Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HOÀNG THỊ THANH THỦY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Phƣơng pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học

HÀ NỘI, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HOÀNG THỊ THANH THỦY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun ngành: Phƣơng pháp dạy học mơn tốn ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Sơn

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Ngọc Sơn, ngƣời thầy
đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong quá trình thực hiện và hồn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ
pham Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã nhiệt tình giảng dạy,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện
khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy/ cô trƣờng Tiểu học Lê Văn
Tám - TP. Lào Cai - Lào Cai đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong
suốt thời gian thực tập và thực nghiệm sƣ phạm.
Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã cố gắng nhƣng do thời gian
và năng lực có hạn chế nên khóa luận cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cơ và các bạn để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4
trong dạy học mơn Tốn” dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo, TS. Lê Ngọc Sơn là
kết quả mà tôi đã nghiên cứu. Trong q trình nghiên cứu, tơi có sử dụng các tài
liệu của một số nhà nghiên cứu và một số tác giả khác. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để
tơi rút ra đƣợc những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả thu đƣợc trong đề tài này là hồn tồn trung thực
và khơng trùng với kết quả của tác giả nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên


Hoàng Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC TOÁN ......... 6
1.1. Một số vấn đề về lý luận ......................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................... 6
1.1.2. Lý luận tổ chức hoạt động trải nghiệm ở tiểu học hiện nay ............. 7
1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán lớp 4 ........................... 10
1.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4
trong dạy học Toán ...................................................................................... 23
1.2.1. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4
trong dạy học Toán ................................................................................... 23
1.2.2. Việc tham gia các hoạt động trải nghiệm Toán của học sinh ........ 26
1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng........................................................... 26
Chƣơng 2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC TOÁN .................. 28
2.1. Định hƣớng đề xuất biện pháp .............................................................. 28
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu, nội dung mơn Tốn lớp 4 ................................ 28
2.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa

sức riêng .................................................................................................... 28


2.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập
của học sinh với vai trị tổ chức hướng dẫn của giáo viên....................... 29
2.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 29
2.1.5. Đảm bảo mơi trường để học sinh sáng tạo..................................... 29
2.2. Những biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4
trong dạy học mơn Tốn .............................................................................. 30
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức
trị chơi ..................................................................................................... 30
2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức
dạy học dự án ............................................................................................ 38
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức
câu lạc bộ .................................................................................................. 42
Kết luận Chƣơng 2 ....................................................................................... 44
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 46
3.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ............................... 46
3.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................... 46
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................... 46
3.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 46
3.2.1. Thời gian, đối tượng thực nghiệm .................................................. 46
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm .................................................................... 46
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 51
3.3.1. Đánh giá định lượng ....................................................................... 51
3.3.2. Đánh giá định tính .......................................................................... 51
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 52
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh
trong dạy học toán ở Tiểu học.
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là tri thức của nhân loại ngày
càng tăng, con ngƣời có thể dễ dàng tiếp cận với tri thức qua nhiều hình thức
khác nhau. Bên cạnh đó, xu hƣớng giáo dục hiện nay là thay đổi từ cách tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho ngƣời học, vì vậy, dạy học ngày nay
khơng chỉ đơn thuần là hình thành tri thức cho học sinh mà quan trọng hơn là
dạy cho các em biết cách học, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó
hình thành cho học sinh các năng lực, phát huy hết khả năng tƣ duy sáng tạo.
Một trong những giải pháp giáo dục hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu trên và
đang đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm thực hiện (đặc biệt là các
quốc gia có nền giáo dục phát triển nhƣ: Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapore, Nhật Bản,..) đó chính là tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học
sinh. Tại Việt Nam, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm là hoàn toàn phù
hợp với ngun lí giáo dục: “học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn” mà Đảng và nhà nƣớc đề ra.
Trải nghiệm trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng là hoạt động giáo
dục, trong đó, dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân
học sinh đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của
đời sống gia đình, cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng. Đồng thời, các hoạt động
trải nghiệm giúp ngƣời học định hƣớng và phát huy tối đa năng lực của mình,
thấy đƣợc giá trị thực tiễn của các tri thức, kĩ năng kĩ xảo học đƣợc, điều này
tạo ra động cơ tích cực cho việc học.
Trong dạy học tốn, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội
cho học sinh chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình tìm hiểu tri


1


thức từ việc huy động đƣợc những tri thức cũ, kinh nghiệm cá nhân có liên
quan đến việc tự mình phân tích, khám phá tìm hiểu tri thức mới. Bên cạnh
đó, các hoạt động trải nghiệm cịn tạo cơ hội để học sinh có thể vận dụng các
kiến thức tốn đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Với
tƣ cách là chủ thể hoạt động, học sinh chính là ngƣời trực tiếp đƣa ra ý kiến,
phân tích, bày tỏ quan điểm, lựa chọn ý tƣởng hoạt động, tự đánh giá kết quả
của bản thân, của nhóm mình. Từ đó, học sinh nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc
độ khác nhau, khơng bị áp đặt một hƣớng nhìn duy nhất, tạo cơ hội cho học
sinh trình bày ý kiến, đƣa ra các giải pháp của riêng cá nhân mình. Thơng qua
đó, chất lƣợng dạy và học mơn tốn cũng sẽ đƣợc nâng cao.
1.2. Vai trị của mơn tốn lớp 4
Căn cứ vào sự phát triển tâm lý, sinh lý của học sinh mà cấu trúc nội
dung mơn Tốn ở tiểu học đƣợc chia làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 gồm lớp
1, 2, 3 và giai đoạn 2 gồm lớp 4, 5. Trong đó, lớp 4 là lớp mở đầu cho giai
đoạn học tập sâu (giai đoạn 2), học sinh vẫn tiếp tục đƣợc học các kiến thức kĩ
năng cơ bản của mơn Tốn nhƣng ở mức sâu hơn và khái qt hơn. Nội dung
mơn tốn 4 tiếp tục cung cấp cho học sinh những kiến thức về số tự nhiên,
bƣớc đầu làm quen với phân số, hoàn thiện một số bảng đơn vị đo đại lƣợng
và giới thiệu đơn vị đo mới, tìm hiểu các yếu tố hình học, tìm hiểu về tỉ lệ bản
đồ và giải các bài tốn có lời văn. Đặc biệt nội dung về phân số là một nội
dung rất hay đƣợc sử dụng và đƣợc dạy chủ yếu trong chƣơng trình Tốn lớp
4, nó chính là tiền đề giúp học sinh có thể học tốt các nội dung tốn học liên
quan đến số thập phân ở lớp 5. Ngoài ra, Tốn 4 cịn giúp học sinh nhận ra
kiến thức đã học hoặc một số kiến thức mới trong nội dung các bài tập đa
dạng và phong phú. Chính vì vậy, mơn tốn lớp 4 đóng một vai trị vơ cùng
quan trọng, học sinh phải nắm vững đƣợc các nội dung tốn học lớp 4 thì mới

có thể học tốt ở các lớp học, bậc học tiếp theo.

2


1.3. Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh
trong dạy học mơn Tốn ở tiểu học hiện nay.
Những năm gần đây, các trƣờng Tiểu học đã bắt đầu qua tâm chú ý tới
việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Tuy nhiên, việc tổ chức
các hoạt động trải nghiệm còn mang nặng tính hình thức do chƣa nắm rõ đƣợc
quy trình và hiểu đơn giản rằng tổ chức hoạt động trải nghiệm chỉ là tham
quan thực tế mà chƣa thực hiện cụ thể trong từng mơn học. Đặc biệt, trong
mơn Tốn, giáo viên vẫn chỉ dựa vào sách giáo khoa và truyền đạt lại kiến
thức cho học sinh một cách thụ động. Học sinh ít đƣợc chủ động tham gia các
hoạt động trải nghiệm tự tìm tịi kiến thức hoặc giải quyết một vấn đề tốn
học nào đó. Bên cạnh đó, một số điều kiện về cơ sở vật chất, môi trƣờng,…
cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong
dạy học mơn tốn khiến cho các hoạt động trải nghiệm chƣa thực sự đem lại
hiệu quả cao.
Từ những lý do nêu trên, tôi quyết định thực hiện khóa luận tốt nghiệp của
mình với đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4 trong dạy
học tốn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp cận quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
lớp 4 trong dạy học mơn tốn, đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học mơn Tốn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận hoạt động trải nghiệm, tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh lớp 4 trong dạy học Toán.
3.2. Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh

lớp 4 trong dạy học mơn Tốn.
3.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
lớp 4 trong dạy học Toán.

3


3.4. Thực nghiệm sƣ phạm kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của
phƣơng án đề xuất, tìm hiểu khả năng triển khai trong thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tƣợng nghiên cứu: Các hoạt động trải nghiệm cho học sinh .
4.2.Phạm vi nghiên cứu: Trong dạy học mơn Tốn cho học sinh lớp 4.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các nguồn tài liệu có
liên quan nhƣ: tâm lý học tiểu học, sách giáo khoa Tốn lớp 4, các sách, báo,
tạp chí về các hoạt động trải nghiệm,.. để từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài nghiên cứu.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh
trong các hoạt động trải nghiệm của giờ học.
- Tiến hành phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra đối với các giáo viên tại
trƣờng tiểu học Lê Văn Tám - TP. Lào Cai để tìm hiểu về về thực trạng tổ
chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học toán.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức thực nghiệm tại lớp 4A6 trƣờng Tiểu
học Lê Văn Tám - Tp. Lào Cai nhằm tìm hiểu về tính khả thi và hiệu quả của
biện pháp đã đề xuất.
5.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu/chuyên gia
Thống kê số liệu sau khi thử nghiệm của lớp thực nghiệm và lấy ý kiến
đánh giá phản hồi.

6. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nội dung khóa luận đƣợc tổ chức thành ba chƣơng:

4


Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động trải nghiệm cho học
sinh lớp 4 trong dạy học Toán
Chƣơng 2: Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh lớp 4 trong dạy học toán
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC TOÁN
1.1. Một số vấn đề về lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1.Trải nghiệm
Theo từ điển tiếng Việt: “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng; cịn nghiệm có nghĩa là kinh nghiệm qua thực tế nhận thấy điều đó
đúng” [11].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, trải nghiệm đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
“Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc
cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng tri
thức, ý thức...) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp trải
nghiệm là những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối với
cá nhân được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác

các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”[10].
Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia thì định nghĩa: “Trải nghiệm hay kinh
nghiệm (tiếng Anh: experience) là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện
hay một chủ đề có được thơng qua sự tham gia can dự hay tiếp xúc trực
tiếp”[12].
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu: Trải nghiệm là sự tƣơng tác, hoạt
động trực tiếp của chủ thể với các sự vật hiện tƣợng nhằm thu thập những
kiến thức, kĩ năng về các sự vật, hiện tƣợng đó.
1.1.1.2 Hoạt động trải nghiệm
Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế định nghĩa: “Học qua trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy
khuyến khích người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh,
tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị

6


sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng
đồng và xã hội” [14]
Học tập qua trải nghiệm (experiential learning) là một cách học thơng
qua làm, việc học chính là q trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm
thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích, những kinh nghiệm, kiến thức có
sẵn. Học thuyết này gắn liền với David Kolb (1939).
Mặt khác, dựa trên nhiều khía cạnh góc độ nghiên cứu khác nhau, hoạt
động trải nghiệm có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
Nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm là một hình thức tổ chức hoạt
động thì có thể hiểu hoạt động trải nghiệm là một trong những hình thức dạy
học giáo dục, để tổ chức các hoạt động giáo dục mà học sinh đƣợc trực tiếp
tham gia để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành và phát triển năng
lực của bản thân.

Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm là một nội dung giáo dục thì có thể hiểu
hoạt động trải nghiệm là tổng hòa các nội dung giáo dục bao gồm: đời sống
xã hội, văn hóa – nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kĩ thuật công
nghệ, lao động hƣớng nghiệp, đƣợc nhà giáo dục thiết kế theo mục tiêu phát
triển toàn diện nhân cách học sinh.
1.1.2. Lý luận tổ chức hoạt động trải nghiệm ở tiều học hiện nay
1.1.2.1. Mơ hình học từ trải nghiệm của David Kolb’s.
Theo Kolb, tất cả những gì con ngƣời đã trải nghiệm đều tham gia vào
quá trình học tập và con ngƣời đạt đến tri thức mới bằng trải nghiệm. Mơ hình
này khơng có một điểm duy nhất để bắt đầu, và cũng không phải theo một trật
tự cứng nhắc, mà ngƣời học toàn chủ động bắt đầu từ bất cứ điểm nào và tự
lên kế hoạch cho bƣớc tiếp theo miễn nó phù hợp với cách học, trình độ, kinh
nghiệm của từng cá nhân về một lĩnh vực nào đó, phù hợp với nội dung, phù
hợp với điều kiện, môi trƣờng học tập.[11]

7


KINH NGHIỆM CỤ THỂ
Cảm nhận

QUAN SÁT, PHẢN CHIẾU
Nhìn

THỬ NGHIỆM TÍCH CỰC
Làm

KHÁI NIỆM TRỪU TƢỢNG
Tƣ duy


Mơ hình học từ trải nghiệm của Kolb
Mơ hình học từ trải nghiệm trải nghiệm trên của Kolb gồm 4 bƣớc: Kinh
nghiệm cụ thể; Quan sát và phản hồi tích cực; Khái niệm hóa; Thử nghiệm
tích cực. Cụ thể nhƣ sau:
- Kinh nghiệm cụ thể: từ những tình huống cụ thể và thực tế, học sinh
đƣợc hành động, thực hành những điều đã học, đƣợc kiểm nghiệm và điều
chỉnh hành vi của mình với mọi ngƣời xung quanh.
- Quan sát phản chiếu (nhìn): học sinh sẽ phản hồi, chia sẻ lại những
điều thu đƣợc qua trải nghiệm.
- Khái niệm hóa (tƣ duy): dựa trên kết quả phân tích, đánh giá kinh
nghiệm ở trên để tổng hợp, tự phát hiện kiến thức mới.
- Thử nghiệm tích cực (làm): học sinh áp dụng những kiến thức và kinh
nghiệm vừa thu đƣợc để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và kinh
nghiệm cứ thế đƣợc tạo ra.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm
- Hoạt động trải nghiệm làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Mơi trƣờng
tổ chức các hoạt động trải nghiệm là môi trƣờng dạy học gắn liền với thực tế

8


và trên các vật thật. Chính vì thế, hoạt động trải nghiệm đóng vai trị rất quan
trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục
học sinh ngoài lớp. Các em vận dụng kiến thức học đƣợc vào cuộc sống một
cách linh hoạt, tránh nhàm chán.
- Phƣơng pháp học tập này lấy ngƣời học làm trung tâm, ngƣời dạy
không áp đặt lên ngƣời học mà chỉ là ngƣời quan sát và đƣa ra các gợi ý, trợ
giúp và hƣớng dẫn các em. Đồng thời, vai trò và phƣơng pháp giảng dạy của
ngƣời dạy cũng phải phù hợp với phong cách của ngƣời học. Qua đó, tạo ra
sự gắn kết giữa ngƣời dạy và ngƣời học.

- Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh khai thác
những tiềm năng sẵn có, định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi
cịn ngồi trên ghế nhà trƣờng để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển
tiếp theo.
- Nội dung của các hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và phong phú, có
thể tích hợp nhiều kiến thức, kĩ năng của các môn học, lĩnh vực khác nhau
vào cùng một nội dung trải nghiệm nhƣ: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất và
thẩm mĩ, giáo dục kĩ năng sống, đạo đức,…Chính nhờ đặc trƣng này mà các
hoạt động trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em
vận dụng những kiến thức đƣợc học vào cuộc sống một cách dễ dàng hơn.
- Hoạt động trải nghiệm tạo ra sự tự tin trong học tập, hình thành nên
những năng lực học tập cho học sinh nhƣ: lập kế hoạch, tổ chức làm việc
nhóm, thu thập và xử lý thơng tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự
đánh giá. Qua các giờ học trải nghiệm đó, học sinh sẽ cảm thấy u thích mơn
học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, hoạt trải nghiệm là điều
kiện học hỏi lẫn nhau, giúp học sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo,
tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kĩ năng nhƣ: kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề,..

9


1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán lớp 4
1.1.3.1. Đặc điểm của học sinh lớp 4
Cấp tiểu học đƣợc chia làm hai giai đoạn cụ thể: giai đoạn thứ nhất (lớp
1, 2, 3) là giai đoạn hoạt động học bắt đầu đƣợc hình thành và phát triển; giai
đoạn thứ hai (lớp 4,5) là giai đoạn học sinh sử dụng hoạt động học để tiếp thu
khái niệm mới. Trong đó lớp 4 là mở đầu của giai đoạn hai, vì thế, học sinh
lớp 4 có những đặc điểm tâm lý rất đặc trƣng phù hợp để tổ chức các hoạt
động trải nghiệm trong dạy học toán.

Tư duy
Nếu nhƣ ở các lớp đầu tiểu học tƣ duy trực quan cụ thể chiếm ƣu thế thì
sang đến lớp 4 tƣ duy trừu tƣợng, khái quát đã bắt đầu hình thành và chiếm ƣu
thế nhiều hơn. Ở lứa tuổi này, trẻ đã chuyển đƣợc các hành động phân tích,
khái quát, so sánh từ bên ngồi thành các thao tác trí óc bên trong, mặc dù khi
tiến hành các thao tác này vẫn cần dựa vào các hành động đối tƣợng thực. Các
em đã biết căn cứ vào các dấu hiệu bản chất của đối tƣợng để khái quát hóa
thành khái niệm và không chỉ biết suy luận từ nguyên nhân ra kết quả mà còn
suy luận đƣợc từ kết quả ra nguyên nhân. Tuy nhiên, việc suy luận từ nguyên
nhân ra kết quả tốt hơn việc suy luận từ kết quả ra ngun nhân. Bên cạnh đó,
hoạt động phân tích tổng hợp cịn khá sơ đẳng, tƣ duy cịn mang tính cảm xúc,
dễ xúc cảm với tất cả những điều suy nghĩ. Việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sẽ tạo điều kiện để trẻ có thể hoạt động nhiều hơn, từ đó có thể thúc
đẩy và phát triển tƣ duy của trẻ.
Chú ý
Chú ý của học sinh Tiểu học là điều quan trọng để các em tiến hành hoạt
động học. Đối với học sinh lớp 4, chú ý không chủ định vẫn phát triển, những
gì mang tính mới lạ, hấp dẫn thì dễ dàng làm xuất hiện ở học sinh sự chú ý
không chủ định. Tuy nhiên ở giai đoạn này chú ý có chủ định đã đƣợc hình
thành và phát triển mạnh mẽ. Nếu ở giai đoạn thứ nhất chú ý có chủ định chƣa

10


bền vững và cịn non yếu thì ở giai đoạn thứ hai loại chú ý này đã bắt đầu ổn
định và chiếm ƣu thế. Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn
của yếu tố thời gian, đã bắt đầu định lƣợng đƣợc thời gian để làm một cơng
việc nào đó. Các em đã biết chú ý vào nội dung cơ bản của tài liệu đồng thời
ở trẻ có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc lịng một
cơng thức toán…. Mặc dù vậy, chú ý của các em vẫn cịn thƣờng hƣớng ra

bên ngồi, hƣớng vào hành động vật chất, khả năng chú ý bên trong cịn yếu.
Do đó, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong quá trình giảng sẽ làm
cho giờ học trở lên hấp dẫn, lôi cuốn hơn, thu hút đƣợc sự chú ý của học sinh.
Tri giác
Ở học sinh lớp 4 tri giác ít gắn liền với tính tổng thể, tri giác phân tích
đƣợc hình thành và phát triển mạnh mẽ do nhiệm vụ học tập dần nhƣờng chỗ
cho tri giác chính xác, tinh tế. Ở lứa tuổi này, tri giác của học sinh còn gắn
liền với xúc cảm, các sự vật hiện tƣợng gây đƣợc cảm xúc thì học sinh sẽ tri
giác tốt hơn. Các loại tri giác không gian, thời gian, vận động con ngƣời đã
hình thành và phát triển mạnh, khả năng tri giác khơng gian, thời gian hoặc
các vật có kích thƣớc lớn tăng lên rõ rệt so với học sinh các lớp dƣới. Do đó
vốn biểu tƣợng của học sinh tăng lên đáng kể so với giai đoạn trƣớc.
Trí nhớ
Trí nhớ từ ngữ, trừu tƣợng ở học sinh phát triển tốt hơn giai đoạn trƣớc
do vốn ngôn ngữ của các em phong phú hơn, tƣ duy trừu tƣợng đã phát triển
hơn. Ở giai đoạn này tuy trí nhớ dài hạn đã bắt đầu phát triển nhƣng trí nhớ
ngắn hạn vẫn chiếm ƣu thế.
Do yêu cầu của hoạt động học tập ngày càng cao nên trí nhớ có chủ định
ở học sinh lớp 4 phát triển hơn hẳn so với giai đoạn trƣớc. Tuy nhiên, hiệu
quả của việc ghi nhớ có chủ định cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ
tích cực tập trung trí tuệ của các em, tính hấp dẫn của nội dung học, yếu tố

11


tâm lý hay hứng thú của các em.
Theo các nghiên cứu giáo dục cho thấy: Nếu nhƣ dạy học bằng phƣơng
pháp truyền thống thì khả năng ghi nhớ kiến thức của học sinh là rất kém.
Ngƣợc lại, nếu trong quá trình giảng dạy, học sinh đƣợc tự mình thực hành,
trải nghiệm tri thức thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục rất cao và khả năng ghi

nhớ của học sinh sẽ rất tốt. Do đó, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm tạo
điều kiện để học sinh đƣơc thực hành chủ động, tự tạo kiến thức sẽ giúp phát
triển trí nhớ cho học sinh.
Tưởng tượng.
Với học sinh lớp 4, khả năng tƣởng tƣợng khá tốt và đang trong giai
đoạn phát triển. Tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hình thành và phát triển, học
sinh có thể liên tƣởng từ những kiến thức đã học cùng vốn kinh nghiệm của
mình để suy luận ra những kiến thức mới. Đặc biệt, tƣởng tƣợng của các em ở
giai đoạn này còn bị chi phối mạnh mẽ bởi các cảm xúc, tình cảm, những sự
vật hiện tƣợng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Bởi vậy, khi thiết kế các hoạt động trải nghiệm, giáo viên cần chú ý thiết
kế các hoạt động khơi gợi đƣợc kinh nghiệm vốn có của trẻ, sự sáng tạo địi
hỏi trẻ tìm tịi, khám phá. Bên cạnh đó, giáo viên nên đặt những câu hỏi mang
tính gợi mở, thu hút các em vào hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em
có cơ hội phát triển khả năng sáng tạo qua tƣởng tƣợng của các em. Đó sẽ là
điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển trí tƣởng tƣợng ở giai đoạn tiếp theo.
1.1.3.2. Một số vấn đề về dạy học toán 4
1.1.3.2.1. Mục tiêu của mơn Tốn lớp 4
Mơn Tốn lớp 4 có mục tiêu sau:
- Về kiến thức:
+ Biết các số đến lớp triệu, lớp tỷ.
+ Biết các tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng, phép nhân;

12


tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng.
+ Biết các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
+ Bƣớc đầu nắm đƣợc khái niệm về phân số, tỉ số, tỉ lệ bản đồ.
+ Biết đƣợc các quy tắc tính cộng, trừ, nhân, chia các phân số.

+ Biết đƣợc một số đơn vị đo diện tích (dm2, m2, cm2) và mối quan
hệ giữa chúng.
+ Biết đƣợc góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đƣờng thẳng song song,
vng góc.
+ Biết các đặc điểm của các hình bình hành, hình thoi; cách tính diện
tích hình bình hành, hình thoi.
+ Biết đƣợc cách giải các bài tốn có lời văn có liên quan: tìm hai số
biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của chúng; tìm hai số khi biết tổng và hiệu.
- Về kĩ năng: học sinh có kỹ năng:
+ Đọc, viết, so sánh có số tự nhiên đến lớp tỷ.
+ Thực hiện các phép tính cộng, trừ các số có đến 5,6 chữ số khơng
nhớ và có nhớ tới 3 lần; phép nhân các số có nhiều chữ số với số có khơng
q 3 chữ số, tích khơng q 6 chữ số; phép chia các số có nhiều chữ số cho
số không quá 3 chữ số, thƣơng không quá 4 chữ số.
+ Nhận biết các dấu hiệu chia hết cho 2,3,5,9.
+ Thực hiện tính giá trị các biểu thức số có đến 4 dấu phép tính.
+ Đọc, viết, so sánh các phân số.
+ Thực hành tính cộng, trừ, nhân chia các phân số.
+ Thực hành đổi các đơn vị đo đại lƣợng, tính tốn với các số đo.
+ Nhận dạng các góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đƣờng thẳng vng
góc, hai đƣờng thẳng song song.
+ Nhận biết các đặc điểm hình bình hành, hình thoi. Thực hành tính
diện tích hình bình hành, hình thoi.

13


+ Vẽ hình bằng thƣớc, êke, cắt ghép hình.
+ Thực hành giải các bài tốn có lời văn.
- Về thái độ: Góp phần bƣớc đầu phát triển năng lực tƣ duy, khả năng

suy luận hợp lý và diễn đạt đúng; cách phát hiện và giải quyết vấn đề.
1.1.3.2.2. Nội dung mơn Tốn lớp 4
Trong mơn Tốn lớp 4 có 5 mạch nội dung là: Số học, Đại lƣợng và đo
lƣờng, Yếu tố hình học, Yếu tố thống kê và Giải tốn có lời văn. Phạm vi mỗi
mạch nội dung này cụ thể nhƣ sau:
a) Mạch số học
- Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên
+ Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỉ.
+ Tính giá trị các biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a – b; a: b; a +b + c;
a x b x c; (a + b) x c.
+ Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân.
+ Phép cộng và phép trừ các số có đến 5, 6 chữ số khơng nhớ và có
nhớ tới 3 lần. Tính chất giao hốn và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.
+ Phép nhân các số với nhiều chữ số với số không quá 3 chữ số, tích
khơng q 6 chữ số. Tính chất giao hốn và kết hợp của phép nhân các số tự
nhiên, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng.
+ Phép chia các số có nhiều chữ số với số khơng quá 3 chữ số, thƣơng
không quá 4 chữ số.
+ Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
+ Tính giá trị các biểu thức các số có đến 4 dấu phép tính.
- Phân số. Các phép tính về phân số
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết, so
sánh các phân số; phân số bằng nhau.
+ Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng mẫu số hoặc khác mẫu số
(trƣờng hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100).

14


+ Giới thiệu tính chất giao hốn, kết hợp của các phép cộng phân số.

+ Giới thiệu về quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số
tự nhiên (trƣờng hợp đơn giản, mẫu số của tích khơng q 2 chữ số).
+ Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân
số. Giới thiệu nhân một tổng hai phân số với một phân số.
+ Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự
nhiên khác 0.
+ Thực hành tính: tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số,
phép tính khơng có nhớ, tử số của kết quả tính khơng có q 2 chữ số; tính
nhẩm về nhân phân số với phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của
tích khơng q 2 chữ số, phép tính khơng có nhớ.
+ Tính giá trị của biểu thức có khơng q 3 dấu phép tính với các
phân số đơn giản.
- Tỉ số:
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số.
+ Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ.
b) Mạch đại lƣợng và đo đại lƣợng
- Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị đo khối lƣợng. Chủ yếu là mối
quan hệ giữa kilogam và yến, tạ, tấn; giữa kilogam và gam.
- Bổ sung, hệ thống hóa các đơn vị đo thời gian. Chủ yếu nêu mối quan
hệ giữa ngày và giờ; giờ và phút, giây; thế kỉ và năm; năm và tháng, ngày.
- Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm2, m2, km2).
Nêu mối quan hệ giữa m2 và cm2; m2 và km2.
- Thực hành đổi đơn vị đo đại lƣợng (cùng loại), tính tốn với các số đo.
Thực hành đo, tập làm tròn số đo và tập ƣớc lƣợng các số đo.
c) Mạch hình học
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
- Nhận dạng góc trong các hình đã học.

15



- Giới thiệu hai đƣờng thẳng cắt nhau, vng góc, song song với nhau.
- Giới thiệu về hình bình hành, hình thoi.
- Giới thiệu về cơng thức tính diện tích hình bình hành, hình thoi.
- Thực hành vẽ hình bằng thƣớc và êke; cắt, ghép, gấp hình.
d) Mạch yếu tố thống kê
- Giới thiệu bƣớc đầu về số trung bình cộng.
- Lập bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu.
- Giới thiệu biểu đồ. Tập nhận xét trên biểu đồ.
e) Giải bài tốn
- Giải các bài tốn có liên quan đến 2 hoặc 3 bƣớc tính, có liên quan đến
sử dụng phân số.
- Giải các bài tốn có liên quan đến: Tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và tỉ
số của chúng; tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung bình cộng;
các nội dung hình học đã học.
Hạt nhân của Toán lớp 4 là nội dung số học; nội dung của bốn mạch còn
lại đƣợc sắp xếp xen kẽ với hạt nhân số học để có sự hỗ trợ lẫn nhau của các
mạch nội dung, tạo nên sự thống nhất về nội dung trong môn Toán lớp 4.
Trong mỗi chủ đề, các kiến thức toán học lại đƣợc sắp xếp từ đơn giản đến
phức tạp, từ dễ đến khó, từ cụ thể đến trừu tƣợng. Đặc biệt trong nội dung
mơn Tốn lớp 4 có phần Phân số là một khái niệm rất mới với học sinh và đặc
biệt quan trọng để chuẩn bị cho việc học số thập phân ở lớp 5.
1.1.3.2.3. Một số đổi mới trong chương trình mơn Tốn lớp 4
Trong dự thảo Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mơn Tốn (dự thảo ngày
19 tháng 01 năm 2018), nội dung chƣơng trình mơn Toán lớp 4 bao gồm các
nội dung cụ thể nhƣ sau:
a) Số học và phép tính
Số tự nhiên:
- Số tự nhiên:


16


+ Số và cấu tạo thập phân của một số: Đọc, viết đƣợc các số có nhiểu
chữ số (đến lớp triệu); nhận biết đƣợc cấu tạo thập phân của một số và giá trị
theo vị trí của từng chữ số trong mỗi số.
+ So sánh các số: Sử dụng quy tắc “từ điển” để so sánh, sắp xếp các
số tự nhiên.
+ Ƣớc lƣợng và làm tròn số: Ƣớc lƣợng và làm trịn đƣợc số đến
trịn chục, trịn trăm, trịn nghìn.
- Các phép tính với số tự nhiên:
+ Phép cộng, phép trừ: Thực hiện thành thạo các phép cộng, phép
trừ các số tự nhiên có nhiều chữ số (có nhớ khơng q ba lƣợt); vận dụng tính
chất giao hốn, tính chất kết hợp của phép cộng và quan hệ giữa phép cộng và
phép trừ trong thực hành tính tốn.
+ Phép nhân, phép chia: Thực hiện tính nhân với các số khơng có
quá hai chữ số; thực hiện phép chia cho số khơng có q hai chữ số; thực hiện
phép tính với 10; 100; 1000;.. và phép chia cho 10; 100; 1000;..; vận dụng
đƣợc tính chất giao hốn, tính chất kiết hợp của phép nhân và mối quan hệ
giữa phép nhân với phép chia trong thực hành tính tốn.
+ Tính nhẩm: Vận dụng đƣợc tính chất của phép tính để tính nhẩm
và tính hợp lý; thực hành ƣớc lƣợng trong những tính toán đơn giản.
+ Biểu thức số và biểu thức chữ: Tính đƣợc giá trị của biểu thức
chứa một, hai, hoặc ba chữ (trong trƣờng hợp đơn gian); vận dụng cách tính
giá trị biểu thức trong việc tìm thành phần chƣa biết của phép tính.
+ Thực hành giải quyết các vấn đề liên quan đến các phép tính đã
học: Thực hành giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài tốn (có một hoặc
một vài bƣớc tính) liên quan đến các phép tính đã học.
Phân số
- Phân số:

+ Khái niệm ban đầu về phân số: Nhận biết đƣợc khái niệm ban đầu
về phân số và các thành phần của nó; đọc viết đƣợc các phân số.

17


+ Tính chất cơ bản của phân số: Hiểu đƣợc các tính chất cơ bản của
phân số; thực hiện đƣợc việc rút gọn và quy đồng mẫu số hai phân số bằng
cách vận dụng tính chất cơ bản của phân số.
+ So sánh phân số: So sánh và sắp xếp đƣợc thứ tự các phân số trong
những trƣờng hợp đơn giản.
- Các phép tính với phân số: các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với
phân số: Thực hiện đƣợc phép cộng, phép trừ phân số trong những trƣờng hợp
đơn giản; thực hiện đƣợc phép nhân, phép chia hai phân số; thực hành giải
quyết vấn đề gắn với việc giải toán (có một hoặc vài bƣớc tính) liên quan đến
4 phép tính với phân số.
b) Hình học và đo lƣờng
Hình học trực quan
- Hình phẳng và khối phẳng:
+ Quan sát, nhận biết, mơ tả hình dạng và đặc điểm của một số hình
phẳng và hình khối đơn giản: Nhận biết góc nhạn, góc tù, góc bẹt; nhân biết
hai đƣờng thẳng vng góc, hai đƣờng thẳng song song; thực hành luyện tập
tổng hợp các kĩ năng nhân dạng hình và nhận biết đƣợc một số yếu tố cơ bản
của các hình phẳng và hình khối đã học.
+ Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và
hình khối đã học: Thực hành sử dụng thƣớc đo góc; thực hành vẽ đƣờng
thẳng vng góc, đƣờng thẳng song song; thực hành đo, lắp ghép, tạo dựng
một số hình phẳng và hình khối (hình lập phƣơng, hình hộp chữ nhật); quan
sát hình lập phƣơng, hình hộp chữ nhật, tƣởng tƣợng đƣợc các bộ phận, cạnh,
đỉnh bị khuất; thực hành giải quyết các vấn đề liên quan đến đo góc, vẽ hình,

lắp ghép. Tạo dựng hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đã học.
Đo lường
- Biểu tƣợng về đại lƣợng và đơn vị đo đại lƣợng: Nhận biết thêm một

18


số đơn vị đo khối lƣợng; biết vận dụng đƣợc bảng đơn vị đo khối lƣợng; nhận
biết thêm một số đơn vị đo diện tích, thời gian và quan hệ giữa các đơn vị đo
đó; nhận biết đơn vị đo góc: độ (0).
- Thực hành đo đại lƣợng: Sử dụng đƣợc một số dụng cụ thông dụng để
thực hành cân, đo, đong, đêm, xem thời gian với các đơn vị đo đã học; biết
dùng thƣớc đo độ để đo góc trong các trƣờng hợp góc 300; 450; 600; 900; 1800.
- Tính tốn và ƣớc lƣợng với các số đo đại lƣợng: Thực hành chuyển
đổi và tính tốn với các số đo độ dài; diện tích; khối lƣợng; dung tích; thời
giam; tiền Việt Nam; tính chu vi của hình tam giác, tứ giác, hình chữ nhật,
hình vng; tính diện tích hình chữ nhật, hình vng; thực hành ƣớc lƣợng
các kết quả đo lƣờng trong một số trƣờng hợp không quá phức tạp; thực hành
giải quyết các vấn đề liên quan đến đo độ dài, diện tích, khối lƣợng, dung
tích, thời gian, tiền Việt Nam.
c) Các yếu tố thống kê và xác xuất
Các yếu tố thống kê
- Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu: Nhận biết về dãy số liệu
thống kê; thực hiện đƣợc việc thu nhập, phân loại, sắp xếp các số liệu thống
kê theo các tiêu chí cho trƣớc.
- Đọc, mô tả biểu đồ thống kê đơn giản; Biểu diễn số liệu bằng bảng,
biểu đồ thống kê đơn giản: Đọc và mô tả đƣợc các số liệu ở dạng biểu đồ cột;
biết tổc chức số liệu vào biểu đồ cột; biết tính giá trị trung bình của các số liệu
trong bảng hay biểu đồ cột.
- Hình thành và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và

biểu đồ thống kê đã có: Giải quyết vấn đề đơn giản liên quan đến các số liệu
thu đƣợc từ biểu đồ cột; tập làm quen với việc phát hiện vấn đề hoặc quy luật
đơn giản dựa trên phân tích các số liệu thu đƣợc.
Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện

19


×