Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------o0o--------------

THÂN VIỆT HỒNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN KHANH, HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

CNTY47N01

Khóa học:

2015 - 2019



Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, 2019



i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến
nay em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp đại học. Để hồn thành bản khố
luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và trang trại chăn nuôi Nguyễn Văn Khanh, Thanh Hà, Hải Dương. Em
cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động
viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt
thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt
tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Trang, người đã trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Nguyễn Văn Khanh cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp
tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo
dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cơ giáo trong hội đồng

đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Thân Việt Hoàng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 32
Bảng 3.2. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn
thịt sử dụng tại trang trại ................................................................. 33
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 35
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình cho lợn ăn .......................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý
đàn lợn thịt ...................................................................................... 40
Bảng 4. 5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn
thịt nuôi tại trại ................................................................................ 41
Bảng 4. 6. Kết quả chẩn đoàn và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn
thịt nuôi tại trại ................................................................................ 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 43
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 44


i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:


Cộng sự

MH:

Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea

TGE:

Transmisssible gastro enteritis

Tr.:

Trang

TT:

Thể trọng


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... I
MỤC LỤC ................................................................................................................ II
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................4

1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 4
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ...................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 6
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ..................................................................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ................................................................................. 9
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề ............................................................................ 9
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 26
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......31

3.1. Đối tượng ................................................................................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.................................................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................35

4.1. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh........................................................................ 35
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .............................. 35
4.1.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng ....................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
thịt tại trại ............................................................................................................................................ 36
4.2.1. Kết quả tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi ........................................ 36
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm . 38
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ...................... 41



iii
4.3.1. Kết quả thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho
đàn lợn thịt nuôi tại trại ....................................................................................................... 41
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại .................................................................................................................................. 42
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại .................................................................................................................................. 43
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................................ 43
4.4.1. Xuất lợn .......................................................................................................................... 44
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ............................................................. 45
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn lứa mới .............. 45
4.5.1. Vệ sinh và chuẩn bị chuồng trại trước khi nhập lợn lứa mới .......... 45
4.5.2. Nhập lợn mới vào chuồng nuôi ........................................................................ 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................47

5.1. Kết luận ....................................................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................49


4
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng đang
đứng trước những áp lực, thách thức và khó khăn về chất lượng và sản phẩm
thịt lợn và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được chú trọng đầu tư và phát triển

vì nhu cầu sử dụng sản phẩm thịt lợn ngày càng cao và đem lại lợi nhuận lớn
cho nhà chăn nuôi. Tuy nhiên, phương thức nuôi chủ yếu là gia công và
truyền thống. Thức ăn chủ yếu là sử dụng các loại thức ăn có sẵn trong tự
nhiên. Do vậy, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu
người tiêu dùng và khơng có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phát triển chăn nuôi lợn cũng thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn
nuôi lợn đang đi theo hướng cơng nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng
và số lượng sản phẩm thịt và tận dụng các phế phụ phẩm trong nông nghiệp
để chế biến thức ăn cho lợn.
Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn và đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc áp
dụng quy trình kỹ thuật trong chăn ni theo hướng an toàn sinh học là hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn
lợn thịt tại trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chun đề
* Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Văn Khanh, Thanh
Hà, Hải Dương


- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni tại trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng biện pháp phịng và trị bệnh
cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại
* Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Nguyễn Văn Khanh,
Thanh Hà, Hải Dương.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình mắc và áp dụng biện pháp phịng trị bệnh cho
lợn thịt tại trại đạt hiệu quả cao.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


6

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
* Điều kiện tự nhiên
- Trang trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Văn Khanh được thành lập
năm 2009, với quy mô là 200 nái và 2.000 lợn thịt. Trại được xây dựng tại xã
Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương với diện tích 3 ha nằm trên cánh
đồng,phía trước trại nhìn ra sơng Thái Bình.
- Giới thiệu chung: Thanh Hà là một huyện của tỉnh Hải Dương, đất đai
do phù sa bồi tụ, sơng ngịi nhiều nên rất màu mỡ, phì nhiêu, thuận lợi cho
phát triển kinh tế nông nghiệp, nổi tiếng với đặc sản Vải thiều.
- Vị trí địa lý: Nằm ở phía đơng nam tỉnh
+ Phía đơng giáp huyện Kim Thành
+ Phía tây giáp thành phố Hải Dương
+ Phía nam giáp thành phố Hải Phịng
+ Phía bắc giáp huyện Nam Sách
- Địa hình: huyện Thanh Hà mang đặc tính địa hình của đất phù sa sơng
Thái Bình. Độ cao so với mực nước biển trung bình là 0,60 m. Đất đai ở
huyện Thanh Hà được hình thành do sự bồi lắng phù sa của sông Thái Bình,
sơng Rạng, sơng Văn Úc, sơng Gùa... Đất đai màu mỡ phù hợp với sự sinh
trưởng và phát triển của cây ăn quả, đặc biệt là cây ăn quả đặc sản Vải thiều

mà các nơi khác khơng thể có được.
- Khí hậu: huyện Thanh Hà mang rõ nét tính chất khí hậu nhiệt đới gió
mùa,nhiệt độ bình qn năm là 23ºC, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về
mùa he,hanh khơ kéo dài và lạnh về mùa đơng. Nhìn chung, khí hậu của
huyện hội tụ đầy đủ điều kiện để phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện.


Giao thơng: Có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa
phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến Gùa, kéo dài đến Phà Quang
qua các xã Hồng Lạc, Việt Hồng, Cẩm Chế về huyện lỵ. Hai con đường này
là huyết mạch giao thông của huyện, ngồi ra cịn có thêm các con đường liên
huyện, liên xã, liên thôn tạo thành hệ thống giao thông sinh hoạt, giao lưu
kinh tế, văn hóa của nhân dân và có vai trị quan trọng đối với an ninh quốc
phòng của địa phương.
* Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại
01 quản lý trại
02 quản lý kỹ thuật
05 công nhân và 06 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thịt. Mỗi một khâu trong quy
trình chăn ni đều được khốn đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng
cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
* Cơ sở vật chất của trại
- Về cơ sở vật chất:
+ Trại lợn có khoảng 0,25 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước tự động.

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và chậu sát trùng trước cửa các chuồng.
- Có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Hiện nay, trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh là một trong số các trại
âm tính với dịch tai xanh.
- Về cơ sở hạ tầng:


8
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng ni.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
 Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng
phẳng, có các mương thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của
cơng nhân. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên tường có
dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m2; cách nền 1,2 m; mỗi cửa
sổ cách nhau 2,5 m. Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng
tường và thép chắn. Trại gồm: 1 chuồng đẻ có 56 ơ kích thước 2,4 m × 1,6
m/ơ, 1 chuồng bầu có 217 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ, 1 chuồng cách ly, 3
chuồng lợn thịt có tổng 44 ơ với kích thước 6 m × 7 m/ơ: Heo thịt thường được
nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 35 - 40 con/ơ, mỗi ơ khoảng
40 m2. Chuồng ni heo thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc
tốt và dễ thốt nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn
của chúng. Có vịi uống nước tự động có thể 5 vịi/ơ. Ngồi ra ở mỗi dãy chuồng

lợn thịt cịn có 1 ơ rộng 8 - 10 m2 ở phía cuối dãy chuồng nơi gần quạt thơng gió
để chứa các con lợn bệnh trong thời gian chữa bệnh cho chúng.
Hệ thống chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm,
thắp sáng, quạt thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa
đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho
lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
Hệ thống nước trong khu chăn ni đều là nước từ sơng Thái Bình. Nước
được hút từ sơng thái bình vào một hồ chứa rộng khoảng 400 m2 tại đây được sử
lý lắng đọng bằng phèn PAC (Poly Aluminium Chloride) tác dụng làm trong


nước. Tiếp đó nước được bơm từ hồ chứa lên 4 bể lớn mỗi bể 25 m3 để khử bằng
super chlorine (Ca(ClO)2) trong vòng 8h, tác dụng khử trùng vi khuẩn E.coli,
Salmonella và một số vi sinh vật có hại khác. Sau đó được bơm lên tháp lớn xây
dựng ở giữa đầu chuồng nái đẻ và chuồng thịt. Nước tắm, nước xả gầm, nước
phục vụ cho công tác khác được cấp từ bể lớn này và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông, thuận tiện nguồn nước.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Vì trại được xây dựng ở giữa cánh đồng nên hệ thống thoát nước chưa
được nhanh và hiệu quả.

+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn
+ Cơng tác xử lý chất thải của trang trại cũng còn một số hạn chế.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn
thịt tại trại
* Đặc điểm sinh trưởng:


10
Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng
nhiều khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], sinh trưởng là q trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là lồi gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu mơn. Khả
năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ
từng loại thức ăn.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong

cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì
lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể


Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn ni lợn thịt cần đạt những u cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:

+ Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngồi điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu
thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và
diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng
trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 – 350 gam/ngày, trong khi con lai
F1 (nội x ngoại) đạt 550 – 600 gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni
dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 gam/ngày.


12
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Đây hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mơ
mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật
sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai
phương thức nuôi: Ni lấy nạc địi hỏi thời gian ni ngắn, khối lượng giết

thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ
cần thời gian ni dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do
hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả
năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ mơi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ mơi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng


và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [12], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hơ hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH)
là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm
đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(Thacker, 2016) [48]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát
trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên,1996) [21], (Cù
Hữu Phú, 2005) [24], (Trần Huy Toản, 2009) [30]. Nếu kết hợp với các vi

trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu
chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây
viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.


14
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
V́ phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.

+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da
bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi


trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, có thể phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.

* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [29], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật:
Vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [29] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở


16
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [35], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Salmonella sp., Shigela, Klebsiella, Cl. penfringens…
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều
lồi động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình
thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều
kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào
máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục

phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Sa Đình Chiến
và cs. (2016) [2] khẳng định rằng: vi khuẩn E.coli là nguyên nhân gây bệnh
phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%).
Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên
men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì
gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [15], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại
vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn
bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng khơng phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.


Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [20] cho biết ở lợn khơng tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
có mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [26], 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện
triệu chứng lâm sàng. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng,
tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau
đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
Vi rút
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây

tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số vi rút như Rota virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, vi rút nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong
dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [13], vi rút TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi vi rút
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm vi rút TGE. Các chất dinh dưỡng
khơng được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.


18
Theo Bergenland, và cs. (1992) [38], trong số những mầm bệnh thường
gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại vi rút, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy
phân lập được vi rút Rota, 11,2% có vi rút TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
Có một loại vi rút cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là vi rút PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [31] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do vi rút
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được cơng bố dịch.
Ký sinh trùng

Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết
độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm
mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều
loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn,
giun đũa lợn... Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [17] cho biết, ngoài tác động cơ
giới lên thành ruột thì giun sán cịn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm
lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
- Các nguyên nhân khác
+ Thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.


Theo Sử An Ninh (1993) [23], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [15], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng.
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm

mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.


20
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [22], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
cholesterol trong huyết thanh giảm thấp.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
+ Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ

ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khống, yếu rồi chết dần.
+ Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
ni, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.


+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật
lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới –
vắc xin công nghệ gen).
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phịng
E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột

của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ
một tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện
nay vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella
choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucose.
+ Phịng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường ni cấy một loại vi sinh vật có lợi nào
đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì
và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Trần Thị Hạnh và Đặng Xuân Bình (2002) [9] đã chế tạo sinh phẩm
E.coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng, trị bệnh tiêu chảy cho lợn
con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E.coli
và Clostridium perfringens.
Bạch Quốc Thắng (2011) [28] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm e. lac để
phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật
đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi
khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.


×