vị trí.
- Lãnh đạo đơn vị: 02 vị trí.
+ Hiệu trưởng: 01 vị trí.

3


+ Phó hiệu trưởng: 01 vị trí.

- Thực hành, Thừa hành về chuyên môn: 18 vị trí.
+ Giáo viên: 18 vị trí. Giáo viên mẫu giáo: 13. Giáo viên nhà trẻ: 5.
- Thực hành, thừa hành về hỗ trợ quản lý hoạt động: 05 vị trí.
+ Nhân viên Kế toán - Tài chính: 01.
+ Nhân viên y tế: 01.
+ Nhân viên cấp dưỡng: 04.
c. So sánh vị trí việc làm đã xây dựng với vị trí việc làm hiện có tăng,
giảm số vị trí việc làm và số biên chế (số người làm việc).
Tổng số VTVL
đã xây dựng

CBQL

26

02

06

18

Tổng số VTVL
hiện có

CBQL

Nhân viên

Giáo
viên


23

Nhân
viên

02

Giáo
viên

04

17

Thừa hoặc thiếu
VTVL

Thiếu
01 giáo viên; 02
nhân viên cấp
dưỡng

- Số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động dôi dư do cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố
trí, sắp xếp được việc làm khác 0 người. (Có Phụ lục số 2 kèm theo)
2.7. Về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
a. Cán bộ, công chức: 1/21
- Năm 2013:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:


Số lượng: 01Tỷ lệ 4,8%.

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ:

Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 %.

+ HTNV nhưng còn hạn chế về năng lực: Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 %.
+ Không hoàn thành nhiệm vụ:

Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 %.

- Năm 2014:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

Số lượng: 1Tỷ lệ 4,8%.

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ:

Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 %.

+ HTNV nhưng còn hạn chế về năng lực: Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 % .
+ Không hoàn thành nhiệm vụ:

Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 %.

4


- Số cán bộ, công chức trong 2 năm (năm 2013 và năm 2014) được phân

loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng
lực: 0 người.
- Số cán bộ, công chức trong 2 năm (năm 2013 và năm 2014) có 01 năm
hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp: 0 người.
b. Viên chức:
- Năm 2013: 19/20
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Số lượng: 6 Tỷ lệ 31,57%.
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ:

Số lượng: 12 Tỷ lệ 63,14%.

+ Hoàn thành nhiệm vụ:

Số lượng: 01 Tỷ lệ 5,9 %.

+ Không hoàn thành nhiệm vụ: Số lượng: 0 Tỷ lệ 5,2 %.
- Năm 2014:20/21
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Số lượng: 9 Tỷ lệ 45 %.
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ:

Số lượng: 10 Tỷ lệ 50 %.

+ Hoàn thành nhiệm vụ:

Số lượng: 01 Tỷ lệ 5 %.

+ Không hoàn thành nhiệm vụ: Số lượng: 0 Tỷ lệ 0 %.
- Số viên chức trong 02 năm (năm 2013 và năm 2014) có 01 năm được
phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn

thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp: 0 người.
2.8. Số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 23
Luật Bảo hiểm xã hội:
- Số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong 2 năm (năm
2013 và năm 2014) có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm
đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của
cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo
quy định hiện hành 0 người.
3. Đánh giá chung
3.1. Ưu điểm:
Nội dung đánh giá gồm:
a. Về chức năng, nhiệm vụ và kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ:
Nhà trường đã bám sát các văn bản hướng dẫn từ Trung ương đến Tỉnh,
huyện, các quy định của ngành GD&ĐT thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
của trường mầm non theo quy định. Cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ được giao. Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng

5


và Nhà nước. Nhà trường luôn khuyến khích để cán bộ, giáo viên, nhân viên
luôn học tập, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
b. Về cơ cấu tổ chức bộ máy:
Cơ cấu bộ máy hoạt động đúng nguyên tắc, không bị chồng chéo hay
trùng lặp vị trí việc làm.
c. Về biên chế, số người làm việc được giao: 26 người.
d. Về biên chế, số người làm việc hiện có: 23 người.
e. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo: Đại học: 8; Cao đẳng:
12; Trung cấp: 03; Sơ cấp: 0.
f. Về cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp:

3.2. Tồn tại, hạn chế: Theo đề án xác định vị trí việc làm thì hiện tại nhà
trường còn thiếu một số vị trí gắn với công việc họat động nghề nghiệp. Do đó
một số công việc còn làm kiêm nhiệm vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng các
hoạt động chung của nhà trường.
II. Cơ sở pháp lý:
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
- Luật Cán bộ công chức năm 2008;
- Luật Viên chức năm 2010;
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Kết luận số 64- KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở;
- Nghị định số 108/2015/NĐ- CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
Chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định số 36/2013/NĐ - CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
- Nghị định số 41/2012/NĐ - CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ về vị trí
việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn một số điều của Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 20/11/2014;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 16
tháng 3 năm 2015 và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo
dục mầm non công lập;
- Đề án xác định vị trí việc làm của Trường Mầm non TT cửa Việt;
6



- Văn bản về việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức hoặc điều chỉnh tăng, giảm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Các văn bản quy định về danh mục vị trí việc làm, định mức biên chế (số
lượng người làm việc) cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Các văn bản quy định về ngạch công chức hoặc chức danh nghề viên
chức liên quan đến cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Các văn bản khác liên quan.
III. Sự cần thiết xây dựng đề án.
Nhằm đánh giá đúng chất lượng đội ngũ, công tác kiểm tra nội bộ là một
việc làm luôn được nhà trường chú trọng thực hiện một cách công khai, dân
chủ, 100% CB,GV,NV được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp. Nhìn
chung đa số CB,GV,NV đều có tâm huyết, nhiệt tình, năng động sáng tạo trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ đáp ứng theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT đề ra.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số giáo viên năng lực chuyên môn còn
hạn chế, chưa chịu khó nghiên cứu, học hỏi, trình độ đào tạo chưa tương xứng
với năng lực chuyên môn. Điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng chung
của nhà trường.
Trước yêu cầu về đổi mới đất nước, đòi hỏi những con người có đức và có
tài đều thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non theo quy định.
Xây dựng con người mới có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế. Vì vậy tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức là vấn
đề cần thiết, quan trọng trong nhà trường. Tinh giản biên chế là việc đánh giá,
phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu
công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác… nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu xuất công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn
mới.
Tinh giản biên chế cần được thực hiện một cách khoa học, nghiêm túc,
khách quan trên cơ sở thực trạng đội ngũ, chất lượng đội ngũ và yêu cầu phát

triển của đơn vị; đảm bảo đúng các quy định, thông tư, văn bản hướng dẫn của
các cơ quan chuyên môn.
Việc tinh giản biên chế cần được xây dựng thành đề án trên một lộ trình
nhằm hạn chế tối đa những tác động xấu ảnh hưởng đến hoạt động của nhà
trường, tác động đến tư tưởng, tâm lí làm việc của công chức, viên chức trong
cơ quan đơn vị; đồng thời dự báo được nhu cầu về nhân sự, biên chế, ngân sách
trong giai đoạn tới.
Phần II. NỘI DUNG TINH GIẢN BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
I. Về rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cắt giảm chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị:

7


- Chức năng, nhiệm vụ nào còn trùng lắp, chồng chéo được cắt giảm?
(bao nhiêu VTVL 0, bao nhiêu biên chế: 0.);
II. Về kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy sau khi rà soát điều chỉnh, bổ
sung, cắt giảm chức năng, nhiệm vụ của đơn vị:
Lựa chọn, thanh lọc giáo viên, viên chức, hợp đồng lao động có năng lực,
phẩm chất, hiệu quả công tác tốt nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và hướng
phát triển nhà trường trong tương lai.
Căn cứ vào xu hướng phát triển nhà trường trong tương lai để xây dựng
kế hoạch bổ sung về mặt biên chế trên cơ sở định mức quy định và các nhiệm
vụ khác được phân công.
* Phương án sắp xếp, kiện toàn lại cán bộ, công chức, viên chức: Hằng
năm, nhà trường lập danh sách những giáo viên, nhân viên không đảm bảo các
điều kiện để thực hiện nhiệm vụ đưa vào diện tinh giản biên chế gửi cấp trên
xem xét đồng thời làm tờ trình xin bổ sung giáo viên, nhân viên thiếu so với vị
trí việc làm.
* Điều kiện tinh giản biên chế giáo viên:

- 01 năm đến hơn 02 năm xếp viên chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn
hạn chế về mặt chuyên môn.
- 01 năm xếp loại hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm xếp loại không hoàn
thành nhiệm vụ.
- Giáo viên không đủ sức khỏe để giảng dạy.
* Điều kiện tinh giản biên chế nhân viên:
- 01 năm đến hơn 02 năm xếp loại viên chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng
hạn chế về mặt chuyên môn.
- 01 năm xếp loại hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm xếp loại không hoàn
thành nhiệm vụ.
- Nhân viên không đủ sức khỏe để công tác.
III. Về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập:
1. Phương án:
Ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động: Được lấy từ
nguồn kinh phí thường xuyên của nhà trường do ngân sách nhà nước cấp.
2. Lộ trình thực hiện
- Tự chủ một phần kinh phí hoạt động: không có
- Tự chủ hoàn toàn kinh phí hoạt động, năm: không có
 Số người làm việc dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm 0 người.
IV. Đề xuất tinh giản biên chế:
8


1. Biên chế hành chính: không có
2. Biên chế sự nghiệp (viên chức), giảm 0 người, so với tổng số biên
chế sự nghiệp giao năm 2015:
- Năm 2015: Tinh giản 0 biên chế, chiếm 0 %;
- Năm 2016: Tinh giản 0 biên chế, chiếm 0 %;

- Năm 2017: Tinh giản 0 biên chế, chiếm 0 %;
- Năm 2018: Tinh giản 0 biên chế, chiếm 0 %;
- Năm 2019: Tinh giản 0 biên chế, chiếm 0 %;
- Năm 2020: Tinh giản 0 biên chế, chiếm 0 %;
- Năm 2021: Tinh giản 0 biên chế, chiếm 0 %;
3. Hợp đồng theo Nghị định số 68/2010/NĐ-CP: Không có
 Kết quả sau khi tinh giản biên chế cơ quan, đơn vị giảm0 biên chế
(người làm việc), trong đó:
- Biên chế hành chính, giảm 0 biên chế, 0%;
- Viên chức sự nghiệp trong biên chế hưởng lương từ ngân sách, giảm 0
người (trong đó, viên chức được tuyển dụng lần đầu từ ngày 29/10/2003 trở lại
đây có 0 người);
- Viên chức hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp, giảm 0 người 0 %; (trong
đó, viên chức được tuyển dụng lần đầu từ ngày 29/10/2003 trở lại đây có 0
người);
- Hợp đồng theo Nghị định số 68/NĐ-CP, giảm 0 người 0 %
- So với biên chế (số người làm việc) được giao năm 2015 dự kiến giảm 0
người (Có phụ lục số 3 kèm theo)
V. Kinh phí thực hiện đề án.
- Dự trù kinh phí thực hiện đề án: Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
VI. Các giải pháp thực hiện đề án.
1. Chi bộ, Nhà trường, Công đoàn tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐCP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNVBTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Kế hoạch triển khai thực
hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến năm 2021 của UBND tỉnh để giúp cho
cán bộ, công chức, viên chức nhận thức đầy đủ, tạo sự đồng thuận và có ý thức
trách nhiệm trong tổ chức thực hiện tinh giản biên chế.
2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
như: cấp ủy chi bộ, BGH nhà trường, Ban chấp hành Công đoàn và các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế.


9


3. Thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ
không còn phù hợp cần loại bỏ; nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ
quan, đơn vị khác; nhiệm vụ cần phân cấp cho cấp dưới, địa phương, tổ chức sự
nghiệp hoặc chuyển sang hình thức hoạt động theo hình thức doanh nghiệp để
tinh gọn bộ máy. Từ đó rà soát xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị một cách hợp lý, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
4. Nghiêm túc trong việc tổ chức đánh giá, phân loại cán bộ, công chức
theo tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức khách quan, công bằng để bố trí đội ngũ hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Tiếp tục rà soát, đánh giá để chuyển đổi mô hình hoạt động, giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
VII. Tổ chức thực hiện
Nhà trường xây dựng đề án tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về Chính sách tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2015/NĐCP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên chế; Thông tư
liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính về việc Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày
20/11/2014;
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Đề án xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng
vị trí việc làm trong đơn vị.
- Đánh giá, phân loại cán bộ, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với

ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Lựa chọn những cán bộ, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất.
Trên đây là đề án tinh giản biên chế của Trường Mầm non TT Cửa Việt từ
năm 2015- 2021, kính trình Phòng GD-ĐT Gio Linh, Uỷ ban nhân dân, phòng
nội vụ huyện Gio Linh xem xét, quyết định phê duyệt.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

Nơi nhận:
- Phòng Nội vụ;
- Phòng GD&ĐT;
- UBND huyện;
- Lưu: VT.

Trần Thị Cúc
10


11



×