Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Hoàn thiện chính sách tỷ giá của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.8 KB, 31 trang )

Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TỶ GIÁ.......................................2
I.

Tỷ giá là gì?...............................................................................................2
1. Khái niệm................................................................................................2
2. Phân loại tỷ giá........................................................................................3
3. Vai trò của tỷ giá.....................................................................................5

II.

Các phương pháp xác định tỷ giá........................................................6

1. Các phương pháp xác định tỷ giá............................................................6
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá......................................................8
III. Chế độ tỷ giá..........................................................................................11
1. Sự tiến triển của hệ thống tài chính quốc tế..........................................11
1.1

Bản vị vàng.....................................................................................11

1.2

Hệ thống Bretton Woods và Quỹ tiền tệ quốc tế.............................12

1.3



Sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods.........................................13

2. Các chế độ tỷ giá...................................................................................16
2.1

Chế độ tỷ giá cố định.....................................................................16

2.2

Tỷ giá thả nổi (Tỷ giá linh hoạt)...................................................17

2.3

Chế độ tỷ giá đơn...........................................................................18

2.4

Chế độ tỷ giá kép............................................................................18

IV. Chính sách tỷ giá....................................................................................18
1. Khái niệm.................................................................................................18
2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá.................................................................19
3. Các công cụ của chính sách tỷ giá...........................................................19
3.1 Nhóm công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá.......................................19
3.2 Nhóm công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá......................................20

Nguyễn Thuyết Trình

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13



Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY......................................................................22
I. Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong những năm qua................................22
II. Chính sách tỷ giá Việt Nam hiện nay.........................................................23
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ CỦA VIỆT NAM...................................................................................25
I.

Định hướng về chính sách điều hành tỷ giá của NHNNVN................25
1.1 Những vấn đề cần quan tâm khi định hướng chính sách điều hành tỷ
giá của NHNNVN.........................................................................................25
1.2 Định hướng phù hợp cho chính sách tỷ giá Việt Nam...........................26

II.

Giải pháp..............................................................................................26

KẾT LUẬN....................................................................................................29

Nguyễn Thuyết Trình

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13



Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU

Những năm trở lại đây, tiến trình toàn cầu hoá diễn ra khá mạnh mẽ, các
nền kinh tế của các quốc gia tuy có mức độ mở cửa khác nhau nhưng đều
thuộc nền kinh tế thị trường mở. Điều này nói lên rằng các quốc gia không thể
tự thoả mãn nhu cầu của chính mình, mà phải tiến hành chuyên môn hoá sản
xuất và xuất khẩu những mặt hàng và dịch vụ có lợi thế so sánh, đồng thời
nhập khẩu những hàng hoá và dịch vụ không có lợi thế so sánh. Việc trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia với nhau là không giới hạn về biên giới, lãnh thổ,
tuy nhiên đồng tiền dùng để thanh toán lại có giới hạn. Điều này phát sinh nhu
cầu sử dụng và trao đổi các đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Người ta
gọi tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai quốc gia với nhau là tỷ giá hối
đoái.
Đối với chính phủ của các nước, tỷ giá hối đoái là một trong những công
cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ quốc gia. Trên thế giới đã có một số
nước sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái để tạo ra “bước nhảy vọt” trong phát
triển kinh tế - xã hội như Mỹ mà hiện nay là họ những nước công nghiệp hàng
đầu, nhưng cũng có một số nước do việc điều hành chính sách tỷ giá chưa
đúng hướng đã khiến cho nền kinh tế của nước mình rơi vào khủng hoảng
như Thái Lan năm 1997 là một ví dụ điển hình.
Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cũng như mong muốn
đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức tích cóp được từ những bài học của thầy
cô, từ sách báo cũng như từ các phương tiện thông tin đại chúng, em xin chọn
đề tài : “Hoàn thiện chính sách tỷ giá của Việt Nam”. Do trình độ và kiến
thức có hạn, bài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em kính mong nhận
được sự hướng dẫn và góp ý của thầy giáo Đặng Anh Tuấn cũng như các
bạn.

Em xin trân trọng cám ơn!

Nguyễn Thuyết Trình

1

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TỶ GIÁ
I. Tỷ giá là gì?
1. Khái niệm
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tỷ giá hối đoái, có thể do cách
tiếp cận vấn đề khác nhau, đôi khi do cách diễn đạt khác nhau. Hiện nay có ba
cách định nghĩa về tỷ giá.
+ Cách 1: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện
bằng một đồng tiền khác ở một thời điểm nhất định và tại một thị trường nhất
định. Đây là cách hiểu phổ biến về tỷ giá tại các thị trường ngoại hối thực
hiện việc mua bán các đồng tiền khác nhau.
+ Cách 2: Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi tiền tệ giữa các đồng tiền. Giả
sử có hai đồng tiền A và B, tỷ giá giữa chúng được thiết lập là 1A=xB hoặc
1B=yA chẳng hạn. Lúc đó các tỷ lệ 1:x hay 1:y đều là các tỷ lệ trao đổi giữa
hai đồng tiền. Cách hiểu này về tỷ giá được áp dụng phổ biến trong thống kê,
tính toán, đặc biệt là tính toán GDP, GNP hoặc thu nhập bình quân đầu người
của các quốc gia.

+ Cách 3: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh sức mua giữa các đồng tiền. Do
vây, người ta có thể xác lập được các tỷ lệ giữa các đồng tiền chủ yếu căn cứ
vào tương quan sức mua của chúng trên thị trường. Ví dụ: Có thể viết
USD/VND = 17.457 hay 1 USD = 17.457 VND. Có nghĩa là trên thị trường
sức mua của 1 USD tương đương với sức mua của 17.457 đồng Việt Nam.
Tóm lại: Thực chất của tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các
đồng tiền và là mức giá tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau.
Khi nêu tỷ giá bao giờ cũng liên quan tới hai đồng tiền. Một đồng tiền
được cố định ở 1 đơn vị (hoặc 100, 1000 đơn vị...), còn đồng tiền kia được thể
hiện bằng một số lượng đơn vị biến đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên
thị trường. Đồng tiền thứ nhất được gọi là đồng tiền yết giá, đồng tiền thứ hai
là đồng tiền định giá.
Nguyễn Thuyết Trình

2

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ví dụ: 1 USD = 0,9876 Euro, 1 USD = 17.457 VND
Theo ví dụ trên, USD là đồng tiền yết giá, Euro, VND là những đồng
tiền định giá. Đồng yết giá thường là những đồng tiền mạnh.
Xét từ thị trường giao dịch, đồng tiền quốc gia của thị trường này được
coi là chủ thể, thì yết giá được thực hiện bằng 2 cách sau:
+ Yết giá trực tiếp: là phương pháp lấy ngoại tệ làm đồng tiền yết giá.
Còn nội tệ là đồng tiền định giá. Ví dụ: Tại TP Hồ Chí Minh 1 USD =

17.457VND (Yết giá kiểu Châu Âu)
+ Yết giá gián tiếp: là phương pháp lấy nội tệ làm đồng tiền yết giá, còn
ngoại tệ là đồng tiền định giá. Ví dụ: Tại New York 1USD = 0,9876 Euro.
(Yết giá kiểu Mỹ)
Hiện nay hầu hết các quốc gia đều sử dụng cách yết giá trực tiếp, chỉ có
một số ít quốc gia có đồng tiền mạnh áp dụng yết giá gián tiếp.
2. Phân loại tỷ giá
a. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
+ Tỷ giá mua – Bid Rate: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng
mua vào đồng tiền yết giá.
+ Tỷ giá bán – Ask Rate: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng
bán ra đồng tiền yết giá
b. Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
+ Tỷ giá giao ngay – Spot Rate: Là tỷ giá được thoả thuận hôm nay,
nhưng việc thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
+ Tỷ giá kỳ hạn – Forward Rate: Là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm
nay, nhưng việc thanh toán được diễn ra theo thoả thuận ghi trong hợp đồng
có thể là 1 hoặc 2, 3 tháng sau.
+ Tỷ giá mở cửa – Opening Rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao
dịch đầu tiên trong ngày.
+ Tỷ giá đóng cửa – Closing Rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối
cùng được giao dịch trong ngày.
Nguyễn Thuyết Trình

3

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

c. Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế:
+ Tỷ giá chuyển khoản – Transfer Rate: Là tỷ giá áp dụng cho các giao
dịch mua bán ngoại tệ thông qua hình thức chuyển khoản qua tài khoản đăng
ký tại Ngân hàng.
+ Tỷ giá tiền mặt – Bank Note Rate: Là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ bằng
tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng.
+ Tỷ giá điện hối – Telegraphic transfer: Là tỷ giá ngân hàng dùng để
chuyển ngoại hối bằng điện tín. Ngày nay do ngoại hối được chuyển chủ yếu
là bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng là tỷ giá điện hối.
+ Tỷ giá thư hối – Mail transfer: Là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân
hàng chuyển ngoại hối bằng thư.
d. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá
+ Tỷ giá chính thức – Official Rate (ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng): Là tỷ giá do NHTW
công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá
chính thức được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động
khác liên quan đến tỷ giá chính thức. Ngoài ra, ở Việt Nam tỷ giá chính thức
còn là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
+ Tỷ giá chợ đen – Black Market Rate: Là tỷ giá được hình thành bên ngoài
hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
+ Tỷ giá cố định – Fixed Rate: Là tỷ giá do NHTW công bố không biến
động trong phạm vi thời gian nào đó.
+ Tỷ giá thả nổi hoàn toàn – Freely Floating Rate: Là tỷ giá được hình
thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can
thiệp.
+ Tỷ giá thả nổi có điều tiết – Managed Floating Rate: Là tỷ giá được thả
nổi, nhưng NHTW tiền hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi

cho nền kinh tế.
Nguyễn Thuyết Trình

4

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

e. Cách phân loại khác:
+ Tỷ giá danh nghĩa: Là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng
tiền, mà không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
Ví dụ: Tại Hà Nội, có tỷ giá do NHTW công bố:
Ngày 22/8/2005: 1USD =15.780 VND
Ngày 28/8/2005: 1USD =15.760 VND
+ Tỷ giá thực: Là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo sự thay đổi
trong tương quan giá cả hàng hoá của nước có đồng tiền yết giá và giá cả
hàng hoá của nước có đồng tiền định giá.

Er En

Pb
Pr

Trong đó: Er là tỷ giá thực
En là tỷ giá danh nghĩa
Pb là giá cả ở nước có đồng tiền yết giá

Pr là giá cả ở nước có đồng tiền định giá.
3. Vai trò của tỷ giá
Đối với kinh tế quốc tế, tỷ giá có vai trò quan trọng trong việc xoá bỏ biên
giới quốc gia về tiền tệ, góp phần thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các nước.
Khi đồng tiền của một nước mất giá, người nước ngoài nhận ra rằng giá
hàng xuất khẩu của nước này rẻ đi, và người dân trong nước nhận thấy hàng
nhập khẩu từ nước ngoài đắt lên. Sự lên giá có hiệu quả ngược lại: người
nước ngoài sẽ phải trả nhiều hơn cho sản phẩm của nước này, và người dân
trong nước phải trả it hơn cho hàng hoá của nước ngoài. Chính vì điều này mà
tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu
hay nhập khẩu hàng hoá của một nước.
Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong chính
sách tiền tệ, nó là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc gia đều hướng

Nguyễn Thuyết Trình

5

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

tới. Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy
trì, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế, giúp
cho nền kinh tế trong nước có điều kiện hội nhập khu vực và thế giới ngày
càng mạnh mẽ hơn.
II. Các phương pháp xác định tỷ giá

1.

Các phương pháp xác định tỷ giá

+ Phương pháp 1: Dựa vào tiêu chuẩn giá cả của các đồng tiền
Tiêu chuẩn giá cả của một đồng tiền là hàm lượng vàng đại diện cho đơn
vị đo lường của đồng tiền đó.
Tiêu chuẩn giá cả của A

Tỷ giá của đồng tiền A và B =

Tiêu chuẩn giá cả của B

Ví dụ: 1 GBP =2,488281 gr vàng. 1 USD = 0,888671 gr vàng
Tỷ giá GBP/USD = 2,488281/0,888671 = 2,8
Vậy 1 GBP = 2,8 USD
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, rất chính xác, đặc biệt với những đồng
tiền vàng.
Nhược điểm: Không áp dụng được với những đồng tiền không có tiêu
chuẩn giá cả.
+ Phương pháp 2: Dựa vào ngang giá sức mua PPP (Purchasing Power
Parity)
Trên hai thị trường của 2 đồng tiền, người ta chọn 2 nhóm hàng hoá
giống hệt nhau và xác định tổng giá cả của từng nhóm hàng hoá theo đồng
tiền riêng. Sau đó so sánh tổng giá cả của đồng tiền ở hai nhóm sẽ được tỷ giá
của hai đồng tiền.

Nguyễn Thuyết Trình

6


Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

n

P A

A / B  i n1

i

P B
i 1

i

Trong đó: PiA (PiB) là tổng giá cả nhóm i hàng hoá tính theo đồng tiền
nước A (B)
Ưu điểm: Xác định tương đối chính xác sức mua của đồng tiền. Nhóm
hàng hoá lựa chọn càng lớn thì độ chính xác càng cao. (Thường tối thiểu 25
hàng hoá).
Nhược điểm: Khó tìm được nhóm hàng hoá giống hệt nhau của 2 thị
trường. Khó loại trừ tuyệt đối yếu tố bên ngoài tác động vào tỷ giá như thuế,
đầu cơ... Tốn nhiều công sức để tính toán.
+ Phương pháp 3: Xác định tỷ giá qua đồng tiền thứ 3 (Xác định tỷ giá

chéo)
Khi cần xác định tỷ giá giữa 2 đồng tiền A và B, khi đã có tỷ giá của 2
đồng tiền này với một đồng tiền C, ta sẽ xác định theo phương pháp bắc cầu.
A/C =a, B/C = b => A/B =a/b
Ví dụ: USD/EUR=0,6748, GBP/EUR=1,2453


USD/GBP= 0,6748/1,2453=0,5419

Ưu điểm: Đơn giản, tính khả thi và tính thực tiễn cao.
Nhược điểm: Độ chính xác bị hạn chế do tỷ giá phụ thuộc vào đồng tiền
thứ 3. Nên chọn đồng tiền thứ 3 là đồng tiền mạnh, có khả năng chuyển đổi
cao.
Ta có thể có một cách tính toán tỷ giá qua đồng tiền thứ 3 khá đơn giản
như sau:
Ví dụ: USD/EUR=0,6748, EUR/VND=24.425. Tính USD/VND?
Ta có thể kẹp đồng tiền thứ 3 EUR vào cách tính tỷ giá như sau:

Nguyễn Thuyết Trình

7

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT
USD

EUR


* EUR

VND

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

0,6748 * 24.425 16.481,99

2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
+ Sự biến động của cung cầu ngoại tệ: Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu
ngoại tệ sẽ làm cho giá ngoại tệ giảm, tức là tỷ giá hối đoái tăng. Ngược lại,
khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ giá ngoại tệ sẽ tăng, tức là tỷ giá giảm.
Ở vị trí cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ xác định trạng thái cân bằng, không
có áp lực làm cho tỷ giá về thay đổi. Ta có thể hình dung cơ chế hình thành tỷ
giá được hiển thị từ khi có sự khác nhau về cung và cầu ngoại tệ. Khi cung
ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường cần bán ra nhiều
hơn lượng ngoại tệ cần mua vào, khi đó có một số người không bán được sẽ
sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên thị trường
giảm. Tư duy tương tự, khi cầu lớn hơn cung, một số người không mua được
ngoại tệ sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên thị
trường tăng. Khi cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị
trường cần mua đúng bằng lượng ngoại tệ cần bán làm cho giá ngoại tệ không
đổi, thị trường cân bằng.
+ Lạm phát: Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với
tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường
nước ngoài trong khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường
trong nước. Theo quy luật cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng
hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá
hối đoái tăng. Tương tự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít hàng nhập
khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm,

tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ
theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ gía hối đoái tăng
nhanh hơn. Trên thị trường tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân
sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia

Nguyễn Thuyết Trình

8

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

tăng đẩy tỷ gía hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát
thì những tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các
quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ
mất giá một cách tương đối và tỷ giá hối đoái tăng.
+ Sự thay đổi của lãi suất: Nếu lãi suất nội tệ nhỏ hơn lãi suất ngoại tệ
sẽ xuất hiện xu hướng dùng nội tệ mua ngoại tệ gửi vào để thu lợi cao hơn, do
đó cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng cho đến khi tiền lãi trên
khoản tiền gửi bằng ngoại tệ cân bằng với tiền lãi trên khoản tiền gửi tương
đương bằng nội tệ. Nếu lãi suất nội tệ lớn hơn lãi suất ngoại tệ sẽ xuất hiện xu
hướng ngược lại với xu hướng trên.
+ Đầu tư ra nước ngoài ròng: Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số
giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi những nhà kinh
doanh muốn thực hiện đầu tư họ cần có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị
trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoà, cung ngoại tệ giảm, tỷ giá hối

đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn ngoại
tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Khi
đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn
dòng vốn chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm
trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm.
+ Sự tác động của Chính phủ: Chính phủ có thể đưa ra chính sách tỷ
giá phù hợp để điều chỉnh tỷ giá theo mục tiêu phát triển của nền kinh tế.
Chính phủ cũng có thể điều chỉnh chính sách lãi suất của đồng nội tệ, ngoại tệ
làm cho tỷ giá của các đồng tiền thay đổi theo ý muốn.
+ Cán cân thương mại: Cán cân thương mại của một nước là chênh
lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc
kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch
vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ tăng,
Nguyễn Thuyết Trình

9

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà
nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị
trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động
của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác động

mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại. Nếu một nước có
thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ
giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng,
đồng nội tệ giảm giá.
+ Yếu tố tâm lý của số đông: Đây là yếu tố quan trọng nhất tác động
đến tỷ giá hối đoái. Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức
kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại
hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các
hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ
vọng vào tương lại. Điều này giải thích vì sao giá ngoại tệ hiện tại lại phản
ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng
tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ
giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhạy cảm với thông
tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính phủ sẽ
hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người
sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
* Trên đây là những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến tỷ giá hối đoái. Trong
thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phố đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên với mức
độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất
định. Việc tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm
không thể. Các nhân tố trên không thể tách rời mà tác động tổng hợp, có thể
tăng cường hay át chế lẫn nhau đến tỷ giá hối đoái làm cho tỷ giá hối đoái
luôn biến động không ngừng.
Nguyễn Thuyết Trình

10

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13



Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

III. Chế độ tỷ giá
1.

Sự tiến triển của hệ thống tài chính quốc tế

1.1 Bản vị vàng
Trước thế chiến I, nền kinh té thế giới hoạt động theo chế độ bản vị
vàng, trong đó đồng tiền của đại đa số các nước trực tiếp đổ ra vàng. Ví
dụ 1 USD = 1/20 lạng vàng, 1 GBP = 1/4 lạng vàng. Do đó có thể xem tỷ
giá hối đoái GBP/USD = 5, tức là 1 GBP = 5 USD. Gắn chặt các đồng
tiền vào vàng đưa đến kết quả là một hệ thống tài chính quốc tế với tỷ
giá cố định giữa các nước.
Giả sử khi 1 GBP tăng giá lên cao hơn 5 USD, nếu một người nhập khẩu
Mỹ mua vải len tốt của Anh giá 100GBP trả bằng USD, thì nó phải chi nhiều
hơn 500USD so với trước. Song, người nhập khẩu có một cách lựa chọn khác
là mua vàng, cách này có thể giảm chi phí mua vải len tốt. Thay vì dùng USD
trả tền mua vải len tốt, người nhập khẩu Mỹ có thể đổi 500 USD ra vàng, chở
số vàng đó sang Anh, rồi chuyển đổi ra 100 GBP. Việc chở vàng sang Anh rẻ
hơn khi mà giá đồng GBP của Anh vẫn cao hơn ngang giá 5 USD.
Khi đồng GBP tăng giá như vậy sẽ làm cho Anh thu thêm được dự trữ
quốc tế là vàng và Mỹ thì bị mất đị một số tương đương. Do việc thay đổi
trong dự trữ quốc tế của một nước dẫn đến một sự thay đổi tương đương trong
cơ sở tiền tệ của nước đó, nên việc vàng chuyển từ Mỹ sang Anh làm cho cơ
sở tiền tệ của Anh tăng lên và cơ sở tiền tệ của Mỹ giảm xuống. Kết quả tăng
lên trong cung ứng tiền tệ làm tăng mức giá cả của Anh trong khi việc cung
ứng tiền tệ của Mỹ giảm xuống làm mức giá của Mỹ giảm xuống. Kết quả

mức giá tại Anh tăng lên so với mức giá tại Mỹ làm cho đồng GBP giảm giá.
Quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi giá trị của đồng GBP giảm xuống trở lại
ngang giá 5 USD của nó.
Nguyễn Thuyết Trình

11

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Ngược lại, việc sụt giá của đồng GBP xuống dưới ngang giá 5 USD, thúc
đẩy việc chở vàng từ Anh sang Mỹ. Những khoản vàng này làm tăng cung
ứng tiền tệ của Mỹ và làm giảm cung ứng tiền tệ của Anh, do đó làm cho
đồng GBP tăng giá lên trở lại ngang giá 5 USD. Như vậy, chúng ta thấy rằng
dưới chế độ bản vị vàng, một việc tăng lên hoặc hạ xuống của tỷ giá tạo ra
những lực làm cho tỷ giá quay trở về ngang giá của nó.
Tuy nhiên việc gia nhập vào chế độ bản vị vàng có nghĩa là nước đó
không còn kiểm soát được chính sách tiền tệ của mình, bởi vì lượng cung ứng
tiền tệ của nước đó, đại bộ phận, được xác định bởi các luồng vàng di chuyển
giữa các nước.
1.2

Hệ thống Bretton Woods và Quỹ tiền tệ quốc tế

Khi Thế chiến I nỗ ra vào năm 1914, việc buôn bán giao thương giữa các
nước bị ngưng trệ dẫn đến tan vỡ, các nước không còn có thể chuyển đổi

đồng tiền nước mình ra vàng. Chế độ bản vị vàng sụp đổ. Vào năm 1920, chế
độ bản vị vàng được khôi phục nhưng cuộc suy thoái toàn thế giới bắt đầu
năm 1929 đưa chế độ này đến chỗ sụp đổ vĩnh viễn.
Sau sự thắng lợi của đồng minh trong Thế chiến II vào năm 1944, các
nước đồng minh đã họp nhau tại Bretton Woods, bang Hampshire nước Mỹ để
triển khai một hệ thống tiền tệ quốc tế mới nhằm thúc đẩy buôn bán thế giới
và sự phồn vinh. Tại cuộc họp này một hiệp định đã được ký kết giữa các
nước đồng minh theo đó các ngân hàng trung ưowng mua và bán đồng tiền
của mình theo tỷ giá được ấn định ở một mức nhất định (gọi là chế độ tỷ giá
cố định). Hiệp định kéo dài từ năm 1945 đến năm 1971 được gọi là Hệ thống
Bretton Woods.
Hiệp định Bretton Woods lập ra Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF). Quỹ này có
30 nước hội viên đầu tiên vào năm 1945 và hiện có hơn 150 nước. IMF được
trao nhiệm vụ thúc đẩy buôn bán thế giới tăng trưởng bằng cách định ra các
quy tắc nhằm duy trì tỷ giá cố định và bằng cách cho vay những nước nào mà
cán cân thanh toán của họ gặp khó khăn. IMF cũng tiến hành việc thu thập và
Nguyễn Thuyết Trình

12

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

tiêu chuẩn hoá các dữ kiện kinh tế, coi đó là một bộ phận của vai trò của nó là
theo dõi việc các nước thành viên thực hiện đúng các quy tắc của Quỹ.
Vì Mỹ nổi lên từ Thế chiến thứ II như là một sức mạnh kinh tế lớn nhất

của thế giới với hơn một nửa năng lực chế tạo của thế giới và chiếm phần lớn
hơn trong số vàng của thế giới nên hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods
được dựa trên cơ sở việc chuyển đổi đôla Mỹ ra vàng theo giá 35 đôla một
ounce vàng. Tỷ giá cố định phải được giữ vững bằng sự can thiệp của các
ngân hàng trung ương trên thị trường ngoại hối tại những nước ngoài nước
Mỹ, những nước này mua và bán tài sản đôla mà những nước này nắm giữ
làm dự trữ quốc tế. Đôla Mỹ, mà được các nước khác dùng để gọi tên các tài
sản mà họ nắm giữ làm dự trữ quốc tế, được gọi là đồng tiền dự trữ. Như vậy,
một đặc điểm quan trọng của hệ thống Bretton Woods là việc đặt Mỹ thành
nước của đồng tiền dự trữ.
1.3 Sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods
Hệ thống Bretton Woods tồn tại trong vòng 24 năm đã có thành công
trong sự thúc đảy phát triển kinh tế giữa các nước. Tuy nhiên, đến tháng 8
năm 1971, Tổng thống Nixon đã phải tuyên bố chấm dứt hệ thống Bretton
Woods. Vào năm 1973, Mỹ và những bạn hàng của mình đã đồng ý cho phép
tỷ giá được thả nổi.
Những nguyên nhân để giải thích sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods
thường được tập trung vào những vấn đề sau:
+ Vấn đề về thanh khoản
Theo Robert Triffin, trong quan hệ bản vị giữa USD và vàng luôn tồn tại
một sự không nhất quán. Bretton Woods chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi các
NHTW còn lòng tin để nắm giữ USD làm dự trữ, và lòng tin vào USD chỉ tồn
tại chừng nào NHTW Mỹ còn tiếp tục đổi USD ra vàng với giá $35/ounce,
Triffin chỉ ra rằng khi thương mại quốc tế phát triển sẽ làm tăng dự trữ ngoại
hối quốc tế, mà chủ yếu là USD. Dự trữ ngoại hối quốc tế tăng chỉ có thể xảy
Nguyễn Thuyết Trình

13

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13



Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

ra khi cán cân thương mại của Mỹ phải thâm hụt và cán cân thương mại của
các nước khác là thặng dư, hơn nữa, do cán cân thương mại là thặng dư, nên
để duy trì sức cạnh tranh thương mại quốc tế buộc các nước phải tiếp tục mua
USD vào để ngăn ngừa đồng bản tệ lên giá. Điều dễ nhận thấy rằng, sau một
thời gian nhất định thì tài sản nợ của Mỹ đối với phần thế giới còn lại tăng lên
nhanh chóng, kết quả là tài sản nợ của Mỹ tăng nhanh hơn lượng vàng Mỹ
khai thác được bổ sung vào sự trữ, hay nói cách khác, với mức giá $35/ounce
thì tổng tài sản nợ của chính phủ Mỹ đã vượt tổng tài sản có bằng vàng. Điều
này có nghĩa là khả năng chuyển đổi toàn bộ tài sản nợ bằng USD ra vàng tại
mức giá $35/ounce là không thể thực hiện, Triffin đã tiên đoán rằng: một khi
chính phủ Mỹ đã bộc lộ mất khả năng thanh toán (chuyển đổi USD ra vàng tại
mức giá $35/ounce như cam kết), tức USD được dự tính là sẽ phá giá đối với
vàng, do đó, các NHTW nước ngoài sẽ chuyển đổi USD dự trữ của mình ra
vàng, do lượng vàng không đủ nên cuối cùng thì chính phủ Mỹ buộc phải từ
chối việc chuyển đổi USD ra vàng, nghĩa là chấm dứt duy trì tỷ giá cố định
với USD, làm cho Bretton Woods sụp đổ.
+ Sự thiếu vắng một cơ chế điều hành
Về phía nước Mỹ khi bị thâm hụt cán cân thương mại: Cho dù tỷ lệ lạm
phát sau nhiều năm tuy có cao, nhưng chính phủ Mỹ không thể phá giá USD
đối với vàng được, bởi vì nếu phá giá sẽ làm xói mòn lòng tin vào toàn hệ
thống Bretton Woods. Hơn nữa, giả sử chính phủ Mỹ phá giá USD so với
vàng, thì cũng không cải thiện được sức cạnh tranh thương mại quốc tế, nếu
như các nước bạn hàng vẫn duy trì tỷ giá cố định không đổi với USD. Như
vậy, để có thể duy trì và kiểm soát được tham hụt cán cân thương mại, buộc

chính phủ Mỹ phải áp dụng các chính sách thiểu phát nền kinh tế. Trong thực
tế, chính phủ Mỹ bị miễn cưỡng đến tột độ khi phải áp dụng các biện pháp
thiểu phát nền kinh tế như là phương thuốc chữa trị thâm hụt cán cân thương
mại. Ngoài ra, trong những năm giữa 1960s, Tổng thống Jonhson đã chi một
Nguyễn Thuyết Trình

14

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

khoản khổng lồ cho chiến tranh Việt Nam và một loạt các công trình phúc lợi
xã hội được chi thông qua tăng cung ứng tiền chứ không thông qua tăng
nguồn thu từ thuế. Điều đó rõ ràng là đi liền với chính sách lạm phát là kết
quả thâm hụt can cân thương mại ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Đối với các nước có cán cân thương mại thâm hụt: rõ ràng hành động
phá giá (điều chỉnh tỷ giá chính thức) là phương thuốc cuối cùng để cải thiện
cán cân thương mại của các nước bị thâm hụt. Nhưng thực tế chỉ ra rằng, các
nước có cán cân thương mại thâm hụt lại tỏ ra rất miễn cưỡng khi phải phá
giá đồng tiền của mình, bởi vì: phá giá thường được xem là biểu hiện yếu kém
của chính phủ và của cả một quốc gia. Cuộc khủng hoản năm 1967 ở Anh sau
khi đảng Lao động cầm quyền phá giá đồng bảng là một ví dụ về biểu hiện
này. Bên cạnh đó, những quốc gia có thâm hụt cán cân thương mại cung rất
miễn cưỡng chấp nhận các chính sách thiểu phát nền kinh tế, bởi vì tuy các
chính sách này có thể là phương thuốc chữa trị thâm hụt cán cân thương mại,
nhưng các chính phủ thường đã cam kết mục tiêu duy trì công ăn việc làm đầy

đủ. Một khi các quốc gia có thâm hụt cán cân thương mại miễn cưỡng áp
dụng các chính sách thiểu phát kinh tế cũng như hành đồng phá giá đồng bản tệ,
có nghĩa là hệ thống Bretton Woods phải trong chờ vào các nước có thặng dư cán
cân thương mại làm một cái gì đó để cán cân thương mại của họ giảm xuống.
Đối với các nước có thặng dư cán cân thương mại: Các nước có thặng dư
cán cân thương mại bao gồm như Đức, Nhật, Thuỵ Sĩ... cũng muốn chứng tỏ
rằng việc nâng giá đồng tiền của họ cũng khó khăn và miễn cưỡng chẳng kém
gì các nước phải phá giá đồng tiền. Điều này xảy ra là vì, khi đồng tiền của họ
tiếp tục được định giá thấp sẽ cho phép duy trì được tốc độ tăng trưởng cao
trong xuất khẩu và hướng nền kinh tế vào sản xuất hàng xuất khẩu. Họ lo ngại
rằng, nếu nâng giá đồng bản tệ sẽ khiến cho tăng trưởng xuất khẩu chậm lại,
thất nghiệp gia tăng bởi vì các ngành sản xuất hàng xuất khẩu phải co lại. Hơn
nữa, các quốc gia này không dễ gì áp dụng chính sách mở rộng tiền tệ như là
Nguyễn Thuyết Trình

15

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

các biện pháo nhằm giảm thặng du cán cân thương mại bởi vì họ luôn lo ngại
về những hậu quả của lạm phát có thể gây ra.
Cuối cùng, một thực tế được thừa nhận trong chế độ tỷ giá cố định là áp
lực luôn đè nặng lên những nước con nợ (có cán cân thương mại thâm hụt)
phải tiến hành các biện pháp điều chỉnh nào đó, bởi vì nếu không dự trữ ngoại
hối sẽ cạn kiệt để bảo vệ tỷ giá. Như vậy, kể cả các quốc gia có thâm hụt cũng

như thặng dư cán cân thương mại đều không sẵn sàng điều chỉnh tỷ giá hay áp
dụng các chính sách điều chỉnh nền kinh tế, điều này làm nổi lên một câu hỏi
là: làm thế nào để duy trì được chế độ tỷ giá cố định khi mà các quốc gia phải
đối mặt với trạng thái thâm hụt hay thặng dư lâu dài của cán cân thương mại?
Trong một nỗ lực nhằm duy trì tỷ giá cố định, những nước có thặng dư cán
cân thương mại đã cho các nước bị thâm hụt cán cân thương mại vay nguồn
dự trữ của mình nhằm tránh một cuộc phá giá thực sự, Ví dụ vào năm 1964
khoản cho vay đầu tiên là để hỗ trợ cán cân thanh toán của Italy, và vào năm
1965 khoản cho vay để hỗ trợ cán cân thanh toán của Anh. Những gì mà các
nước đã cố gắng thực hiện, chỉ là phương thuốc kéo dài ngày sụp đổ của
Bretton Woods mà thôi.
2. Các chế độ tỷ giá
2.1 Chế độ tỷ giá cố định
Định nghĩa: là chế độ tỷ giá được giữ cố định trong một thời gian dài với
biên độ giao động rất nhỏ cho phép. Thông thường, đồng nội tệ sẽ xác lập tỷ
giá với một đồng ngoại tệ mạnh nào đó hay vàng và được giữ cố định trong
một khoảng thời gian dài.
Để giữ được tỷ giá ổn định phải có sự can thiệp thường xuyên của
NHTW bằng cách: khi tỷ giá tăng, NHTW sẽ bán ngoại tệ ra thị trường.
Ngược lại, khi tỷ giá giảm, NHTW sẽ mua ngoại tệ vào để kéo giá ngoại
tệ lên.
Ưu điểm: Ổn định tỷ giá, ổn định thị trường, ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Nguyễn Thuyết Trình

16

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Tỷ giá ổn định là phương tiện tốt nhất thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế,
tạo tính kỷ luật cho các chính sách kinh tế vĩ mô, thúc đẩy hợp tác quốc tế.
Nhược điểm: Thường tạo ra sự chênh lệch giữa tỷ giá danh nghĩa với tỷ
giá thực tế của các đồng tiền, làm sai lệch các tính toán, các quan hệ kinh tế,
tạo ra tỷ giá chợ đen. NHTW phải có dự trữ ngoại tệ lớn, có sự theo dõi và
can thiệp thương xuyên, đặc biệt là khi tỷ giá giao động mạnh do có các biến
động kinh tế - chính trị trên thế giới
2.2 Tỷ giá thả nổi (Tỷ giá linh hoạt)
Định nghĩa: là chế độ tỷ giá về cơ bản được xác lập theo các yếu tố của
thị trường, có thể có hoặc không có sự can thiệp của Nhà nước vào sự hình
thành tỷ giá.
Thường có hai loại tỷ giá linh hoạt:
* Tỷ giá linh hoạt hoàn toàn: Là chế độ tỷ giá hình thành hoàn toàn do
quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, không có sự can thiệp của Nhà nước.
Ưu điểm:
+ Phản ánh đúng tình hình cung - cầu của thị trường ngoại tệ, sự biến
động của thị trường.
+ Bảo đảm sự tự điều tiết của thị trường ngoại tệ, bảo vệ thị trường trong
nước trước biến động của thị trường bên ngoài, góp phần bảo vệ nền kinh tế
ổn định và tăng trưởng.
+ Tiết kiệm ngoại tệ cho NSNN
Nhược điểm: Biến động thường xuyên, khó lường, gây khó khăn cho
việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và những tính toán
của các nhà đầu tư.
* Tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước: Là chế độ tỷ giá về cơ
bản hình thành theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, nhưng Nhà
nước có sự theo dõi, quản lý và can thiệp khi cần thiết nhằm tránh những cú

sốc về tỷ giá, hạn chế những biến động quá mức của thị trường. Thông
Nguyễn Thuyết Trình

17

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

thường, Nhà nước đề ra một biên độ giao động cho phép của tỷ giá, nếu tỷ giá
biến động vượt quá biên độ đó Nhà nước sẽ can thiệp.
Ưu điểm:
+ Tỷ giá vẫn thay đổi linh hoạt theo cung cầu thị trường, nhưng tương
đối ổn định.
+ Các ưu điểm của tỷ giá linh hoạt hoàn toàn về cơ bản được tận dụng,
nhưng khắc phục được nhược điểm của nó.
Nhược điểm: Nhà nước phải thường xuyên theo dõi thị trường và sẵn
sàng dự trữ ngoại tệ để can thiệp, gây tốn kém cho NSNN.
2.3 Chế độ tỷ giá đơn
Là chế độ tỷ giá chỉ áp dụng một loại hình tỷ giá. Có thể là chế độ tỷ giá
cố định hoặc chỉ áp dụng chế độ tỷ giá linh hoạt.
Ưu điểm: Đảm bảo tính công bằng trong các giao dịch tiền tệ, đặc biệt là
nếu tỷ giá đó phản ánh càng sát đúng tình hình thị trường thì tính công bằng
càng cao.
2.4 Chế độ tỷ giá kép
Là chế độ tỷ giá cùng lúc tồn tại từ hai loại hình tỷ giá trở lên. Chế độ
này thường tồn tại trong các nước sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định, khi

đó xuất hiện nhiều loại hình tỷ giá, đặc biệt là có tỷ giá chợ đen.
IV. Chính sách tỷ giá
1. Khái niệm
Chính sách tỷ giá là những định hướng và giải pháp của Nhà nước nhằm
đảm bảo sự ổn định của tỷ gía và thị trường ngoại hối, thực hiện chính sách
ổn định tiền tệ nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội đã dự định.
Chính sách tỷ giá là một bộ phận hữu cơ của chính sách tiền tệ, liên quan
tới ngoại tệ và ngoại hối nói chung, nó có ảnh hưởng quan trọng tới các mục
tiêu kinh tế vĩ mô như: xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, vay trả nợ, lợi suất tái
chiết khấu... nên ảnh hưởng lớn tới lưu thông tiền tệ. Chính sách tỷ giá còn tác
Nguyễn Thuyết Trình

18

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

động đến khả năng cạnh tranh của hàng nội địa trên thị trường quốc tế, cũng
như bảo vệ các ngành sản xuất trong nước.
2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá
* Mục tiêu trực tiếp:
+ Giữ ổn định của tỷ giá và tiền tệ, đặc biệt là tỷ giá với những đồng tiền
mạnh, đảm bảo sự phát triển ổn định và vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Thu hút ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối của quốc gia, cải thiện cán cân
thanh toán.
+ Tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, mở rộng các hoạt động tài chính

quốc tế của quốc gia thông qua hoạt động thu hút đầu tư quốc tế, tín dụng
quốc tế...
* Mục tiêu chiến lược lâu dài:
+ Giữ vững chủ quyền tiền tệ quốc gia, đẩy mạnh quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, chống hiện tượng ngoại tệ hoá, đặc biệt là đôla hoá trong các
giao dịch trên thị trường.
+ Nâng dần vị thế của nội tệ, thực hiện chuyển đổi từng phần, tiến tới
chuyển đổi hoàn toàn đồng nội tệ.
3. Các công cụ của chính sách tỷ giá
Để đồng nội tệ trở nên được định giá cao hơn, thấp hơn hay không đổi,
thì chính phủ phải sử dụng các công cụ nhất định để can thiệp nhằm ảnh
hưởng lên tỷ giá. Các công cụ này được gọi là các công cụ của chính sách tỷ
giá. Tuỳ theo tính chất tác động lên tỷ giá là trực tiếp hay gián tiếp, mà các
công cụ này được chia thành hai nhóm là nhóm công cụ trực tiếp và nhóm
công cụ gián tiếp.
3.1 Nhóm công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá
+ NHTW thông qua việc mua bán đồng nội tệ trên thị ngoại hối nhằm
duy trì một tỷ giá cố định hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một
mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra.
Nguyễn Thuyết Trình

19

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


+ Biện pháp kết hối: Là việc chính phủ quy định đối với các thế nhân và
pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời
hạn nhất định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết
hối được áp dụng trong những thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị
trường ngoại hối. Mục đích chính của biện pháp kết hối là nhằm tăng cung
ngoại tệ tức thời để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi
đầu cơ và giảm áp lực phải phá giá nội tệ. Hiện nay biện pháp kết hối thường
không được sử dụng nữa.
3.2 Nhóm công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá
Với xu thế mở cửa nền kinh tế, tự do hoá thương mại và tự do hoá tài
chính, thì các biện pháp can thiệp hành chính ngày càng trở nên không phù
hợp. Chính vì vậy, xu thế trên thế giới là ngày càng hạn chế can thiệp hành
chính và chuyển mạnh sang sử dụng các công cụ thị trường. Các công cụ đó
bao gồm lãi suất tái chiết khấu, thuế quan, hạn ngạch, giá cả....
+ Lãi suất tái chiết khấu: Với những yếu tố khác không đổi, khi NHTW
tăng mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ có tác động làm tăng mặt bằng lãi suất thị
trường, lãi suất thị trường tăng, hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm
cho nội tệ lên giá. Khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác dụng ngược chiều.
+ Thuế quan: Thuế quan cao có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, nhập
khẩu làm cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả là làm cho nội tệ lên giá. Khi thuế
quan thấp sẽ có tác dụng ngược lại.
+ Hạn ngạch: Hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, do đó có
tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan cao. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng
làm tăng nhập khẩu, do đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp.
+ Giá cả: Thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những
mặt hàng xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá
xuất khẩu làm cho khối lượng xuất tăng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến cho
Nguyễn Thuyết Trình

20


Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

nội tệ lên giá. Chính phủ cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu
thiết yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu, kết quả là làm cho nội tệ giảm giá
+ Ngoài các biện pháp trên, chính phủ cũng có thể tác động lên tỷ giá
bằng cách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các NHTM.
Khi ngoại tệ khan hiếm trên thị trường ngoại hối, NHTW có thể tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ của các NHTM, làm cho chi
phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng, để kinh doanh có lãi, buộc các NHTM phải hạ
lãi suất huy động ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp
dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, khiến cho những người sở hữu ngoại tệ phải
bán đi lấy nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, tỷ giá giảm.

Nguyễn Thuyết Trình

21

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong những năm qua.
Sau những năm 90 của thế kỷ 20 đến nay, sức mua đối nội và sức mua
đối ngoại của VND đã không có những biến động mang tính đột biến. Do
nhận thức được vai trò cũng như đặc điểm của tỷ giá hối đoái đối với phát
triển kinh tế xã hội mà Nhà nước ta đã có những quan điểm đúng đắn về tỷ
giá hối đoái. Đó cũng là lý do để năm 1994, Nhà nước ta đã không làm theo
khuyến cáo của một số chuyên gia nước ngoài về việc phá giá mạnh VND để
tạo ra bước nhảy vọt trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Vì nền kinh tế
của Việt Nam lúc bấy giờ rất khó khăn, Ngân sách Nhà nước vẫn tiếp tục bội
chi, tiền tệ tín dụng ngân hàng thì vừa mới đi qua cuộc đổ vỡ hang loạt quỹ
tín dụng, nếu Việt Nam đã thực hiện việc giá giá mạnh tới mức 45% theo các
lời khuyên của các chuyên gia kinh tế thì không thể hình dung nổi kinh tế xã
hội sau đó đã là như thế nào. Rõ rang là, với quyết định sáng suốt đó, kinh tế
của Việt Nam trong những năm tiếp theo đã có những bước phát triển khá
vững chắc. Những số liệu về chỉ số giá và tốc độ tăng trưởng từ năm 1994 đến
1998 là một trong những minh chứng về sự đúng đắn trong chính sách tỷ giá
hối đoái của Việt Nam thời kỳ đó.
Ngày 25/2/1999, cơ chế tỷ giá của Việt Nam được cải cách đáng kể,
NHNN bãi bỏ việc công bố tỷ giá chính thức và thay thế bằng việc thông báo
tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Các ngân hàng thương mại được
xác định tỷ giá mua bán đối với USD không vượt quá +0,1% so với tỷ giá
bình quân liên ngân hàng của ngày giao dịch trước đó, sau đó biên độ đã tiếp
tục được thay đổi để tạo ra sự linh hoạt hơn cho chính sách tỷ giá. Ngoài ra,

Nguyễn Thuyết Trình

22


Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


Đề án môn LTTCTT

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

hàng năm NHNN sẽ công bố mục tiêu như là một vật neo danh nghĩa trong
điều hành tỷ giá.
II. Chính sách tỷ giá Việt Nam hiện nay
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO.
Kể từ ngày này, Việt Nam tiếp cận được thị trường thương mại toàn cầu
nhưng sẽ gặp những trở ngại không nhỏ trong quá trình hội nhập quốc tế. Một
biểu hiện rõ nét nhất ngay sau khi hội nhập, đó là dòng vốn nước ngoài chảy
vào nhiều, áp lực lạm phát gia tăng. Cũng như hầu hết các nước khi mở cửa
hội nhập, Việt Nam đang phải đối mặt với hiện tượng “ Bộ ba bất khả thi”. Đó
là, khi dòng vốn nước ngoài vào nhiều, để ổn định tỷ giá, NHNN mua ngoại
tệ, qua đó gây áp lực lạm phát. Theo quy định của Pháp lệnh ngoại hối, Việt
Nam đã tự do hoá giao dịch vãng lai, còn các giao dịch vốn chưa được tự do
hoàn toàn nhưng đã nới lỏng một cách tương đối. Đối với các nền kinh tế mới
nổi, nơi mà thị trường tài chính và tiền tệ còn kém phát triển, thì hiện tượng
bộ ba bất khả thi là vấn để đặc biệt nghiệm trọng.
Vấn đề đặt ra lúc này đối với Việt Nam là phải lựa chọn mục tiêu theo
đuổi trong quản lý kinh tế vĩ mô để đảm bảo kinh tế tăng trưởng bền vững,
Trong ba mục tiêu trên, kiểm soát lạm phát là mục tiêu số một không thể loại
bỏ, còn vấn đề tỷ giá và kiểm soát dòng vốn cần có sự lựa chọn cho phù hợp
để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của “Bộ ba bất khả thi”.
Theo mục 2, Điều 39 Nghị định 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Ngoại hối thì cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là cơ

chế tỷ giá thả nổi có quản lý do NHNN Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền
tệ của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù
hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. Như vậy, trong bối cảnh
kinh tế hiện nay, tỷ giá VND được xác định dựa trên rổ tiền tệ thay vì chỉ dựa
vào USD.
Nguyễn Thuyết Trình

23

Lớp tài chính doanh nghiệp 19.13


×