Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn thiết kế và áp dụng một số moodul giáo dục môi trường từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản ở trường THPT nguyễn thị lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ MÔĐUN
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG KHAI THÁC TỪ
SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC LỚP 10 – CƠ BẢN
Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI

Người thực hiện: Nguyễn Thị Chinh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Thị Lợi
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Hóa học

THANH HĨA, NĂM 2018
0


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu……………………………………………………………………….2
1.1 Lí do chọn đề tài .............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...…….2
1.5. Những điểm mới của SKKN..........................................................................3
2. Nội dung ..........................................................................................................4
1.2. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................... 4


2.2. Thực trạng việc lồng ghép giáo dục môi trường thơng qua mơn Hóa học....5
2.3. Thiết kế một số môđun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa hóa
học lớp 10 cơ bản……………………………………………………………….6
2.4. Kết quả đạt được..........................................................................................15
3. Kết luận và kiến nghị....................................................................................17
3.1. Kết luận........................................................................................................17
3.2. Kiến nghị......................................................................................................17
Tài liệu tham khảo.............................................................................................18
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng SKKN Ngành GD
huyện, tỉnh và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên.............................18

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang trên con đường đổi mới toàn diện xây dựng một đất nước
cơng nghiệp hố, hiện đại hố với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một
nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, nông nghiệp hiện đại
ứng dụng khoa học tiên tiến có chính xác có hiệu quả cao và hội nhập với cộng
đồng quốc tế. Cuộc sống con người nhờ đó mà trở nên văn minh hơn, hiện đại
hơn, tiện nghi hơn. Thế nhưng, bên cạnh sự tiến bộ đó, hiện nay ơ nhiễm mơi
trường đang xảy ra trên quy mơ tồn cầu, gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống trên
Trái Đất. Do đó, vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề chung của nhân loại.
Trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, giáo dục môi trường được xem là
một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ mơi trường có hiệu quả cao. Đối
với HS phổ thông việc trang bị kiến thức về bảo vệ môi trường là rất cần thiết.
Đặc biệt là với HS vùng ven biển như Sầm Sơn. Cần phải trang bị cho HS một ý
thức trách nhiệm sâu sắc với sự phát triển bền vững của trái đất, một khả năng
cảm thụ, đánh giá về vẻ đẹp của nền tảng đạo lý môi trường, vẻ đẹp của biển.

Thế nhưng, ở hầu hết các trường phổ thông hiện nay, phần lớn giáo viên chỉ chú
trọng truyền đạt kiến thức cơ bản chứ chưa chú ý đến việc giáo dục môi trường
cho học sinh. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải đưa giáo dục môi trường vào việc
giảng dạy ở các trường phổ thông. Nội dung giáo dục môi trường (GDMT) ở
nước ta tập trung chủ yếu vào các mơn học có liên quan đến mơi trường như địa
lí, sinh học, hóa học, kĩ thuật nơng nghiệp. Mơn hóa học ở trường phổ thơng có
nhiều điều kiện thuận lợi để giáo dục môi trường cho HS. Kiến thức GDMT là
những kiến thức bảo vệ môi trường được khai thác ở chính bài học trong SGK.
Với đặc điểm của hệ thống kiến thức GDMT như vậy, việc đưa kiến thức
GDMT vào mơn học thn lợi là hình thức lồng ghép và tích hợp. Tuy nhiên với
đặc thù của mơn hóa học việc GDMT thuân lợi nhất là việc tận dụng phương
pháp môđun để thiết kế các môđun GDMT khai thác từ các kiến thức hóa học có
trong chương trình SGK.
Từ những vấn đề trên đây, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Thiết kế
và áp dụng một số môđun giáo dục mơi trường khai thác từ sách giáo khoa
hóa học lớp 10 – cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp mơđun để thiết kế 1 số mơ đun
GDMT khai thác từ SGK hóa học 10 – cơ bản.
- Áp dụng các mơ đun đó để giảng dạy các lớp khối 10
- Giúp HS có ý thức trách nhiệm sâu sắc với sự phát triển bền vững của trái đất,
một khả năng cảm thụ, đánh giá về vẻ đẹp của nền tảng đạo lý môi trường và thể
hiện bằng những hành động tích cực góp phần bảo vệ môi trường.

2


1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này bản thân tơi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu:

- Tìm hiểu một số tài liệu, sách, báo, tạp chí trên tồn quốc, tìm hiểu tài liệu trên
mạng internet.
- Phương pháp tổng hợp nêu vấn đề.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của các đồng nghiệp có tâm huyết đã giảng dạy lâu năm
trong nghề dạy học.
- Tìm hiểu thực tế trên các lớp dạy, so sánh và đúc rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê các kết quả thu được.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Các mơđun này có thể áp dụng cho tất cả các học sinh cấp trung học phổ
thông học theo chương trình cơ bản. Bản thân tơi đã áp dụng phương pháp này
đối với học sinh lớp 10C, 10D trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Xây dựng được một số môđun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa
hóa học lớp 10 cơ bản với nội dung phong phú hơn đề tài của năm học trước.
- Đưa giáo dục môi trường vào việc giảng dạy mơn hóa học ở trường phổ thơng
giúp HS có ý thức và hành động bảo vệ môi trường ở trường học, địa phương.

3


2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP MÔĐUN GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG1
a) Ý nghĩa của việc đưa giáo dục môi trường vào trường học
Giáo dục môi trường (GDMT) có ý nghĩa vơ cùng quan trọng nhằm thực
hiện chiến lược tồn cầu bảo vệ trái đất “cái nơi” của nhân loại, để đảm bảo cho
sự phát triển bền vững. Ở bất kì quốc gia nào, số lượng giáo viên và học sinh cũng
chiếm tỉ lệ cao. Lực lượng này góp phần quan trọng đảm bảo tính hiệu quả của nhiệm
vụ GDMT [7].
b) Phương thức đưa giáo dục môi trường vào mơn hóa học

* Xác định hệ thống kiến thức giáo dục mơi trường trong mơn hóa học
Hệ thống kiến thức GDMT qua mơn hóa học được thể hiện ở những phần sau:
- Phần đại cương: Bao gồm những tri thức và các khái niệm, các hiện tượng, các
quá trình biến hóa, các hiệu ứng mang tính chất hóa học của môi trường.
- Phần nội dung ô nhiễm môi trường: Phân tích được bản chất hóa học của sự ơ
nhiễm khơng khí, nước, đất. Bản chất hóa học của hiệu ứng nhà kính, lộ thủng
tầng ozon, khói quang hóa, mưa axit. Sự vận dụng các nguyên tắc, phương pháp
hóa học để xử lí các loại ơ nhiễm [6].
Chúng ta đã biết, nội dung GDMT gắn liền với nội dung môn học. Vì thế
kiến thức GDMT là những kiến thức của môn học kết hợp chặt chẽ với kiến thức
bảo vệ mơi trường được khai thác ở chính bài học trong sách giáo khoa [6].
* Phương pháp đưa GDMT vào môn hóa học ở trường phổ thơng
Với đặc điểm đa ngành của hệ thống kiến thức GDMT như trên, việc đưa kiến
thức GDMT vào môn học thuận lợi và hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng
ghép [6].
Tuy nhiên với đặc thù của mơn hóa học việc giáo dục môi trường thuận
lợi nhất là việc vận dụng phương pháp mô đun để thiết kế các mô đun GDMT
khai thác từ kiến thức hóa học có trong chương trình sách giáo khoa [6].
c) Môdđun giáo dục môi trường
* Thuật ngữ môđun
- Trong khái niệm giáo dục: môđun là một trong nhiều đơn vị hoặc bài độc lập
tạo thành một q trình, là đơn vị giáo trình.
* Mơđun dạy học
Mơđun dạy học là đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được
cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng cả mục
tiêu dạy học, nội dung bài học, phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh
giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hồn chỉnh [6].
* Mơđun giáo dục mơi trường
Một mơđun GDMT ngồi mang những đặc điểm của mơđun dạy học ở
trên, nó cịn có bốn đặc trưng cơ bản [6]:

1

Trong mục 2.1: Mục a) được tham khảo từ TLTK số 7, mục b), c) được tham khảo từ TLTK
số 6.

4


- 2Nêu lên khái niệm có sẵn trong sách giáo khoa (với tình huống cụ thể có liên
quan) [6].
- Nêu rõ mục tiêu GDMT khai thác từ khái niệm nêu trên [6].
- Nêu rõ từng việc làm của thầy và trò sao cho dễ kiểm tra và đánh giá (liên hệ
ngược) [6].
- Có tính mềm dẻo, thích ứng với nhiều tình huống khác nhau nhưng đều đạt
được mục tiêu GDMT [6].
* Thiết kế môđun mẫu giáo dục môi trường khai thác từ nội dung sách giáo khoa
[6]
A. Thiết kế mẫu
1. Tên việc làm: Đặt tên cho một việc cần làm rõ ràng, có thể kiểm tra và đánh
giá được.
2. Tên bài: Tên bài học trong sách giáo khoa, có cụ thể phần nào, mục nào.
3. Loại hình: Cần lựa chọn một trong hai loại hình (khai thác từ sách giáo khoa
hay hoạt động ngoại khóa).
4. Mục đích: Cần lựa chọn một hoặc nhiều hơn trong số 4 nội dung GDMT
(hình thành và phát triển kĩ năng môi trường, làm rõ giá trị môi trường đối với
con người, đưa ra quyết định mơi trường, hình thành và phát triển đạo đức mơi
trường)
5. Hệ thống việc làm: Có thể trình bày theo nhiều cách: Các việc làm của giáo
viên và học sinh theo từng nội dung cụ thể hoặc theo bảng phân tích 2-4 cột thể
hiện việc làm khai thác từ nội dung sách giáo khoa. Mỗi việc làm cần được chốt

lại bằng sản phẩm cụ thể có thể kiểm tra và đánh giá.
B. Phần dành cho người đào tạo giáo viên
Phần này có thể đa dạng với nội dung phong phú nhằm giúp cho người
đào tạo giáo viên thiết kế các việc làm khai thác có hiệu quả giáo dục mơi
trường từ sách giáo khoa hiện hành.
Những điểm lưu ý chính: Nội dung kiến thức, phương pháp thực thi, bài
tập thực hành cho giáo viên, những giải pháp lựa chọn và khả năng vận dụng
trong thực tiễn [6].
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG
THƠNG QUA MƠN HĨA HỌC
*Thuận lợi:
- Nhiệm vụ của mơn hóa học là nghiên cứu về chất, sự biến đổi chất có liên quan
trực tiếp đến môi trường và các yếu tố môi trường nên có nhiều thuận lợi cho
việc triển khai các nội dung GDMT. Hơn nữa đây cũng là một trong những mục
tiêu cần đạt được trong các bài học hóa học có liên quan.
- Hiện nay, chủ đề GDMT đã và đang được phổ biến rộng rãi trong nhà trường
nên việc kết hợp giáo dục sẽ được đồng bộ, hiệu quả giáo dục cao hơn.
- Sử dụng hiệu quả đối với các bài học có hình ảnh, phim minh họa hợp lí.
2

Trong trang này: Đoạn “ Nêu lên khái niệm …… mục tiêu GDMT” và phần “thiết kế môđun
mẫu” được tham khảo từ TLTK số 6.

5


- Gây được sự hứng thú ngạc nhiên với các kiến thức mới lạ,vì vậy dễ dàng lơi
kéo học sinh tham gia vào tiết học, tạo cho học sinh hào hứng làm cho tiết học
sinh động hơn.
*Khó khăn:

- Phần lớn ý thức về môi trường sống và ý thức bảo vệ mơi trường của người
dân Việt Nam cịn thấp, chỉ thấy được lợi ích trước mắt, chưa thấy được những
gì mà thế hệ sau phải gánh chịu.
- Mặc dù giáo dục GDMT đang là nhiệm vụ cấp thiết nhưng vẫn chưa có hệ
thống bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên, chưa tạo được mối quan tâm của gia
đình, cộng đồng và xã hội.
- Việc lồng ghép, tích hợp GDMT qua mơn Hóa học bằng cách thiết kế mơđun
đang cịn mới mẻ với nhiều giáo viên.
2.3. THIẾT KẾ MỘT SỐ MÔĐUN GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG KHAI
THÁC TỪ SÁCH GIÁO KHOA HĨA HỌC LỚP 10 CƠ BẢN
MÔĐUN 1:
CLO – VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHƠNG KHÍ
1. Tên bài học: Clo
2. Loại hình: GDMT khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản.
3. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được độc hại của khí clo và các hợp chất của nó đối với môi trường
sống.
- Học sinh đưa ra được biện pháp để giảm sự ơ nhiễm khơng khí do con người
đã thải q nhiều những chất này vào khơng khí.
4. Chuẩn bị
a. Giáo viên
- Chuẩn bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm:
+ Hóa chất: 2-3 g KMnO4, 5ml dung dịch HCl để điều chế khí Cl2
+ Dụng cụ: 2 bình tam giác chứa khí Cl2, 1 bình đựng nước clo.
- Chuẩn bị tờ rời:
+ Clo là tác nhân gây hiện tượng suy giảm tầng ozon do các nguyên tử clo hoạt
động:

Một ngun tử clo có thể phá hủy hàng nghìn nguyên tử ozon trước khi nó hợp
thành hợp chất khác.

+ Clo tác dụng với nước tạo ra axit gây ra hiện tượng mưa axit.
6


- Chuẩn bị phiếu học tập
Phiếu số 1: Ống khói của một nhà máy thải ra ngồi khơng khí hỗn hợp các khí Cl 2,
HCl. Hãy cho biết các khí đó sẽ bay đi đâu? Tác dụng với những chất nào? Tác hại
của nó?
Phiếu số 2: Hãy kể tên một số nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản suất…mà em
biết có thải khí Cl2 và các hợp chất chứa clo. Nêu sự độc hại của nó?
Phiếu số 3: Nguồn sinh ra khí Cl2 và hợp chất chứa clo ở đâu? Nêu biện pháp
hạn chế?
b. Học sinh: Chuẩn bị các mẫu giấy màu, cánh hoa hồng, con cào cào sống.
5. Hệ thống các hoạt động
Hoạt động 1: Tính chất vật lí của clo
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Thực hành, vấn đáp, thuyết trình (10 phút)
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động cá nhân.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV cho HS quan sát bình đựng khí - Khí clo màu vàng lục, mùi sốc.
clo, hướng dẫn nhóm HS làm thí - Con cào cào yếu dần rồi chết.
nghiệm: Cho con cào cào sống vào
bình tam giác chứa khí clo. Cho biết
tình trạng con cào cào?
- GV: Khí Cl2 nặng hay nhẹ hơn khơng - Khí clo nặng hơn khơng khí 2,5 lần
khí?
- Từ hiện tượng nêu trên, GV yêu cầu HS - Khí Cl2 độc, khơng duy trì sự sống.
nêu ảnh hưởng của khí Cl2 đến mơi Cl2 nặng hơn khơng khí từ từ chìm
trường?
xuống gây độc hại cho môi trường

- GV bổ sung: Một lượng nhỏ clo cũng sống.
gây kích thích mạnh đường hơ hấp và
viêm các niêm mạc. Hít phải nhiều clo
thì bị ngạt và có thể gây tử vong.
Hoạt động 2: Điều chế clo
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Thuyết trình, kĩ thuật đặt câu hỏi tổ chức
trị chơi (10 phút).
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động theo nhóm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV tổ chức trò chơi tiếp sức: Chia - HS tham gia trò chơi, rút ra các biện
lớp thành 2 đội, mỗi một thành viên pháp sử lí khí thải:
của mỗi đội sẽ lên bảng viết một biện + Quy trình sản xuất hợp lí, an tồn
pháp để giảm khí clo, các thành viên + Xử lí khí thải trước khi thải ra ngồi
tiếp sức cho nhau. Trong thời gian 2 khơng khí
phút, đội nào viết được nhiều biện + Đưa các nhà máy hóa chất ra ngồi
pháp nhất và đúng nhất đội đó là đội khu vực dân cư.
thắng cuộc.
7


Kiến thức nên biết
- HS đọc thêm tờ rời
GV: Ngoài ảnh hưởng tới mơi trường
sống, khí clo cịn là tác nhân làm suy giảm
tầng ozon và gây ra hiện tượng mưa axit.
Hoạt động 3: Bài tập củng cố - về nhà
- Yêu cầu HS trả lời phiếu học tập số 1.
BTVN: HS trả lời phiếu học tập 2 và 3
B. Phần dành cho người đào tạo giáo viên

1. Nội dung kiến thức
GV khai thác kiến thức hóa học để cho HS vận dụng và giải thích cách
bảo vệ mơi trường.
2. Hình thức tổ chức
Tùy theo điều kiện thực tế, GV có thể sử dụng theo cách trên, cũng có thể
khai thác sau khi học xong phần tính chất vật lí hoặc vào cuối giờ.
GV cũng có thể khai thác nội dung giáo dục môi trường từ bài “Các hợp
chất của clo”.
3. Hệ thống câu hỏi
Hệ thống câu hỏi có thể sử dụng ngay trong quá trình phát triển của bài
giảng hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS.
MÔĐUN 2: CFC – LỖ THỦNG TẦNG OZON
A. Thiết kế mẫu
1. Tên bài: Oxi – ozon
2. Loại hình: GDMT trường khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản.
3. Mục tiêu:
Từ việc khai thác nội dung hóa học: Bảo vệ tầng ozon bình lưu là bảo vệ
cuộc sống của con người để hình thành đạo đức mơi trường cho học sinh.
4. Chuẩn bị
a. Giáo viên:
- Chuẩn bị đoạn phim về cậu bé phân tử ozon tên là Ozzy.
- Chuẩn bị tranh vẽ tầng ozon3[8]

3

Trong trang này: Tranh vẽ tầng ozon được tham khảo từ TLTK số 8.

Lỗ thủng tầng ozon
8



- Chuẩn bị phiếu học tập
Phiếu số 1: Tầng ozon được hình thành như thế nào?
Phiếu số 2: Tác dụng của tầng ozon
Phiếu số 3: Nguyên nhân gây lỗ thủng tầng ozon
Phiếu số 4: Tác hại của lỗ thủng tầng ozon
- Chuẩn bị các tờ rời ứng với các phiếu học tập
Tờ rời 1:
Ozon ở tầng bình lưu cách ta khoảng 20 – 30km, nó được hình thành do
các tia tử ngoại chiếu vào phân tử O2 và các phân tử có chứa oxi (NO2, SO2…)
phân tích chúng thành các nguyên tử O. Các nguyên tử này lại tiếp tục hóa hợp
với các phân tử O2 hình thành phân tử O3:
O2 + O  O3
Tờ rời 2:
Tầng ozon là lớp vỏ che chắn các tia tử ngoại cho trái đất. Nó hấp thụ nhiệt của
mặt trời và truyền cho tầng bình lưu trao đổi với tầng đối lưu, giữ ẩm cho trái đất.
Tờ rời 3:
Do sự tương tác giữa ozon với các nguyên tử O, gốc OH, NOx, hợp chất của
clo, CFC. Các nguồn sinh ra các chất trên do các chất làm lạnh, chất chữa cháy, dung
môi trong mỹ phẩm, khí thải từ nhà máy, xí nghiệp, thuốc trừ sâu, phân bón hóa học,
núi lửa, giao thơng, cháy rừng…Đó là nguyên nhân làm suy giảm tầng ozon.
Tờ rời 4:
Tia tử ngoại lọt xuống trái đất gây tác hại: Làm tăng nhiệt độ của trái đất
từ 0,5 – 3oC, làm cho băng tan ở 2 cực của trái đất dẫn đến mực nước tăng lên
gây nên hiện tượng thiên tai, lũ lụt, làm tăng các nguy cơ gây bệnh cho con
người, như bệnh ung thư da, các bệnh về mắt, giảm sức đề kháng của cơ thể, hạn
chế năng suất của cây trồng, phá hủy cân bằng hệ sinh thái.
b. Học sinh: Sưu tầm một số tranh ảnh về thiên tai, lũ lụt, hạn hán…, ảnh của
một số bệnh nhân bị các bệnh: ung thư ra, các bệnh về mắt…
5. Hệ thống các hoạt động

Hoạt động 1:
9


(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan, vấn đáp, thuyết trình (10 phút)
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động theo nhóm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV hướng dẫn HS xem bức tranh mô - HS quan sát bức tranh, thảo luận
tả tầng ozon và yêu cầu học sinh nhóm để trả lời các phiếu học tập.
nghiên cứu các phiếu học tập.
- GV nêu các câu hỏi:
+ Tầng ozon được hình thành như thế - HS trả lời các phiếu học tập số 1, 2,
nào?
3, 4 và đối chiếu với các tờ rời tương
+ Tầng ozon có vai trị gì?
ứng.
+ GV cho HS xem đoạn phim về cậu - HS quan sát tranh ảnh về thiên tai, lũ
bé phân tử ozon tên là Ozzy. Từ đó hỏi lụt, hạn hán, ảnh của một số bệnh
HS: Nguyên nhân nào gây ra hiện nhân.
tượng suy giảm tầng ozon?
+ Nêu tác hại của lỗ thủng tầng ozon?
Hoạt động 2:
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp (5 phút)
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động theo nhóm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu HS đưa ra biện pháp bảo - HS thảo luận về việc triển khai hành
vệ tầng ozon.
động và trách nhiệm bảo vệ tầng ozon.

B. Phần dành cho người đào tạo giáo viên
1. Nội dung kiến thức
Có thể thay thế các phiếu học tập bằng một số sơ đồ hoặc bài tập điểm.
2. Hình thức tổ chức
- Có thể thảo luận mô tả những hiểu biết về tầng ozon trên bức tranh do nhóm tự vẽ.
- Thảo luận về tác hại của lỗ thủng tầng ozon qua một số tranh ảnh về thiên tai,
lũ lụt, hạn hán, ảnh của một số bệnh nhân bị các bệnh: ung thư da, các bệnh về
mắt…
3. Hệ thống câu hỏi
- Kết hợp việc dùng tờ rời với hệ thống câu hỏi.
- Mỗi nhóm trình bày về trách nhiệm của mình để bảo vệ tầng ozon bằng các
hành động cụ thể.
MÔĐUN 3:
HIĐROSUNFUA – VẤN ĐỀ RÁC THẢI
A. Thiết kế mẫu
1. Tên bài học: Hiđrosunfua – lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit.
2. Loại hình: GDMT khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản.
3. Mục tiêu:
10


Nhằm giúp học sinh:
- Hiểu được tác hại của H2S đối với mơi trường.
- Có ý thức hành động cụ thể đối với vấn đề rác thải.
4. Chuẩn bị
a. Giáo viên:
- Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất thí nghiệm: Bình khí H2S, giấy tẩm muối chì.
- Chuẩn bị phiếu học tập:
Phiếu số 1: Tác hại của H2S đối với môi trường?
Phiếu số 2: Biện pháp để giảm thải H2S vào môi trường sống?

b. Học sinh: Tranh ảnh về ô nhiễm môi trường do rác thải.
5. Hệ thống các hoạt động
Hoạt động 1: Tính chất vật lí của H2S
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, trực quan, tự nghiên cứu, thuyết
trình (5 phút).
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động toàn lớp.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV cho HS quan sát bình khí H2S, u - H2S là chất khí khơng màu.
cầu HS mơ tả trạng thái, màu sắc của H2S.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và - H2S có mùi trứng thối, rất độc, gây
trả lời phiếu học tập số 1.
đau đầu, buồn nơn, có thể gây tử vong.
Chỉ 0,1% H2S có trong khơng khí sẽ
gây nhiễm độc mạnh.
- GV: Từ tính chất vật lí của H2S thì - Làm thí nghiệm với H2S phải thực
cần chú ý gì khi tiếp xúc với H2S?
hiện trong dụng cụ kín, đảm bảo.
- GV đưa ra dẫn chứng: Ở Mêhicô, tháng
11 năm 1950 một nhà máy ở Porarica đã
thải ra một lượng H2S rất lớn. Chỉ trong
vịng 30 phút, khí độc đó cùng với sương
mù trắng của thành phố đã làm 22 người
chết và khiến cho 320 người bị nhiễm
độc.
Hoạt động 2: Điều chế H2S
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp (5 phút).
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động theo nhóm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh

- GV đặt câu hỏi: Trong tự nhiên và - Trong tự nhiên, H2S sinh ra do
trong công nghiệp, H2S được sinh ra từ protein thối rửa: Chất hữu cơ, rau quả
những nguồn nào?
thối đặc biệt là nơi nước cạn, bờ biển,
sông hồ nông cạn, núi lửa, sông, suối,
cống, rãnh, hầm mỏ khai thác than…
- Trong công nghiệp: H2S được sinh ra
do việc sử dụng nhiên liệu chứa lưu
11


huỳnh.
- GV yêu cầu HS thảo luận để trả lời - HS suy nghĩ và đưa ra các biện pháp:
phiếu học tập số 2.
+ Không để rác thải lâu, không nên vứt
rác bừa bãi.
+ Thường xuyên khai thông cống rãnh,
không để nước thải đọng lại.
+ Khi sử dụng nguyên liệu chứa lưu
huỳnh phải có kế hoạch thu khí thải.
Hoạt động 3: Dặn dò
GV yêu cầu HS về nhà thu dọn rác thải:
- Từng cá nhân học sinh: Thu dọn rác thải, khơi thơng cống rãnh ở gia đình
mình.
- Nhóm (tổ, lớp): Thu dọn rác thải xung quanh trường lớp, nơi công cộng.
- Tuyên truyền cho mọi người không nên vứt rác bừa bãi, có ý thức vứt rác đúng
nơi quy định.
B. Phần dành cho người đào tạo giáo viên
1. Nội dung kiến thức
- Nội dung GDMT trong bài rất phong phú, tùy trình độ của HS, tùy từng địa

phương mà giáo viên có thể khai thác kiến thức cho phù hợp.
2. Hình thức tổ chức
- HS thảo luận và làm việc theo dãy, bàn.
- GV hướng dẫn, tổ chức làm việc và tổng kết việc làm.
3. Hệ thống câu hỏi
- Có thể kết hợp việc cho học sinh dùng tờ rời với hệ thống câu hỏi.
MÔĐUN 4:
LƯU HUỲNH ĐIOXIT - HIỆN TƯỢNG MƯA AXIT
A. Thiết kế mẫu
1. Tên bài học: Hiđrosunfua – lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit.
2. Loại hình: GDMT khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản.
3. Mục tiêu:
Nhằm giúp học sinh:
- Hiểu được tác hại của SO2 đối với mơi trường.
- Có ý thức hành động cụ thể để chống hiện tượng mưa axit
- Chuẩn bị tờ rời tương ứng với phiếu học tập
Tờ rời 1:
4. Chuẩn bị
a. Giáo viên:

- Tranh vẽ4[8]
12


- Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất thí nghiệm: dung dịch Na2SO3, HCl, KMnO4.
- Chuẩn bị phiếu học tập:
Phiếu số 1: Tác hại của SO2 đối với môi trường? Mưa axit là gì? Tác hại của
mưa axit?
Phiếu số 2: Nguồn sinh ra SO2? Biện pháp để giảm thải SO2 vào môi trường
sống?

b. Học sinh: Tranh ảnh về tác hại của mưa axit
5. Hệ thống các hoạt động
Hoạt động 1: Tính chất vật lí.
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, trực quan, thuyết trình (5 phút).
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động toàn lớp.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV điều chế sẵn bình khí SO2 cho HS - SO2 là chất khí khơng màu, mùi hắc
quan sát bình khí SO2, u cầu HS mơ tả
trạng thái, màu sắc của SO2.
- GV cho con cào cào sống vào bình - SO2 là khí độc, hít thở phải khơng khí
khí SO2, u cầu HS kết luận về tính có SO2 sẽ gây viêm đường hơ hấp.
độc của SO2.
GV bổ sung: Mặt khác, SO2 làm giảm
khả năng đề kháng của cơ thể và làm
tăng cường độ tác hại của các chất ô
nhiễm khác đối với nạn nhân.
- GV: Từ tính chất vật lí của SO2 thì - Làm thí nghiệm với SO2 phải thực
cần chú ý gì khi tiếp xúc với SO2?
hiện trong dụng cụ kín, đảm bảo.
- GV bổ sung khả năng tan trong nước
và tỉ khối của SO2 so với khơng khí.
4

Trong trang này: tranh vẽ hiện tượng mưa axit được tham khảo từ TLTK số 8.

Hoạt động 2: Lưu huỳnh đioxit - chất gây ô nhiễm
13



(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, trực quan, thuyết trình (5 phút).
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động theo nhóm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV cho HS quan sát các tranh ảnh về * Tác hại của SO2
tác hại của mưa axit, yêu cầu HS hồn - Khí SO2 là một trong những nguyên
thành phiếu học tập số 1.
nhân chính gây ra hiện tượng mưa axit.
- Tác hại của mưa axit:
+ Tàn phá các cơng trình kiến trúc
băng đá và kim loại.
+ Tàn phá rừng cây, biến đất đai trồng
trọt thành hoang mạc.
- Khí SO2 gây ra các bệnh về đường hơ
hấp như: suyển, ho gà và các triệu
chứng khác như nhức đầu, đau mắt,
đau họng ...
* Nguồn sinh SO2:
- GV yêu cầu HS hồn thành phiếu học Q trình đốt cháy các ngun liệu hố
tập số 2
thạch như than, dầu, khí đốt.
* Biện pháp để giảm thải SO2 vào môi
trường:
Sử dụng than sạch - than đã được phân
loại bằng trọng lực để loại FeS2.
Xử lý khí thải bằng phương pháp lọc
ướt, lọc khô.
B. Phần dành cho người đào tạo giáo viên
1. Nội dung kiến thức
- Nội dung GDMT trong bài rất phong phú, tùy trình độ của HS, tùy từng địa

phương mà giáo viên có thể khai thác kiến thức cho phù hợp.
2. Hình thức tổ chức
- HS thảo luận và làm việc theo dãy, bàn.
- GV hướng dẫn, tổ chức làm việc và tổng kết việc làm.
3. Hệ thống câu hỏi
- Có thể kết hợp việc cho học sinh dùng tờ rời với hệ thống câu hỏi.
2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau khi thiết kế một số mô đun trên tôi đã áp dụng các mơ đun đó để
giảng dạy lớp 10C, 10D rồi ra đề kiểm tra kiến thức về môi trường, tiến hành
kiểm tra vào buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS các lớp 10A, 10B, 10C,
10D, 10G.

Nội dung của đề kiểm tra5:
14


1.
2.
3.
4.
5.
6.

Ơ nhiễm mơi trường là gì?
Vì sao có Ngày Mơi trường Thế giới [8]?
Môi trường và phát triển kinh tế xã hội có quan hệ như thế nào?
Ơ nhiễm khơng khí là gì? Vì sao khơng khí bị ơ nhiễm?
Khơng khí ở thành phố và làng quê khác nhau như thế nào?
Bộ Luật hình sự năm 1999 của Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có mấy chương, mấy điều về các tội phạm về môi trường [8]?

7. Cách mạng Xanh là gì? Xanh hố nhà trường là gì?
8. Khí quyển có mấy lớp? Tầng Ozon là gì? Ngun nhân nào dẫn đến lỗ
thủng tầng Ozon?
9. Hiệu ứng nhà kính là gì?
10.Mưa axit là gì? Nước mưa có sạch không?
11.Rác thải đô thị được thu gom như thế nào? Rác có phải là thứ bỏ đi, vơ
giá trị khơng?
12. Sử dụng hệ thống nước sạch có hại cho sức khoẻ con người khơng?
13. Sử dụng hệ tủ lạnh có hại cho sức khoẻ con người không?
14. Biển Việt Nam đứng trước nguy cơ ô nhiễm như thế nào [8]?
15. Biến đổi khí hậu là gì?
16. Các phương tiện giao thơng cơng cộng đóng vai trị gì trong bảo vệ mơi
trường?
17. Các khí nhân tạo nào gây ơ nhiễm khơng khí nhất đối với con người va
khí quyển trái đất?
18. Ngửi mùi thơm của các sản phẩm hóa chất có ảnh hưởng đến sức khỏe
khơng?
19. Việt Nam đã có những sự kiện về hoạt động bảo vệ môi trường nào [8]?
20. Theo em, để bảo vệ môi trường chúng ta cần phải làm gì?
Kết quả đạt được như sau:
- Do có phương pháp mới nên thúc đẩy được học sinh lớp 10C, 10D tích cực
hơn trong khi học và hứng thú hơn trong khi làm bài tập, bài kiểm tra, nhiều học
sinh có những việc làm tích cực và thiết thực để bảo vệ môi trường.
- Kết quả của bài kiểm tra:
Điểm
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém

( 9)
(7  < 9)
(5  < 7)
(3  < 5) (0  < 3)
Lớp
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
(sĩ số)
10A (45)
1
2,2
10 22,2
27
60,0
7
15,6
0
0,0
10B (42)
0
0,0
12 28,6

22
52,4
8
19,0
0
0,0
10C (42)
9
21,4 28 66,7
5
11,9
0
0,0
0
0,0
10D (48)
10 20,8 30 62,
8
16,7
0
0,0
0
0,0
5
10G (41)
0
0,0
18 43,9
17
41,5

6
14,5
0
0,0
5

Trong trang này: Câu hỏi số 2, 6, 14, 19 được tham khảo từ TLTK số 8.

15


MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH THU GOM RÁC THẢI, TUN
TRUYỀN TRONG TRƯỜNG HỌC, ĐỊA PHƯƠNG
VÌ MƠI TRƯỜNG XANH, SẠCH, ĐẸP

16


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Bằng phương pháp và kinh nghiệm qua q trình dạy học, tơi nhận thấy
việc chọn đề tài: “ Thiết kế và áp dụng một số môđun giáo dục môi trường khai
thác từ sách giáo khoa hoá học lớp 10 – cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị
Lợi” là việc cần thiết cho cả học sinh và giáo viên.
Đề tài này cung cấp thêm cho học sinh những kiến thức liên quan đến môi
trường, giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, từ đó có ý thức, trách nhiệm
sâu sắc với sự phát triển bền vững của trái đất, có khả năng cảm thụ, đánh giá về
vẻ đẹp của nền tảng đạo lý mơi trường và có những việc làm thiết thực để bảo vệ
mơi trường.
3.2. Kiến nghị

Trong q trình giảng dạy và viết sáng kiến kinh nghiệm bản thân tơi có
một số kiến nghị như sau:
* Đối với trường THPT Nguyễn Thị Lợi
Việc tích luỹ sáng kiến kinh nghiệm là việc làm thiết thực, bổ ích, làm
tăng thêm kinh nghiệm, năng lực giảng dạy cho giáo viên. Do vậy nhà trường
cần coi việc tích luỹ sáng kiến kinh nghiệm là việc làm cần thiết đối với mỗi cán
bộ giáo viên, công nhân viên của nhà trường.
Vì đề tài này là kinh nghiệm giảng dạy về một chuyên môn cụ thể theo
đặc thù của mơn học, cho nên kính đề nghị Ban Giám hiệu, ban chuyên môn nhà
trường cử hội đồng thẩm định nhằm đánh giá chất lượng của đề tài.
Nhà tường cần chỉ đạo các giáo viên bộ môn quan tâm hơn đến việc giáo
dục môi trường cho học sinh thông qua các mơn học có liên quan.
Nhà trường cần trang bị đầy đủ thiết bị dạy học ứng dụng công nghệ
thông tin ở các phòng học để tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính
tích cực cho học sinh.
* Đối với Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa
Bản thân tơi đề nghị nên có 1 tiết hóa học và mơi trường trong phân phối
chương trình mơn hóa ở cả khối 10 và khối 11.
Cần chỉ đạo các nhà trường tập trung hơn nữa về việc viết sáng kiến kinh
nghiệm nhằm tạo ra nhiều sáng kiến kinh nghiệm tâm huyết với nghề dạy học
hiện nay.
Cần tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phịng thí nghiệm cho các trường
THPT, để học sinh có thể làm bài tập thực hành, vì đây là loại BT rèn năng lực
tư duy và phong cách làm việc khoa học có hiệu quả nhất.
Do điều kiện thời gian có hạn, kinh nghiệm của bản thân chưa nhiều
nên đề tài không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn chỉnh
hơn.

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa hoá học lớp 10 cơ bản.
[2]. Sách giáo viên hóa học 10.
[3]. Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn.
[4]. Tài liệu chủ đề tự chọn chương trình chuẩn.
[5]. Tạp chí hố học và ứng dụng.
[6]. Hóa học – GDMT (Đại học sư phạm Hà Nội – 2005).
[7]. Hóa học cơng nghệ và mơi trường - Trần Thị Bính.
[8]. Tranh ảnh, tài liệu về môi trường, giáo dục môi trường trên mạng internet.
[9]. Con người và môi trường – GS.TS. Lâm Minh Triết, Huỳnh Thị Minh Hằng
– NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
[10]. Giáo trình con người và môi trường – NXB giáo dục Việt Nam.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Chinh.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Nguyễn Thị Lợi.

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Thiết kế một số môđun giáo
dục môi trường khai thác từ
sách giáo khoa hóa học lớp
10 cơ bản.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Sở GD và ĐT
Thanh Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2011-2012

Thanh Hóa, ngày 9 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Thị Chinh

18


19



×