Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động học bài “tin học và xã hôi” – tin học 10 nhằm phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.79 MB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THCS VÀ THPT THỐNG NHẤT


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
BÀI “TIN HỌC VÀ XÃ HỘI” - TIN HỌC 10
NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC VÀ GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT

Người thực hiện: Lê Thị Hồng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Tin học

THANH HÓA, NĂM 2018


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………....1
1.1. Lí do chọn đề tài……………………………………………....................1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………….............................2
1.3. Đối tượng nghiên ………………………………………………………..2
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...2
II. NỘI DUNG SKKN…………………………………………………………...3
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề……………………………………....................3
2.2. Thực trạng của vấn đề…………………………………………………...4
2.2.1. Thực trạng chung………………………………………........................4
2.2.2. Kết quả thực trạng…………………………………………………......5


2.3. Các giải pháp…………………………………………………………….5
2.3.1. Phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT trong
tổ
chức
hoạt
động
học ...........................................................................................5
2.3.2. Giáo án thực nghiệm…………………………………………………..6
2.4. Hiệu quả………………………………………………………………..18
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………………………………………………….19
3.1. Kết luận……………………………………………………………..19
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………19
3.2.1. Về phía Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT……………………………..19
3.2.2.Về phía nhà trường………………………………………………...19
3.2.3. Đối với giáo viên………………………………………………….19
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...21
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐƯỢC XẾP GIẢI………………………..22


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên viết tắt

SKKN
GV
HS
THPT
THCS&THPT
CNTT
GD&ĐT

Cụm từ được viết tắt
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên
Học sinh
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở và trung học phổ thông Thống Nhất
Công nghệ thông tin
Giáo dục và đào tạo


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, những cụm từ “công nghệ số”, “bùng nổ thông tin”,
“nền văn minh thứ tư”… có lẽ không còn xa lạ gì đối với mỗi chúng ta. Thế giới
đã chứng kiến một cuộc cách mạng thông tin ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh
vực trong đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội; xã hội loài người bước sang một kỷ
nguyên mới - kỷ nguyên của khoa học công nghệ. Những tri thức, kỹ năng và
phương pháp làm việc trong Tin học đã trở thành công cụ để học tập những môn
học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều ngành khoa học khác cũng như
hoạt động trong đời sống thực tế. Bởi vậy, dạy học môn Tin học không chỉ đơn
thuần là tạo điều kiện cho học sinh chiếm lĩnh những tri thức và kỹ năng Tin học
mà còn phải góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung và kĩ năng sống cho học

sinh.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, tâm niệm của nhiều người, nhiều học sinh Tin
học chỉ là “môn phụ”; tình trạng hời hợt, thụ động trong học sinh khi học bộ
môn còn khá phổ biến. Vấn đề này thật sự thể hiện khá rõ nét đối với các trường
phổ thông và trường THCS & THPT Thống Nhất chúng tôi cũng là một ví dụ.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì
qua việc học. Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học
sinh.”. Vì vậy, trong việc giảng dạy cho học sinh, ngoài việc học sinh lĩnh hội
những kiến thức cơ bản, người thầy còn phải biết kích thích tính tích cực, sự
sáng tạo, say mê học hỏi của học sinh “lấy học sinh là trung tâm của việc dạy
học”. Việc học tập tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo đòi hỏi ở học sinh phải
có ý thức về những mục tiêu đề ra và tạo được động lực bên trong thúc đẩy bản
thân các em hoạt động để đạt được các mục tiêu đó thông qua phương pháp dạy
học tích cực mà giáo viên áp dụng.
Là một giáo viên đang giảng dạy bộ môn Tin học ở trường THCS & THPT
Thống Nhất, tôi luôn trăn trở trong mỗi tiết dạy về việc áp dụng những phương
pháp dạy học tích cực xây dựng hoạt động học tạo hứng thú, rèn luyện kĩ năng,
phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh, giúp các em
linh hoạt áp dụng vào thực tiễn và qua đó các em có thể đúc rút kinh nghiệm
phát triển kĩ năng sống cho bản thân. Và những điều này hết sức cần thiết đối
với học sinh THPT, đặc biệt là các em học sinh khối 10 khi bắt đầu tìm hiểu
những kiến thức cơ bản của môn học. Vì trong nhận thức nhiều học sinh suy
nghĩ “học Tin học chỉ là học cách sử dụng máy tính để phục vụ nhu cầu giải trí
là chủ yếu mà ít quan tâm đến nội dung kiến thức và văn hoá của môn học”. Một

phần vì nội dung kiến thức có phần khô khan, cô đọng, một phần vì các em bị
lôi cuốn và hưng phấn chịu ảnh hưởng quá nhiều bởi các trò chơi game, các
1


trang mạng xã hội và những dịch vụ giải trí hấp dẫn trên Internet. Bài 9 – Tin
học và xã hội (Tin học 10) giúp những học sinh còn mơ hồ trong nhận thức về
môn học hiểu rõ vấn đề và ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn.
Từ thực tế giảng dạy, từ yêu cầu đổi mới giáo dục về nội dung và phương
pháp, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp dạy học tích cực
trong tổ chức hoạt động học bài “Tin học và xã hôi” – Tin học 10 nhằm
phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT” làm SKKN.
Tôi hy vọng rằng kinh nghiệm này của tôi sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy Tin học ở trường THPT.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ
chức hoạt động học bài “Tin học và xã hôi” – Tin học 10 nhằm phát huy
năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT” góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục trong môn học. Học sinh có niềm say mê, yêu
thích môn Tin học hơn. Từ đó, các em chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức vận
dụng linh hoạt các kiến thức đã học vào thực tiễn. Bên cạnh đó các em được rèn
luyện, tư duy, nâng cao kĩ năng sống, sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội
thông qua tình huống “Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay
đối với sự phát triển tin học của nước nhà?”

1.3. Đối tượng nghiên
Bằng các phương pháp dạy học tích cực như: bàn tay nặn bột, khăn phủ
bàn, các mảnh ghép, tích hợp liên môn... giáo viên đã hướng dẫn tổ chức hoạt
động học cho học sinh, giúp các em phát huy năng lực của bản thân như năng

lực tự học, năng lực phát triển và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo; năng lực
giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng CNTT và truyền thông; đồng thời giáo
dục kĩ năng sống cho các em.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đây là kinh nghiệm của bản thân khi tiến hành giảng dạy. Cho nên tôi đã
tiến hành bằng các phương pháp sau:
- Điều tra khảo sát thực tế: Nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng học tập của học
sinh, thăm dò ý kiến của học sinh về những tiết học có tích hợp kỹ năng sống
cho học sinh
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Thu thập các tài liệu liên quan đến
chủ đề nghiên cứu như các văn bản, nghị quyết, thông tư,...
- Quan sát sư phạm: Ghi nhật ký chi tiết
- Tổng hợp tài liệu để định hướng giải pháp.

2


II. NỘI DUNG SKKN
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
Cũng như những môn học khác, việc dạy học môn Tin học cần được thực
hiện trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo
của người học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng
bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện năng khiếu định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền
thống đạo đức lối sống, ngoại ngữ, tin học năng lực và kĩ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng tự học, sáng tạo, khuyến khích
học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà

trường cần phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ
kiến thức sang dạy cách học, vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành
năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ
nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác
động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Như chúng ta đã biết, trong dạy học có nhiều năng lực cần hình thành và
phát triển cho học sinh như: năng lực tự học, năng lực phát triển và giải quyết
vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng
CNTT và truyền thông. Để có thể đạt được mục tiêu đó, Bộ giáo dục đào tạo chỉ
đạo triển khai áp dụng phương pháp dạy học tích cực, là tổ chức hoạt động học
dựa trên tìm tòi, nghiên cứu, học sinh chiếmchiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng
dựa trên các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học. Như vậy, phương pháp
dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học. Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học
làm trung tâm của quá trình dạy học, nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của
học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là
nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên.
Bên cạnh đó, Kỹ năng sống là yếu tố cần thiết trong mọi thời đại đặc biệt
là trong thời kì hội nhập. Xuất phát từ nhu cầu đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
lồng ghép yêu cầu lồng ghép kỹ năng sống vào trong chương trình học của học
sinh. Trong “ Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009-2020”
(Dự thảo lần thứ 14) nêu rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất
nước trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo dục và Đào tạo phải góp phần tạo nên
một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư
duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng
nghề nghiệp để làm việc hiệu quả ở môi trưởng toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa
cạnh tranh”. Có thể khẳng định, mục tiêu giáo dục toàn diện không thể đạt được

nếu không giáo dục kỹ năng sống. Hơn nữa, rèn luyện kỹ năng sống cho học
3


sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Thực tế trong chương trình Tin học phổ thông sẽ có nhiều bài, nhiều chủ
đề có thể “phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh”. Song là
học sinh đầu cấp tôi muốn định hướng, tạo niềm hứng thú, say mê môn học cho
các em; đồng thời thông qua nội dung bài học “Tin học và xã hôi” – Tin học 10,
học sinh ý thức được về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với sự phát triển của tin
học nước nhà.

2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thực trạng chung
 Thuận lợi:
- Đối với nhà trường:
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn của nhà trường,
trong những năm học gần đây luôn tạo điều kiện tốt nhất trong khả năng kinh tế
của nhà trường để giúp giáo và học sinh tham gia dạy - học có hiệu quả.
Phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là kết nối Internet để cán bộ giáo
viên và học sinh tham khảo tài liệu trên mạng.
- Đối với giáo viên:
Giáo viên bộ môn Tin học trong nhà trường nói chung và bản thân nói
riêng được đào tạo chuẩn chuyên ngành về Tin học để đáp ứng yêu cầu cho dạy
và học môn Tin học trong bậc THPT.
Giáo viên nhà trường nêu cao, xác định rõ dạy học là phát triển toàn diện
“trí dục” và “đức dục” cho học sinh. Đa số các giáo viên trong toàn trường đều
quan tâm đến Tin học, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác học tập và
giảng dạy. Đó cũng là cơ sở để tạo động lực phát huy tính ham học, tích cực của

học sinh đối với bộ môn Tin học.
- Đối với học sinh: Đa phần các em xác định rõ mục đích đến trường là
học tập và trưởng thành nên các em ý thức, chủ động trong việc học, linh hoạt
ứng dụng nội dung đã học vào thực tiễn. Một số học sinh đã có những sản phẩm
liên môn đạt giải cao như em Nguyễn Thị Vân Anh, lớp 10A1.
 Khó khăn:
- Đối với nhà trường:
Mặc dù nhà trường đã quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất, tuy nhiên cơ sở
vật chất còn thiếu. Trong khi đó đối với bộ môn, thực hành trên thiết bị máy tính
chiếm đa số thời lượng học tập của các em.
- Đối với giáo viên:
Giáo viên gặp khó khăn trong việc tổ chức một số hoạt động khi các em
tham gia học tập trong điều kiện thiếu máy tính để học sinh thực hành, tìm hiểu
tư liệu học tập.
- Đối với học sinh:
. Học sinh đang còn mô hồ trong nhận thức trong việc học môn Tin học.
Một số học sinh cho rằng học Tin học chỉ là sử dụng máy tính, chủ yếu phục cho
nhu cầu giải trí như: chơi games, xem phim, chát chít, online facebook, zalo…,
kéo theo là những hệ lụy như: nghiện games bỏ bê học hành, ảnh hưởng đến
4


sức khỏe, những cuộc xích mích, gây lộn xảy ra từ văn hóa ứng xử không đúng
mực trên các trang mạng xã hội…

2.2.2. Kết quả thực trạng
Qua kết qủa năm học 2016-2017. Cụ thể như sau:
Giỏi
Khá
TB


Khối
Tỉ
Tỉ
Tỉ
số
SL
SL
SL
lệ
lệ
lệ
10A1
44
4
9 % 22 50% 14 34%
10A2
44
3
7 % 20 46% 16 34%

Yếu
SL
4
5

Kém
Tỉ
SL
lệ

9% 0
11% 0

Tỉ
lệ
0
0

2.3. Các giải pháp
2.3.1. Phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT trong tổ chức hoạt động học
- Trước hết, giáo viên và học sinh cần thay đổi nhận thức về môn học, coi
Tin học là một môn khoa học. Muốn vậy người thầy phải luôn nghiêm túc với
tiết dạy của mình. Luôn có sự tìm tòi, sáng tạo trong giờ dạy để gây được hứng
thú cho người học. Để làm được điều này đòi hỏi người thầy phải có trình độ
chuyên môn sâu về Tin học. Còn bản thân học sinh phải luôn tự giác, chủ động
tìm tòi, khám phá chinh phục tri thức nhân loại...
- Đặc biệt giáo viên dùng ngôn ngữ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh,
lôi cuốn và đầy thuyết phục để dẫn dắt học sinh, truyền tải kiến thức cho học
sinh một cách sinh động, hấp dẫn, ấn tượng...Vì trong dạy học lời nói bao giờ
cũng gắn liền với tư cách đạo đức, tư tưởng của giáo viên. Lời nói nhiệt tâm,
chân thành tăng thêm tác dụng giáo dục; lời nói lạnh nhạt, hững hờ làm giảm
nhẹ hoặc gây phản tác dụng giáo dục..
- Giáo viên cũng xác định tốt mục tiêu của bài dạy. Từ đó xác định trọng
tâm kiến thức của bài để rồi khắc sâu cho học sinh.
- Quan trọng nhất, người dạy phải có sự cải tiến về phương pháp dạy học:
Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nhưng không quá lạm dụng mà chỉ
làm cho giờ dạy phong phú, đầy sự thuyết phục... Giáo viên nên sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực, hiện đại, phù hợp: phương pháp trực quan,
phương pháp các mảnh ghép, phương pháp bàn tay nặn bột, phướng pháp tích

hợp liên môn,…; tổ chức hoạt động học cho học sinh nhằm phát huy năng lực
của người học. Mỗi bài học bao gồm các hoạt động theo tiến trình sư phạm của
phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động có thể sử dụng một
phương pháp dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo
các bước sau:
(1) Chuyển giao nhiệm học tập: Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với
khả năng của học sinh thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn
thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động hấp dẫn, kích
thích sự hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
(2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh
và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị “bỏ quên”.
5


(3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyễn khích cho học sinh
trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí tình huống sư phạm nảy
sinh một cách hợp lí.
(4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa
những kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
Một người giáo viên dạy Tin nếu biết kết hợp tốt các phương pháp, phương
tiện dạy học, sử dụng lời nói sinh động đầy hình ảnh và đặc biệt biết tạo “điểm
nhấn” cho giờ dạy của mình bằng người thật, việc thật thì chắc chắn rằng giờ
dạy sẽ để lại rất nhiều ấn tượng cho học sinh, các em có thể linh hoạt vận dụng
những tri thức vào thực tiễn, tác động đến tâm tư tình cảm của các em, giúp các
em hình thành nhân cách của mình...


2.3.2. Giáo án thực nghiệm:
Tiết ppct: 20 – Bài 9. TIN HỌC VÀ XÃ HỘI (Tin học 10)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được tin học có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển mọi mặt của xã
hội.
- Qua việc sử dụng các thành tựu của tin học, xã hội có nhiều nhận thức mới
về cách tổ chức và cách tiến hành các hoạt động.
2. Kĩ năng:
- Cần nhận thức được sự cần thiết phải tôn trọng các quy định của pháp luật
khi sử dụng các tài nguyên thông tin
- HS rèn kĩ năng thuyết trình, quan sát, liên hệ thực tế.
- HS phát triển năng lực tiên đoán, phân loại và hoạt động nhóm.
3. Tư tưởng tình cảm:
- Làm cho học sinh thêm yêu thích sử dụng máy tính, hiểu biết thêm một số
phần mềm, yêu thích môn học hơn.
- Có tính kỷ luật cao, ý thức, trách nhiệm của bản thân trong xã hội tin học
hoá.
4. Định hướng phát triển năng lực: Phát triển năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin, sáng tạo, làm việc theo nhóm, khả năng thực hành.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CHỦ YẾU
- Phương pháp: Sử dụng các phương pháp dạy học cơ bản một cách linh hoạt
nhằm giúp học sinh tìm tòi, phát hiện, chiếm lĩnh tri thức. Gợi mở vấn đáp, thảo
luận. Phát hiện và giải quyết vấn đề. Đan xen hoạt động nhóm.
- Phương tiện: Bảng và các phiếu học tập, máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu: Từ các ứng dụng của Tin học, thấy được tin học có ảnh hưởng lớn
đến xã hội hiện nay.

6


2. Phương pháp/kĩ thuật: Dạy học nêu vấn đề; tổ chức hoạt động nhóm theo
phương pháp khăn phủ bàn.
3. Phương tiện dạy học:Máy tính, máy chiếu.
4. Hình thức tổ chức các hoạt động: Đàm thoại, vấn đáp, hoạt động nhóm,
trình chiếu
(1) Chuyển giao nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ cho HS: Em hãy xác định công việc trong mỗi hình từ
hình 1 đến hình 8 thuộc lĩnh vực nào dưới đây:
Cột I
Cột II
A.Công việc văn phòng
B.Khoa học kĩ thuật
C.Quản lí
D.Giáo dục, y tế
E. Văn hóa, nghệ thuật, âm nhạc, trò chơi và giải trí
F. Điều khiển, tự động hóa, thiết kế chế tạo.
G. Truyền thông
Các hình sau:

Hình 1. Dùng
phần mềm Word
Hình 2. Hình ảnh
để soạn thảo văn
về tay máy rôbot
bản
đang hàn thay thế
con người


Hình 4. Dùng phần
Hình 3. Dùng phần mềm đồ họa để thiết
mềm Access viết kế nhà cửa
chương trình quản lí
thư viện

Hình 5. Hình ảnh Hình 6. Bức tranh Hình 7. Giờ học sử Hình 8. Vùng phủ
trò chơi
có sử dụng phần dụng giáo án điện tử sóng truyền hình số
mềm photoshop

(2) Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát ghi nhớ, thảo luận theo
nhóm và trả lời câu hỏi trên phiếu học tập
(3) Báo cáo kết quả: Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả của nhóm.
7


(4) Đánh giá, nhận xét: GV quan sát, cho các nhóm nhận xét, bổ sung, sửa
đổi và kết luận hoạt động.
5. Sản phẩm:Mỗi nhóm HS thể hiện kết quả trên bảng và phiếu học tập.
Nội dung hoạt động:
Công việc trong mỗi hình từ hình 1 đến hình 8 thuộc lĩnh vực tương
ứng:
Cột I
Cột II
A.Công việc văn phòng
Hình 1
B.Khoa học kĩ thuật
Hình 4, Hình 6

C.Quản lí
Hình 3
D.Giáo dục, y tế
Hình 7
D. Văn hóa, nghệ thuật, âm nhạc, trò chơi và giải trí Hình 5
F. Điều khiển, tự động hóa, thiết kế chế tạo.
Hình 2
G. Truyền thông
Hình 8
Qua nội dung câu hỏi trên, chúng ta thấy rằng, Tin học đã góp mặt trong
hầu hết các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội của con người. Và để nắm
rõ hơn Tin học có ảnh hưởng như thế nào đối với xã hội hiện nay?, chúng ta
cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay “Tin học và xã hội”
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HĐ 1:Tìm hiểu ảnh hưởng của tin học đối với sự phát triển của xã hội
1. Mục tiêu:HS cần thấy được tin học có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển
của xã hội.
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Dạy học nêu vấn đề; tổ chức hoạt động
nhóm theo phương pháp khăn phủ bàn…
3. Phương tiện dạy học:Máy tính, máy chiếu.
4. Hình thành tổ chức hoạt động: Đàm thoại, vấn đáp, hoạt động nhóm, trình
chiếu. (1) Chuyển giao nhiệm vụ
+ GV giao nhiệm vụ cho HS:
Câu 1: Em hãy đưa ra cảm nhận của em về sự phát triển của tin học xung quanh
em. Máy tính được sử dụng ở những nơi nào? Nó tiện lợi như thế nào?
Câu 2: Theo em, để phát triển tin học trong giáo dục cần quan tâm đến những
yếu tố nào?
(2) Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát ghi nhớ, thảo luận
theo nhóm và trả lời câu hỏi.
(3) Báo cáo kết quả: Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả của nhóm.

(4) Đánh giá, nhận xét: GV quan sát, cho các nhóm nhận xét, bổ sung,
sửa đổi và kết luận hoạt động.
5. Sản phẩm: Các phiếu học tập và file dữ liệu trên máy tính
Nội dung hoạt động:
Câu 1: Ảnh hưởng của tin học đối với sự phát triển của xã hội
+ Các thành tựu của tin học được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động của
xã hội, đem lại nhiều hiệu quả to lớn.

8


Lĩnh vực hiết kế

Lĩnh vực giáo dục

Lĩnh vực quản lí

Lĩnh vực truyền thông
+ Sự phát triển của tin học làm cho xã hội có nhiều nhận thức mới về cách tổ
chức các hoạt động, nhiều quốc gia ý thức được tầm quan trọng của tin học và
có những đầu tư lớn cho lĩnh vực này, đặc biệt là nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao.

+ Là một nước đang phát triển, trong quá trình xây dựng và phát triển tin học
Việt Nam gặp không ít những thách thức nhưng cũng có nhiều thuận lợi: sự hội
nhập quốc tế.
9


+ Nền tin học của một quốc gia được xem là phát triển nếu nó đóng góp được

phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân và kho tàng tri thức chung của thế giới

Câu 2: Để phát triển tin học trong giáo dục cần quan tâm đến những yếu tố:
+ Chính sách của đảng và nhà nước
+ Cơ sở vật chất;
+ Con người,..
Hoạt động 2:Tìm hiểu về xã hội tin học hóa
1. Mục tiêu:HS cần thấy được con người được hưởng các thành tựu của xã hội
tin học hóa.
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: dạy học nêu vấn đề, tổ chức hoạt động
nhóm theo phương pháp khăn phủ bàn…
3. Phương tiện dạy học:Máy tính, máy chiếu.
4. Hình thành tổ chức hoạt động: Đàm thoại, vấn đáp, hoạt động nhóm, trình
chiếu, báo cáo
(1) Chuyển giao nhiệm vụ
+ GV giao nhiệm vụ cho HS: Em hãy lấy ví dụ về ứng dụng tin học trong xã hội
để thấy được xã hội tin học hóa.
(2) Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát ghi nhớ, thảo luận
theo nhóm và trả lời câu hỏi.
GV cử nhóm 2 trình bày về xã hội tin học hóa.
GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung.
(3) Báo cáo kết quả: Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả của nhóm.
(4) Đánh giá, nhận xét: GV quan sát, cho các nhóm nhận xét, bổ sung,
sửa đổi và kết luận hoạt động.
5. Sản phẩm:Trình bày các đặc điểm của xã hội tin học hóa
Nội dung hoạt động:
10


Xã hội tin học hóa:


+ Các hoạt động chính của xã hội như: sản xuất hàng hóa, quản lý, giáo dục và
đào tạo, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần trong thời đại tin học hóa sẽ
được điều hành với sự hỗ trợ của các mạng máy tính kết nối các hệ thống thông
tin lớn, liên kết các vùng lãnh thổ của một quốc gia và giữa các quốc gia với
nhau.
+ Các giao dịch “mặt đối mặt sẽ ít dần”.

Họp trực tuyến
+ Có thể nghĩ viễn cảnh: Cơ quan không cần trụ sở, học tại nhà qua mạng, các
hoạt động mua bán qua mạng.

Làm việc, trao đổi thông tin trực tuyến

Học trực tuyến
11


Bán hàng trực tuyến
+ Năng suất lao động được tăng lên rõ rệt, lao động chân tay sẽ được bớt dần
và con người sẽ được tập trung chủ yếu vào lao động trí óc. Các thế hệ rô bốt
với nhiều loại dành cho các ngành nghề khác nhau sẽ được dùng phổ biến.

Robot ASIMO
Robot cứu hộ
+ Rất nhiều thiết bị dùng trong mục đích sinh hoạt và giải trí như máy giặt, máy
điều hòa, các thiết bị âm thanh, hoạt động theo chương trình điều khiển đã và
đang nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.

Robot phục vụ bệnh viện

Robot giúp việc nhà
Hoạt động 3:Tìm hiểu về văn hóa và pháp luật trong xã hội tin học hóa
1. Mục tiêu:HS cần thấy được để sống trong xã hội tin học hóa thì mọi người
cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: dạy học nêu vấn đề, tổ chức hoạt động
nhóm theo phương pháp khăn phủ bàn, tích hợp liên môn.
3. Phương tiện dạy học:Máy tính, máy chiếu.
4. Hình thành tổ chức hoạt động: Đàm thoại, vấn đáp, hoạt động nhóm, trình
chiếu, báo cáo.
(1) Chuyển giao nhiệm vụ
+ GV giao nhiệm vụ cho HS
Câu 1: Sống trong xã hội tin học hóa thì con người có cần phải bảo vệ
thông tin không, tại sao?
Câu 2: Các hành vi như phát tán virut, phá hoại máy tính có vi phạm pháp
luật hay không.
12


(GV đã yêu cầu học sinh tìm hiểu thêm Môn Giáo dục công dân 12: Nội
dung Bài 6. Công dân với các quyền tự do cơ bản giúp các em biết được không
ai được xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác; quyền được bảo
đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là quyền tự do cơ bản của
công dân, thuộc loại quyền bí mật đời tư cá nhân, không ai được tự tiện bóc mở,
thu giữ, tiêu huỷ thư, điện tín của người khác; công dân có quyền tự do ngôn
luận có nghĩa là công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của
mình về các vấn đề chính trị kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.).
(2) Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát ghi nhớ, thảo luận
theo nhóm và trả lời câu hỏi.
GV: Cử nhóm 2 trình bày về văn hóa và pháp luật trong xã hội tin học hóa.
GV: Gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung.

(3) Báo cáo kết quả: Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả của nhóm.
(4) Đánh giá, nhận xét: GV quan sát, cho các nhóm nhận xét, bổ sung, sửa
đổi và kết luận hoạt động.
5. Sản phẩm: Là các đặc điểm về văn hóa và pháp luật trong xã hội tin học hóa
Nội dung hoạt động:
Câu 1: Sống trong xã hội tin học hóa thì con người cần phải bảo vệ
thông tin vì:
+ Thông tin là tài sản chung của mọi người.
+ Các hoạt động của xã hội dựa trên các dòng thông tin lưu chuyển trong
một hệ thống tin học có quy mô toàn thế giới vì vậy cần có ý thức bảo vệ thông
tin.
Câu 2: Các hành vi như phát tán virut, phá hoại máy tính có vi phạm
pháp luật vì:
+ Những hành động vô ý thức do thiếu hiểu biết hoặc cố ý làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của hệ thống đều là phạm tội.
+ Việc giáo dục, đào tạo những thế hệ mới đáp ứng về phong cách sống,
làm việc một cách có khoa học và có tổ chức, trình độ kiến thức vững vàng là
nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội.
+ Xã hội có những điều luật để bảo vệ thông tin, xử lý nghiêm những tội
phạm liên quan đến phá hoại thông tin.
+ Nước ta đưa ra Luật Giao dịch thương mại điện tử được Quốc hội
thông qua tháng 12 năm 2005 và một số diều luật đưa tội phạm tin học vào tội
phạm hình sự.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu:Nhằm củng cố kiến thức về tin học và xã hội.
2. Kĩ thuật:Vấn đáp, phát hiện
3. Phương tiện dạy học:Máy tính, máy chiếu.
4. Hình thành tổ chức hoạt động:Đưa ra câu hỏi trắc nghiệm
Chọn phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu dưới đây:
1/ Để bảo vệ thông tin, chúng ta cần

A. Cài đặt phần mềm phát hiện và diệt B. Thay đổi cấu hình máy tính.
virus
C. Lắp đặt thêm các thiết bị ngoại vi.
D. Cài đặt mật khẩu cá nhân trên
13


máy tính.
2/ Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào sai ?
A. Sự phát triển của tin học làm cho xã hội có nhiều nhận thức mới về cách
tổ chức các hoạt động;
B. Các mặt hoạt động chính của xã hội trong thời đại tin học hóa sẽ được
điều hành với sự hỗ trợ của các mạng máy tính, các hệ thống tin học lớn;
C. Xã hội văn hóa có những quy định và điều luật để bảo vệ thông tin và xử
lí các tội phạm phá hoại thông tin;
D. Cả ba phát biểu trên đều sai;
3/ Một số ứng dụng chính của tin học, đó là:
A.Giải bài toán khoa học kĩ thuật, hỗ trợ việc quản lí.
B.Tự động hóa và điều khiển, truyền thông, công việc văn phòng;
C.Trí tuệ nhân tạo, giáo dục và y tế, giả trí, trò chơi, văn hóa nghệ thuật, âm
nhạc, thể thao.
D.Tất cả các ý trên đều đúng.
4/ Trong các phát biểu sau đây phát biểu nào sai?
A.Thông qua máy tính, ta có thể thiết kế được nhiều thiết bị hỗ trợ cho việc
dạy và học;
B. Mọi tiết học có sử dụng máy tính đều tốt hơn các tiết học thông thường.
C. Có thể học tập từ xa nhờ hệ thống mạng máy tính toàn cầu Internet.
D. Trong các giờ học có sử dụng máy tính điện tử thì buổi học sẽ sinh động,
người học sẽ hứng thú hơn.
5/ Để phát triển Tin học cần có :

A.Một xã hội có tổ chức trên cơ sở pháp lí chặt chẽ .
B.Một đội ngũ lao động có trí tuệ .
C.Câu a sai và câu b đúng .
D.Cả hai câu a , b đều đúng .
6/ Chọn phát biểu sai trong các câu sau :
A. Nền Tin học của một quốc gia được xem là phát triển nếu nó đóng góp được
phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân và vào kho tàng tri thức chung của thế
giới .
B. Để bảo vệ lợi ích chung , xã hội phải có những quy địng chung , những điều
luật để bảo vệ thông tin và để xử lí các tội phạm liên quan đến việc phá hoại
thông tin ở các mức độ khác nhau.
C. Cả hai câu a, b đều sai
D. Cả hai câu a, b đều đúng
5. Sản phẩm: Là các đáp án trả lời các câu hỏi nêu trên
1/ Đáp án: A
3/ Đáp án: D
5/ Đáp án: D
2/ Đáp án: D
4/ Đáp án: B
6/ Đáp án: C
D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
1. Mục tiêu:Học sinh cần nắm được một số tội danh có liên quan đến máy tính,
mạng máy tính.
2. Phương pháp/Kĩ thuật: dạy học nêu vấn đề, tổ chức hoạt động nhóm theo
phương pháp khăn phủ bàn, tích hợp liên môn.
3. Phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu.
14


4. Hình thức tổ chức hoạt động: GV giao nhiệm vụ cho HS (HS có thể làm bài

tập ở nhà)
Giáo viên: Em suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ các em đối với sự
phát triển tin học của nước ta?”
Học sinh: Tiếp nhận nhiệm vụ và về nhà hoàn thành BT
5. Sản phẩm: Là kết quả của việc thực hiện bài tập về nhà.
Học sinh tích hợp môn Giáo dục công dân về quyền và nghĩa vụ của công
dân. Từ đó, học sinh đã thấy rằng, trách nhiệm của thế hệ trẻ các em đối với sự
phát triển tin học của nước ta đó là luôn luôn có ý thức bảo vệ thông tin, bảo vệ
những thành quả của tin học, sử dụng ứng dụng tin học tích cực và hiệu quả,
không xâm phạm bản quyền sở hữu thông tin, phải có ý thức bảo vệ lợi ích
chung, thực hiện tốt điều Luật Giao dịch điện tử.
Ngoài ra, một vấn nạn thiết nghĩ cần quan tâm hiện nay, đó là “game online
học đường”, sự lạm dụng các trò giải trí trên Internet hay sự “cuồng ngôn” trên
các trang cá nhân ở mạng facebook… đó là những nguyên nhân tiềm ẩn dễ dẫn
đến tình trạng học hành sa sút, suy giảm sức khoẻ, trầm cảm, sống ảo và bạo lực
học đường... Học sinh tích hợp Môn Sinh học lớp 8: Nội dung chương 9. Thần
kinh và các giác quan, học sinh nhận thấy nếu con người tham gia vào các trò
chơi game, facebook,… mà không làm chủ được hành vi của bản thân, đắm
chìm trong game vì tính chất “gây nghiện” có thể trải qua các trạng thái hưng
phấn – trầm cảm – sống ảo; kèm theo đó là tình trạng sức khoẻ, thị lực, thính lực
giảm sút. Qua đó, giúp các em hiểu rõ chức năng của hệ thần kinh từ đó lí giải
được vì sao lại có những người “nghiện game, nghiện facebook” và những
người này họ sẽ có tinh thần, sức khoẻ như thế nào… Chính vì vậy, ngoài những
việc làm trên mỗi học sinh phải tự ý thức và làm chủ được chính mình trước
những cám dỗ của thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, là một tuyên truyền viên
tích cực trong việc phòng và tránh: nghiện game; sự cuồng ngôn trên các trang
mạng xã hội như facebook, zalo… sống tích cực, là những học sinh chăm ngoan,
học giỏi. Cụ thể là:
- Sử dụng máy tính như một công cụ không thể thiếu trong học tập.


Có thể vào các trang web đăng kí học trực tuyến hay tìm kiếm tài liệu phục
vụ
học
tập
như:
o/;
/>...
15


Xem thông tin tuyển sinh của các trường ĐH&CĐ để chọn trường và
đăng kí

Tra cứu điểm thi ĐH&CĐ trực tuyến nhanh và chính xác

- Sử dụng Internet để lưu trữ và quảng bá các di sản, văn hoá, giới thiệu về
đất nước, con người Việt Nam đến bạn bè năm châu cùng biết

Chùa Bái Đính – Ninh Bình

Việt Nam và các nước Đông Nam Á
16


- Giải trí lành mạnh sau các giờ học căng thẳng

- Tránh lạm dụng làm việc căng thẳng bên máy tính

- Game online có thể gây nghiện dẫn đến nhiều tác hại xấu cả về sức khỏe
và tinh thần


- Lên án các hành vi vi phạm tính bảo mật thông tin

 Giáo viên sử dụng sản phẩm này là kết quả đánh giá
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

2.4. Hiệu quả
17


Thực nghiệm giảng dạy được tổ chức tại lớp: 10A1 và 10A2 Trường
THCS & THPT Thống Nhất là hai lớp có HS học tương đối khá, tiếp thu nhanh.
Lớp 10A1 tôi dạy thực nghiệm, lớp 10A2 tôi dạy đối chứng, không áp dụng
phương pháp của đề tài.
 Phương pháp đánh giá:
- Việc đánh giá kết quả của thực nghiệm sư phạm chú trọng đến kết quả
tổng hợp, thể hiện qua tính tích cực của học sinh, trong quá trình học tập lĩnh hội
kiến thức.
- Đánh giá và so sánh kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng
- Hình thức thu thập thông tin để rút ra nhận xét đánh giá là
+ Tiến hành kiểm tra viết
+ Qua theo dõi các thao tác của học sinh trong giờ thực hành.
+ Quan sát, trò chuyện, thăm dò ý kiến, thái độ của học sinh.
+ Lắng nghe ý kiến đóng góp và những nhận xét của các giáo viên dự giờ.
- Phân tích kết quả thực nghiệm
+ Phân tích định lượng

+ Phân tích định tính
 Phân tích kết quả:
Qua giảng dạy ở lớp 10A1 và 10A2, tôi có một số đánh giá như sau:
- Học sinh tập trung, hào hứng với phương pháp dạy học tích cực, thể hiện
bằng việc tích cực suy nghĩ giải quyết các tình huống giáo viên đưa ra, hăng hái
tham gia phát biểu ý kiến, nhiệt tình tham gia hoạt động nhóm. Hầu hết các câu
trả lời đúng trọng tâm câu hỏi, ngoài ra các em đã tự tin nâng cao khả năng
thuyết trình trước tập thể…
- Tôi tiến hành chấm bài cả 2 lớp, kết quả thu được như sau:
Loại
trung
Loại giỏi
Loại khá
Loại yếu
bình
Tổng
Lớp
số bài Số
Số
Số
Số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
lượng
lượng
lượng
lượng
10A1 43

11
26% 25
58%
7
16% 0
0%
10A2 45
3
7%
21
47%
16
35% 5
11%

18


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Sau một thời gian sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy
năng lực học của học sinh trong giảng dạy các bài học và thực nghiệm đề tài
này, tôi nhận thấy với cách đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh
(tôi đã áp dụng) sẽ giúp HS phát triển khả năng tư duy logic, tích cực chủ động
tìm hiểu các kiến thức, liên hệ thực tế giải quyết linh hoạt các vấn đề liên quan
trong thực tiễn, phù hợp với yêu cầu giáo dục mới “học đi đôi với hành”. Trong
đề tài tôi tổ chức hoạt động học theo hướng phát triển năng lực học sinh, theo
đối tượng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ vi mô đến vĩ mô… với
sự liên kết chặt chẽ giữa kiến thức đã học với kiến thức mới thông qua các các
phương pháp dạy học tích cực: phương pháp gợi động cơ mở đầu, phương pháp

khăn phủ bản, tích hợp liên môn, trực quan,... Từ đó, HS không còn thấy ngại
học Tin học, không quá khó khăn tiếp thu kiến thức mới; các em say mê, yêu
thích môn học hơn.
Trong đề tài của mình, ngoài vai trò định hướng phát triển năng lực của
học sinh; một vai trò không nhỏ là giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong thời
đại công nghệ số 4.0 của xã hội . Qua đó, học sinh phát huy tối ưu năng lực của
bản thân: năng lực tự học, năng lực phát triển và giải quyết vấn đề; năng lực
sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng CNTT và truyền
thông. Bên cạnh đó, đề tài giúp các em ý thức và hiểu rõ trách nhiệm của thế hệ
trẻ đối với sự phát triển của tin học nước ta.

3.2. Kiến nghị
3.2.1. Về phía Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT
- Cho biên soạn và in ấn các tài liệu về phương pháp giảng dạy bộ môn
Tin học ở trường THPT.
- Tăng cường tập huấn về phương pháp giảng dạy cho giáo viên cốt cán
các tỉnh, các trường để từ đó nhân rộng ra đội ngũ nhà giáo giảng dạy Tin học ở
trường phổ thông.
3.2.2.Về phía nhà trường
- Nhà trường cùng các cơ quan, ban ngành cần tăng cường cơ sở vật chất
của trường học, đặc biệt là máy tính thực hành của học sinh. Không thể nói rằng
học sinh sẽ hứng thú học tập nếu cơ sở vật chất không đủ để đáp ứng.
3.2.3. Đối với giáo viên
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, linh hoạt trong tổ chức
dạy học bằng các phương pháp dạy học tích cực
- Thường xuyên trau dồi kiến thức, tự bỗi dưỡng chuyên môn và không
ngừng tìm tòi những phương pháp dạy học mới, sáng tạo và hiệu quả.
- Tích cực tham gia diễn đàn Trường học kết nối, các đợt tập huấn để học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn
Trên đây là SKKN được đúc rút từ thực tiễn dạy học mà tôi thực sự thấy

hữu ích để giúp HS yêu và thích học Tin học hơn. Tôi hi vọng những biện pháp
19


mà mình đưa ra trong sáng kiến này sẽ phần nào giúp cho các thầy cô có được
những định hướng nhất định để thiết kế các bài giảng của mình về định hướng
phát triển năng lực của học sinh có hiệu quả. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng
nhưng có thể mặt nào đó SKKN còn thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan: Đây là SKKN của
mình, không sao chép nội dung của người
khác. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Người viết SKKN:

Lê Thị Hồng

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa tin học 10
Hồ Sĩ Đàm
chủ biên
2. Sách giáo viên tin học 10

Hồ Sĩ Đàm
chủ biên
3. Sách giáo khoa sinh học 8
Trần Khánh Phương
Chủ biên
4. Sách giáo khoa giáo dục công dân 12
Mai Văn Bính
chủ biên
5. Phương pháp dạy Tin học – PGS.TS. Lê Khắc Thành.
6. Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm
và hướng dẫn học sinh tự học môn Tin học
7. Một số trang web: Thư viên trực tuyến Violet học, tuyển
sinh
trực
tuyến
;
o/;


21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hồng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên

TT


Tên đề tài SKKN

1.

Một số giải pháp gợi động cơ
mở đầu nhằm nâng cao hiệu
quả trong giảng dạy chương

2.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C


2010 -2011

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2014 -2015

trình con - Tin học 11
Một số giải pháp gợi động cơ
mở đầu nhằm nâng cao hiệu
quả trong giảng dạy kiểu dữ
liệu có cấu trúc - Tin học 11

22


×