Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận kết thúc học phần (kinh tế Luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.58 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA KINH TẾ HỌC

Họ và tên tác giả tiểu luận: LÊ THỊ THANH NGA

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: LUẬT KINH TẾ

Ngành, chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Giảng viên
: TS. TRẦN MINH ĐỨC

Đà Nẵng, năm 2018


HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA KINH TẾ HỌC

Họ và tên tác giả tiểu luận: LÊ THỊ THANH NGA

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: LUẬT KINH TẾ

ĐỀ TÀI:
HỢP TÁC XÃ DO NỮ LÀM CHỦ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

Ngành, chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Giảng viên
: TS. TRẦN MINH ĐỨC
Giảng viên



:

Đà Nẵng, năm 2018


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

1

CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC XÃ 3
1.1. Khái niệm về hợp tác xã

3

1.2. Đặc điểm và vai trò của hợp tác xã 4
1.2.1. Đặc điểm:

4

1.2.2. Vai trò 4
1.2.3. Phân loại hợp tác xã

6

1.3. Quy trình thành lập hợp tác xã theo Luật năm 2012


6

1.3.1. Công tác chuẩn bị thành lập hợp tác xã 6
1.3.2. Thủ tục thành lập hợp tác xã

9

CHƯƠNG 2 11
THỰC TRẠNG HỢP TÁC XÃ DO NỮ LÀM CHỦ TẠI TỈNH QUẢNG NAM
11
2.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam

11

2.2. Quy mô phát triển của hợp tác xã tại Quảng Nam khi áp dụng Luật hợp
tác xã năm 2012

12

2.2.1. Về số lượng 12
2.2.2. Về nguồn vốn

12

2.2.3. Về giá trị đóng góp 13
2.2. Thực trạng hợp tác xã do nữ làm chủ tại Quảng Nam 13
2.2.1. Về số lượng 13
2.2.2. Về quy mô và lĩnh vực hoạt động13
2.2.3. Hiệu quả từ mô hình hợp tác xã do nữ làm chủ


14

2.2.4. Những chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã do nữ làm chủ. 15
2.3. Những hạn chế trong quá trình thành lập cũng như hoạt động của hợp tác
xã do nữ làm chủ. 16
2.3.1. Tồn tại và hạn chế 16
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại 17


CHƯƠNG 3 19
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ DO NỮ LÀM CHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM19
3.1. Bài học kinh nghiệm 19
3.2. Kiến nghị và giải pháp
KẾT LUẬN 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23

20


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
HĐND
HTX

THT
TT
UBND

Nghĩa của từ

Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Quyết định
Tổ hợp tác
Thông tư
Ủy ban nhân dân


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hoạt động trên nhiều
lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển khác
nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay hợp tác xã vẫn tỏ ra là mô hình hoạt
động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Và quan trọng
hơn nữa, thông qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ hợp tác với
nhau, tăng sức mạnh để đối phó với khó khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ cao.
Với đặc thù là một tỉnh còn nhiều khó khăn và đang trên đà phát triển, Quảng
Nam rất chú trọng đến mô hình hợp tác xã. Nhiều mô hình hợp tác xã ra đời ở các
lĩnh vực và duy trì hoạt động, giải quyết được nguồn lao động tại chỗ, đóng góp
giá trị lớn cho nền kinh tế của tỉnh nhà.
Đất nước ngày càng phát triển và bình đẳng giới thì vai trò của phụ nữ ngày
càng được chú trọng, họ vừa tham gia kinh tế vừa tham gia công việc gia đình. Tuy
nhiên, cũng không ít phụ nữ gặp khó khăn trong quá trình tham gia sản xuất kinh
tế. Chính vì vậy, mô hình hợp tác xã do nữ làm chủ ra đời đã thu hút được đông
đảo chị em phụ nữ tham gia và đem lại nhiều hiệu quả thiết thực. Nhiều chính sách
được ban hành và sự quan tâm của địa phương, ban ngành mô hình hợp tác xã do
nữ làm chủ đã được nhân rộng.
Qua thực tiễn địa phương, tôi đi nghiên cứu đề tài “Hợp tác xã do nữ làm chủ
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hợp tác xã
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển HTX do nữ làm chủ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, chỉ ra những mặt thành công, hạn chế trong phát triển HTX.
Trên cơ sở thực tiễn đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
HTX do nữ làm chủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Nghiên cứu đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX
1


Thực trạng hoạt động và hiệu quả từ mô hình kinh tế hợp tác xã do nữ làm chủ
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Các hợp tác xã xã do nữ làm chủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Số liệu, tài liệu thu thập phân tích về thực trạng phát triển của HTX
do nữ làm chủ từ năm 2012 đến năm 2016 và định hướng và giải pháp đề xuất cho
giai đoạn 2017-2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ các sách, báo chuyên
ngành; công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan
+ Khai thác tư liệu, số liệu các đề án, quy hoạch, nghị quyết của tỉnh ban hành.
+ Tham khảo thông tin từ Internet.
Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê:
+ Khai thác tư liệu, số liệu các đề án, quy hoạch, nghị quyết của HTX, liên
minh HTX tỉnh Quảng Nam
+ Tham khảo thông tin từ Internet.
+ Tổng hợp phân tích, sử dụng kết quả đã công bố.


2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP TÁC XÃ
1.1. Khái niệm về hợp tác xã
Hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy đinh
của Luật HTX để phát huy thế mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các ngĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích
lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy rằng HTX là tổ chức không còn thuần khiết, nó vẫn có tính chất của
tổ chức kinh tế tập thể như trước đây nhưng đã thay đổi theo hướng giống doanh
nghiệp
Theo Luật hợp tác xã năm 2003:"Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các
cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ,tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tàichính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích
luỹvà các nguồn vốn khác của hợptác xã theo quy định của pháp luật.”
Theo Luật hợp tác xã năm 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như sau:
"Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất
07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,

trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác
xã.

3


1.2. Đặc điểm và vai trò của hợp tác xã
1.2.1. Đặc điểm:
Gồm có 4 đặc điểm sau:
Thứ nhất, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội:
Tính xã hội của HTX thể hiện ở nguyên tắc phân chia lợi nhuận và tổ chức quản
lý.
+ Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: Một phần lợi nhuận trong hợp tác xã dùng để
trích lập các quỹ, được phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện,
thông tin cho xã viên, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa – xã hội chung của cộng
đồng dân cư địa phương … Một phần lợi nhuận khác cần được phân phối lại cho xã
viên theo mức độ sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể cả những thành viên góp vốn ít
nhưng vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận hơn người góp nhiều.
+ Tổ chức quản lí: thành viên hợp tác xã có quyền biểu quyết ngang nhau.
Mục đích: Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nhằm tạo việc làm cho các thành viên, thúc đẩy sự phát triển và góp
phần hạn chế thất nghiệp trong xã hội.
Thứ hai, có số lượng thành viên tối thiểu là 7.
Thứ ba, hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi vốn của mình.
Thứ tư, thành viên hợp tác xã góp vốn đồng thời cam kết sử dụng sản phẩm
dịch vụ của hợp tác xã hoặc người lao động trong hợp tác xã. Nếu không sử dụng
sản phẩm dịch vụ trong thời gian 3 năm trở lên hoặc không làm việc trong hợp tác
xã quá 2 năm thì mất tư cách thành viên.
1.2.2. Vai trò

Hợp tác xã là mảng quan trọng trong chủ trương đúng đắn của Đảng ta trong
Cương lĩnh năm 1991: Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế
quốc doanh cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân. Hợp tác xã có vai trò cực kỳ quan trọng, nhất là các nước đang phát triển

4


như nước ta đang trong giai đoạn “Bước đi đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước”
Hợp tác xã đóng vai trò, vị trí quan trọng trong việc giải quyết việc làm, đảm
bảo đời sống cho đông đảo người lao động, tạo sự ổn định về chính trị-xã hội góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội. Đặc biệt thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia
đình, kinh tế tư nhân, cá thể, đáp ứng nhu cầu của đời sống cộng đồng. Thể hiện qua
các lĩnh vực sau:
- Hỗ trợ phát triển kinh tế
Các HTX có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh
tế hộ trong nông nghiệp, nông thôn, kinh tế trang trại và các ngành nghề sản xuất kinh doanh nhỏ.
- Tham gia giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo
HTX cung cấp cho xã viên và người dân trong cộng đồng đặc biệt là những
người nghèo các điều kiện thiết yếu để tổ chức sản xuất, hỗ trợ vốn, tư vấn và
hướng dẫn kỹ thuật, cung cấp thông tin, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ hội việc
làm,...
- Cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ về an sinh xã hội
HTX tham gia cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho xã viên và cộng đồng
dân cư như: dịch vụ nước sạch, điện, dạy nghề, nhà ở, giáo dục, chăm sóc y tế,
mai táng, dịch vụ đời sống,... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo
an sinh xã hội.
- Tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng:

Các HTX tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở các khu vực
dân cư, nhất là ở khu vực nông thôn như: hệ thống đường giao thông, trường học,
trạm y tế, hệ thống điện, hệ thống thủy lợi, vừa phục vụ hoạt động của HTX, vừa
phục vụ cộng đồng dân cư địa phương.
- Tham gia xây dựng nông thôn mới:
HTX tham gia tích cực vào việc xây dựng nông thôn mới ở một số nội dung
như: Chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần, an sinh xã hội của nông dân. Hướng
dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa
5


vụ, con vật nuôi. Hợp tác với các doanh nghiệp trong việc sản xuất, chế biến và
tiêu thụ nông sản cho nông dân, hỗ trợ hộ nông dân vươn lên làm giàu, tạo dựng
bộ mặt nông thôn mới.
1.2.3. Phân loại hợp tác xã
- Phân loại theo ngành nghề: có HTX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng; HTX nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
HTX thương mại dịch vụ,…
- Phân loại theo chức năng: có HTX dịch vụ; HTX sản xuất tập trung trong các
ngành kinh tế khác nhau; Các HTX vừa làm dịch vụ, vừa tổ chức sản xuất tập trung
ở các mức độ và quy mô khác nhau.
- Phân loại theo quy mô và tính chất thành viên: có HTX cơ sở; Liên hiệp HTX,
Liên minh HTX.
1.3. Quy trình thành lập hợp tác xã theo Luật năm 2012
1.3.1. Công tác chuẩn bị thành lập hợp tác xã
Bước 1: Xác định nhu cầu hợp tác
Các vấn đề cần được xác định:
- Đối tượng cần hợp tác.
- Điều kiện sản xuất kinh doanh, lợi thế và mối quan tâm của địa phương.
- Các thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của HTX.

Các vấn đề trên cần được phân tích, đánh giá nhằm định hướng phát triển cho
HTX và giải quyết tốt hơn những vấn đề trong cộng đồng địa phương.
Bước 2 : Sáng lập và công tác vận động
Nhiệm vụ 1: Tìm sáng lập viên
Sáng lập viên có vai trò đặc biệt quan trọng đối với HTX, là cá nhân, hộ gia
đình hoặc pháp nhân khởi xướng việc thành lập HTX và tham gia HTX.
Sáng lập viên phải là người có ý tưởng hình thành việc hợp tác, có hiểu biết về
Luật và tổ chức HTX, có nhiệt tình, uy tín, khả năng, hiểu biết về những vấn đề mà
HTX dự định sản xuất kinh doanh dịch vụ, có khả năng đề xướng các chương trình
và lập kế hoạch hoạt động của HTX.

6


Nhiệm vụ 2: Vận động và chuẩn bị
Sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với UBND cấp xã nơi dự định đặt trụ sở
chính của HTX về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng sản xuất,
kinh doanh và kế hoạch hoạt động của HTX.
Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân khác có nhu cầu tham gia HTX.
* Tài liệu tuyên truyền:
- Luật HTX năm 2012
- Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã;
- Nghị định 107/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã;
- Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng
ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã.
Nhiệm vụ 3: Xây dựng dự thảo Điều lệ HTX

Sáng lập viên xây dựng Điều lệ hợp tác xã theo quy định tại Điều 21 Luật Hợp
tác xã năm 2012.
Nhiệm vụ 4: Xây dựng dự thảo phương hướng sản xuất kinh doanh dịch vụ của
HTX
Nhiệm vụ 5: Xác lập danh sách những người có nhu cầu tham gia HTX
Nhiệm vụ 6: Lấy ý kiến đóng góp của dân (những người sẽ là thành viên) về dự
thảo Điều lệ và Phương hướng sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX.
Nhiệm vụ 7: Họp bàn cơ cấu tổ chức HTX, đề cử các chức danh Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát hoặc kiểm soát
viên.
Hội đồng quản trị hợp tác xã: là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành
lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín.
Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản
trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người. Nhiệm kỳ
7


của hội đồng quản trị do điều lệ quy định, nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05
năm.
Giám đốc: là người điều hành hoạt động của hợp tác xã.
Ban kiểm soát, kiểm soát viên: hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt
động của hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ. Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên theo thể thức
bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định
nhưng không quá 07 người.
Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác
xã có dưới 30 thành viên việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều
lệ quy định. Trưởng ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các
thành viên ban kiểm soát; nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo
nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.

Chuẩn bị báo cáo tuyên truyền và vận động thành lập HTX
Bước 3: Tổ chức Hội nghị thành lập HTX
Hội nghị thành lập HTX do sáng lập viên tổ chức.
Thành phần: Sáng lập viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập
viên; người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có
nguyện vọng gia nhập HTX.
Khách mời: Đại diện Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, huyện, đại diện sở, phòng,
ban chức năng, Liên minh HTX của tỉnh.
Nội dung chính:
Thông qua dự thảo Điều lệ (xây dựng theo Điều 21 Luật HTX năm 2012).
Thông qua Phương án sản xuất kinh doanh (Phụ lục I-2 – Thông tư
03/2014/TT-BKHĐT).
Thông qua danh sách thành viên (Phụ lục I-3 – Thông tư 03/2014/TTBKHĐT).
Bầu cử hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên, trưởng ban kiểm soát (Phụ lục I-4 – Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT).
Thông qua nghị quyết hội nghị thành lập HTX.
8


Bước 4: Đăng ký HTX
1.3.2. Thủ tục thành lập hợp tác xã
1.3.2.1. Điều kiện thành lập
HTX được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;
- Hồ sơ đăng ký theo quy định Điều 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT.
- Tên của HTX được đặt theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định
193/2013/NĐ-CP.
- Có trụ sở chính: là địa điểm giao dịch của HTX trên lãnh thổ Việt Nam, có địa
chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số

fax và thư điện tử (nếu có).
- Người đại điện hợp pháp của HTX, liên hiệp HTX phải kê khai đầy đủ, trung
thực và chính xác các nội dung quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
nội dung đã kê khai.
1.3.2.2. Thủ tục thành lập
Bước 1: Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã hoặc người đại diện theo uỷ
quyền nộp 01 bộ hồ sơ theo qui định tại "Bộ phận nhận và trả kết quả của Ủy ban
nhân dân xã/ huyện nơi Hợp tác xã đặt trụ sở. Khi nhận hồ sơ Bộ phận nhận và trả
kết quả sẽ trao giấy biên nhận cho HTX.
Khi thành lập HTX, HTX gửi tới cơ quan đăng ký HTX nơi HTX dự định đặt
trụ sở chính 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập HTX, gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký thành lập HTX theo mẫu quy định;
- Điều lệ của HTX được xây dựng theo Điều 21 Luật HTX;
- Phương án sản xuất kinh doanh theo mẫu quy định
- Danh sách thành viên theo mẫu quy định
- Danh sách hội đồng quản trị, giám đốc, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên
theo mẫu quy định;
- Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại Khoản 3
Điều 20 Luật HTX đã được biểu quyết thông qua.
9


Bước 2: Kiểm tra hồ sơ: Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Bộ phận nhận và trả kết
quả sẽ thông báo cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Bước 3: Nhận kết quả tại bộ phận một cửa. Hợp tác xã/ huyện có tư cách pháp
nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã.

HTX có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong giấy chứng
nhận đăng ký HTX kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX. Sau khi
được cấp giấy chứng nhận đăng ký, HTX được khắc dấu và có quyền sử dụng con
dấu của mình.

10


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỢP TÁC XÃ DO NỮ LÀM CHỦ TẠI TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam trong năm 2017 vẫn
còn khó khăn, chịu nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế
cũng như đóng góp ngân sách trên địa bàn. So với chỉ tiêu theo Nghị quyết HĐND
tỉnh đề ra về nhiệm vụ năm 2017, còn 05/14 chỉ tiêu tuy chuyển biến tích cực so với
năm 2016 nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra, trong đó tốc độ GRDP tăng 5,09% (kế
hoạch: 11,5 - 12%)1… Bên cạnh đó, một số lĩnh vực khác cũng có những bước phát
triển mới đóng góp tích cực vào nền kinh tế của tỉnh như: tăng trưởng tín dụng đạt
cao (+19%); khu vực nông lâm thủy sản, xây dựng, dịch vụ duy trì được mức tăng
trưởng ổn định; một số ngành công nghiệp có năng lực mới tăng (sản xuất đồ uống,
sản xuất điện…) góp phần duy trì được mức tăng trưởng dương của khu vực công
nghiệp. Lĩnh vực an sinh xã hội được duy trì thường xuyên và đảm bảo, an ninh quốc phòng được tăng cường. Kết quả sơ bộ đánh giá tình hình kinh tế - xã hội cả
năm 2017 tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng trên
các lĩnh vực chủ yếu.
Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, năm 2017, tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh GRDP tăng 5,09%. Ngoại trừ ngành sản xuất và lắp ráp ô tô sụt giảm, các
ngành công nghiệp khác đều tăng trưởng khá, góp phần hoàn thành vượt chỉ tiêu thu
nội địa trên 14.200 tỷ đồng. Đặc biệt, du lịch và dịch vụ tăng cao; tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng hơn 13,8%; tổng lượt khách tham
quan và lưu trú đạt hơn 6,1 triệu lượt, tăng 22,7%.

Cơ cấu GRDP năm 2017 chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng nông, lâm,
thủy sản xuống còn 11,6%; tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp chiếm 88,4%. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội 23.750 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm trước và chiếm 28,5%
GRDP. Đến nay, toàn tỉnh có 72 xã đạt chuẩn NTM, đạt 35,29%; bình quân số tiêu
chí đạt chuẩn NTM của 204 xã còn thấp (12,06 tiêu chí/xã).

11


Môi trường đầu tư được cải thiện, cải cách hành chính được tăng cường. Trong
đó, Trung tâm Hành chính công của tỉnh được đưa vào hoạt động từ ngày
01/01/2017, đến nay nhiều TTHC đã được giải quyết tại Trung tâm, rút ngắn tối
thiểu 30% thời gian giải quyết.
Cũng trong năm qua, Quảng Nam có 1.260 doanh nghiệp thành lập mới, tăng
20%, nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh gần 6.000 doanh
nghiệp. Toàn tỉnh đã tuyển sinh, đào tạo nghề cho hơn 35.570 lượt người. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo chiếm 55%, vượt chỉ tiêu đề ra; tăng thêm 16 nghìn lao động có
việc làm mới; có 605 lao động làm việc theo hợp đồng tại nước ngoài.
(Nguồn: Trích báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, năm 2017)
2.2. Quy mô phát triển của hợp tác xã tại Quảng Nam khi áp dụng Luật hợp
tác xã năm 2012
Qua 04 năm triển khai, đến nay việc thực hiện theo Luật HTX năm 2012 trên
địa bàn tỉnh bước đầu đã mang lại kết quả tích cực, giúp nâng cao vai trò và hiệu
quả hoạt động của nhiều HTX. Các HTX sau chuyển đổi đã từng bước được củng
cố, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động; phát huy vai trò tiên phong trong xóa
đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; có phương án sản xuất, kinh doanh cụ
thể, rõ ràng, đáp ứng nhu cầu thực tế của thành viên, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
2.2.1. Về số lượng
Tính đến ngày 31/12/2016, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 191 hợp tác xã và 1

liên hiệp HTX với hơn 120.000 xã viên, tăng 02 HTX so với thời điểm ngày
01/7/2013 (189 HTX, liên hiệp HTX). Trong đó, số lượng HTX và liên hiệp HTX
đang hoạt động là 172 đơn vị; số lượng HTX thành lập mới là 45 HTX.
2.2.2. Về nguồn vốn
Qui mô vốn của các HTX trên tỉnh Quảng Nam tương đối thấp. Vốn điều lệ trung
bình mỗi HTX có vốn bình quân hơn 300 triệu đồng. HTX có tổng vốn điều lệ cao nhất
là 713 triệu đồng. Tốc độ tăng qua các năm tương đối chậm.
Phần lớn nguồn vốn hoạt động sử dụng chính sách vay vốn.

12


2.2.3. Về giá trị đóng góp
Năm 2016 giá trị gia tăng (GRDP) khu vực HTX là 630 tỷ đồng tăng 106% so
với năm 2013, góp phần tăng tỷ trọng của khu vực HTX trong GRDP toàn tỉnh từ
0,48% năm 2012 lên 0,847%. Doanh thu bình quân của HTX giai đoạn 2013-2016
đều đạt mức tăng trưởng hàng năm (+3,8%/năm), so với năm 2013. Trong năm
2016 doanh thu bình quân HTX 4.235 tỷ đồng. Đặc biệt, một số địa phương có
doanh thu bình quân HTX năm 2016 đạt trên 6.000 triệu đồng (Điện Bàn: 6.744
triệu đồng, Đại Lộc: 6.038 triệu đồng).
Tổng lợi nhuận của các HTX đạt 20.424 triệu đồng, tăng 1.396 triệu đồng so
với năm 2013. Lợi nhuận bình quân HTX giai đoạn 2013-2016 đạt từ 138-147 triệu
đồng/năm, đã góp phần nâng cao thu nhập của người lao động trong HTX. Thu
nhập bình quân của thành viên, người lao động thường xuyên trong HTX là 30 - 36
triệu đồng/năm/thành viên, người lao động; tăng 6 triệu đồng so với thời điểm ngày
01/7/2013
2.2. Thực trạng hợp tác xã do nữ làm chủ tại Quảng Nam
2.2.1. Về số lượng
Đến nay, trên toàn tỉnh có 15 HTX do nữ làm chủ, nhưng trong đó Hội LHPN
mới phối hợp thành lập được 4 HTX do phụ nữ làm chủ. Trong đó 1 HTX ra đời

trước khi có đề án 939 và 3 HTX được hỗ trợ thành lập trong năm 2017 nhưng chỉ
có một HTX Nông nghiệp Phú Sen do Hội LHPN huyện Phú Ninh trực tiếp thành
lập và giao việc quản lý cho Hội LHPN xã Tam An, là mô hình HTX đầu tiên của
phụ nữ trong tỉnh thực sự do phụ nữ quản lý và vận hành sau khi có đề án 939 có 10
chị phụ nữ tham gia.
2.2.2. Về quy mô và lĩnh vực hoạt động
2.2.2.1. Thành viên tham gia:
Số lượng thành viên chính thức dao động từ 10-15 thành viên/ hợp tác xã. Theo
thống kê hiện nay có 176 thành viên tham gia hoạt động ở 15 HTX do nữ làm chủ,
chưa tính số lao động nhàn rỗi.

13


2.2.2.2. Nguồn vốn:
Hợp tác xã hoạt động dựa vào 3 nguồn vốn chính, đó là vốn cá nhân tự có, vốn
tín dụng và quỹ phát triển hợp tác xã. Nhìn chung các hợp tác xã trên địa bàn nguồn
vốn hoạt động phần lớn từ nguồn vốn vay.
Khi Luật hợp tác xã năm 2012 ra đời, các HTX đã có cơ hội tiếp cận nguồn vốn
vay ưu đãi để mở rộng sản xuất, với lãi suất ưu đãi như các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Số vốn điều lệ hoạt động ban đầu của các HTX hiện nay là 120.000.000 đồng.
2.2.2.3. Lĩnh vực hoạt động:
HTX trải đều trên tất cả các lĩnh vực kinh tế: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
gắn với nghề truyền thống, phát triển du lịch, dịch vụ, may...
Chẳng hạn:
+ HTX Nông nghiệp Đại Hưng: Dịch vụ thủy lợi, cung ứng vật tư nông nghiệp,
liên kết sản xuất lúa giống.
+ HTX sản xuất kinh doanh – Tiểu thủ công nghiệp Quế Thọ: Gia công mây tre
đan; chổi đót; sản xuất rượu cần, rượu nếp; chế biến chè.

+ HTX nước mắm Tam Thanh: Sản xuất nước mắm.
+ HTX Dệt thổ cẩm cơtu Zara Nam Giang: Dệt thổ cẩm truyền thống.
2.2.3. Hiệu quả từ mô hình hợp tác xã do nữ làm chủ
Hiệu quả từ các mô hình đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. Nhiều mô hình
được hình thành và phát huy hiệu quả, từng bước khẳng định tính chủ thể và vai trò,
trách nhiệm của người dân đối với sự phát triển mãnh vườn, thửa ruộng không chỉ
của gia đình mình, mà còn của cả làng xã, không chỉ tự chăm lo cho bản thân và gia
đình mình mà còn chia sẻ với mọi người xung quanh trong cuộc sống hằng ngày. Có
thể kể đến hiệu quả của các mô hình HTX sau:
+ HTX nước mắm Tam Thanh: Trung bình hằng tháng mỗi thành viên cung cấp
cho thị trường khoảng 700 lít nước mắm chất lượng, thơm ngon. Hiện nay, nước
mắm Tam Thanh cũng đã đi vào siêu thị Co.op mart Tam Kỳ, được nhiều người tiêu
dùng biết đến.
14


+ HTX sản xuất kinh doanh – Tiểu thủ công nghiệp Quế Thọ: Sản phẩm rượu
cần Sông Trà của HTX hiện nay được nhiều khách hàng sử dụng và có mặt thường
xuyên tại các hội chợ, triển lãm của tỉnh. Nghề gia công hàng mây tre đan và chổi
đót cũng mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người lao động. Ban quản lý HTX
luôn chủ động kết nối với các công ty, đơn vị để đảm bảo nguồn hàng. Những khi bị
đứt hàng, HTX tập trung cho việc đào tạo, nâng cao tay nghề, nghiên cứu tạo ra
những mẫu mã sản phẩm lưu niệm để bán ký gửi tại Hội An hoặc Đà Nẵng.
+ HTX dệt thổ cẩm cơtu Zara Nam Giang: Doanh thu từ bán sản phẩm thổ cẩm
của làng hơn 160 triệu đồng/ năm, trong đó sản phẩm làng nghề bán ra cho du
khách đã đạt hơn 90 triệu đồng. Trung bình, mỗi phụ nữ tham gia dệt thổ cẩm tại
làng có thêm thu nhập 300 - 600 nghìn đồng/tháng, với những phụ nữ Cơ Tu con số
này thật ý nghĩa. Đặc biệt, thông qua hoạt động du lịch thương hiệu dệt thổ cẩm
Zara đã được quảng bá, giới thiệu rộng rãi đến du khách khắp nơi, góp phần giúp

làng nghề được gìn giữ phát triển tốt. “Tiền thu được từ bán sản phẩm dù không
nhiều nhưng chúng tôi vẫn rất vui vì đã giúp giữ gìn được bản sắc văn hóa của dân
tộc mình” (Trích lời Tổ trưởng Nguyễn Thị Kim Lan).
Với những hiệu quả tích cực từ mô hình HTX do nữ làm chủ thể hiện tính dám
nghĩ, dám làm của người phụ nữ. Tính hiệu quả nhân rộng, không chỉ mang lại
nguồn thu nhập, giải quyết lao động tại chỗ mà đóng góp không nhỏ vào nguồn
ngân sách địa phương. Đặc biệt là hoạt động duy trì bản sắc văn hóa dân tộc, quảng
bá du lịch.
Ưu điểm của mô hình do phụ nữ quản lý là các thành viên rất cần cù, tỉ mỉ,
năng động và nhạy bén trong sản xuất, chế biến và tìm kiếm thị trường tiêu thụ vì
vậy hoạt động có hiệu quả, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho thành viên
2.2.4. Những chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã do nữ làm chủ.
Việc thành lập hợp tác xã được hưởng các chính sách theo Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND ngày ngày 24 tháng 12 năm 2014 “Ban hành một số chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo nghị quyết số
124/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh” . Tuy nhiên đối với hợp tác xã do
nữ làm chủ không có 1 chính sách đặc thù nào cả.
15


2.3. Những hạn chế trong quá trình thành lập cũng như hoạt động của hợp tác
xã do nữ làm chủ.
2.3.1. Tồn tại và hạn chế
Mặc dù UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo khá cụ thể, nhưng một
số địa phương chưa quan tâm triển khai thực hiện.
Các cơ chế, chính sách của trung ương, cụ thể như Chương trình hỗ trợ phát
triển HTX theo Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2010, tỉnh
Quảng Nam chưa tiếp cận được. Riêng đối với cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế tập thể đã được triển khai thực hiện nhiều năm qua nhưng số HTX

tiếp cận được chưa nhiều.
Phần lớn cán bộ, hội viên, phụ nữ còn hiểu rất mơ hồ về kinh tế tập thể và vấn
đề kinh tế thị trường nên chưa thấy được vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân, gia
đình để chủ động khai thác các tiềm năng, lợi thế.
Còn tư tưởng trông chờ, phụ thuộc vào Nhà nước cả trong sản xuất và tìm đầu
ra cho sản phẩm. Nhiều người dân chưa nhận ra quy luật “cung – cầu” của thị
trường nên đổ hết trách nhiệm cho nhà nước và không mấy thiện cảm với “Thương
lái” vì cho là giá cả thị trường là do thương lái quyết định mà chưa ghi nhận vai trò
quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp, thương lái trong kinh tế tập thể.
Tính ràng buộc pháp lý của các bên trong liên kết còn thấp (nhất là trong nông
nghiệp), vì lợi ích trước mắt nên vẫn còn trường hợp người dân tự bán ra bên ngoài
để được giá cao.
Kiến thức, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ ở các tổ hợp tác, HTX còn
hạn chế.
Nhiều HTX rất lúng túng về việc chuyển đổi, đăng ký lại hoạt động của HTX
theo Luật hiện hành, lúng túng trong việc lập phương án SXKD cũng như giải quyết
các tồn tại, vướng mắc về tài sản, vốn, công nợ, cổ phần… nên việc tổ chức chuyển
đổi không đạt chất lượng và tiến độ. Việc chuẩn bị nội dung và cách thức tổ chức
đại hội chuyển đổi, công tác nhân sự chưa đạt yêu cầu về nội dung và phương pháp.

16


2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Một bộ phận rất lớn phụ nữ nông thôn ít có cơ hội tham gia vào thị trường lao
động, phát triển kinh tế khi phải gánh nặng công việc gia đình, chăm sóc con cái và
phần lớn các công việc này đều không có thu nhập.
Sau khi có Luật HTX 2012, các văn bản dưới Luật chậm được ban hành, đồng
thời nhiều điều, khoản giữa Luật và văn bản hướng dẫn không đồng nhất làm cho
các cấp, các ngành và các HTX khó khăn trong triển khai thực hiện. Một số nội

dung quy định tại Luật HTX 2012 khá mới mẻ nên các HTX, nhất là lĩnh vực nông
nghiệp còn lúng túng trong xây dựng Điều lệ HTX và phương án hoạt động. Cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển HTX theo Quyết định 2261 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 15/12/2014 nhưng đến nay sau gần 3 năm triển khai vẫn
chưa có một HTX nào được hỗ trợ.
Công tác tuyên truyền quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về kinh tế tập thể thiếu thường xuyên và chưa sâu, chưa được bố trí kinh phí để thực
hiện, nhất là công tác tuyên truyền về Luật HTX năm 2012 đến các tầng lớp nhân
dân chưa có sự đổi mới, chất lượng không cao. Công tác xây dựng các mô hình
điểm về kinh tế HTX, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp thực hiện chưa tốt. Công
tác thông tin triển khai chưa hiệu quả. Công tác tập huấn chưa được quan tâm đúng
mức.
Nhận thức về phát triển kinh tế hợp tác, HTX của nhiều cấp ủy, chính quyền,
đặc biệt là người đứng đầu cấp xã, cấp huyện chưa đầy đủ, chưa thống nhất; ý thức
trách nhiệm còn thấp; đánh giá về kinh tế tập thể chưa toàn diện, chưa thấy hết vai
trò quan trọng của khu vực kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế xã hội. Năng lực
của các tổ chức kinh tế tập thể còn yếu. Công tác quản lý nhà nước về HTX, chăm
lo phát triển HTX cho đến nay vẫn còn bỏ ngỏ, chưa giao cho cơ quan nào của cấp
tỉnh, cấp huyện hay cấp xã chịu trách nhiệm. Đối với các HTX hoạt động trong lĩnh
vực phi nông nghiệp, ở một số huyện không có bộ phận chuyên trách về mặt quản
lý nhà nước (phòng Nông nghiệp và PTNT chỉ phụ trách các HTX nông nghiệp).
Công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể chưa được quan
tâm đúng mức, chưa tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm ở từng địa phương để
17


nhân rộng. Công tác giám sát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước đối với HTX của các cơ quan chức năng còn hạn chế. Vai
trò, trách nhiệm của Liên minh HTX, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
chưa được phát huy.


18


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ DO NỮ LÀM CHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Bài học kinh nghiệm
Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương,
sự phối hợp của các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong công tác tuyên truyền về Luật HTX 2012, các chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, HTX; công tác chuyển đổi
hoạt động HTX theo Luật HTX 2012 và hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế HTX
phát triển.
Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí
của kinh tế hợp tác, HTX, tạo môi trường tâm lý thuận lợi cho sự phát triển của loại
hình kinh tế này; đồng thời khơi dậy nhu cầu hợp tác đa dạng trong nhân dân.
Bản thân các HTX phải nỗ lực, chủ động chuyển đổi và năng động, linh hoạt tổ
chức triển khai hiệu quả các hoạt động sau chuyển đổi theo phương án đề ra; thực
sự đổi mới cả về nhận thức và cách làm, cả về cung cách quản lý.
Các thành viên tham gia THT, HTX có vai trò chủ thể quan trọng, quyết định sự
thành công, cũng là đối tượng hưởng lợi trực tiếp, nên chủ động nâng cao nhận thức
để họ chủ động, sáng tạo trong việc hợp tác, tổ chức lại sản xuất, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật và hoạch định phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Việc
vận động hội viên, phụ nữ tham gia kinh tế tập thể là một quá trình từ việc thay đổi
nhận thức, thói quen đến hành vi mới nên đòi hỏi phải có thời gian và bước đi chặt
chẽ, hợp lý, không thể nóng vội.
Cần có sự tham gia liên kết của các ngành, cộng đồng doanh nghiệp. Gắn kết tốt
các chính sách hỗ trợ, tín dụng ưu đãi đối với các bên tham gia; đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực tham gia quản trị THT, HTX đáp ứng yêu cầu trong từng giai đoạn

nhất định.
Xây dựng mô hình phải được thực hiện từng bước, theo phương châm từ thấp
đến cao, từ việc thực hiện các tổ hợp tác đến việc liên kết tiêu thụ, liên kết đầu vào
– đầu ra cho sản phẩm hoặc hình thành các dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường, khi
19


năng lực tổ đủ mạnh, trình độ sản xuất của các thành viên có bước tiến bộ và cơ bản
ổn định sẽ tiến hành thành lập HTX.
Tăng cường công tác đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho hội viên,
phụ nữ gắn với hình thành các mô hình tạo việc làm sau học nghề.
3.2. Kiến nghị và giải pháp
Hàng năm, Chính phủ và UBND tỉnh cần quan tâm chỉ đạo và bố trí kinh phí để
triển khai thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, Luật HTX năm 2012 và các văn bản liên
quan. Các cơ quan báo chí cần tích cực phối hợp tuyên truyền về kết quả chuyển
tiếp, đăng ký lại và các mô hình hoạt động hiệu quả sau chuyển tiếp, đăng ký lại.
Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên trong
phát triển kinh tế tập thể; tăng cường vai trò của Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn
thể ở địa phương trong việc vận động, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
HTX. Tăng cường sự giám sát của HĐND các cấp đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật về HTX. Các cấp ủy đảng, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các
ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX,
trực tiếp là người đứng đầu chỉ đạo tổ chức tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương, đường lối, nhiệm vụ về đổi mới, phát triển,
nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, HTX ở đơn vị mình trong thời gian qua, qua đó
định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; đồng thời phân công phân nhiệm
từng đơn vị, địa phương thực hiện trong thời gian đến. Định kỳ hàng năm tổ chức
kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện và tiến hành sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm ở
từng địa phương để nhân rộng.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác, HTX: Tiến hành rà
soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế hợp tác, HTX. Tổ chức lại hệ thống quản
lý Nhà nước đối với HTX từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thị xã, thành phố, xã, phường,
thị trấn để thực hiện đảm bảo chức năng quản lý Nhà nước về HTX theo quy định
của Luật HTX và các văn bản quy phạm pháp luật về HTX. Phân công cụ thể việc
chỉ đạo, quản lý và theo dõi các loại hình kinh tế hợp tác, HTX đối với cơ quan
20


×